Hội Nghị Khoa Học Cơng Nghệ Năm 2020
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
THUỐC THEO PHÂN TÍCH ABC/VEN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC TỈNH NĂM 2019-2020
Lê Thị Thủy, Nguyễn Đại Ngân,
Nguyễn Thị Kim Thoa, Lê Thị An
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong lĩnh vực dược, ở bất kỳ cấp độ nào, việc nghiên cứu danh mục thuốc ln là
điều quan trọng. Các chun gia dự đốn đến năm 2020, mỗi người Việt Nam sẽ tiêu
thụ bình quân 50 USD tiền thuốc mỗi năm. Ở các tuyến y tế vẫn cịn tình trạng sử
dụng thuốc khơng hợp lý và khơng hiệu quả. Cơ chế kiểm sốt và điều phối trong quá
trình lựa chọn thuốc để đưa vào danh mục thuốc và giám sát việc sử dụng thuốc còn
yếu. Sử dụng thuốc an toàn vẫn là một vấn đề nan giải của các cơ sở y tế. Đó là lý do
làm cho danh mục thuốc ở các Bệnh viện thường có q nhiều thuốc, trong khi đó
nguồn kinh phí hạn hẹp và không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn [1]
Vì thế, với mong muốn giảm chi phí điều trị và chọn thuốc ưu tiên mua. Chúng tơi
thực hiện “Nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích
ABC/VEN tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh năm 2019-2020” với hai mục tiêu:
(1) Xác định tỷ lệ thuốc tiêu thụ và chi phí mua bằng phân tích ABC, thứ tự ưu
tiên mua theo phân tích VEN tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh năm 2019 - 2020.
(2) Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc tại Bệnh viện
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU:
2.1. Phân tích ABC:
2.1.1 Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ
lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
- Hạng A: Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm,
chiếm 75 – 80% tổng giá trị tiền.
- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm, chiếm 15 –
20% tổng giá trị tiền.
- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 60 – 80% tổng sản phẩm, chiếm 5 –
10% tổng giá trị tiền.
- Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B
chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%.
+ Phân tích ABC cũng có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị
khi tất cả các thuốc sử dụng có hiệu quả tương đương.
2.1.2 Ưu điểm - Nhược điểm:
- Ưu điểm: giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những
thuốc nào.
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 265
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020
- Nhược điểm: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có
hiệu lực khác nhau.
2.2. Phân tích VEN:
- Đơi khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tất cả các thuốc như mong muốn.
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu
tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện.
- Các thuốc được phân chia tùy theo tác dụng thành các hạng mục sống cịn, thiết
yếu và khơng thiết yếu.
- Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng
sử dụng khác nhau (khác với phân tích ABC chỉ có thể so sánh những nhóm thuốc có
cùng chung hiệu lực điều trị).
- Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm
và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tồn bộ các loại
thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng
mục cụ thể như sau:
- Các thuốc sống còn (V): Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường
hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
- Các thuốc thiết yếu (E): Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các
trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ
hình bệnh tật của bệnh viện.
- Các thuốc không thiết yếu (N): Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu
quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương xứng
với lợi ích lâm sàng của thuốc.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Báo cáo sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh quí III, IV năm 2019
và quí I, II năm 2020.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Khu
Vực tỉnh quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 2020.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Thuốc hàng chương trình, thuốc tặng Bệnh viện.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Phân tích hồi cứu
- Cỡ mẫu: Khảo sát tất cả thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực
tỉnh quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 2020.
- Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu lưu trong hệ thống phần mềm quản
lý xuất nhập tồn thuốc của khoa Dược – Bệnh viện ĐKKV Tỉnh. Bao gồm:
+ Danh mục các thuốc được sử dụng quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm
2020
+ Danh mục thuốc trúng thầu của Bệnh viện năm 2018-2020
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 266
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020
3.3. Phương pháp phân tích số liệu:
- Sử dụng phương pháp mơ tả hồi cứu kết quả dựa trên phân tích ABC, VEN để
phân tích thực trạng sử dụng thuốc năm 2019-2020 theo các bước như sau [3]
+ Bước 1: Căn cứ vào bảng phân loại VEN của tổ chức y tế thế giới, danh mục
thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh của Bộ
Y tế trên cơ sở tham khảo ý kiến của nhóm bác sĩ lâm sàng tại Hội đồng thuốc và điều
trị của Bệnh viện xây dựng danh mục thuốc theo phân loại V, E, N.
+ Bước 2: Dựa vào sự thống nhất danh mục V, E, N của Hội đồng thuốc và
điều trị.
+ Bước 3: Trên cơ sở phân loại tiến hành phân tích A, B, C phối hợp với phân
tích V, E, N và phân tích ma trận ABC/VEN các thuốc sử dụng tại Bệnh viện quí V,
VI năm 2019 đến quí I, II năm 2020.
+ Bước 4: Xác định danh mục thuốc theo phân loại từng nhóm thuốc I, II, III.
+ Bước 5: Đánh giá hiệu quả kinh tế của danh mục thuốc bằng phân tích ABC,
VEN.
3.4. Phương pháp xử lý và trình bày số liệu
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2016, spss 16.0
- Trình bày số liệu dưới hình thức bảng.
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Với các trường hợp được khảo sát, ghi nhận kết quả như sau:
4.1. Tỷ lệ thuốc tiêu thụ và chi phí mua bằng phân tích ABC, thứ tự ưu tiên
mua theo phân tích VEN quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 2020 tại Bệnh viện
Đa khoa Khu Vực tỉnh :
4.1.1. Giai đoạn 06 tháng cuối năm 2019:
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo xuất xứ
Bảng 4.1. Cơ cấu danh mục thuốc phân theo xuất xứ giai đoạn 06 tháng
cuối năm 2019
Chủng loại
STT
Nội dung
Giá trị tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
1
Thuốc nội
388
60,62
11.569.664.165
31,57
2
Thuốc ngoại
252
39,38
25.080.994.526
68,43
640
100
36.650.658.692
100
Tổng cộng
Nhận xét: Chủng loại thuốc nội là 60,62 % với giá trị tiêu thụ là 31,57%.
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 267
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC
Bảng 4.2. Kết quả phân tích ABC giai đoạn 06 tháng cuối năm 2019
Chủng loại
Nhóm
Giá trị tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
A
78
12,19
27.573.453.122
75,23
B
94
14,69
5.519.293.938
15,06
C
468
73,12
3.557.911.632
9,71
Tổng
640
100
36.650.658.692
100
Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A, B và C lần lượt là 75,23%,
15,06%, 9,71%.
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích VEN
Bảng 4.3. Kết quả phân tích VEN giai đoạn 06 tháng cuối năm 2019
Chủng loại
Nhóm
Giá trị tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
V
135
21,09
15.188.518.881
41,44
E
477
74,53
21.005.240.351
57,31
N
28
4,38
456.899.460
1,25
Tổng
640
100
36.650.658.692
100
Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm V, E và N lần lượt là 41,44%,
57,31%, 1,25%.
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC/VEN
Bảng 4.4. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN giai đoạn 06 tháng cuối
năm 2019
Chủng loại
Nhóm
Giá trị tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
I
(AV,AE,AN,BV,CV)
181
28,28
29.184.443.303
79,63
II (BE,BN,CE)
436
68,13
7.331.012.139
20,00
III (CN)
23
3,59
135.203.250
0,37
Tổng
640
100
36.650.658.692
100
Nhận xét: Giá trị sử dụng thuốc nhóm I, II và III lần lượt là 79,63%, 20%,
0,37%.
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 268
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020
4.1.2 Giai đoạn 06 tháng đầu năm 2020
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo xuất xứ
Bảng 4.5. Cơ cấu danh mục thuốc phân theo xuất xứ giai đoạn 06 tháng đầu
năm 2020
Chủng loại
STT
Nội dung
Giá trị tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
1
Thuốc nội
359
56,89
11.574.576.458
30,68
2
Thuốc ngoại
272
43,11
26.148.724.424
69,32
631
100
37.723.300.882
100
Tổng cộng
Nhận xét: Chủng loại thuốc nội là 56,89% với giá trị tiêu thụ là 30,68%.
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC
Bảng 4.6. Kết quả phân tích ABC giai đoạn 06 tháng đầu năm 2020
Nhóm
Chủng loại
Giá trị tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
A
76
12,04
28.350.535.174
75,15
B
100
15,85
5.981.039.505
15,86
C
455
72,11
3.391.726.202
8,99
Tổng
631
100
37.723.300.882
100
Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A, B và C lần lượt là 75,15%,
15,86%, 8,99%.
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích VEN
Bảng 4.7. Kết quả phân tích VEN giai đoạn 06 tháng đầu năm 2020
Nhóm
Chủng loại
Giá trị tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
V
136
21,55
16.976.834.948
45,00
E
467
74,01
20.383.848.928
54,04
N
28
4,44
362.617.006
0,96
Tổng
631
100
37.723.300.882
100
Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm V, E và N lần lượt là 45%, 54,04%,
0,96%.
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 269
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phân tích ABC/VEN
Bảng 4.8. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN giai đoạn 06 tháng đầu
năm 2020
Nhóm
Chủng loại
Giá trị tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng tiền (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
I
177
28,05
30.243.877.109
80,17
II
430
68,15
7.376.921.933
19,56
III
24
3,80
102.501.840
0,27
Tổng
631
100
37.723.300.882
100
Nhận xét: Giá trị sử dụng thuốc nhóm I, II và III lần lượt là 80,17%,
19,56%, 0,27%.
4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc tại Bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Khu
Vực tỉnh quí III, IV năm 2019 và quí I, II năm 2020
4.2.1. So sánh chủng loại phân theo cơ cấu danh mục thuốc
Bảng 4.9. So sánh chủng loại phân theo cơ cấu danh mục thuốc
Nội dung
06 tháng cuối (2019)
06 tháng đầu (2020)
Chủng loại
Tỷ lệ (%)
Chủng loại
Tỷ lệ (%)
Thuốc nội
388
60,62
359
56,89
Thuốc ngoại
252
39,38
272
43,11
Giá trị P
0,053
Nhận xét: Chủng loại thuốc nội giảm (từ 60,62 % xuống 56,89%), thuốc
ngoại tăng (từ 39,38% lên 43,11%), thay đổi khơng có ý nghĩa thống kê
(p=0,053>0,05).
4.2.2. So sánh giá trị tiêu thụ phân theo cơ cấu danh mục thuốc
Bảng 4.10. So sánh giá trị tiêu thụ phân theo cơ cấu danh mục thuốc
Nhóm
06 tháng cuối (2019)
06 tháng đầu (2020)
Giá trị P
Giá trị (VNĐ)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
Thuốc nội
11.569.664.165
31,57
11.574.576.458
30,68
<0,05
Thuốc ngoại
25.080.994.526
68,43
26.148.724.424
69,32
<0,05
Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nội giảm (từ 31,57% xuống 30,68%), thuốc
ngoại tăng (từ 68,43% lên 69,32%), thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 270
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020
4.2.3. So sánh chủng loại thuốc theo phân tích ABC, VEN, ABC/VEN
Bảng 4.11. So sánh chủng loại thuốc theo phân tích ABC, VEN, ABC/VEN
Nhóm
06 tháng cuối (2019)
06 tháng đầu (2020) Giá trị P
Chủng loại
Tỷ lệ (%)
Chủng loại Tỷ lệ (%)
A
78
12,19
76
12,04
B
94
14,69
100
15,85
C
468
73,12
455
72,11
V
135
21,09
136
21,55
E
477
74,53
467
74,01
N
28
4,38
28
4,44
I
181
28,28
177
28,05
II
436
68,13
430
68,15
III
23
3,59
24
3,80
<0,05
0,043
<0,05
Nhận xét: Chủng loại thuốc nhóm A giảm (từ 12,19% xuống 12,04%),
nhóm V tăng (từ 21,09% lên 21,55%), nhóm I giảm (từ 28,28% xuống 28,05%),
thay đổi có ý nghĩa thống kê.
4.2.4. So sánh giá trị tiêu thụ thuốc theo phân tích ABC, VEN, ABC/VEN
Bảng 4.12. So sánh giá trị tiêu thụ thuốc theo phân tích ABC, VEN
ABC/VEN
Nhóm
06 tháng cuối (2019)
Giá trị (VNĐ)
06 tháng đầu (2020)
Giá trị P
Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
A
27.573.453.122
75,23
28.350.535.174
75,15
0,036
B
5.519.293.938
15,06
5.981.039.505
15,86
<0,05
C
3.557.911.632
9,71
3.391.726.202
8,99
<0,05
V
15.188.518.881
41,44
16.976.834.948
45
<0,05
E
21.005.240.351
57,31
20.383.848.928
54,04
<0,05
N
456,899.460
1,25
362.617.006
0,96
<0,05
I
29.184.443.303
79,63
30.243.877.109
80,17
<0,05
II
7.331.012.139
20,00
7.376.921.933
19,56
<0,05
III
135.203.250
0,37
102.501.840
0,27
<0,05
Nhận xét: Giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A giảm (từ 75,23% xuống 75,15%),
nhóm V tăng từ (từ 41,44% lên 45%), nhóm I tăng (từ 79,63% lên 80,17%), thay đổi
của tất cả các nhóm có ý nghĩa thống kê.
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 271
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020
V. BÀN LUẬN:
5.1. Xác định tỷ lệ thuốc tiêu thụ và chi phí mua bằng phân tích ABC, thứ tự
ưu tiên mua theo phân tích VEN tại Bệnh viện Đa khoa Khu Vực tỉnh năm 2019 –
2020:
Xác định nhóm thuốc I, II, III dựa trên ma trận ABC/VEN: 6 tháng cuối năm
2019 so với 6 tháng đầu năm 2020: Tỉ lệ nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV, CV) là nhóm
quan trọng nhất giảm từ 28.28% xuống 28.05 về chủng loại và tăng từ 79.63% lên
80.17% về GTTT. Tỉ lệ nhóm II (gồm BE, BN, CE) là nhóm quan trọng ít hơn nhóm I,
tăng từ 68.13% lên 68.15% về chủng loại và giảm từ 20% xuống 19.56 về GTTT. Tỉ lệ
nhóm III là nhóm ít quan trọng nhất chỉ có CN tăng từ 3.59% lên 3.80% về chủng loại
và giảm từ 0.37% xuống 0.27% về GTTT.
Cơ cấu tiêu thụ của thuốc AN 6 tháng cuối năm 2019 - 6 tháng đầu năm 2020:
chiếm (0% - 0%) về chủng loại và chiếm (0% - 0%) về GTTT.
Cơ cấu tiêu thụ của thuốc BN 6 tháng cuối năm 2019 - 6 tháng đầu năm 2020:
chiếm (0.63% - 0.78%) về chủng loại và chiếm (0.69% - 0.88%) về GTTT. Cơ cấu
tiêu thụ của thuốc CN chiếm (3.8% - 3.6%) về chủng loại và chiếm (0.27% - 0.37%)
về GTTT.
5.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của Danh mục thuốc bệnh viện: 6 tháng cuối
năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020
Qua phân tích ABC/VEN ta thấy, 6 tháng đầu năm 2020 có xu hướng giảm so
với 6 tháng cuối năm 2019 về giá trị tiêu thụ thuốc nhóm A giảm (từ 75,23% xuống
75,15%), N (từ 1,25% xuống còn 0,96%) và III (từ 0,37% xuống 0,27%). Điều này
giảm được ngân sách của Bệnh viện và giảm chi phí điều trị bệnh. Đây là điểm cần
phát huy. Nhóm AN chiếm ( 0%) là nhóm thuốc khơng thiết yếu mà giá thành cao,
bệnh viện đã sử dụng thuốc hợp lý
Giá trị tiêu thụ thuốc nội giảm từ 6 tháng cuối năm 2019 đến 6 tháng đầu năm
2020 (từ 31,57% xuống 30,68%), còn thuốc ngoại tăng (từ 68,43% lên 69,32%), thay
đổi này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này cho thấy bệnh viện chưa thực hiện tốt
đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” của bộ Y tế khi thấy thuốc nội
giảm mà thuốc ngoại có xu hướng tăng lên.
VI, KẾT LUẬN:
Để cải thiện vấn đề ngân sách thuốc bệnh viện cần quan tâm đến 2 yếu tố giá thuốc
và số lượng sử dụng. Tuy nhiên cũng cần đặc biệt quan tâm tới nhóm thuốc CV là
nhóm thuốc tối cần thiết mà giá thành lại rẻ nên bệnh viện có thể tập trung mua nhóm
này vì nguồn ngân sách đầu tư khơng cao, nhóm thuốc CN là nhóm thuốc chiếm nhiều
về số lượng nhưng lại là nhóm thuốc không thiết yếu cần được xem xét loại bỏ bớt
trong danh mục thuốc điều trị. Ưu tiên sử dụng nhóm thuốc nội, chỉ sử dụng thuốc
ngoại khi thuốc trong nước không sản xuất được và thuốc sử dụng cấp cứu.
Áp dụng sự khác biệt của 09 tiểu nhóm khi phân tích ABC/VEN để phát triển kế
hoạch ưu tiên mua thuốc theo định kỳ. Định kỳ hàng tháng: mua thuốc nhóm AV, AE.
Định kỳ 2 tháng: mua thuốc nhóm BV, BE. Định kỳ hàng quý: mua thuốc nhóm CV,
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 272
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020
CE. Chỉ mua khi cần hoặc loại bỏ: các nhóm AN, BN, CN. Tồn kho tối thiểu bằng ½
lượng hàng dùng trong 1 tháng. Tồn kho tối đa bằng 1,5 lần lượng hàng của 1 lần đặt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tấn Phong, Phạm Thị Tố Liên (2018), " Nghiên cứu tình hình và đánh giá
hiệu quả sử dụng thuốc theo phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Da Liễu thành phố
Cần Thơ năm 2018”, Tạp chí Y Dược học – Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ - Tập
21, bài 11 – tháng 10/2019.
/>_Bai%2011%20_%20Tap%20chi%20so%2021.pdf
2. Trần Thiện Tri, Trần Quang Hiền (2013), “Bước đầu nghiên cứu sử dụng thuốc
qua phân tích ABC/VEN năm 2013 tại Bệnh viên Đa khoa Trung Tâm An Giang”, kỷ
yếu hội nghị khoa học 10/2014.
3. DS Đào Thị Cẩm Thủy, DS Đỗ Duy Khoa, YS Trần Nguyễn Thảo Nguyên
(2017), “Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp abc và ven tại Bệnh viện tâm
thần cần thơ năm 2017”.
/>4. Bộ Y tế (2013), Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều
trị trong Bệnh viện kèm theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013.
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
Trang 273