Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI của TPHCM và kinh nghiệm cho các tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.66 KB, 96 trang )

BảNG CHữ VIếT TắT
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNPT : Công nghiệp phát triển
DN : Doanh nghiệp
DNLD : Doanh nghiệp liên doanh
DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
DNVN : Doanh nghiệp Việt Nam
ĐTNN : Đầu t nớc ngoài
ĐPT : Đang phát triển
FDI (Foreign Direct Investment) : Đầu t trực tiếp nớc ngoài
GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm quốc nội
KCN & KCX : Khu công nghiệp & Khu chế xuất
KTTĐ : Kinh tế trọng điểm
NSLĐ : Năng suất lao động
PT : Phát triển
TB : Trung bình
TNC (Transnational Corporation) : Công ty xuyên quốc gia
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Vốn ĐK : Vốn đăng ký
Vốn ĐT : Vốn đầu t
1
mục lục
LờI Mở ĐầU ....................................................................................................................... 4
Ch ơng 1: Vai trò của nguồn vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh ..... 7
1.1. Vị trí của thành phố Hồ Chí Minh trong nền kinh tế
Việt Nam .................................................................................................................. 7
1.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh là "hạt nhân" phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam: ....................................................................................................................... 7
1.1.2. Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả n ớc .................................. 11
1.2. ý nghĩa cần thiết của việc thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài đối


với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh ........................ 20
1.2.1. Thực trạng nền kinh tế thành phố ....................................................................... 21
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của việc thu hút FDI vào thành phố Hồ Chí Minh ...... 26
Ch ơng 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu t trực
tiếp n ớc ngoài ở Thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 29
2.1. Mục tiêu, định h ớng, chính sách và biện pháp đã và đang thực hiện để
thu hút FDI vào thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 29
2.1.1. Mục tiêu và định h ớng ........................................................................................ 29
2.1.2. Chính sách .......................................................................................................... 33
2.1.3. Biện pháp ............................................................................................................ 35
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại thành phố Hồ Chí Minh ............ 36
2.2.1. Quy mô và nhịp độ thu hút FDI ......................................................................... 36
2.2.2. Cơ cấu ngành đầu t : ............................................................................................ 42
2.2.3. Hình thức và đối tác đầu t : ................................................................................. 44
2.2.4. Một số dự án FDI tiêu biểu trên địa bàn thành phố ............................................ 47
2.2.5. Đầu t trực tiếp n ớc ngoài quý I/2008 .................................................................. 49
2.3. Đánh giá tác động của FDI đối với nền kinh tế TP. Hồ Chí Minh ........... 50
2.3.1. Tác động tích cực: .............................................................................................. 50
2.3.2. Tác động tiêu cực: .............................................................................................. 63
2
Ch ơng 3: Bài học kinh nghiệm về việc thu hút và sử dụng nguồn
vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài của thành phố Hồ Chí Minh đối
với các tỉnh thành khác ..................................................................................... 68
3.1. Cải thiện môi tr ờng đầu t : ............................................................................. 68
3.1.1. Đất đai ................................................................................................................ 69
3.1.2. Nâng cao chất l ợng nguồn nhân lực ................................................................... 70
3.1.3. Giải quyết bức xúc hạ tầng: Mấu chốt để thu hút đầu t ..................................... 71
3.1.4. Nỗ lực trong cải cách hành chính : Quyết liệt "một cửa một dấu" ..................... 73
3.1.5. Một số cải cách khác: ......................................................................................... 75
3.2. Xây dựng, quy hoạch và cụ thể hóa chiến l ợc thu hút FDI ....................... 76

3.2.1. Các giai đoạn trong xây dựng chiến l ợc thu hút FDI .......................................... 76
3.2.2. Yêu cầu cần thiết phải xây dựng một chiến l ợc cụ thể để thu hút FDI vào thành
phố Hồ Chí Minh .......................................................................................................... 77
3.3. Thực hiện chính sách u tiên, u đãi đầu t đối với các nhà đầu t chiến l ợc,
các ngành kinh tế trọng điểm ............................................................................. 78
3.3.1. Một số cơ chế, chính sách thu hút đầu t vào Khu Công nghệ cao thành phố
HCM ............................................................................................................................. 78
3.3.2. Minh chứng cụ thể về thực hiện chính sách u tiên, u đãi đầu t đối với các nhà
đầu t chiến l ợc, các ngành kinh tế trọng điểm ............................................................. 81
3.4. Tăng c ờng hiệu quả các dự án đã triển khai ............................................... 82
3.5. Đẩy mạnh ch ơng trình quảng bá và xúc tiến đầu t .................................... 84
3.5.1. Những khó khăn trong hoạt động quảng bá và xúc tiến đầu t ở thành phố Hồ Chí
Minh ............................................................................................................................. 84
3.5.2. Những chuyển biến tích cực ............................................................................... 85
3.5.3. Đề xuất về hoạt động xúc tiến đầu t tại các khu công nghiệp, khu chế xuất ..... 87
KếT LUậN ......................................................................................................................... 91
TàI LIệU THAM KHảO ................................................................................................. 93
PHụ LụC ............................................................................................................................ 96
3
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là một bộ phận rất
quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu t, đợc đánh giá là chiếc chìa khóa vàng, là
một đòn bẩy để thúc đẩy tăng trởng, phát triển kinh tế địa phơng, kinh tế đất nớc và
góp phần đa đất nớc hội nhập sâu rộng với thế giới. Địa phơng tiếp nhận đầu t không
những đợc cung cấp về vốn mà còn đợc tiếp nhận công nghệ hiện đại và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến. Vì vậy, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài đã trở thành vấn đề quan trọng đối với nhiều địa phơng, nhiều nớc
trên thế giới, đặc biệt là ở các nớc đang phát triển.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) là đầu tàu kinh tế của vùng Kinh tế Trọng

điểm phía Nam cũng nh của cả nớc, cũng chính là địa phơng thu hút đợc nguồn vốn
FDI lớn nhất cả nớc trong thời gian qua. Để đạt đợc điều này bên cạnh những lợi thế
sẵn có về địa lý kinh tế - xã hội, TP HCM đã phải có những chính sách, biện
pháp nhằm cải thiện môi trờng đầu t, làm tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu t n-
ớc ngoài. Tuy đã đạt đợc một số thành tựu đáng khích lệ nh tăng trởng kinh tế
nhanh, ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp dịch vụ hiện
đại, giá trị cao, gia tăng xuất khẩu, tiếp thu công nghệ tiên tiến... nhng cũng giống
nh những địa phơng khác trong cả nớc hay nh các thành phố đang phát triển khác
trên thế giới, TP HCM cũng không tránh khỏi những khó khăn, trở ngại khi tiếp cận,
sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả để phát triển kinh tế.
Việt Nam đã gia nhập WTO, thực hiện chính sách mở cửa cha lâu và mới chỉ
thực sự chú trọng tới thu hút nguồn vốn FDI đợc hơn 20 năm. TP HCM lại là địa ph-
ơng đi đầu, dẫn đờng cho các địa phơng khác trong việc thu hút và sử dụng nguồn
vốn này. Những bớc đi của thành phố sẽ đóng vai trò gợi mở cho các địa phơng
khác, những kết quả thu hút và sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài của thành phố từ
4
những thành công đến những điểm còn cha làm đợc thực sự đã, đang và sẽ để lại
những bài học kinh nghiệm quý báu cho các địa phơng trong cả nớc. Do đó nghiên
cứu và học hỏi kinh nghiệm TP HCM để áp dụng sang các tỉnh thành khác là việc
làm cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận xin đợc làm rõ một số nội dung sau:
* Vai trò của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của TP
HCM, đặc biệt trong thời gian 2001 - 2007, ý nghĩa cần thiết phải thu hút FDI vào
thành phố trong thời gian tới.
* Những mục tiêu, định hớng, chính sách, biện pháp nhằm thu hút FDI của
TP HCM cũng nh tình hình thu hút FDI của địa phơng này và các kết quả đạt đợc.
Từ đó đánh giá những tác động tích cực, tiêu cực của nguồn vốn FDI đối với sự phát
triển kinh tế và xã hội của TP HCM.
* Những bài học kinh nghiệm quý báu về việc thu hút và sử dụng hiệu quả

nguồn vốn FDI của TP HCM dành cho các tỉnh thành khác trong cả nớc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề tổng quan về tình hình kinh tế của TP
HCM; Các chính sách, biện pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp của thành phố; Tình
hình thực tiễn trong việc thu hút FDI, kết quả và những tác động của FDI đối với
kinh tế thành phố.
Tuy nhiên khóa luận không thể nghiên cứu sâu toàn bộ nền kinh tế của TP HCM
mà chỉ đề cập đến thực trạng thu hút, sử dụng FDI và những tác động của nó đến
kinh tế - xã hội của địa phơng này trong giai đoạn 2001 - 2007 một cách tổng quát.
Sau đó khóa luận xin đi vào giới thiệu một số dự án FDI lớn trên địa bàn thành phố
nh dự án của Intel, dự án cảng Container Trung tâm Sài Gòn, dự án xây dựng Asiana
Plaza,...
4. Phơng pháp nghiên cứu
Ngoài việc vận dụng các phơng pháp nghiên cứu cơ bản nh duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, khóa luận còn sử dụng các phơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp,
5
để phân tích các kết quả nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn và đi từ t duy
trừu tợng đến thực tiễn khách quan.
Ngoài ra khóa luận còn sử dụng bảng biểu, hình vẽ để mô phỏng xu hớng biến
đổi của các đối tợng và hiện tợng.
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận đợc chia làm 3 phần: phần lời mở đầu, phần kết luận và 3 chơng,
trong đó:
Chơng 1: Vai trò của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh
Chơng 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Chơng 3: Bài học kinh nghiệm về việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài của thành phố Hồ Chí Minh đối với các tỉnh thành khác
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhng do những hạn chế về kiến thức, thời gian và

nguồn tài liệu có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi một số sai sót, hạn chế
nhất định. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đến
những vấn đề đặt ra trong khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy giáo hớng dẫn PGS TS
Vũ Chí Lộc đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện nghiên cứu
và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
6
Chơng 1: Vai trò của nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hồ Chí Minh
1.1. Vị trí của thành phố Hồ Chí Minh trong nền kinh tế
Việt Nam
33 năm sau ngày Sài Gòn đợc giải phóng, từ một thành phố tiêu thụ, kinh tế
què quặt với các tệ nạn xã hội và thất nghiệp tràn lan; với cơ sở hạ tầng kỹ thuật chủ
yếu phục vụ chiến tranh, lệ thuộc nớc ngoài thành phố Hồ Chí Minh đã vơn mình trở
thành đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là một trung tâm kinh tế lớn
nhất của cả nớc. Chỉ với 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nớc nhng thành
phố Hồ Chí Minh luôn khẳng định vị thế dẫn đầu của mình với một tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế cao, liên tục trong nhiều năm, có GDP chiếm 13% năm 1985, 20% năm
2005 trong cơ cấu GDP của cả nớc; thu ngân sách tăng 10 lần và chiếm tỷ trọng 1/3
tổng thu ngân sách quốc gia; giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng 30%, xuất
khẩu chiếm tỷ trọng 40% của cả nớc. Mỗi chỉ tiêu tăng trởng, phát triển của thành
phố đều góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của cả nớc, thực sự là trung
tâm có sức thu hút và lan toả lớn. [27]
1.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh là "hạt nhân" phát triển của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam:
Đảng và Nhà nớc ta xác định việc thúc đẩy phát triển Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam (Vùng KTTĐ phía Nam) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm bởi
vì vai trò của khu vực này đối với sự phát triển kinh tế của cả nớc. Vùng KTTĐ phía
Nam chiếm khoảng 50% GDP, 57% tổng sản lợng công nghiệp, 60% tổng kim

ngạch xuất nhập khẩu, và 47% ngân sách của cả nớc. Tác động tạo đà thúc đẩy cả n-
ớc phát triển trên những nấc thang mới của Vùng KTTĐ phía Nam đợc nhân theo
bội số của hệ số lan tỏa mà các chuyên gia kinh tế đã tính toán: 1% GDP tăng thêm
của Vùng kinh tế này sẽ có tác động làm tăng 0,3% GDP của cả nớc. Một điểm
7
nhấn nữa trong vai trò của Vùng KTTĐ phía Nam đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế của cả nớc bắt nguồn từ vị trí đặc biệt quan trọng là cửa ngõ phát triển, liên kết
kinh tế giữa miền Đông Nam bộ, miền Tây Nam bộ và Tây Nguyên, và lợi thế trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là giao thông vận tải, hàng không, cảng biển; giao lu hợp tác
quốc tế; nguồn nhân lực chất lợng cao, nhất là nguồn nhân lực về tài chính lớn tập
trung và có thể khai thác để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của cả vùng; và
nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú. [28]
Trong Vùng KTTĐ phía Nam, sự phát triển của TP HCM đợc Nghị quyết số
53/NQ-TƯ Bộ Chính trị Trung ơng Đảng về Vùng KTTĐ phía Nam xác định là có ý
nghĩa to lớn, là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Vùng KTTĐ phía Nam,
tạo đà cùng cả nớc tiến nhanh, tiến vững chắc vào quá trình CNH, HĐH.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên xã hội thuận lợi (nằm ở trung tâm
Nam bộ, phía Nam của Đông Nam bộ và rìa Bắc của Tây Nam bộ, có cơ sở hạ
tầng phát triển tốt, là đầu mối giao thông lớn, nối liền các tỉnh trong vùng và là
cửa ngõ của cả nớc vơn ra thế giới) cùng với tiềm năng về nhiều mặt của thành
phố nh: là một trung tâm nhiều chức năng, có đội ngũ lao động tay nghề cao với
nguồn chất xám dồi dào, có các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, có các loại dịch
vụ hiện đại, có thể nói thành phố là hạt nhân trong Vùng KTTĐ phía Nam gồm
8 tỉnh, thành phố: TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dơng, Bình Ph-
ớc, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang và là trung tâm đối với vùng Nam Bộ.
Thành phố luôn giữ vững và phát huy vai trò, vị trí đầu tầu của mình với mức đóng
góp GDP là 66,1% trong Vùng KTTĐ phía Nam và đạt mức 30% trong tổng GDP
của cả khu vực Nam Bộ.
1
1

Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nớc (2005), www.hochiminhcity.gov.vn, 21/04/2008
8
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trởng GDP, công nghiệp và dịch vụ của TPHCM,
Vùng KTTĐ phía Nam và cả nớc giai đoạn 2001 - 2010
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu t Thành phố Hồ Chí Minh)
Dựa vào Quy hoạch phát triển của Vùng KTTĐ phía Nam, TP HCM đã, đang
và sẽ là vai trò trung tâm, đồng thời là Trung tâm lớn của cả nớc.
Đối với Vùng KTTĐ phía Nam, chơng trình hợp tác của TP HCM với các tỉnh
bạn tiếp tục đợc tăng cờng, đến nay TP HCM đã ký kết hợp tác với tất cả 7 tỉnh
trong vùng. Và nếu tính cả nớc thì Thành phố Hồ Chí Minh đã ký kết hợp tác với 25
tỉnh, thành phố. Qua đó, đã thu hút đợc trên 200 doanh nghiệp thành phố thực hiện
đầu t tại các địa phơng với 250 dự án đang triển khai có tổng vốn đầu t 9.200 tỷ
đồng. [27]
Sự phát triển của thành phố cũng đã đóng góp tích cực vào quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Vùng KTTĐ phía Nam theo hớng công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp và giữ vai trò trung tâm của cả vùng về dịch vụ và công nghiệp (chiếm hơn
80% giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ, chiếm 50% giá trị gia tăng khu vực công
nghiệp của cả vùng); là trung tâm tài chính - ngân hàng của Vùng KTTĐ phía Nam
và khu vực Nam bộ.
2
2
Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nớc (2005), www.hochiminhcity.gov.vn
9
Biểu đồ 1.2: Giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ của
Thành phố Hồ Chí Minh so với VKTTĐPN

Năm
2005
Kế
hoạch

năm
2010
1. Giá trị sản
xuất công
nghiệp của
Thành phố so
với VKTTĐPN
57,6% 52,5%
2. Dịch vụ của
Thành phố so
với VKTTĐPN
81% -
82%
80%
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu t Thành phố Hồ Chí Minh)
Sự vận động và phát triển của thành phố có tác động ảnh hởng đến sự phát
triển nhiều mặt của các tỉnh, thành trong khu vực,
- Tạo sự thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối với các địa phơng trong vùng;
giúp từng địa phơng phát huy thế mạnh trong sản xuất và mở rộng hoạt động thơng
mại, giới thiệu các mặt hàng chiến lợc đến với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
- Tạo ra các mô hình trong việc phát triển hoạt động công nghiệp (xây dựng
các khu chế xuất, khu công nghiệp, đào tạo tay nghề cho ngời lao động) để các tỉnh,
thành có thể vận dụng và tổ chức thực hiện tại từng địa phơng.
Thành phố đang vận động và phát triển theo xu hớng hình thành vùng đô thị thành
phố Hồ Chí Minh:
- Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn của khu vực và trên thế giới, dân
số đã vợt qua Singapore, Manila, Kuala Lumpua (6,24 triệu ngời số liệu năm
2005) và theo quy luật, thành phố cực lớn luôn tạo cho nó một không gian phát triển
ngoài ranh giới hành chính mà các nhà chuyên môn gọi là vùng đô thị thành phố.
Hiện nay nó đang tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho các tỉnh lân cận có cơ hội phát

triển. Ngày nay ngời ta còn biết đến bên cạnh Thành phố Hồ Chí Minh là những cái
10
tên nh Bình Dơng, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, là những điểm sáng về thu
hút đầu t nớc ngoài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng.
- Các tỉnh xung quanh thành phố đang thu hút khá nhiều nhà đầu t để xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp và đô thị, hệ thống đô thị các tỉnh xung
quanh thành phố ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn với đô thị trung tâm là thành phố
Hồ Chí Minh và tạo thành một không gian thống nhất vừa hỗ trợ nhau, vừa bổ sung
tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, qua đó khai thác tối đa mọi tiềm
năng của khu vực cho sự phát triển nhanh và bền vững.
1.1.2. Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nớc
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu
trong cả nớc về tốc độ tăng trởng kinh tế, là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hoá,
khoa học kỹ thuật của cả nớc; ở mức đóng góp vào khoảng 1/5 GDP của cả nớc
(20%), giá trị sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 30%, kim ngạch xuất khẩu chiếm
40%, thu nộp ngân sách bằng 1/3 tổng thu ngân sách nhà nớc (34%). Vì cả nớc,
cùng cả nớc, thành phố đang nỗ lực để đi trớc, về đích trớc trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong phát triển và hội nhập; góp phần tích cực cùng cả n-
ớc sớm ra khỏi các nớc đang phát triển có mức thu nhập thấp.
Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng GDP của TP HCM, VKTTĐPN so với cả nớc
vào năm 2005
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu t Thành phố Hồ Chí Minh)
11
Biểu đồ 1.4: Tỷ trọng GDP của Thành phố, VKTTĐPN so với cả nớc
vào năm 2007
T trng GDP ca TP so vi c nc
nm 2007
80%
20%
TP Hồ Chí

Minh
Các vùng
khác
T trng GDP ca VKTTPN so vi
c nc nm 2007
50%
50%
VKTTĐPN
Các vùng
khác
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu t Thành phố Hồ Chí Minh)
Nếu nh năm 2001 tốc độ tăng GDP của thành phố là 7,4 % thì đến năm 2007
tăng lên đạt mức 12,6%, tăng gấp rỡi so với mức tăng chung của cả nớc và cũng là
mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua, cao hơn chỉ tiêu tăng trởng trung bình
hàng năm của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 (12%). Phát triển kinh tế với tốc độ tăng
trởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả nớc. Tổng sản phẩm trong nớc
(GDP) của Thành phố năm 2007 theo giá hiện hành (quý I/2008) đạt 228.697 tỷ
Đồng (tơng đơng 14,3 tỷ USD), chiếm tỷ trọng 20% GDP của cả nớc. GDP bình
quân đầu ngời cũng có mức tăng trởng đáng kể, đạt 2.180 USD, gấp 2,6 lần so với
mức bình quân chung của cả nớc. [16]
Biểu đồ 1.5: Tốc độ tăng GDP của TP. HCM giai đoạn 2002 2007
10,2
11,7
5,62
8,21
9,61
7,32
8,82
12,6
12,2

12,1
11,4
2,50
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
14,0
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ tăng GDP (%) Chỉ số giá bình quân cả năm - (%)
(Nguồn: Cục thống kê TP. HCM - 2007)
12
Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà n-
ớc, mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân sách của thành phố vẫn không ngừng
tăng. Năm 2007, tổng thu ngân sách trên địa bàn cả năm đạt 92 ngàn tỷ đồng, vợt dự
toán hơn 4.000 tỷ đồng, tăng đến 30,37% so với năm 2006 (năm 2006 tăng 16,8%
so với năm 2005). Năm 2008, dự kiến số thu ngân sách của TP HCM sẽ đạt con số
gần 100.000 tỷ đồng, nhng ngay trong 4 tháng đầu năm, số thu ngân sách đã đạt đến
con số hơn 41.662 tỷ đồng, gấp 2,03 lần so với cùng thời gian này năm trớc, nên khả
năng số thu cả năm sẽ còn tăng trởng mạnh mẽ hơn nữa. Tổng chi ngân sách Thành
phố đạt 22.554 tỷ đồng, tăng 14,51%. Chi đầu t phát triển tăng 10,05% và chiếm
54,1% trong tổng chi ngân sách Thành phố. [16]
Kinh tế thành phố có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Năm 2005, năng suất lao
động bình quân toàn nền kinh tế thành phố đạt 63,63 triệu Đồng/ngời/năm, năng
suất lao động công nghiệp - xây dựng đạt 67,05 triệu Đồng (bằng 105,4% năng suất
lao động bình quân toàn nền kinh tế), năng suất lao động dịch vụ đạt 66,12 triệu
Đồng (bằng 103,12%), năng suất lao động nông nghiệp đạt 13,66 triệu Đồng (bằng

21,5%).
3
Ngành dịch vụ:
Trong 3 khu vực của nền kinh tế, khu vực dịch vụ có mức tăng trởng cao
nhất, tăng 14,1% và chiếm tỷ trọng 52,6% GDP của Thành phố. Bốn ngành dịch vụ
tài chính ngân hàng, du lịch, bu chính viễn thông, vận tải dịch vụ cảng
kho bãi có tốc độ tăng trởng cao, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố
đang đi đúng hớng nhằm gia tăng tỷ trọng của các nhóm ngành dịch vụ, phát huy
tiềm năng thế mạnh của trung tâm tài chính, dịch vụ của Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và của cả nớc, đặc biệt là tận dụng cơ hội phát triển các lĩnh vực này trong
năm đầu Việt Nam gia nhập WTO. Về thơng mại, dịch vụ, thành phố là trung tâm
xuất nhập khẩu lớn nhất nớc Kết quả cụ thể trên một số ngành dịch vụ có thể ghi
nhận nh sau:
Kim ngạch xuất nhập khẩu
3
Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nớc (2005), www.hochiminhcity.gov.vn
13
Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu
trên địa bàn có mức đột phá, đạt 18,3 tỷ USD, tăng 17,2% so với năm 2006 (Loại trừ
trị giá dầu thô, tổng kim ngạch xuất khẩu là 9.834,4 triệu USD, tăng 35,3% so với
cùng kỳ). Trong đó, khu vực kinh tế trong nớc tăng 34,1%; khu vực kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài tăng 80,5%. Tổng mức hàng hóa bán lẻ tăng 26,6%, loại trừ yếu tốt
biến động giá tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2007 tăng 16,4%. [3]
Cơ sở vật chất ngành thơng mại đợc tăng cờng với khoảng 400 chợ bán lẻ, 81
siêu thị, 18 trung tâm thơng mại, 3 chợ đầu mối. Khu vực dịch vụ tăng trởng vợt kế
hoạch, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất - kinh doanh và phục vụ đời
sống dân c. Năm 2005, Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng 12,2% so với năm
2004; năng suất lao động của các ngành dịch vụ nói chung là 66,12 triệu đồng/ngời/
năm (giá trị gia tăng) trong đó năng suất lao động của Thơng mại là 51,6 triệu đồng/

ngời/năm (bằng 78% năng suất lao động ngành dịch vụ).
4
Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng, cơ cấu thị trờng có chuyển biến tích cực,
giảm dần phụ thuộc vào thị trờng châu á, thâm nhập đợc nhiều thị trờng mới tiềm
năng nh Nam Phi, úc, New Zealand .
Ngành du lịch
Du lịch của Thành phố là một trong những ngành dịch vụ có tốc độ tăng tr-
ởng cao phù hợp với xu thế của thời kỳ hội nhập. Năm 2007, tổng doanh thu du lịch
đạt trên 20.000 tỷ đồng (tơng đơng 1,25 tỷ USD), tăng 20% so với năm trớc, riêng
lĩnh vực khách sạn tăng 41,6%; số lợng khách quốc tế đến Thành phố đạt 2,65 triệu
lợt, tăng 17% so với năm 2006. Đến 2005, có 142 khách sạn đợc xếp hạng, trong đó
35 khách sạn 3 đến 5 sao với 5.740 phòng và 346 doanh nghiệp lữ hành đủ điều kiện
kinh doanh. Công suất sử dụng phòng của các khách sạn 3 đến 5 sao đạt 75%, tăng
9,5%. [3]
Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã phát huy các phơng tiện thông tin đại
chúng, nâng cao chất lợng chuyên mục du lịch trên các báo lớn, truyền hình, tăng c-
ờng và nâng cao hiệu quả các đợt tham dự hội chợ du lịch chuyên nghiệp khu vực và
4
Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế của cả nớc (2005), www.hochiminhcity.gov.vn
14
các thị trờng trọng điểm. Triển khai chơng trình xét chọn và công nhận 100 điểm
mua sắm đạt chuẩn du lịch.
Ngành bu chính, viễn thông
Ngành bu chính, viễn thông của Thành phố phát triển khá tốt cả về doanh thu
và số lợng doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Doanh thu ớc cả năm đạt 14.000 tỷ
đồng, tăng 16,7%; số lợng doanh nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin đợc cấp
phép trong năm là 1.053 doanh nghiệp, tăng 13,2%, nâng tổng số doanh nghiệp
chuyên ngành công nghệ thông tin đang hoạt động trên địa bàn là 6.685 doanh
nghiệp. Ngời dân Thành phố ngày càng tiếp cận thuận lợi với công nghệ thông tin,
kết quả trong năm có 9,54 triệu thuê bao điện thoại (trong đó có 7,94 triệu máy di

động), chiếm tỷ lệ gần 20% số thuê bao điện thoại của cả nớc và đạt 143 máy/100
dân. [16]
Tài chính ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam,
thành phố dẫn đầu cả nớc về số lợng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín
dụng. Doanh thu của hệ thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh
thu toàn quốc. Năm 2007, các hoạt động tín dụng - ngân hàng tiếp tục phát triển,
góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Nguồn vốn huy động qua ngân
hàng đạt 484.272 tỷ đồng (tơng đơng 28 tỷ USD), tăng 69,6% so cùng kỳ (riêng tiền
gửi của dân c tăng 71,9%, chiếm 44,4% ). Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm
25,3% tổng vốn huy động, tăng 39,2%; bằng tiền nội tệ (VND) chiếm 74,7%, tăng
83,2%; tổng d nợ tín dụng đạt 397.172 tỷ đồng, tăng 72,9% so cùng kỳ. Điều đáng
ghi nhận là trong tổng d nợ tín dụng, d nợ tín dụng trung dài hạn chiếm đến 39,7%,
tăng 71,9% cho thấy nguồn vốn tín dụng đợc huy động cho đầu t phát triển kinh tế
đã tăng khá. Nhiều dịch vụ tín dụng hiện đại đợc đa vào ứng dụng, mạng lới thanh
toán thông qua thẻ ATM đợc mở rộng. [3]
Về thị trờng chứng khoán, đã có 130 cổ phiếu và 2 chứng chỉ quỹ niêm yết
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; Tổng giá trị niêm yết
toàn thị trờng đạt 101.502 tỷ, trong đó: cổ phiếu đạt 35.509 tỷ, trái phiếu: 64.494 tỷ,
15
chứng chỉ quỹ: 1500 tỷ. STB là tổ chức có giá trị niêm yết lớn nhất (4.449 tỷ), chiếm
4,4% tổng giá trị niêm yết. Tổng giá trị thị trờng của các cổ phiếu niêm yết tại thời
điểm ngày 17/12/2007 đạt 341.719 tỷ đồng.
Tổng khối lợng giao dịch cả năm đạt 2,3 tỷ chứng khoán, gấp 2,3 lần năm 2006 với
tổng giá trị giao dịch 238,6 ngàn tỷ đồng gấp 3,1 lần cùng kỳ. Trong đó, giao dịch
cổ phiếu chiếm 75,7% về khối lợng, gấp 3,6 lần và 38,5% về giá trị, gấp 6,6 lần. [3]
Ngành công nghiệp:
Ước cả năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5%. Trong đó, khu
vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng cao nhất 18,1%, khu vực ngoài nhà nớc tăng 13,5%,
khu vực nhà nớc tăng 8,9%. Một số ngành có hàm lợng khoa học và giá trị gia tăng

cao nh cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị truyền thông, hóa chất, sản phẩm từ cao su
plastic tiếp tục phát triển theo đúng định hớng. Bên cạnh đó, một số ngành dệt,
may, sản xuất da giày có tốc độ tăng chậm hơn so với cùng kỳ. Thành phố cũng là
nơi đi đầu trong cả nớc về phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp và Khu
công nghệ cao (12 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao); Khu
chế xuất Tân Thuận là một trong những khu chế xuất thành công nhất của khu vực
Châu á- Thái Bình Dơng hiện nay. [3]
Ngành nông nghiệp:
Thành phố đang chuyển dần sang nông nghiệp gắn với đô thị và nông nghiệp
sinh thái, giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích trồng hoa, rau an toàn, cây công
nghiệp hàng năm và các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Ước cả năm 2007 giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp tăng 6,5%, diện tích rau đạt 10.000 ha, sản lợng
195.000 tấn; diện tích cỏ chăn nuôi 2.400 ha, đàn heo 380.433 con (tăng 26,4%),
trâu bò 121.000 con (tăng 5%); tổng sản lợng thủy sản đạt 57.885 tấn các loại, tăng
2%; sản xuất 45 triệu con cá cảnh (tăng 50%); đàn cá sấu đạt 123.000 con, tăng
58,9%. [3]
Đầu t:
Một thành tựu quan trọng khác là vốn đầu t toàn xã hội trên địa bàn tăng cao.
Trong năm 2007, tổng vốn đầu t xã hội đạt 84.800 tỷ đồng, tăng 26,6%; trong đó
16
đầu t từ vốn nhà nớc chiếm 32%, vốn dân doanh chiếm 51%, vốn doanh nghiệp đầu
t nớc ngoài chiếm 17%. [3]
Với những nỗ lực không ngừng của thành phố trong việc tạo dựng niềm tin
cho các nhà đầu t, tập trung cải thiện môi trờng đầu t, kinh doanh đã góp phần tạo
nên những chuyển biến mới tích cực để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
thành phố. Lực lợng các doanh nghiệp t nhân cũng đang phát triển rất mạnh, đóng
góp ngày càng lớn hơn vào nền kinh tế chung. Trong năm 2007 đã có thêm 17.519
doanh nghiệp mới với số vốn đăng ký là 153.372 tỷ đồng, tăng 13,3% về số lợng
doanh nghiệp và tăng gấp hơn 3 lần về vốn đăng ký, chứng tỏ một lợng vốn rất lớn
trong dân đã đợc đa vào sản xuất kinh doanh. Trong 4 tháng đầu năm 2008, thành

phố lại có thêm tới 6.153 doanh nghiệp mới thành lập với tổng vốn đăng ký 44.667
tỷ đồng. Với hàng chục ngàn doanh nghiệp t nhân và hàng chục vạn hộ kinh doanh
cá thể, kinh tế dân doanh tại thành phố Hồ Chí Minh đã đóng góp tới 48,1% tổng
sản phẩm trên địa bàn và đã đóng góp tới 8,4% trong mức tăng trởng GDP 12,6%
của toàn thành phố trong năm qua. [3]
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, làn sóng đầu t nớc ngoài đã dồn dập đổ vào
Việt Nam. Nhờ môi trờng đầu t đợc cải thiện, Thành phố là nơi thu hút vốn đầu t n-
ớc ngoài mạnh nhất cả nớc, kể từ khi Luật đầu t đợc ban hành. Số dự án đầu t vào
thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu t nớc ngoài trên cả nớc. Năm 2007,
đầu t trực tiếp của nớc ngoài tăng khá so với năm 2006, 460 dự án đầu t nớc ngoài đ-
ợc cấp phép với tổng vốn đăng ký 2.280,3 triệu USD, tăng 62,5% (tăng 177 dự án)
về số dự án và 40,1% (tăng 653 triệu USD) về vốn đầu t. Có 197 dự án tăng vốn với
số vốn điều chỉnh tăng 310,9 triệu USD. Tổng vốn đầu t nớc ngoài (gồm cấp phép
mới và điều chỉnh tăng vốn) trong năm đạt 2.591,2 triệu USD, so với năm 2006 tăng
16% (các chỉ tiêu này năm 2006 đạt 2.233 triệu USD, gấp 2,3 lần so với năm 2005).
Đây cũng là mức thu hút cao nhất từ trớc tới nay. [3]
Tính đến thời điểm cuối tháng 4/2008, toàn thành phố có 2.762 dự án FDI
còn hiệu lực hoạt động với tổng vốn đầu t 19.314 triệu USD, tăng tới 22,2% về số dự
án và 30,8% về số vốn so với cùng thời điểm này năm trớc. Các nhà đầu t nớc ngoài
đã bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến các ngành thâm dụng vốn, kỹ thuật công nghệ
17
cao, kinh doanh dịch vụ bất động sản. Trong tổng vốn đầu t này, vốn đầu t vào
ngành công nghiệp đạt 7.407,7 triệu USD, chiếm 38,4%; ngành kinh doanh bất động
sản và hoạt động dịch vụ t vấn đạt 6.148,5 triệu USD, chiếm 31,8%; ngành vận tải
kho bãi và thông tin liên lạc đạt 1.709,4 triệu USD, chiếm 8,9%... Tính chung, hoạt
động đầu t nớc ngoài đã đóng góp 20,1% trong tổng giá trị GDP và đóng góp trên d-
ới 2% trong mức tăng trởng của thành phố trong những năm gần đây. [3]
Giữ vững vai trò đầu tàu kinh tế trong tơng lai
Trong tơng lai thành phố phát triển các ngành kinh tế chủ lực, là địa phơng
đầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phơng tiện vận tải,

chế tạo máy, các ngành công nghệ cao vẫn là đầu mối xuất nhập khẩu, du lịch
của cả nớc với hệ thống cảng biển phát triển. Việc hình thành các hệ thống giao
thông nh đờng Xuyên á, đờng Đông Tây sẽ tạo điều kiện cho kinh tế thành phố
tăng trởng mạnh mẽ.
Chỉ tiêu về kinh tế đến năm 2010: tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc
(GDP) trên địa bàn thành phố bình quân 12%/năm; cơ cấu kinh tế đến năm 2010:
nông nghiệp chiếm tỷ trọng 0,9%, công nghiệp - xây dựng 48,5% và dịch vụ 50,6%
(chấm dứt đợc xu hớng giảm tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu GDP trong suốt
10năm qua); tổng vốn đầu t xã hội 5 năm trên địa bàn 434.500 tỷ đồng (tơng đơng
khoảng 27,2 tỷ USD); tổng thu ngân sách nhà nớc trên địa bàn tăng 62,89% so với
giai đoạn 2001-2005, trong đó, thu nội địa tăng 88,34%, tổng chi ngân sách địa ph-
ơng tăng 44, 29%. [3]
Năm 2008, năm thứ ba năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2006 2010
đồng thời cũng là năm thứ hai Việt Nam thực hiện cam kết gia nhập WTO. Trên cơ
sở dự báo tình hình thuận lợi, khó khăn ở trong nớc và trên thế giới, Thành phố đề ra
nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế cao đồng
thời tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lợng tăng trởng, nâng cao sức cạnh tranh và
hiệu quả của nền kinh tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội. Tận dụng cơ hội thuận
lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ cao của nớc ngoài. Nâng cao
mức sống của ngời dân. Xử lý tốt các vấn đề môi trờng, đảm bảo Thành phố phát
18
triển bền vững, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố xã hội chủ nghĩa,
văn minh, hiện đại theo tinh thần Nghị quyết 20-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Thực hiện quyết tâm đó, Hội đồng nhân dân Thành phố đã đề ra 6 chỉ tiêu
kinh tế năm 2008 nh sau:
(1) GDP tăng 12,7% - 13%, GDP bình quân đầu ngời 2.500 USD trở lên.
(2) Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 15%.
(3) Tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội bằng 35% GDP (97.500 tỷ đồng).
(4) Thu ngân sách trên địa bàn 98.070 tỷ đồng, tăng 17,54% so ớc thực hiện năm
2007.

(5) Chi ngân sách địa phơng 18.594 tỷ đồng, bằng 82,4% so ớc thực hiện năm
2007.
(6) Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp hơn tốc độ tăng trởng kinh tế. [16]
Để kinh tế đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh, bảo đảm nâng cao hiệu quả, tính
bền vững, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Thành phố Hồ Chí
Minh hiện đang tích cực khẩn trơng triển khai thực hiện Chơng trình hành động của
Chính phủ nhiệm kỳ 2007-2011. Nhiều giải pháp đang đợc tích cực triển khai, trong
đó thành phố tập trung tạo bớc phát triển vợt bậc trong khu vực dịch vụ, nâng cao
chất lợng và sức cạnh tranh của khu vực công nghiệp, đồng thời tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân
dân. Thành phố đang triển khai chơng trình hành động thực hiện Chơng trình hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2010, trong đó tập trung chuyển dịch cơ
cấu kinh tế 9 nhóm ngành dịch vụ mang tính đột phá (tài chính - tín dụng ngân
hàng - bảo hiểm; thơng mại; vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng; bu chính viễn thông
và công nghệ thông tin - truyền thông; kinh doanh tài sản, bất động sản; dịch vụ t
vấn, khoa học công nghệ; du lịch; y tế và giáo dục đào tạo chất lợng cao); 4
ngành công nghiệp chủ yếu (cơ khí chế tạo; điện tử - viễn thông - tin học; công
nghiệp hóa - dợc phẩm; chế biến lơng thực thực phẩm giá trị gia tăng cao); phát triển
nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái.
19
Thành phố đang dồn sức để chủ động hội nhập và tăng tốc phát triển để thực
hiện mục tiêu: Đổi mới toàn diện và mạnh mẽ hơn nữa để xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh ngày càng văn minh, hiện đại, từng bớc trở thành một trung tâm công
nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ của khu vực Đông Nam á; góp phần quan
trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Dù hiện tại đang gặp nhiều khó khăn, thử thách trong lúc kinh tế thế giới gặp
nhiều rủi ro, thách thức lớn và tình trạng lạm phát ở trong nớc đang có những tác
động bất lợi đến sự tăng trởng kinh tế chung, nhng nền kinh tế vĩ mô của thành phố
vẫn nằm trong tầm kiểm soát. Thành phố sẽ cố gắng để ngay trong năm 2008 này sẽ
hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của kế hoạch 5 năm 2006-2010; đảm

bảo cho việc về đích trớc thời hạn vào năm tới.
Cho đến năm 2010, thành phố Hồ Chí Minh vẫn là một trong những trung
tâm công nghiệp hàng đầu của Việt Nam, xét về tỉ lệ, mặc dù trong thời kỳ này sẽ
hình thành nhiều khu công nghiệp lớn khác, trong cả nớc. Vai trò trung tâm tài
chính, thơng mại - dịch vụ, đầu mối giao lu quốc tế vẫn không có gì thay đổi đối với
thành phố Hồ Chí Minh. Khác với công nghiệp, ngành thơng mại - dịch vụ và hoạt
động tài chính của thành phố Hồ Chí Minh ngày càng có vị trí quan trọng hơn; trong
quá trình công nghiệp hóa toàn khu vực - tốc độ công nghiệp hóa càng nhanh thì vai
trò trung tâm thơng mại - dịch vụ và tài chính của thành phố Hồ Chí Minh càng
quan trọng, nhất là khi thị trờng chứng khoán đợc hình thành ở đây. Thành phố Hồ
Chí Minh có thể sẽ trở thành một trung tâm tài chính và thơng mại trong khu vực
các nớc ASEAN sau năm 2010.
1.2. ý nghĩa cần thiết của việc thu hút nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hồ Chí Minh
Vai trò của vốn đầu t nớc ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM đã
đợc thực tiễn minh chứng. Với tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình ở mức hai con
số, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đã đóng góp rất tích cực vào quá trình tăng trởng
kinh tế Thành phố (nếu xét về số tuyệt đối và trực tiếp), và từ đó góp phần cải thiện
cơ cấu kinh tế Thành phố theo hớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hơn nữa, với
20
hiện trạng nền kinh tế còn nhiều điểm bất cập nh hiện nay, FDI là liều thuốc cần
thiết giúp thay đổi diện mạo nền kinh tế cũng nh các lĩnh vực khác của thành phố.
1.2.1. Thực trạng nền kinh tế thành phố
Ngành công nghiệp:
Đến nay, Thành phố đã có trên 38.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng
35,9% so với năm 2000. Các cơ sở này đã tạo công ăn việc làm cho khoảng 1 triệu
lao động, tăng gần gấp 2 lần so với thời điểm năm 1995. Nhng theo khảo sát mới
đây (2007) của Sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), chỉ có 10% cơ
sở công nghiệp có trình độ công nghệ sản xuất tiên tiến (ngang với trình độ khu

vực). [31]
Trong đó, có 21/212 cơ sở ngành dệt may; 4/40 cơ sở ngành da giày; 6/68 cơ
sở ngành hóa chất; 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46
cơ sở chế tạo máy... có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Còn lại đều là
những doanh nghiệp có trình độ sản xuất cũ, lạc hậu, năng suất thấp và gây ô nhiễm
môi trờng. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây khó khăn cho mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp của Thành phố giai đoạn 2006-2010.
5
Giá trị gia tăng của các cơ sở sản xuất công nghiệp tại Thành phố trên đơn vị
sản phẩm vẫn còn rất thấp do tốc độ đổi mới công nghệ và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất của các cơ sở công nghiệp của Thành phố rất chậm. Phần lớn
các cơ sở sản xuất công nghiệp tại Thành phố là các cơ sở dân doanh có qui mô nhỏ,
vốn đầu t vào sản xuất ít, thiết bị lạc hậu... Vì vậy việc đầu t trang thiết bị mới, ứng
dụng công nghệ mới ở các ngành công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi
các cơ sở công nghiệp thuộc khu vực đầu t nớc ngoài có tốc độ đổi mới công nghệ
sản xuất khá nhanh do đợc chuyển giao công nghệ từ các công ty mẹ. Điển hình nh
trong lĩnh vực điện tử-công nghệ thông tin. Trong tổng số 296 cơ sở của Thành phố
thì chỉ có 18 cơ sở có vốn đầu t nứơc ngoài nhng lại chiếm trên 80% giá trị sản xuất
toàn ngành. Nhiều công ty nhựa lớn của Nhà nớc khi chuyển thành các công ty cổ
5
Thành phố Hồ Chí Minh: Chỉ có 10% cơ sở công nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại (2007),
, 21/04/2008
21
phần nh các công ty: Bình Minh, Tân Phú... đã đầu t hàng triệu USD để nhập công
nghệ hoặc mua sắm các máy móc thiết bị mới để sản xuất các sản phẩm nhựa có
chất luợng cao.
Một số những tồn tại của ngành công nghiệp TP HCM :
- Sản xuất công nghiệp chủ yếu là gia công chế biến từ nguồn nguyên liệu nhập
ngoại.
- GTSX của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động còn chiếm tỷ trọng cao

trong cơ cấu. Giá trị gia tăng, hàm lợng chất xám, hàm lợng công nghệ trong sản
phẩm công nghiệp thấp.
- Khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của nhiều mặt hàng công nghiệp còn thấp.
- Thiếu sự liên kết chặt chẽ trong phát triển công nghiệp và kinh tế giữa các tỉnh
thành trong khu vực nói riêng và cả nớc nói chung.
- Cơ sở hạ tầng cha đi trớc và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của Thành phố. Cơ
chế phối hợp và liên thông trong phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam còn nhiều bất cập và cha đợc quan tâm đúng mức.
- Đầu t đổi mới máy móc thiết bị, thay đổi công nghệ tiên tiến còn chậm so với tiến
trình hội nhập. Năng lực quản trị, kỹ năng của lao động cha đáp ứng kịp với sự phát
triển.
Mặc dù giá trị sản xuất của nhiều ngành công nghiệp liên tục phát triển trong
nhiều năm qua, trong đó có những ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng đến 50% sản
xuất của cả nớc nhng để phát triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh Thành
phố đã xác định tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp mũi nhọn là: điện - điện tử
- công nghệ thông tin; cơ khí; hóa chất và chế biến tinh lơng thực thực phẩm giai
đoạn 2006-2010 với kinh phí 3,5 tỷ USD. Vì thế yêu cầu cần có thêm những nguồn
vốn FDI đủ mạnh đầu t vào ngành công nghiệp của thành phố, đa ngành này phát
triển nhanh, ổn định, hiện đại trong thời gian tới là vô cùng cần thiết
Ngành nông nghiệp
22
TP Hồ Chí Minh có vùng nông nghiệp, nông thôn ngoại thành khá lớn, chiếm
50% diện tích tự nhiên của thành phố nhng chỉ chiếm 1% GDP của kinh tế thành
phố. đây là căn cứ kháng chiến, là vùng nghèo, nơi sinh sống của gần hai triệu ngời
làm nông nghiệp, chịu bao đau khổ trong suốt 30 năm chiến tranh, trong đó biết bao
gia đình thơng binh, liệt sĩ, gia đình chính sách, ngời có công.
Không giống nh vùng nông nghiệp trù phú thẳng cánh cò bay của đồng bằng
sông Cửu Long, đất nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh có hơn 50% là đất phèn
mặn và gần 20% là đất xám, không thuận lợi phát triển nông nghiệp. Diện tích đất
nông nghiệp thành phố giảm liên tục suốt 10 năm qua, mỗi năm khoảng 1.000 ha do

quá trình đô thị hóa trong đó, riêng diện tích gieo trồng vụ mùa 2003 giảm gần
4.200 ha, làm cho trồng trọt giảm khoảng 4,4%. Trong khi đó, diện tích đất trồng
trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (66% tổng diện tích) lại chủ yếu trồng lúa năng suất
thấp. Qua thống kê nhiều năm liền cho thấy, trồng lúa ở đất nông nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh thì đa lại năng suất thấp nhất (6,76 triệu đồng/ha/năm); trong khi đó,
trồng cây công nghiệp năng suất gấp 4 lần, cây rau gấp 5 lần, cây hằng năm gấp 13
lần và nuôi tôm sú gấp 20 lần. Thành phố đã đề ra chủ trơng chuyển một phần đất
nông nghiệp nhiễm mặn, độc canh cây lúa năng suất thấp sang nuôi trồng các loại
cây, con có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp còn chậm và thiếu ổn
định, cha thoát khỏi độc canh và thuần nông. Cây lúa vẫn chiếm 72% diện tích gieo
trồng (rau 13,9%, cây công nghiệp 11,5%). Nếu tính nông dân đang trồng các loại
cây có năng suất thấp (dới 26 triệu đồng/ha/năm) thì diện tích các loại cây này còn
chiếm tới 82% tổng diện tích gieo trồng và 60% số hộ nông dân tham gia. Các dịch
vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và nông thôn cha phát triển. Các
chuỗi liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ còn lỏng lẻo, hệ thống phân phối,
tiêu thụ nông sản ở ngoại thành còn yếu.
6
6
TP Hồ Chí Minh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (2007), .v,
21/04/2008
23
Tác động của một thành phố trung tâm công nghiệp lớn để thúc đẩy sự phát
triển vùng nông nghiệp và nông thôn ngoại thành cha tơng xứng. Công nghiệp nhất
là công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp, thơng mại dịch vụ
phát triển còn chậm, còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong kinh tế nông nghiệp thành phố.
Chậm chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành khác nhất là ở khu vực đô
thị hóa. đội ngũ lao động nông nghiệp cha đợc đào tạo để bổ sung cho lực lợng lao
động công nghiệp, dịch vụ của thành phố. Khoảng cách về các điều kiện sinh sống
của nhân dân nội thành và ngoại thành cha đợc thu hẹp, khoảng cách giàu nghèo

giữa nội thành và ngoại thành đang có chiều hớng tăng lên.
Bớc vào thời kỳ mới, thành phố tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống, nâng cao trình độ văn
hóa, xây dựng nếp sống mới phù hợp quá trình đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ. Cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản tiếp tục chuyển dịch theo hớng nông nghiệp công
nghệ cao, sản xuất tập trung tạo ra những nông sản chủ lực của thành phố với khối l-
ợng hàng hóa lớn, phù hợp điều kiện đô thị.
Bài toán cấp bách đối với nông nghiệp thành phố là trong năm năm tới,
chuyển đổi 24 nghìn ha đất trồng lúa hiệu quả thấp sang nuôi trồng các loại cây, con
hiệu quả kinh tế cao hơn. Giải pháp cơ bản là phát triển các dịch vụ công để cung
cấp thông tin về thị trờng, thú y, bảo vệ thực vật, hỗ trợ cho nông dân nâng cao hiệu
quả kinh doanh, giảm rủi ro. Trong điều kiện các hộ canh tác có diện tích ruộng
nhỏ, để nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, trớc hết cần áp dụng kỹ
thuật mới, nâng cao trình độ lao động của nông dân, sao cho nhiều hộ có cùng một
sản phẩm, cùng một kỹ thuật canh tác, cùng thu hoạch, cùng đa ra thị trờng nhất là
có đủ hàng cho những đơn hàng xuất khẩu. Thành phố cần đầu t một nguồn vốn lớn
phát triển khoa học công nghệ gắn với đào tạo nguồn nhân lực làm cơ sở bảo đảm
cho sản xuất nông nghiệp đạt năng suất, chất lợng, hiệu quả cao. đó là điều kiện
không thể thiếu để nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Dịch vụ
24
Những năm gần đây, mặc dù hoạt động của các ngành dịch vụ trên địa bàn
tăng khá cao, góp phần không nhỏ vào tăng trởng GDP của TP Hồ Chí Minh nhng
so với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hớng tới một trung tâm tài chính dịch vụ
đa chức năng tầm cỡ khu vực vẫn còn nhiều hạn chế.
Tốc độ tăng trởng kinh tế cha tơng xứng với tiềm năng, thế mạnh và khả năng
của thành phố, cha phát huy vai trò trung tâm, đầu tàu kinh tế đối với khu vực và cả
nớc. Việc phát triển các loại hình thị trờng tài chính, khoa học công nghệ, bất động
sản, lao động, t vấn, môi giới c òn chậm.
Nguồn nhân lực, nhất là lao động trình độ cao cha đáp ứng đợc nhu cầu cạnh

tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Một số văn bản pháp quy ban hành
trên địa bàn cha phù hợp cam kết khi tham gia hội nhập. Nhiều doanh nghiệp cha
quan tâm việc quảng bá, xúc tiến, tiếp thị sản phẩm ở thị trờng nội địa, hoặc cha có
kế hoạch sản xuất, kinh doanh dài hơi cho dòng sản phẩm chính.
Một số doanh nghiệp mải chạy theo kinh doanh đa ngành nghề nh bất động
sản, tài chính, chứng khoán dẫn đến việc quản l ý vợt tầm, dễ gặp rủi ro. Hoạt
động siêu thị thuộc hệ thống Nhà nớc mới chiếm 10% tổng doanh thu bán lẻ của
thành phố, do tìm kiếm vị trí xây dựng siêu thị trung tâm thơng mại quá khó
khăn. Tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu dân c mới còn chậm, hoặc không
có quy hoạch siêu thị trung tâm thơng mại.
Với ngành du lịch, sự bất cập giữa tốc độ tăng trởng du khách với cơ sở vật
chất đã làm giảm khả năng cạnh tranh. Các hoạt động giải trí, mua sắm, thởng thức
nghệ thuật ch a đủ sức thu hút khách quay trở lại. Hệ thống giao thông, vận tải
hàng hóa, hành khách cha đáp ứng đợc yêu cầu đi lại.
Tình trạng ách tắc giao thông xảy ra thờng xuyên làm ảnh hởng đến môi tr-
ờng đầu t của cả doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Quy trình và thủ tục hành chính
trong kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ, t vấn c òn rờm rà, phức tạp.
25

×