Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đề cương ôn thi vào lớp 10 môn Hóa học - Các chủ đề về Hóa học hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.17 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN THI VÀO LỚP 10 THPT
MƠN: HĨA HỌC
CÁC CHỦ ĐỀ VỀ HOÁ HỌC HỮU CƠ
XI. KHÁI NIỆM VỀ HỢP CHẤT HỮU CƠ
Những hợp chất của cacbon (trừ CO, CO2, các muối cacbonat kim loại) được gọi là
các hợp chất hữu cơ.
XI.1. Đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ
Các hợp chất hữu cơ có những đặc điểm chung sau đây :
a) Số lượng các chất hữu cơ rất lớn, lớn hơn số lượng các chất vô cơ nhiều.
b) Trong thành phần các hợp chất hữu cơ ngoài cacbon ln có mặt ta có thể gặp hầu
hết các nguyên tố hóa học, nhưng số các nguyên tố thường xuyên tạo nên các chất hữu
cơ không nhiều, chỉ gồm hiđro (H), oxi (O), nitơ (N) rồi đến các halogen, photpho (P),
lưu huỳnh (S).
c) Một lượng rất lớn các hợp chất hữu cơ thường dễ bay hơi, kém bền với nhiệt và dễ
cháy.
d) Đa số các hợp chất hữu cơ thực tế khơng tan trong nước hoặc rất khó tan trong
nước nhưng chúng lại tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.
e) Các phản ứng hóa học của các hợp chất hữu cơ với nhau thường xảy ra chậm và
thường xảy ra theo chiều hướng khác nhau tạo nên hỗn hợp sản phẩm.
XI.2. Cấu tạo phân tử các hợp chất hữu cơ
a) Trong phân tử các hợp chất hữu cơ, nguyên tử các nguyên tố kết hợp với nhau
(hay liên kết với nhau) theo một trật tự xác định và theo đúng hóa trị của chúng. Trật tự
kết hợp đó được gọi là cấu tạo hóa học. Nếu thay đổi trật tự kết hợp sẽ sinh ra chất mới.
b) Trong phân tử các hợp chất hữu cơ cacbon ln có hóa trị 4. Các ngun tử
cacbon khơng những liên kết với nguyên tử các nguyên tố khác mà còn liên kết với


nhau tạo thành mạch cacbon : mạch không nhánh (mạch thẳng), mạch phân nhánh và
mạch vịng kín.
c) Tính chất của các hợp chất hữu cơ phụ thuộc vào thành phần phân tử, tức là vào
bản chất và số lượng nguyên tử trong phân tử và phụ thuộc vào cấu tạo hóa học, tức là


vào thứ tự kết hợp của các nguyên tử trong phân tử.
XI.3. Công thức phân tử và công thức cấu tạo
a) Công thức phân tử (CTPT): Công thức phân tử các hợp chất hữu cơ cho ta biết
thành phần nguyên tố (định tính và định lượng), nên từ cơng thức phân tử ta tính được
khối lượng phân tử. Tuy nhiên, CTPT không cho ta biết cấu tạo hóa học, nên chưa
khẳng định được tên của chất.
b) Cơng thức cấu tạo (CTCT): Công thức cấu tạo không những cho ta biết thành
phần nguyên tố của phân tử (được tạo nên từ những nguyên tố nào, số lượng những
nguyên tử của ngun tố đó là bao nhiêu) mà cịn cho ta biết thứ tự kết hợp của các
nguyên tử trong phân tử, do đó ta khẳng định được chất đó là chất nào và lí giải được
nhiều tính chất của nó.
* Để viết CTCT người ta quy ước biểu thị một liên kết đơn (bằng một đơn vị hóa trị
của mỗi nguyên tử liên kết với nhau bằng một vạch ngang “–” đặt giữa kí hiệu hai
nguyên tử. Thí dụ, phân tử metan CH4 có CTCT như sau:
H
H

C

H

H

* Cơng thức cấu tạo thường được viết dưới dạng thu gọn. Sau đây là CTCT đầy đủ và
rút gọn của phân tử etan.
H

H

H


C

C

H

H

H

(CTCT đầy đủ) ;

CH3

CH3

(CTCT rút gọn)


XI.4. Mạch cacbon
Có ba loại mạch cacbon : Mạch hở khơng phân nhánh, mạch hở phân nhánh, mạch
cacbon vịng kín.
CH2
CH3

CH2

CH2


CH2

CH3

CH3

Mạch hở khơng phân nhánh

CH

CH2

CH3

H2C

CH2

CH3

H2C CH2

Mạch hở phân nhánh

Mạch vịng

XI.5. Hiện tượng đồng đẳng
Đồng đẳng là hiện tượng tồn tại những dãy hợp chất có cấu tạo hóa học tương tự
nhau nên có các tính chất hóa học tương tự nhau, nhưng phân tử khác nhau một hoặc
nhiều nhóm CH2

Thí dụ các hiđrocacbon no mạch thẳng CH4, C2H6, C3H8, ... CnH2n+2 (n : nguyên
dương) tạo thành một dãy đồng đẳng có tên chung là ankan hoặc paraphin.
XI.6. Hiện tượng đồng phân
Đồng phân là hiện tượng tồn tại những hợp chất có cùng công thức phân tử, cùng
khối lượng mol phân tử, nhưng khác nhau về cấu tạo hóa học (tức là có CTCT khác
nhau), nên có những tính chất vật lí và hóa học khác nhau, thí dụ :
Ứng với CTPT C2H6O có thể tồn tại hai chất khác nhau với các CTCT khác nhau. Ví
dụ:
Đimetylete

Rượu etylic
CH3

CH2

OH

CH3

O

CH3

H3C–CH2– OH

H3C – O – CH3

Nhiệt độ sôi : 78,30C.

Nhiệt độ sôi : -23,70C.



Tan vô hạn trong nước.

Không tan trong nước

Tác dụng với Na giải phóng H2

Khơng tác dụng với Na

Tác dụng với axit hữu cơ tạo

Không tác dụng với axit hữu cơ

este.
XII. HIĐROCACBON
Hiđrocacbon (cacbua hiđro) là loại hợp chất hữu cơ có thành phần đơn giản nhất,
phân tử chỉ được tạo nên từ hai nguyên tố C và H.
Để biểu thị một hiđrocacbon chưa biết thuộc loại nào người ta thường dùng công
thức chung CxHy với phân tử khối : M = 12x + y với x, y là các số nguyên dương.
Dựa vào đặc điểm về liên kết trong phân tử, người ta phân các hiđrocacbon thành
nhiều loại. Sau đây là những loại chính thường gặp.
XII.1. Hiđrocacbon no mạch hở  Ankan
Hiđrocacbon no mạch hở hay còn gọi là ankan là những hiđrocacbon có cơng thức
chung là CnH2n+2 (với n ngun dương) và mọi liên kết C–C và C–H trong phân tử đều
là liên kết đơn. Sau đây là tên của 10 ankan đầu tiên trong dãy đồng đẳng.
CH4

: Metan


;

C6H14

: Hexan

C2H6

: Etan

;

C7H16

: Heptan

C3H8

: Propan

;

C8H18

: Octan

C4H10

: Butan


;

C9H20

: Nonan

C5H12

: Pentan

;

C10H22

: Decan

Bốn chất đầu là các chất khí ở ĐKTC và điều kiện thường, các chất còn lại là các chất
lỏng. Tất cả đều không màu, không mùi, không vị, không tan trong nước.
Tất cả các ankan đều cháy trong oxi và trong không khí, phản ứng tỏa nhiệt mạnh,
tạo thành hơi nước và khí CO2 :
CH4 + 2O2  CO2 + 2H2O + Q
CnH2n+2 +

3n+1
O2  nCO2 + (n+1)H2O
2


Từ các PTHH trên suy ra khi các ankan cháy thì số mol nước ln ln lớn hơn số
mol CO2 và hiệu số của số mol nước và số mol CO2 chính bằng số mol ankan cháy.

Tính chất đặc trưng của metan và các đồng đẳng là có thể tham gia phản ứng thế với
các halogen dưới tác dụng của ánh sáng khuếch tán.
askt
CH4 + Cl2 


CH3Cl + HCl

Trong điều kiện thường các ankan không làm nhạt màu hoặc mất màu nước brom,
không tác dụng với các dung dịch axit, các dung dịch kiềm, không làm mất màu dung
dịch thuốc tím (KMnO4). Tất cả các tính chất đó được gọi là tính no.
CH4 là hiđrocacbon nhẹ nhất, thường được dùng làm chất đốt trong sinh hoạt và
trong công nghiệp.
XII.2. Hiđrocacbon khơng no mạch hở
Có nhiều loại hiđrocacbon khơng no mạch hở, thường gặp là anken, ankin và
ankađien.
a) An ken
Anken hay cịn gọi là olefin là những hiđrocacbon mạch hở có công thức chung là
C2H2n (n: nguyên và n2), trong phân tử có một liên kết kép (hay một nối đơi giữa hai
nguyên tử cac bon).
Anken đầu tiên và tiêu biểu cho dãy đồng đẳng là etilen (hay eten) có cơng thức cấu
tạo là H2C=CH2, ba chất đầu (C2H4, C3H6, C4H8) là các chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn
và điều kiện thường. Các chất tiếp theo là các chất lỏng.
Phản ứng cháy:
C2H4 + 3O2  2CO2 + 2H2O
CnH2n +

3n
O2  nCO2 + nH2O
2


Theo các PTHH đó khi các anken cháy thì số mol nước và số mol CO2 được tạo
thành là bằng nhau.


Vì có liên kết đơi giữa hai ngun tử cacbon, nên tính chất đặc trưng của etilen và
các anken là dễ dàng tham gia phản ứng cộng vào hai nguyên tử cacbon có liên kết đơi.
Phản ứng cộng hợp H2 cần đun nóng và có chất xúc tác là bột Ni hoặc bột Pt :
H2C=CH2 + H2

Ni, t 0



H3C –CH3

Theo PTHH trên thì phản ứng này làm giảm số mol (hoặc thể tích các chất phản ứng,
số mol giảm đi chính là số mol đã phản ứng).
Phản ứng cộng hợp halogen xảy ra ngay trong điều kiện thường, vì vậy người ta
thường dùng bình đựng lượng dư nước brom để hấp thụ khí anken.
CH2=CH2 + Br2  BrCH2–CH2Br
Các anken cịn dễ dàng tham gia phản ứng trùng hợp, tạo thành các polime (hay hợp
chất cao phân tử). Điều kiện phản ứng là áp suất cao, nhiệt độ cao.
0

t , p, xt
 (- CH2–CH2 -)n
nCH2=CH2 

b) Ankin

Ankin là những hiđrocacbon không no mạch hở, phân tử có một liên kết ba
–C  C– và có cơng thức chung CnHn-2 (n 2 và n nguyên). Các ankin tạo thành một dãy
đồng đẳng, chất đầu tiên là etin hay axetilen HC  CH (CTPT : C2H2).
Vì có một liên kết ba (nối ba) giữa hai ngun tử cacbon, nên tính chất hóa học điển
hình của axetilen và các ankin là dễ dàng tham gia phản ứng cộng và phản ứng trùng
hợp.
Phản ứng cộng hợp hiđro.
0

t ,Ni
 C2H4
C2H2 + H2 

C2H2 + 2H2

t 0 ,Ni

Phản ứng cộng hợp hai halogen :
C2H2 + 2Br2  C2H4Br4
Phản ứng hợp hiđroclorua :

t 0 ,Ni

 C2H4  C2H6


HC  CH + HCl  H2C = CHCl
(Vinyl clorua)
Trung hop
nH2C = CHCl 

 (– H2C – CHCl–)n

Polivinyl clorua (PVC)
Các phản ứng nhị hợp và tam hợp.
2HC  CH

Ni, t 0



HC  C–CH = CH2
Vinylaxetilen

3HC  CH

Ni, t 0



C6H6
Benzen

Phản ứng để tách và nhận biết axetilen : Khi cho khí axetilen đi qua dung dịch Ag2O
trong NH3 ta nhận được một kết tủa màu vàng nhạt.
HC  CH + Ag2O  AgC  CAg + H2O
(Bạc axetilen)
Cho kết tủa bạc axetilen tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thì axetilen sẽ được
giải phóng ra.
AgC  CAg + 2HCl  2AgCl + C2H2
XII.3. Hidrocacbon thơm: Benzen

Benzen có CTPT là C6H6. Phân tử benzen có cấu tạo vịng. Trong vịng có sáu
nguyên tử cacbon nằm ở sáu đỉnh của hình lục giác đều phẳng liên kết với nhau bằng 3
liên kết đôi xen kẽ 3 liên kết đơn và mỗi nguyên tử cacbon liên kết với một nguyên tử
hiđro.
H

thường viết đơn giản :


Benzen vừa có tính chất giống hiđrocacbon no (ankan) là có khả năng tham gia phản
ứng thế vào nhân, vừa có tính chất giống hiđrocacbon khơng no là có khả năng tham gia
phản ứng cộng :
0

Ni, t

C6H6 + Cl2 

C6H5–Cl + HCl
(clobenzen)

0

Ni, t
 C6H12 (xiclohenxan)
C6H6 + 3H2 

So với anken và ankin, benzen khó tham gia các phản ứng cộng hơn.
Đồng đẳng của benzen có cơng thức chung là CnH2n-6 (n6) và phân tử có vịng
benzen và có tính chất hóa học tương tự như benzen : vừa có khả năng tham gia phản

ứng thế vừa có khả năng tham gia phản ứng cộng hợp vào nhân benzen. Tính chất đó
được gọi là tính thơm.
XII. DẪN XUẤT CHỨA OXI CỦA HIĐROCACBON
I. RƯỢU
Rượu (hay còn được gọi là ancol) là những hợp chất hữu cơ mà phân tử chứa một
hoặc nhiều nhóm –OH kết hợp trực tiếp với gốc hiđrocacbon. Như vậy, công thức
chung của rượu là R–(OH)n. Tùy theo bản chất của gốc hiđrocacbon R–, ta có nhiều loại
rượu. Ở đây, ta chỉ đề cập tới loại rượu no đơn chức mà tiêu biểu là rượu etylic : CH3–
CH2–OH (hay C2H5–OH).
1. Tính chất vật lí
Rượu etylic là chất lỏng khơng màu, có nhiệt độ sơi (ts) = 78,30, tan vơ hạn trong
nước, có tính sát trùng.
Rượu etylic và các dung dịch nước của nó trung tính, khơng làm đổi màu quỳ tím.


2. Tính chất hố học
Rượu etylic tác dụng với kim loại kiềm, giải phóng ra khí hiđro :
2C2H5OH + 2Na  2C2H5ONa + H2
Natri etylat
Khi đun nóng rượu etylic với lượng dư dung dịch axit sunfuric đặc ở 1800, thì rượu
mất nước biến thành etilen.
C2H5–OH

H SO , 1800 C

2 4

 H2C = CH2 + H2O

Nếu rượu dư và nhiệt độ của phản ứng là 1400C thì rượu mất nước theo kiểu khác,

tạo thành este.
0

H2SO4 , 140 C

C2H5–OH + HO–C2H5 

C2H5–O–C2H5 + H2O
Đietyl ete

Rượu etylic bị oxi hóa theo nhiều cách :
 Phản ứng cháy (phản ứng oxi hóa hồn tồn) :
Rượu cháy trong oxi hoặc trong khơng khí tạo thành CO2 và hơi nước, phản ứng tỏa
ra lượng nhiệt lớn :
C2H5OH + 3O2  2CO2 + 3H2O + Q
Nhờ phản ứng đó mà người ta dùng rượu làm chất đốt (đèn cồn).
- Dưới tác dụng của chất xúc tác men giấm, rượu bị oxi hóa bởi oxi tạo thành axit
axetic.
C2H5–OH + O2

men giÊm


 CH3–COOH + H2O

Axit axetic
Rượu etylic tác dụng với axit axetic tạo thành este là loại hợp chất có mùi thơm hoa
quả:
CH3COOH + C2H5OH


H SO , t 0

2
4

 CH3COOC2H5 + H2O

Etylaxetat


II. AXIT CACBOXYLIC
Axit cacboxylic là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có một hoặc nhiều nhóm
cacboxyl (–COOH) kết hợp trực tiếp với gốc hiđrocacbon.
Tùy thuộc vào số nhóm –COOH trong phân tử axit mà ta có axit một lần axit (đơn
axit) hay axit nhiều lần axit (đa axit). Tùy thuộc vào bản chất của gốc hiđrocacbon trong
phân tử axit mà ta có axit no, axit khơng no hay axit thơm.
Axit no đơn chức là những hợp chất hữu cơ mà phân tử chứa nhóm cacboxyl kết hợp
với gốc hiđrocacbon no, tức là các hợp chất có cơng thức chung: CnH2n+1–COOH (n=0,
1, 2, 3...). Chúng tạo thành dãy đồng đẳng.
H–COOH

: Axit fomic (axit metanoic)

CH3- CH2–COOH

: Axit propionic (axit propanoic)

CH3–CH2–CH2–COOH : Axit butiric (axit butanoic)
C15–H31–COOH : Axit panmitic (thuộc loại axit béo no)
C17–H35–COOH : Axit stearic (thuộc loại axit béo no).

Các axit no đơn chức th-ờng gặp :
Axit fomic HCOOH : Là chất đầu tiên trong dãy axit no đơn chức. Có trong con kiến.
Mạnh hơn axit axetic tuy nhiên vẫn thuộc loại axit yếu.
Axit butiric C3H7COOH : Là một trong những axit béo, yếu hơn axit axetic.
Axit panmitic C15H31COOH : Là chất rắn, rất yếu, là một axit béo điển hình.
Axit stearic C17H35COOH : Là axit béo điển hình, chất rắn, không tan trong nước.
Ở đây chúng ta chỉ đề cập tới các axit no đơn chức mà điển hình là axit axetic CH3–
COOH (hay CH3COOH).
1. Tính chất vật lí
Axit axetic là chất lỏng khơng màu, có vị chua, sơi ở 1180C, hịa tan vơ hạn trong
nước, dung dịch có nồng độ từ 3 - 5% gọi là giấm, được dùng làm thực phẩm. Dung
dịch axit axetic làm đỏ quỳ tím.


2. Tính chất hố học
Axit axetic có đầy đủ mọi tính chất của một axit yếu một lần axit. Thí dụ :
CH3COOH + NaOH



CH3COONa + H2O

2CH3COOH + CaO



(CH3COO)2Ca + H2O

2CH3COOH + Mg




(CH3COO)2Mg + H2

Axit axetic là axit manh hơn axit cacbonic, nên đẩy được axit yếu này ra khỏi các
muối cacbonat. Thí dụ :
NaHCO3 + CH3COOH  CH3COONa + CO2 + H2O
2CH3COOH + CaCO3



(CH3COO)2Ca + CO2 + H2O

Khi đun nóng hỗn hợp của axit cacboxylic với các rượu thì ta thu được hợp chất
thuộc loại este, thí dụ :
CH3COOH + C2H5OH

H SO , t 0

2
4

 CH3COOC2H5 + H2O

Etyl axetat
Axit axetic cũng như các axit no đơn chức khác là những axit yếu, do đó các axit
mạnh, thí dụ H2SO4 dễ dàng đẩy chúng ra khỏi các muối của chúng. Thí dụ :
2CH3COONa + H2SO4




2CH3COOH + Na2SO4

Dung dịch axit axetic loãng (3 - 5%) gọi là giấm, được dùng làm thực phẩm. Để sản
xuất giấm người ta đi từ rượu etylic. Nguyên tắc của phương pháp là oxi hóa dung dịch
rượu bằng oxi khơng khí dùng chất xúc tác là men giấm.
C2H5–OH + O2

men giÊm


 CH3–COOH + H2O

III. ESTE
Este là sản phẩm được tạo thành khi cho rượu tác dụng với các axit. Các este quan
trọng và có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn là este của axit no đơn chức và rượu no đơn
chức.


Phản ứng của axit hữu cơ và rượu tạo thành este gọi là phản ứng este hóa. Phản ứng
este hóa là loại phản ứng thuận nghịch, tức là phản ứng xảy ra theo cả hai chiều, loại
phản ứng khơng hồn tồn, thí dụ :

 CH3COOC2H5 + H2O
CH3COOH + C2H5OH 


Muốn cho phản ứng xảy ra với tốc độ lớn, đạt được hiệu suất cao, người ta thường
phải dùng chất xúc tác (axit sunfuric đặc) và chưng cất để lấy este ngay trong quá trình
phản ứng.

CH3COOH + C2H5OH

H SO , t 0

2
4

 CH3COOC2H5 + H2O

Este thường là những chất lỏng dễ bay hơi hơn các rượu và axit tạo nên chúng và
thường có mùi thơm hoa quả. Este của axit no đơn chức và rượu no đơn chức thường có
trong tinh dầu của các loại hoa quả. Thí dụ, amyl axetat (CH3COOC5H11) có trong tinh
dầu chuối của quả chuối, Etyl butirat (C3H7COOC2H5) có trong tinh dầu của quả mơ.
Isoamyl valerat (tức là hợp chất có mạch nhánh C4H9COOC5H11) có trong tinh dầu của
quả táo.
Tính chất quan trọng nhất của este là phản ứng thủy phân tạo thành rượu và axit. Đó
cũng là phản ứng thuận nghịch, nên để phản ứng chỉ xảy ra theo một chiều, người ta
thường tiến hành trong môi trường kiềm để thu được rượu và muối của axit cacboxylic :
CH3COOC2H5 + NaOH



CH3COONa + C2H5OH

Phản ứng loại này được gọi là phản ứng xà phịng hóa este.
IV. CHẤT BÉO VÀ XÀ PHÒNG
Chất béo là một loại este đặc biệt - este của các axit béo (như axit butiric, axit
panmitic, axit stearic, axit oleic C 17H33COOH) và glixerin - một rượu ba lần rượu có
CTPT là C3H5(OH)3- và CTCT là :
CH2 – CH – CH2

OH

OH

OH


Chất béo là thành phần chính của các loại mỡ, bơ động vật (lợn, bò, cừu) và các loại
dầu thực vật (như dầu oliu, dầu lạc, dầu vừng, dầu hướng dương v.v...). Chất béo rắn
như là este của glixerin và axit béo no, thí dụ :
( C15 H31COO)3C3H5 : Panmitat glixerin
( C17 H35COO)3C3H5 : Stearat glixerin.
Chất béo lỏng là este của axit béo khơng no và glexerin, thí dụ :
( C17 H33COO)3C3H5 : Oleat glixerin.
Tính chất quan trọng nhất của chất béo là phản ứng thủy phân. Nếu tiến hành thủy
phân trong mơi trường kiềm, thì thu được glixerin và muối kim loại của axit béo, tức là
xà phịng, thí dụ :
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH  3C17H35COONa + C3H5(OH)3
xà phòng
Chất béo là một trong những nguồn thức ăn quan trọng của con người. Khi con người
ăn chất béo, trong dạ dày, dưới tác dụng của các men tiêu hóa, chất béo bị thủy phân tạo
thành axit béo và glixerin, 2 chất này thấm qua mao trạng ruột và máu, được dẫn đến
các mơ của cơ thể tại đó glixerin và axit béo lại được tổng hợp lại thành chất béo của
người, một phần bị oxi hóa chậm để tỏa ra năng lượng cho hoạt động của cơ thể, phần
còn thừa được tích lại dưới dạng mơ mỡ.
Xà phịng là muối natri hoặc kali của axit béo, xà phòng tan được trong nước và có
tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của nước, làm dễ thấm vào các chất bẩn đặc biệt các
loại dầu mỡ bám vào quần áo và có tác dụng kéo chất bẩn ra khỏi quần áo. Do phần
mạch cacbon dài trong phân tử xà phòng bám vào các vết dầu mỡ trên vải có tác dụng
kéo chúng ra khỏi vải, nên xà phịng có tác dụng tẩy rửa tốt.

V. GLUXIT
Gluxit hoặc cacbohiđrat (cacbon hiđrat) là tên chung chỉ nhóm các hợp chất hữu cơ
quan trọng, rất phổ biến trong tự nhiên, có cơng thức chung là Cn(H2O)m.
Người ta chia gluxit thành 3 loại chính.


 Gluxit đơn giản, điển hình là glucozơ và fructozơ đều có cơng thức phân tử là
C6H12O6 nhưng CTCT khác nhau. Loại này được gọi là monosaccarit.
 Đisaccarit, thường gặp là saccarozơ đều có chung cơng thức phân tử là C12H22O11
đều bị thủy phân thành glucozơ.
 Polisaccarit là những polime tự nhiên mà điển hình là tinh bột và glucozơ có CTPT
chung là (C6H10O5)n, nhưng có CTCT khác nhau. Cũng như các đisaccarit, các
polisaccarrit cũng bị thủy phân cho sản phẩm cuối cùng là glucozơ.
1. Glucozơ
a) Tính chất vật lí
Chất rắn, kết tinh khơng màu, có vị ngọt và tan nhiều trong nước. Có nhiều trong hoa
quả chín đặc biệt trong quả nho, nên được gọi là đường nho. Máu người chứa lượng nhỏ
glucozơ (0,1%)
Glucozơ có CTPT là C6H12O6. Trong phân tử có 5 nhóm - OH (rượu nhiều lần rượu)
và một nhóm anđehit (-CHO). Phân tử có thể tồn tại ở dạng mạch cacbon thẳng và
mạch cacbon vịng.
b) Tính chất hố học
Glucozơ bị oxi hóa bởi dung dịch Ag2O trong amoniac (NH3), tạo thành bạc kim loại:
0

dd NH3, t
 C6H12O7 + 2Ag
C6H12O6 + Ag2O 

Khi chọn nồng độ các chất phản ứng thích hợp, Ag kim loại tạo thành sáng trắng, vì

vậy có tác dụng quan trọng là dùng để tráng gương lên kính.
Phản ứng giữa glucozơ với các dung dịch Ag2O trong NH3 được gọi là phản ứng
tráng gương hoặc phản ứng tráng bạc.
Có thể thay thế dung dịch bạc oxit trong amoniac bằng kết tủa Cu(OH)2 trong mơi
trường kiềm của NaOH hoặc KOH. Khi đun nóng hỗn hợp phản ứng, thu được kết tủa
màu đỏ son của Cu2O :
t
C6H12O6 + 2Cu(OH)2 + NaOH 
C5H11O5COONa + Cu2O  + 3H2O
0


Tính chất quan trọng của glucozơ là phản ứng lên men rượu (men zima)
0

0

men zima, 30 -32 C
 2 C2H5OH + 2 CO2
C6H12O6 

c) Ứng dụng của glucozơ
Glucozơ được cơ thể đồng hóa trực tiếp. Khi ăn glucozơ vào nó được thấm ngay qua
mao trạng ruột vào máu. Vì vậy, nó được sử dụng trong cơng nghệ thực phẩm (làm các
loại đồ ngọt), dùng làm chất huyết thanh nhân tạo, làm thuốc tăng lực và nguyên liệu
điều chế vitamin C.
2. Fructozơ
Fructozơ cũng có CTPT là C6H12O6 nhưng trong phân tử chỉ có 5 nhóm
–OH và nhóm xeton.
Trong mơi trường kiềm (của dung dịch NaOH, KOH hoặc NH3) fructozơ chuyển hóa

thành glucozơ vì vậy có tính chất hóa học giống glucozơ là tham gia phản ứng tráng
gương. Fructozơ có nhiều trong hoa quả chín, trong mật ong và ngọt hơn glucozơ.
3. Saccarozơ
Saccarozơ cịn được gọi là đường kính hoặc đường mía. Là chất rắn kết tinh không
màu, ngọt hơn glucozơ tan nhiều trong nước, ít tan trong rượu. Có nhiều trong cây mía,
trong củ cải đường và trong quả thốt nốt.
Saccarozơ có CTPT là C12H22O11, phân tử có nhiều nhóm - OH, nhưng khơng có
nhóm anđehit và nhóm xeton, nên khơng tham gia phản ứng tráng gương.
Tính chất hóa học quan trọng của saccarozơ là thủy phân (xúc tác axit) trong dung
dịch nước tạo thành glucozơ và fructozơ :
 C6H12O6 + C6H12O6
C12H22O11 + H2O axit

Glucozơ

Fructozơ

Cũng giống như glucozơ trong phân tử có nhiều nhóm –OH nên các dung dịch
glucozơ cũng như saccarozơ đều hòa tan được kết tủa đồng hiđroxit (Cu(OH)2) tạo
thành dung dịch màu xanh lam.


4. Tinh Bột
Là chất bột màu trắng, vơ định hình, khơng tan trong nước nguội, nhưng tan trong
nước nóng cho ta dung dịch nhớt gọi là hồ tinh bột. Tinh bột có nhiều trong thực vật
chủ yếu là trong các loại hạt gạo, mì ngơ, trong các loại củ như khoai, sắn và trong quả
xanh như chuối xanh, táo xanh v.v... Trong gạo có tới 80% tinh bột, trong ngơ, mì là 60
- 70%, trong khoai chỉ có 16 - 19%.
Tinh bột là polime, trong phân tử có hàng vạn, chục vạn mắt xích C6H10O5 và polime
này có dạng mạch thẳng và mạch nhánh.

Tính chất hóa học quan trọng nhất của tinh bột là phản ứng thủy phân tạo thành
glucozơ :
axit lo· ng

 n C6H12O6
(C6H10O5)n + nH2O 

Vì vậy, người ta điều chế được glucozơ từ ngũ cốc và từ đó điều chế được rượu
etylic.
Tinh bột có tính hóa học riêng, rất đặc trưng mà khơng loại gluxit nào có, đó là tác
dụng với dung dịch iot cho ta dung dịch có màu xanh. Phản ứng đó dùng để nhận biết
tinh bột và dùng hồ tinh bột để nhận biết iot.
Tinh bột là một trong những nguồn thức ăn quan trọng nhất của con người.
5. Xenlulozơ
Là chất rắn, không màu, không vị, thực tế không tan được trong nước và trong nhiều
dung mơi hữu cơ. Xenlulozơ là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật tạo
nên độ bền cơ học và tính đàn hồi của tế bào đó. Bơng nõn là xenlulzơ gần như ngun
chất. Trong đay, gai, tre, nứa, gỗ nói chung chứa tới 45 - 50% xenlulozơ.
Xenlulozơ là polime phân tử có tới hàng triệu mắt xích C6H10O5 liên kết thành mạch
polime thẳng. Vì vậy dễ kéo thành sợi. Trong mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm - OH.
Vì vậy có thể viết CTPT của xenlulozơ như sau: [C6H7(OH)3]n
Tính chất quan trọng nhất của xenlulozơ là thủy phân trong môi trường axit cho
glucozơ :


dd axit lo· ng
n(C6H10O5) + nH2O 

 n C6H12O6


glucozơ
Vì vậy, người ta thường sản xuất rượu etylic đi từ vỏ bào mùn cưa là những phế liệu
của gỗ, công nghệ gỗ.
Với con người xenlulozơ khơng có tính chất sinh lí như tinh bột và các loại đường vì
xenlulozơ khơng thủy phân được trong dạ dày dưới tác dụng của dịch vị và các men tiêu
hóa như tinh bột và saccarozơ.
Xenlulozơ được dùng làm nguyên liệu điều chế các loại tơ nhân tạo như tơ visco, tơ
axetat, sản xuất phim ảnh, thuốc nổ v. v...



×