Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Mức độ tuân thủ bàn giao người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng tại khoa gây mê hồi sức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 83 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN MINH NHỰT

MỨC ĐỘ TUÂN THỦ BÀN GIAO NGƯỜI BỆNH TRƯỚC
PHẪU THUẬT
CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI KHOA GÂY MÊ HỒI SỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN MINH NHỰT

MỨC ĐỘ TUÂN THỦ BÀN GIAO NGƯỜI BỆNH


TRƯỚC PHẪU THUẬT CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI KHOA GÂY MÊ HỒI SỨC

Ngành: ĐIỀU DƯỠNG
Mã số: 8720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ NHƯ XUÂN
PGS. TS. KATRINA EINHELLIG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

.


.

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Nghiên cứu viên

Nguyễn Minh Nhựt

.


i.


PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CÂU HỎI – MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1 Sơ lược về phẫu thuật................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................ 4
1.1.2 Phân loại phẫu thuật ........................................................................... 4
1.1.3 Các thủ tục chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật ............................. 5
1.2 Công tác bàn giao người bệnh trước phẫu thuật ....................................... 7
1.2.1 Khái niệm về bàn giao ........................................................................ 7
1.2.2 Quy trình bàn giao người bệnh ........................................................... 7
1.2.3 Bàn giao người bệnh trước phẫu thuật................................................ 9
1.2.4 Vấn đề an toàn người bệnh chuẩn bị phẫu thuật liên quan đến công
tác bàn giao ....................................................................................... 10
1.2.5 Tầm quan trọng của bàn giao người bệnh ........................................ 11
1.2.6 Tình hình chung về cơng tác bàn giao của điều dưỡng .................... 12

.


.

i


1.3 Sơ lược về sự cố, sai sót y khoa liên quan đến phẫu thuật và bàn giao
người bệnh................................................................................................. 13
1.3.1 Khái niệm sự cố, sai sót trong y khoa ............................................... 13
1.3.2 Phân loại sự cố y khoa ...................................................................... 14
1.3.3 Nguyên nhân ..................................................................................... 17
1.3.4 Tình hình sự cố y khoa hiện nay ....................................................... 18
1.3.5 Giải pháp chung phòng ngừa sự cố y khoa trong phẫu thuật ........... 20
1.4 Học thuyết điều dưỡng liên quan đến vấn đề nghiên cứu......................... 21
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
2.1 Thiết kế nghiên cứu................................................................................. 24
2.2 Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 24
2.3 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 24
2.4 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 24
2.5 Cỡ mẫu .................................................................................................... 24
2.6 Phương pháp chọn mẫu........................................................................... 25
2.7 Tiêu chuẩn chọn mẫu .............................................................................. 25
2.7.1 Tiêu chuẩn chọn vào ......................................................................... 25
2.7.2 Tiêu chuẩn loại ra.............................................................................. 26
2.8 Thu thập số liệu ....................................................................................... 26
2.8.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 26
2.8.2 Công cụ cho nghiên cứu ................................................................... 28
2.9 Các biến số nghiên cứu ........................................................................... 28

.


v.

2.10 Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................... 34
2.11 Kiểm soát sai lệch ................................................................................... 34

2.12 Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 35
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 36
3.1 Mức độ tuân thủ bảng kiểm bàn giao người bệnh trước phẫu thuật của
điều dưỡng tại Khoa Gây mê – Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Becamex36
3.2 Sự đánh giá của điều dưỡng về sử dụng bảng kiểm bàn giao người bệnh
trước phẫu thuật............................................................................................... 41
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ........................................................................... 45
4.1 Mức độ tuân thủ bàn giao người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng . 45
4.1.1 Về thông tin người bệnh .................................................................... 46
4.1.2 Về nội dung bàn giao chuẩn bị người bệnh ....................................... 48
4.2 Đánh giá của điều dưỡng về bảng kiểm bàn giao người bệnh trước phẫu
thuật tại bệnh viện ........................................................................................... 50
4.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học của điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu . 50
4.2.2 Sự đánh giá của điều dưỡng về sử dụng bảng kiểm bàn giao người
bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Becamex ................................ 51
4.3 Điểm mạnh, điểm hạn chế và tính ứng dụng của nghiên cứu ................... 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO

.


.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện


ĐD

Điều dưỡng

NB

Người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế

PT

Phẫu thuật

TT

Thủ thuật

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

.


.


i

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nội dung bàn giao người bệnh giữa các khoa .................................. 8
Bảng 1.2: Các vấn đề an toàn người bệnh phẫu thuật liên quan đến bàn giao 10
Bảng 1.3: Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại ................................ 14
Bảng 1.4: Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo ................ 15
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu................................................................... 29
Bảng 3.1: Phân loại ca phẫu thuật tại Khoa Gây mê – Hồi sức, Bệnh viện Đa
khoa Quốc tế Becamex.................................................................................... 36
Bảng 3.2: Mức độ tuân thủ bảng kiểm bàn giao người bệnh trước phẫu thuật
của điều dưỡng tại Khoa Gây mê – Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Becamex .......................................................................................................... 36
Bảng 3.3: Tỷ lệ tuân thủ các nội dung bàn giao người bệnh trước phẫu thuật37
Bảng 3.4: Đánh giá của điều dưỡng về sử dụng bảng kiểm bàn giao người
bệnh trước phẫu thuật ...................................................................................... 43

.


i.

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Học thuyết hoạch định hành vi............................................ 22
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ ứng dụng Học thuyết hoạch định hành vi vào nghiên cứu.. 23

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tuân thủ các nội dung bàn giao người bệnh trước phẫu
thuật ................................................................................................................. 40
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ giới tính ĐD ...................................................................... 41
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ ĐD theo trình độ học vấn .................................................. 41
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ ĐD theo kinh nghiệm làm việc ......................................... 42
Biểu đồ 3.5: Phân bố khoa phòng làm việc của ĐD ....................................... 42
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ ĐD theo nhóm tuổi ............................................................ 43

.


.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2007, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra vấn đề: "Giao tiếp, trao đổi
thông tin trong bàn giao NB là một trong năm chủ đề chính về an tồn NB" và
được triển khai trên tồn cầu [50]. Năm 2012, Ủy ban về An toàn và Chất
lượng trong Chăm sóc Sức khỏe của Úc cũng đã phát triển 10 Tiêu chuẩn
Dịch vụ Y tế Chất lượng và An toàn Quốc gia để giảm nguy cơ gây hại cho
bệnh nhân và cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ y tế. Trong đó, tiêu chuẩn
thứ 6 đề cập đến tầm quan trọng và hiệu quả của việc bàn giao lâm sàng [15].
Ngồi ra, Thơng tư 07 của Bộ Y tế (2011) về "Hướng dẫn công tác ĐD về
người bệnh trong BV" cũng quy định rằng khi chuyển NB đến nơi làm PT,
TT; ĐD viên hoặc hộ sinh phải bàn giao NB và hồ sơ bệnh án cho người được
phân công chịu trách nhiệm tiếp nhận của đơn vị thực hiện PT hoặc TT [4].
Theo báo cáo của WHO, mỗi năm trên tồn thế giới ước chừng có trên
230 triệu trường hợp PT [49]. Biến chứng xảy ra gây nguy hiểm đến tính
mạng của 7 triệu trường hợp, trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong liên
quan đến an toàn PT, gần 10% các biến chứng chết người xảy ra tại các phòng
mổ lớn. Cứ 150 NB nhập viện thì có 1 trường hợp tử vong do sự cố y khoa và

2/3 sự cố xảy ra trong bệnh viện liên quan đến PT. Những báo cáo gần đây
cho thấy tỷ lệ sự cố liên quan đến PT xảy ra nhiều hơn ở các nước đang phát
triển. Các bệnh lý can thiệp ngày càng tăng dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố
hoặc sai sót y khoa liên quan đến PT cũng gia tăng.
Hiện nay, bàn giao không hiệu quả được xem là một nhân tố chính gây
nguy hại đến sự an toàn cho NB tại BV [43]. Ước tính số lượng bàn giao NB
mỗi năm ở mức hơn 300 triệu tại Hoa Kỳ [14], hơn 40 triệu ở Úc và hơn 100
triệu ở Anh [22], khiến việc bàn giao được cho là quá trình giao tiếp thường
xuyên và quan trọng nhất giữa các NVYT khi vận chuyển NB. Một dự án quy

.


.

mô lớn của Ủy ban châu Âu gần đây đã chỉ ra rằng việc bàn giao, chuyển giao
thông tin NB chịu trách nhiệm cho 25% đến 40% các sự cố y khoa khơng
mong muốn [38], [44]. Bên cạnh đó, PT sai vị trí được ước tính xảy ra 40 lần
mỗi tuần tại các BV và phòng khám ở Mỹ, bao gồm PT sai bên hoặc vị trí trên
cơ thể, sai NB hoặc thực hiện sai PT [46]. Tại Việt Nam, nhiều sự cố y khoa
liên quan đến PT vẫn còn xảy ra, mà đa phần là PT nhầm vị trí. Một trong
những nguyên nhân chính được chỉ ra trong các trường hợp này chủ yếu do
NVYT không theo dõi sát NB; bàn giao NB chưa được cụ thể, rõ ràng; ghi
chép bệnh án khơng cẩn thận, khơng chính xác; sơ kết mổ sơ sài và chuẩn bị
trước mổ chưa được tốt.
Tại BV Đa khoa Quốc tế Becamex, khi NB đến Khoa Gây mê - Hồi sức
để chuẩn bị cho cuộc PT, việc bàn giao sẽ được thực hiện giữa ĐD Khoa
Ngoại, Cấp cứu, Khu sinh hoặc Phụ sản với ĐD Khoa Gây mê - Hồi sức. ĐD
sẽ kiểm tra và bàn giao NB dựa trên bảng kiểm giao nhận NB trước PT đã
được phê duyệt bởi Ban Giám đốc của BV. Hiện nay, do số lượng ca PT ngày

một tăng lên, việc chuẩn bị cũng như quá trình bàn giao NB trước PT có thể
cịn thiếu sót và chưa kĩ càng điều này sẽ dẫn đến tăng nguy cơ phát sinh sự
cố PT, khơng đảm bảo an tồn cho NB.
Chính vì những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục
đích: “Đánh giá mức độ tuân thủ bàn giao người bệnh trước phẫu thuật
của điều dưỡng tại Khoa gây mê hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Becamex năm 2020”, đồng thời xem xét sự đánh giá của ĐD về việc sử dụng
bảng kiểm và quy trình bàn giao NB. Kết quả thu được từ nghiên cứu là một
bước quan trọng để nhận định quá trình bàn giao NB trước PT tại BV Đa
khoa Quốc tế Becamex đã được thực hiện tốt hay chưa, giúp các ĐD nhận ra
tầm quan trọng của quy trình bàn giao NB, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ
chăm sóc, ngăn ngừa tối đa sự cố y khoa khơng đáng có.

.


.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mức độ tuân thủ trong việc bàn giao người bệnh trước phẫu thuật của
điều dưỡng tại Khoa Gây mê - Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Becamex
năm 2020 như thế nào?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát:
Xác định mức độ tuân thủ bàn giao người bệnh trước phẫu thuật của điều
dưỡng tại Khoa Gây mê - Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Becamex năm
2020.


Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định mức độ tuân thủ quy trình bàn giao người bệnh trước phẫu
thuật của điều dưỡng tại Khoa Gây mê – Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa
Quốc tế Becamex.
2. Khảo sát sự đánh giá của điều dưỡng về việc sử dụng bảng kiểm bàn
giao người bệnh trước phẫu thuật.

.


.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƯỢC VỀ PHẪU THUẬT
1.1.1 Khái niệm
Phẫu thuật là các thủ thuật dùng trong ngoại khoa để chữa bệnh hoặc
chẩn đốn bệnh. Ngồi ra cịn mục đích tìm tịi trên cơ sở khoa học những
phương pháp và kỹ thuật mổ mới để giải quyết các yêu cầu chữa bệnh ngày
một cao hơn.
1.1.2 Phân loại PT
Phân loại theo mục đích PT:
PT triệt để: mổ lấy bỏ tồn bộ ổ tổn thương (ví dụ: cắt bỏ toàn bộ dạ
dày trong ung thư dạ dày).
PT tạm thời: chỉ mang tính chất điều trị triệu chứng (ví dụ: mổ nối vị
tràng do hẹp mơn vị).
Phân loại theo tính chất PT:
PT tối khẩn cấp: Phải mổ ngay tức thì để tránh tử vong (ví dụ: bệnh
nhân bị chống nặng do chảy máu trong như vỡ gan, vỡ lách, vết thương các
mạch máu lớn...).
PT khẩn cấp: Mổ ngay sau khi đã khẩn trương chuẩn bị được điều kiện

PT (ví dụ: mổ cắt ruột thừa viêm, mổ khâu thủng ống tiêu hóa...).
PT cấp cứu trì hỗn (PT bán khẩn): Là loại PT đáng lẽ cần phải được
mổ khẩn nhưng điều kiện bệnh nhân chưa cho phép, cần được hồi sức trước
mổ (ví dụ: bệnh nhân bị hẹp mơn vị hồn tồn do lt tá tràng, có tình trạng
mất nước điện giải và nâng cao thể trạng trước mổ).
PT theo chương trình, kế hoạch (mổ phiên): bệnh nhân đã được chẩn
đoán rõ, làm đủ các xét nghiệm cần thiết phục vụ cho gây mê hồi sức (ví dụ:
mổ cắt đoạn đại tràng do u, mổ cắt đoạn đại tràng do loét, mổ lấy sỏi thận...).

.


.

Bên cạnh đó, người ta cịn phân chia thành:
PT một thì: giải quyết bệnh trong một lần mổ (ví dụ: PT cắt bỏ ruột
thừa viêm).
PT nhiều thì: Phải mổ nhiều lần, cách nhau khoảng một thời gian nhất
định do điều kiện sức khỏe của bệnh nhân hoặc do tính chất của PT (ví dụ:
mổ hai thì trong ung thư đại tràng với tình trạng tắc ruột cấp. Thì 1: cắt bỏ
khối ung thư và tạo hậu môn nhân tạo trên chỗ tắc. Thì 2: Phục hồi lưu thơng
ống tiêu hóa.).
Phân loại theo tầm quan trọng của PT:
Có ý nghĩa trong việc chuẩn bị mổ, chọn phương pháp vô cảm, chọn
phương pháp mổ thích hợp, hồi sức sau mổ sao cho phù hợp. Người ta chia
thành:
-

Tiểu PT: rạch áp xe nông, cắt bao quy đầu...


-

Trung PT: cắt ruột thừa, tái tạo thoát vị bẹn, mổ lấy sỏi bàng quang...

-

Đại PT: cắt đoạn dạ dày, cắt đoạn đại tràng...

1.1.3 Các thủ tục chuẩn bị NB trước PT
Các thủ tục được thực hiện cho NB trong khoảng thời gian tiền phẫu,
được xác định từ lúc NB có chỉ định phẫu thuật và phải hoàn thành trước khi
bàn giao NB đến khoa gây mê hồi sức.
Chuẩn bị NB PT chương trình:
Các thủ tục hành chính: giấy đồng thuận thực hiện vơ cảm/PT/TT của
NB hoặc thân nhân NB, hồ sơ PT, bảng tóm tắt bệnh lý, chữ ký của người có
chỉ định PT, các phiếu xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết, biên bản hội chẩn
PT.
Đánh giá tình trạng sức khỏe của NB: tổng trạng, tri giác, dấu sinh
hiệu.

.


.

Các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản: xét nghiệm máu, cơng thức máu,
dung tích hồng cầu, thời gian máu chảy - máu đơng, nhóm máu, đường huyết,
xét nghiệm nước tiểu, chức năng gan - thận, hơ hấp, tuần hồn.
Chuẩn bị vệ sinh cá nhân, tắm rửa trước PT, cạo lơng tóc và vệ sinh da
vùng PT.

Đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ nhiều ngày trước PT. Nhịn ăn 6-8 giờ
trước PT, nếu PT vùng tiêu hóa có thể có chỉ định thụt tháo, rửa dạ dày.
Các chuẩn bị cần thiết trước khi bàn giao NB cho Khoa Gây mê - Hồi
sức bao gồm:
• Lấy dấu sinh hiệu NB.
• Làm gọn tóc cho NB, làm sạch các vết sơn móng tay, móng chân,
sơn mơi.
• Tháo tư trang NB gửi thân nhân hoặc ký gửi.
• Đeo bảng tên vào tay NB.
• Thay quần áo sạch quy định cho NB PT.
• Đánh dấu vị trí PT nếu PT ở cơ quan đối xứng.
• Căn dặn tháo bỏ tư trang quý giá, tháo bỏ răng giả cho người nhà
giữ trước khi vào phịng.
• Kiểm tra đầy đủ lại hồ sơ.
• Di chuyển NB đến phịng PT an tồn.
• Bàn giao NB với nhân viên khoa gây mê hồi sức.
Chuẩn bị NB PT cấp cứu:
-

Làm các xét nghiệm cơ bản trước PT.

-

Các đánh giá tình trạng bệnh và chẩn đốn trước mổ, biên bản hội chẩn,

hoàn tất bệnh án trước khi bàn giao cho khoa gây mê hồi sức.
-

Giấy đồng thuận thực hiện vô cảm/PT/TT của NB hoặc thân nhân NB.


-

ĐD lấy dấu sinh hiệu, thực hiện các y lệnh khẩn trương.

.


.

-

ĐD chuẩn bị vệ sinh cá nhân, vệ sinh da vùng PT.

-

Trong các tình huống khẩn cấp, NVYT nếu khơng làm kịp hồ sơ bệnh

án có thể hồn chỉnh sau khi PT.
1.2 CÔNG TÁC BÀN GIAO NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT
CỦA ĐIỀU DƯỠNG
1.2.1 Khái niệm về bàn giao
Bàn giao trong y khoa là việc truyền đạt thông tin của NB một cách
tồn diện, có hệ thống và chính xác giữa các NVYT. Mục đích của việc bàn
giao là tất cả các NVYT sẽ hiểu biết những thông tin về NB của họ. Việc
chuyển giao chính xác thơng tin lâm sàng của NB có tầm quan trọng lớn đối
với tính liên tục trong chăm sóc và an tồn cho NB [45], [47].
Bàn giao lâm sàng cũng đề cập đến việc chuyển giao trách nhiệm nghề
nghiệp và trách nhiệm đối với một hoặc nhiều khía cạnh khi chăm sóc NB
hoặc nhóm NB cho người khác hoặc nhóm chun mơn trên cơ sở tạm thời
hoặc vĩnh viễn [23]. Bàn giao hiệu quả giữa các ĐD từ các khoa khác nhau

khi giao – nhận NB sẽ giúp cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nâng cao sự
an toàn cho NB và ngăn ngừa được những nhầm lẫn, sai sót y khoa khơng
đáng có.
1.2.2 Quy trình bàn giao NB
Theo quy định chung, bàn giao NB phải bao gồm các vấn đề sau:
-

Ghi sổ bàn giao NB.

-

Ghi Bảng kiểm giao nhận NB PT.

-

Đeo vòng nhận dạng cho NB nội trú.

-

Thực hiện việc đối chiếu vị trí đánh dấu của phẫu thuật viên trong các

trường hợp PT/TT.

.


.

Đối với NB bị hạn chế khả năng giao tiếp thì ghi nhận thơng tin từ


-

người nhà NB.
ĐD/Hộ sinh/Kỹ thuật viên chịu trách nhiệm bàn giao NB:

-

• Tùy mức độ chăm sóc, bác sĩ tham gia vào bàn giao NB trong một
số trường hợp bệnh nặng.
• Đối với NB có phân cấp chăm sóc IIIC, việc bàn giao NB có thể do
nhân viên phục vụ y tế thực hiện. [1]
Theo Quy trình bàn giao NB tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Becamex, việc bàn giao NB giữa các khoa cũng đã được trình bày rõ ràng
theo bảng sau:
Bảng 1.1: Nội dung bàn giao NB giữa các khoa.
Khoa

Nội dung công việc

Người
thực hiện

Bàn giao - Ghi thông tin NB đầy đủ các mục trong Sổ bàn giao Hộ
NB

NB vào khoa theo quy định.

ĐD/

sinh/

Kỹ

- Thơng tin được ghi vắn tắt, rõ ràng, chính xác, bao thuật viên/
gồm ít nhất 2 thơng tin nhận dạng và tình trạng NB.

Nhân viên

- Lưu ý ghi nhận khi có thuốc và các phiếu kết quả phục vụ y
cận lâm sàng vào sổ bàn giao.

tế tại khoa

- Đối với NB PT, kiểm tra thông tin trong Bảng kiểm bàn
giao nhận NB PT xem đã được điền đầy đủ chưa.
- Đeo vòng nhận dạng cho NB nội trú.
- Vận chuyển NB bằng phương tiện thích hợp.
- Ký và ghi rõ họ tên NVYT khi bàn giao NB.
- Trường hợp nhân viên phục vụ y tế chuyển bệnh, sẽ
ký tên bên dưới chữ ký của ĐD/Hộ sinh/Kỹ thuật

.

NB.

giao


.

Khoa


Nội dung công việc

Người
thực hiện

viên tại đơn vị bàn giao NB.
Tiếp

- Tiếp nhận bàn giao, hỏi thông tin NB được chuyển Hộ

nhận NB đến khoa để NB tự trả lời.

ĐD/

sinh/
Kỹ

- Đối chiếu thông tin NB trong Sổ bàn giao NB vào thuật viên
khoa, trong hồ sơ bệnh án và vòng nhận dạng.

tại

khoa

- Kiểm tra Bảng kiểm giao nhận NB PT khi chuyển nhận NB.
bệnh PT.
- Ký nhận bàn giao NB.
1.2.3 Bàn giao NB trước PT
1. Bàn giao trực tiếp giữa ĐD và kỹ thuật viên gây mê hoặc bác sĩ gây mê

(hoặc người có trách nhiệm) theo bảng kiểm:
• Bệnh nhân.
• Hồ sơ bệnh án:
o Các xét nghiệm cận lâm sàng.
o Biên bản hội chẩn: đầy đủ nội dung, chữ ký bác sĩ chủ tọa, bác sĩ
thư ký, bác sĩ gây mê.
o Đầy đủ cam kết mổ, phiếu tham khảo NB trước khi gây mê –
phẫu thuật, bảng kiểm an tồn trong PT.
o Thuốc, dịch truyền.
2. Bàn giao tại phịng chờ của khoa Gây mê – Hồi sức.
3. ĐD khoa phòng và NVYT khoa Gây mê – Hồi sức ký nhận vào bảng
kiểm bàn giao NB trước PT và sổ chuyển bệnh.
4. ĐD hướng dẫn thân nhân chờ tại phòng chờ của khoa.

.


0.

1.2.4 Vấn đề an toàn NB chuẩn bị PT liên quan đến công tác bàn giao
Bảng 1.2: Các vấn đề an toàn NB PT liên quan đến bàn giao.
An toàn NB

Ngun nhân

Hậu quả

Phịng ngừa

sót - Khơng kiểm tra hồ - Không an - Chuẩn bị kỹ hồ sơ bệnh


Thiếu
trong

công sơ bệnh án trước khi toàn

tác

hành chuyển bệnh.

chánh:

xét

cho án.

người bệnh. - Kiểm tra theo bảng
- Thiếu tính kiểm giao nhận NB PT

nghiệm, biên

pháp lý.

trước khi chuyển bệnh.

bản hội chẩn,
cam kết mổ,
bảng

kiểm


trước mổ…
Chuyển

mổ - Không đối chiếu NB bị mổ - Đối chiếu chính xác

nhầm NB

giữa hồ sơ bệnh án nhầm.

giữa hồ sơ bệnh án và

và NB.

NB.
- Mang vòng đeo tay cho

- Thiếu vịng đeo

NB ghi đầy đủ thơng tin,

tay.

kiểm tra lại trước khi
chuyển bệnh.

Sai vị trí PT

- Bác sĩ đánh giá sai Mổ sai vị - Đánh dấu vị trí phẫu
vị trí tổn thương.


trí.

thuật chính xác.

- Khơng đánh dấu vị
trí trước PT.
- Đánh dấu sai vị trí
PT.
- Phối hợp chưa tốt

- Phối hợp tốt của đội y

của đội ngũ NVYT

tế (bác sĩ, ĐD…) phát

.


1.

An tồn NB

Ngun nhân

Hậu quả

(bác sĩ, ĐD …)


hiện sai sót.

Chuyển bệnh - Chưa có đầy đủ Diễn
chậm trễ

các

kết

quả

Phịng ngừa

tiến - Khẩn trương lấy mẫu

xét bệnh nặng và nhận kết quả xét

nghiệm.

hơn.

nghiệm.

- NB/ Người nhà

- Giải thích rõ tầm quan

chưa ký cam kết PT.

trọng của việc PT để

người nhà tích cực hoàn
tất thủ tục hành chánh.

-Hạn chế về cơ sở

- Đề xuất cung cấp thêm

vật chất: thiếu xe

xe chuyển bệnh.

chuyển bệnh.
- Hạn chế về sự phối

- Phối hợp tốt giữa đội

hợp giữa đội ngũ

ngũ NVYT.

NVYT.
1.2.5 Tầm quan trọng của bàn giao NB
Bàn giao không hiệu quả hiện nay được xem là một nhân tố chính gây
nguy hại đến sự an tồn cho NB tại BV [43]. Rủi ro liên quan đến việc bàn
giao bao gồm: thông tin không được bàn giao hoặc sự hiểu lầm có thể dẫn đến
sự cố nghiêm trọng trong việc chăm sóc liên tục, điều trị khơng phù hợp và
gây hại cho NB [50]. Một dự án quy mô lớn của Ủy ban châu Âu gần đây đã
chỉ ra rằng việc bàn giao, chuyển giao thông tin NB chịu trách nhiệm cho
25% đến 40% các sự cố y khoa không mong muốn [38], [44]. Một trong
những nguyên nhân chính được chỉ ra trong các sự cố y khoa chủ yếu do

NVYT không theo dõi sát NB; bàn giao NB chưa được cụ thể, rõ ràng; ghi
chép bệnh án khơng cẩn thận, khơng chính xác; sơ kết mổ sơ sài và chuẩn bị
trước mổ chưa được tốt.

.


2.

Chuẩn bị và bàn giao NB trước PT cũng là một cơng tác cực kì quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình PT. Nếu chuẩn bị tốt sẽ hạn chế được
đến mức tối thiểu các tai biến trong khi gây mê và tiến hành PT. Ngược lại,
nếu chuẩn bị không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả PT, đơi khi cịn nguy
hiểm tới tính mạng NB.
1.2.6 Tình hình chung về công tác bàn giao của ĐD
Trên thế giới, vấn đề bàn giao NB được các Tổ chức Y tế rất chú trọng
và quan tâm. Năm 2007, WHO đã đưa ra vấn đề: "Giao tiếp, trao đổi thông tin
trong bàn giao NB là một trong năm chủ đề chính về an toàn NB" và được
triển khai trên toàn cầu [50]. Năm 2012, Ủy ban về An toàn và Chất lượng
trong Chăm sóc Sức khỏe của Úc cũng đã phát triển 10 Tiêu chuẩn Dịch vụ Y
tế Chất lượng và An toàn Quốc gia để giảm nguy cơ gây hại cho bệnh nhân và
cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ y tế. Trong đó, tiêu chuẩn thứ 6 đề cập
đến tầm quan trọng và hiệu quả của việc bàn giao lâm sàng [15]. Cùng với sự
thay đổi và cải tiến trong mơ hình chăm sóc sức khỏe của các BV và cơ sở y
tế hiện nay, ngày càng có nhiều sự bàn giao diễn ra. Ước tính số lượng bàn
giao NB mỗi năm ở mức hơn 300 triệu tại Hoa Kỳ [14], [19], hơn 40 triệu ở
Úc và hơn 100 triệu ở Anh [22], [36], khiến việc bàn giao được cho là quá
trình giao tiếp thường xuyên và quan trọng nhất giữa các NVYT khi vận
chuyển NB.
Tại Việt Nam, Thông tư 07 của Bộ Y tế (2011) về "Hướng dẫn công tác

điều dưỡng về NB trong bệnh viện" cũng quy định rằng khi chuyển NB đến
nơi làm PT, TT; điều dưỡng viên hoặc hộ sinh phải bàn giao NB và hồ sơ
bệnh án cho người được phân công chịu trách nhiệm tiếp nhận của đơn vị
thực hiện PT hoặc TT [4]. Một nghiên cứu đánh giá thực trạng chuẩn bị và
bàn giao NB trước PT tại BV Quân Y 354 của Bùi Thị Huyền năm 2015 cũng
cho thấy quá trình bàn giao vẫn cịn nhiều thiếu sót: Thủ tục hồ sơ bệnh án

.


3.

NB trước PT vẫn còn chưa đầy đủ, ĐD nhận NB mà không kiểm tra lại thông
tin và đối chiếu NB chiếm 3,3%. Bên cạnh đó, một vấn đề chưa thực hiện tốt
là ĐD chưa thực hiện ký nhận giữa người giao và người nhận chiếm 48% [5].
Hiện tại, BV Đa khoa Quốc tế Becamex cũng đang rất chú trọng vào
công tác bàn giao NB, nhất là đối với NB chuẩn bị PT. Bệnh viện thường
xuyên cập nhật, áp dụng những bảng kiểm, quy trình bàn giao chuẩn và thơng
dụng hiện nay. Tuy nhiên, hiệu quả khi sử dụng bảng kiểm này để đảm bảo an
tồn cho NB cịn phụ thuộc vào mức độ tuân thủ của NVYT, cụ thể là ĐD.
Quá trình sử dụng bảng kiểm bàn giao NB vẫn cịn thiếu sót, khơng đảm bảo
đúng quy trình và mục tiêu đề ra. Từ đó mang lại nhiều nguy cơ xảy ra sự cố
cho NB như: dùng sai liều thuốc, quá hạn thay kim luồn hoặc sonde tiểu,...
Bên cạnh đó, đối với NB chuẩn bị thực hiện PT, quá trình thiếu sót trong bàn
giao cũng trực tiếp mang đến nhiều nguy cơ nghiêm trọng xảy ra trong quá
trình PT, điển hình như: PT nhầm vị trí, dị ứng, dùng thiếu hoặc thừa thuốc
cho NB.
1.3 SƠ LƯỢC VỀ SỰ CỐ, SAI SÓT Y KHOA LIÊN QUAN ĐẾN PHẪU
THUẬT VÀ BÀN GIAO NGƯỜI BỆNH
1.3.1 Khái niệm sự cố, sai sót trong y khoa

Sự cố y khoa là các tình huống khơng mong muốn xảy ra trong q trình
chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà không
phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa NB, tác động sức khỏe, tính mạng của
NB [3], [7].
Sai sót là thất bại khi thực hiện kế hoạch được đề ra trước đó hoặc là
triển khai sai kế hoạch nên khơng thể để đạt được mục đích. Đơi khi là đưa ra
kế hoạch sai dẫn đến sai sót. Sai sót cũng có thể xảy ra khi làm ngược lại với
kế hoạch [7].

.


4.

1.3.2 Phân loại sự cố y khoa
Tùy theo mục đích sử dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác
nhau. Các cách phân loại hiện tại bao gồm: phân loại theo nguy cơ đối với
người bệnh, phân loại theo báo cáo bắt buộc và phân loại theo đặc điểm
chuyên môn.
Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với NB:
Bảng 1.3: Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại.
Mức độ

Mô tả

Mức độ
nguy hại

A


Sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi/sai sót.

B

Sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện trên NB.

Không nguy

C

Sự cố đã xảy ra trên NB nhưng không gây hại.

hại cho NB

D

Sự cố đã xảy ra trên NB đòi hỏi phải theo dõi.

E

F
G
H
I

Sự cố xảy ra trên NB gây tổn hại sức khỏe tạm thời
đòi hỏi can thiệp chuyên môn.
Sự cố xảy ra trên NB ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc
kéo dài ngày nằm viện.
Sự cố xảy ra trên NB dẫn đến tàn tật vĩnh viễn.

Sự cố xảy ra trên NB, phải can thiệp để cứu sống

Nguy hại
cho NB

NB.
Sự cố xảy ra trên NB gây tử vong.

“Nguồn: National Coordinating Council for Medication Error Reporting and
Prevention, 2001” [21]
Bên cạnh đó, mức độ nguy hại của sự cố có liên quan đến PT cịn được
phân loại thành 4 nhóm:

.


5.

Sự cố, sai sót gần như sắp xảy ra: do điều kiện làm việc không đảm
bảo và các sự cố xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến NB do may mắn hoặc
tránh được nhờ vào phản ứng kịp thời của NVYT.
Sự cố xảy ra nhưng không nguy hại đến NB: bao gồm các sự cố tác
động đến NB nhưng không gây nguy hại hoặc sai sót do sự sao nhãng của
NVYT (ví dụ: nhầm tên thuốc, nhầm liều thuốc) và các sự cố tác động đến
NB nhưng được theo dõi giám sát chặt chẽ đề phòng nguy hại xảy ra.
Sự cố nguy hại đến NB: khiến NB bị ảnh hưởng tạm thời hoặc bị ảnh
hưởng gây tác hại thường xuyên, cần phải điều trị can thiệp PT để sửa chữa,
cứu tính mạng và làm kéo dài thời gian nằm viện.
Mức độ nguy hại nhất là hậu quả của sự cố làm NB tử vong [7].
Phân loại sự cố y khoa theo báo cáo bắt buộc:

Bảng 1.4: Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo.
1) Sự cố do PT, TT
- PT nhầm vị trí trên NB.
- PT nhầm NB.
- PT sai phương pháp trên NB.
- Sót gạc dụng cụ.
- Tử vong trong hoặc ngay sau khi PT thường quy.
2) Sự cố do môi trường
- Bị shock do điện giật.
- Bị bỏng trong khi điều trị tại BV.
- Cháy nổ ơxy, bình ga, hóa chất độc hại.
3) Sự cố liên quan tới chăm sóc
- Dùng nhầm thuốc (sự cố liên quan 5 đúng).
- Nhầm nhóm máu hoặc sản phẩm của máu.
- Sản phụ chuyển dạ hoặc chấn thương đối với sản phụ có nguy cơ thấp.

.


6.

- NB bị ngã trong thời gian nằm viện.
- Loét do tỳ đè giai đoạn 3-4 và xuất hiện trong khi nằm viện.
- Thụ tinh nhân tạo nhầm tinh trùng hoặc nhầm trứng.
- Khơng chỉ định xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh dẫn đến xử lý khơng kịp
thời.
- Hạ đường huyết.
- Vàng da ở trẻ trong 28 ngày đầu.
- Tai biến do tiêm/chọc dò tủy sống.
4) Sự cố liên quan tới quản lý NB

- Giao nhầm trẻ sơ sinh lúc xuất viện.
- NB gặp sự cố y khoa ở ngoài cơ sở y tế.
- NB chết do tự tử, tự sát hoặc tự gây hại.
5) Sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị
- Sử dụng thuốc bị nhiễm khuẩn, thiết bị và chất sinh học.
- Sử dụng các thiết bị hỏng/thiếu chính xác trong điều trị và chăm sóc.
- Đặt thiết bị gây tắc mạch do khơng khí.
6) Sự cố liên quan tới tội phạm
- Do thầy thuốc, NVYT chủ định gây sai phạm.
- Bắt cóc NB.
- Lạm dụng tình dục đối với người bệnh trong cơ sở y tế.
“Nguồn: NQF, Serious Reportable Event in Health Care
2006 update” [8], [21], [35]
Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chun mơn:
Hiệp hội an tồn người bệnh thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6
nhóm sự cố [8]. Bao gồm:
1) Nhầm tên NB.
2) Thông tin bàn giao không đầy đủ.

.


×