Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc hôn nhân và gia đỉnh - Từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.68 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN MẠNH GIANG

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI QUA KIỂM SÁT
CÁC VỤ VIỆC HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH –
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN MẠNH GIANG


BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI QUA KIỂM SÁT
CÁC VỤ VIỆC HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH –
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Nội
dung cũng như những số liệu trình bày trong luận văn hồn tồn trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

năm 2021

Học viên
Phan Mạnh Giang


2


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự hướng dẫn nhiệt tình
của quý Thầy Cơ Học viện Hành chính quốc gia, sự nỗ lực cố gắng của bản
thân cịn có sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Lê Thị
Hương đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành
luận văn này. Tơi cũng xin cảm ơn đến tồn thể q thầy cơ Học viện Hành
chính quốc gia Hà Nội và phân viện Miền Trung, thầy giáo chủ nhiệm lớp
LH5 - T2 đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho
đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt q trình học tập, và
hồn thiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Phan Mạnh Giang

3


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CỦA VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...... 14
1.1. Quyền con người và bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc
hôn nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ........................14
1.1.1. Quyền con người trong các vụ việc hôn nhân và gia đình .................. 14
1.1.2. Bảo vệ quyền con người trong các vụ việc hơn nhân và gia đình ........ 17
1.1.3.Bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc hơn nhân và gia
đìnhcủa Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện .................................................. 19
1.2. Vai trò và phương thứcbảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc
hôn nhân và gia đìnhcủa Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện .........................22
1.2.1. Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyệntrongbảo vệ quyền con
người qua kiểm sát các vụ việc hôn nhân và gia đình ................................... 22
1.2.2. Các phương thức bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc hơn
nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện .............................. 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đếnbảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ
việc hôn nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ................28
1.3.1. Quan điểm chính trị về bảo vệ quyền con người nói chung, bảo vệ quyền
con người trong các vụ việc hơn nhân và gia đìnhnói riêng .......................... 28
1.3.2. Nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ quyền con người trong các vụ

4


việc hơn nhân và gia đình ............................................................................. 28

1.3.3. Hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật về bảo vệ quyền con người
trong các vụ việc hôn nhân và gia đình ......................................................... 29
1.3.4. Trình độ năng lực của đội ngũ kiểm sát viên cấp huyện...................... 30
1.3.5. Sự phối hợp của chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan ....... 32
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI QUA KIỂM
SÁT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ............. 34
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ
việc hơn nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch ......34
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .............. 34
2.1.2. Tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch .................. 35
2.2. Thực tiễn bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc hôn nhân và
gia đình của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch....................................36
2.2.1. Những kết quảđạt được....................................................................... 36
2.2.2. Nguyên nhân ...................................................................................... 47
2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 51
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................57
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC HƠN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................... 59
3.1. Quan điểm tăng cường bảo vệ quyền con người qua kiểm sátcác vụ việc
hơn nhân và gia đình ..........................................................................................59
3.1.1. Bảo vệquyền con người qua kiểm sát các vụ việc hôn nhân và gia đình
phải trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật ......................................................... 59
3.1.2.Bảo vệquyền con người qua kiểm sát các vụ việc hơn nhân và gia đình
5



phải trên cơ sở đảm bảo quyền con người, quyền công dân .......................... 60
3.1.3. Bảo vệquyền con người qua kiểm sát các vụ việc hơn nhân và gia đình
phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền .................................. 61
3.2. Giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc
hơn nhân và gia đình ..........................................................................................63
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện pháp luật.................................................. 63
3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện ...................................................... 69
3.2.3. Một số giải pháp cho Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch ........... 81
KẾT LUẬN.................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

6


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, quyền con người được xem là thước
đo sự tiến bộ và trình độ văn minh của các xã hội, khơng phân biệt chế độ
chính trị, trình độ phát triển và bản sắc văn hóa. Với vai trò lãnh đạo Nhà
nước và xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi việc đảm bảo tốt hơn
quyền con người là mục tiêu hướng tới của mình để xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Hiện nay, trong bối cảnh Nhà nước ta
đang tích cực hồn thiện bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật theo tinh thần
Hiến pháp năm 2013, trong đó có những bộ luật cơ bản nhằm bảo vệ quyền
con người như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Dân sự,
BLTTDS…thì việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con
người thông qua hoạt động giải quyết các vụ việc về HNGĐ nói riêng cũng
như vai trị của Viện kiểm sát nhân dân trong chức năng, nhiệm vụ của mình là
điều rất cần thiết, cả về mặt lý luận và thực tiễn trên địa bàn huyện Bố Trạch,

tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay.
Quyền con người là một giá trị thiêng liêng bất khả tước đoạt, nó hiện
hữu trong nhiều lĩnh vực của đời sống trong đó có lĩnh vực tố tụng dân sự,
đặc biệt là trong giải quyết các mối quan hệ của HNGĐ tại các vụ việc về
HNGĐ nói chung. Trong quá trình thực hiện thì việc bảo vệ quyền con người
của các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và VKSND nói riêng đảm bảo
vai trị quan trọng và khơng thể tách rời nội dung vụ án. Do đó, để đảm bảo
thực hiện tốt hơn các quyền con người trong từng lĩnh vực thì phải có những
cơng trình nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp hữu
hiệu để bảo đảm các quyền đó.
Với mục tiêu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Hiến pháp năm 2013 có
7


nhiều điểm bổ sung quan trọng về quyền con người trong Chương II như là
một điểm nhấn và bước tiến đáng kể về tư duy nhà nước pháp quyền và thực
hiện quyền con người ở Việt Nam. Hiến pháp 2013 lần đầu tiên quy định
quyền sống; quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa, nghiên cứu và thụ hưởng
các kết quả khoa học; quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ
đẻ, tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp; quyền được sống trong môi trường
trong lành… Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc
gia, trật tự, an tồn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, một
trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền chính là nhà nước tơn
trọng và bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân; địi hỏi nhà nước phải

quan tâm đến những lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân. Viện kiểm sát
nhân dân chính là cơ quan giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nền pháp
luật dân chủ và sự minh bạch; thông qua cơng tác kiểm sát, Viện kiểm sát đã
góp phần quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Trong những năm qua, cùng với
những thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người trên tất cả mọi lĩnh vực
nói chung và bảo đảm quyền con người qua kiểm sát các vụ việc hơn nhân và
gia đình của Viện kiểm sát nhân dân.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế việc nảy sinh những mâu thuẫn
đặc biệt là trong việc giải quyết các vụ việc liên quan đến mối quan hệ hơn
nhân và gia đình. Số vụ việc về hơn nhân và gia đình mà tồn ngành cũng
8


như Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thụ lý kiểm
sát đã gia tăng mỗi năm. Ngồi bảo đảm giải quyết các vụ việc hơn nhân và
gia đình đúng với các quy định của pháp luật thì bảo đảm quyền con người
trong giải quyết các vụ, việc hơn nhân và gia đình ln được lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình quan tâm chỉ đạo và đã
đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên q trình thực hiện cũng
cịn nhiều bất cập, vướng mắc, hạn chế tồn tại thuộc trách nhiệm của ngành
kiểm sát nói chung và chất lượng kiểm sát việc giải quyết, xét xử của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Chính vì vậy,
trong bối cảnh cả nước cũng như tỉnh Quảng Bình đang tiếp tục thực hiện
chương trình cải cách Tư pháp theo Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày
24/05/2005 của Ban chấp hành Trung ương về chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Ban chấp hành Trung ương

về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và thực hiện các Nghị quyết,
chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh thì tăng cường quyền con người
trong giải quyết, xét xử nói chung và trong giải quyết các vụ việc hôn nhân
và gia đình nói riêng là u cầu bức thiết.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Bảo vệ quyền con người qua kiểm sát
các vụ việc hôn nhân và gia đình – Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” đã được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ
Luật học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xung quanh đề tài luận văn, đã có một số cơng trình khoa học và bài
viết nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong
đó nổi lên một số đề tài sau:
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía
cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài như.
9


- Quyền con người: Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học do GS.
TS Võ Khánh Vinh chủ biên (Nxb Khoa học Xã hội năm 2010). Cơng trình
đã tập trung nghiên cứu quyền con người trên một số lĩnh vực về lý luận,
lịch sử, bảo đảm thực hiện và cơ chế bảo vệ quyền con người; quyền con
người và các ngành luật; việc bảo vệ quyền con người dưới góc nhìn ở Việt
Nam và quốc tế.
- Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật HN&GĐ 2014, Luận văn thạc
sĩ luật học của tác giả Lã Thị Tuyền, năm 2014, Đại học Luật Hà Nội. Luận
văn đã nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về tài sản vợ chồng theo quy
định của luật HN&GĐ, làm rõ những quy định nhằm đảm bảo quyền bình
đẳng cho người vợ trong mối quan hệ về tài sản.
- Bảo vệ quyền của người phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và
chồng theo luật HN&GĐ 2014, Luận văn thạc sĩ luật dân sự và tố tụng dân sự

của tác giả Phạm Thị Chuyền, năm 2014, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã nghiên cứu, làm rõ những vấ đề lý luận và thực tiễn về
quyền của người phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chông theo quy
định của luật HN&GĐ 2014.
- Trần Ngọc Đường (2004), Quyền con người, quyền công dân trong Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lê Thu Thảo (2014) Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài:
“Bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực Hơn nhân gia đình ở
Việt Nam hiện nay”. Luận văn nghiên cứu về quyền bình đẳng của phụ nữ
trong quan hệ hơn nhân ở Việt Nam.
- Hồng Lan Anh (2014) Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội với đề
tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam trong đó tác giả
nghiên cứu bảo đảm quyền con người là mục tiêu của Hiến pháp, nghiên cứu
thực trạng bảo đảm quyền con người theo Hiến pháp Việt Nam và hoạt động
hiện nay của các cơ quan lập pháp, hành pháp và bình đẳng quyền con người
10


trong Hiến pháp năm 2013.
Các cơng trình nêu trên hoặc nghiên cứu chung về vấn đề quyền con
người trong hoạt động xét xử hoặc nghiên cứu về một khía cạnh nào đó của
hoạt động giải quyết, xét xử các tranh chấp về hơn nhân và gia đình. Cho đến
nay, chưa có một cơng trình khoa học nào phân tích một cách tồn diện, đầy
đủ và có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn về quyền con người trong
giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình đặc biệt là tại Viện kiểm sát nhân
dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, những nghiên cứu nêu trên
là những tiền đề, tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con

người qua kiểm sát các vụ việc HN&GĐ cũng như thực tiễn thực hiện tại
VKSND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc HN&GĐ của
VKSND cấp huyện trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giải quyết các vụ việc hơn nhân và
gia đình và bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc HN&GĐ của
VKSND cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người trong kiểm sát các vụ
việc HN&GĐ của VKSND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người trong
kiểm sát các vụ việc HN&GĐ của VKSND cấp huyện nói chung và Viện
kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật về bảo vệ
11


quyền con người qua kiểm sát các vụ việc HN&GĐ và thực tiễn áp dụng tại
VKSND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2019.
- Về nội dung: Luận văn chỉ đề cập vấn đề bảo vệ quyền con người
qua kiểm sát các vụ việc HN&GĐ giữa công dân Việt Nam với nhau mà
không xem xét quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của

Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật.
Bên cạnh đó luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến vai trò bảo vệ quyền con
người qua việc kiểm sát giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình của Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các
bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này
để nêu lên cơ sở lý thuyết về vai trị bảo vệ quyền con người thơng qua các
mặt cơng tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và đánh giá, khái quát
thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích
làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa
ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.

12


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, là tài liệu tham
khảo cho những người trực tiếp làm công tác giải quyết các vụ việc hơn nhân
và gia đình trong hệ thống Tồ án nhân dân; công tác giảng dạy, học tập
trong các trường Đại học chun ngành Luật và khơng chun ngành Luật.
- Đóng góp một phần vào thành quả của chương trình cải cách tư pháp
theo tinh thần Nghị quyết số 48/NQ-TW, Nghị quyết số 49/NQ-TW tại Việt
Nam nói chung và huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Bên cạnh đó,
thơng qua quá trình nghiên cứu và những kết quả đã đạt được thì luận văn có
ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận và thực tiễn, hệ
thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vai trò bảo vệ quyền con người

của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật cũng như những
chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
- Đóng góp vào việc bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ
việc hơn nhân và gia đình của hệ thốngVKSND các cấp nói chung và Viện
kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng.
7. Kêt cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo vệ quyền con
người qua kiểm sát các vụ việc hơn nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người người qua kiểm sát các
vụ việc hôn nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người
qua kiểm sát các vụ việc hôn nhân và gia đình từ thực tiễn Viện kiểm sát
nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng bình.
13


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƯỜI QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC HƠN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH CỦA VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Quyền con người và bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ
việc hôn nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1.1.1. Quyền con người trong các vụ việc hôn nhân và gia đình
1.1.1.1. Khái niệm vụ việc hơn nhân và gia đình
Theo quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hơn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hơn (khoản 1) cịn gia đình là

tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ
với nhau theo quy định của Luật này (khoản 2).
Vụ việc HN&GĐ là vụ việc phát sinh tại Tòa án nhân dân do cá nhân, cơ
quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
hơn nhân gia đình của mình hoặc của người khác”.
Vụ việc hơn nhân và gia đình bao gồm: Vụ án HN&GĐ và việc
HN&GĐ. Trong đó:
- Vụ án HN&GĐ là các vụ án về tranh chấp HN&GĐ.
- Việc HN&GĐ là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức khơng có tranh chấp,
nhưng có u cầu Tịa án cơng nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp
lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ HN&GĐ của mình hoặc của cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án cơng nhận cho mình quyền hơn
nhân và gia đình.
Đặc điểm vụ việc HN&GĐ:
Thứ nhất, vụ việc HN&GĐ trước hết phải là những vụ việc phát sinh tại
Tòa án liên quan đến HN&GĐ. Chỉ những vụ việc HN&GĐ nào thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án và phát sinh tại Tòa án mới được gọi là vụ việc
14


HN&GĐ.
Thứ hai, vụ việc HN&GĐ phát sinh trên cơ sở có việc khởi kiện hoặc
yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Những yêu cầu về hơn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án gồm các yêu cầu: hủy việc kết hơn trái pháp luật; cơng nhận thuận
tình ly hơn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; công nhận sự thỏa thuận về thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; hạn chế quyền của cha, mẹ đối
với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; chấm dứt
việc nuôi con nuôi; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết

định về hơn nhân và gia đình của Tịa án nước ngồi hoặc khơng cơng nhận
bản án, quyết định đó mà khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm quyền con người trong các vụ việc hôn nhân và gia đình
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì việc đảm bảo quyền con
người trên thế giới hiện nay rất được chú trọng. Điều này càng được khẳng
định trong khoa học pháp lý khi ở đó, các quyền con người được hiểu đó là
những quyền mà pháp luật cần phải thừa nhận đối với tất cả các thể nhân. Đó
là quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có, những quyền mà các nhà lập pháp
khơng được xâm hại. Nhằm mục đích bảo vệ những quyền tự nhiên này của
con người trước những sự xâm phạm của bất kể chủ thể nào, xã hội loài người
đã phải tạo ra cho mình một thiết chế có trách nhiệm đảm vệ những quyền này.
Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc: Quyền con người là những
bảo đảm pháp lý phổ quát (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ
mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép
(entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người
[39,tr3].
Ở Việt Nam, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định về quyền con
người như một định nghĩa. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm quyền con
15


người được thể hiện trong những quy định cụ thể. Tại Nghị quyết về giành
chính quyền được thơng qua tại Đại hội Đại biểu Quốc dân do Tổng bộ Việt
Minh triệu tập khai mạc tại đình làng Tân Trào ngày 16/8/1945 đã:
“Ban bố những quyền của dân cho dân:
a) Nhân quyền,
b) Tài sản (quyền sở hữu),
c) Dân quyền: quyền phổ thơng đầu phiếu, quyền tự do dân chủ (tự do
tín ngưỡng, tự do tư tưởng, ngôn luận, hội họp, đi lại), dân tộc bình quyền,

nam nữ bình quyền [14,tr6].
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định:“Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật.
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Như vậy, dù ở góc độ nào hay cấp độ nào thì quyền con người cũng
được xác định như là chuẩn mực được kết tinh từ những giá trị nhân văn của
toàn nhân loại, áp dụng cho tất cả mọi người.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra cách hiểu về quyền con người
như sau: Quyền con người là quyền mà con người được hưởng trong những
điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định và được nhà nước đảm
bảo thông qua hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Với quy định như trên
thì đã chỉ ra những đặc điểm thuộc về bản chất của quyền con người. Thơng
qua đó, đã tạo nền tảng cơ bản điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn
đề liên quan đến đưa ra một chuẩn mực chung về khái niệm này, phù hợp với
thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Tạo ra cơ sở cho các hoạt động của các cơ
quan nhà nước nhằm điều chỉnh có liên quan đến quyền con người ở nước ta
16


phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay.
Hiện nay chưa có khái niệm về quyền con người trong giải quyết các vụ,
việc HN&GĐ nói chung. Tuy nhiên, qua phân tích các khái niệm nêu trên có
thể hiểu: Quyền con người trong các vụ việc HN&GĐ là tập hợp các quyền
mà những người tham gia vụ việc được hưởng, được tôn trọng, được bảo đảm
và bảo vệ trong quá trình tham gia vào các vụ việc HN&GĐ.
1.1.2. Bảo vệ quyền con người trong các vụ việc hơn nhân và gia đình

Theo Đại từ điển tiếng Việt, “bảo vệ” là:“chống lại mọi sự xâm phạm để
giữ cho luôn luôn được nguyên vẹn” [29,tr9]. Từ khái niệm này có thể thấy
trong thực tiễn, việc bảo vệquyền con người trong vụ, việc HN&GĐ chính là
chống lại mọi sự vi phạm từ phía cơ quan tiến hành tố tụng nhằm bảo vệ quyền

và lợi ích các đương sự trong tố tụng dân sự đối với các vụ việc HN&GĐ.
Quyền con người trong lĩnh vực tố tụng dân sự xuất hiện khi nảy sinh những
vấn đề có liên quan đến hoạt động tố tụng – tịa án nói chung, đây là một
trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quy định của pháp luật của mỗi
quốc gia. Trong quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể luôn hướng tới xác lập,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình về quyền nhân thân và quyền tài
sản. Nếu phát sinh các tranh chấp, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích, thơng
thường các chủ thể lựa chọn phương thức bảo vệ thơng qua Tồ án bằng con
đường tố tụng dân sự. Giải quyết tranh chấp dân sự trong tố tụng dân sự gồm
cả giải quyết tranh chấp dân sự, thương mại, lao động và hơn nhân gia đình.
Bảo vệ quyền con người trong các vụ việc HN&GĐ được xuất phát từ
các quyền tự nhiên của con người, các quyền đó được thừa nhận với những
giá trị mang tính phổ quát nhất. Quyền con người trong TTDS xuất phát và
được ghi nhận thông qua các văn bản QPPL quốc tế và được pháp luật ở Việt
Nam thừa nhận. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật quốc gia cũng thừa nhận và
điều chỉnh bảo vệ quyền con người trong các vụ việc HN&GĐ, nó tạo cơ sở
pháp lý cho con người tham gia các quan hệ pháp luật được đảm bảo quyền,
17


lợi ích hợp pháp của mình.
Từ những luận giải trên đây có thể hiểu: Bảo vệ quyền con người trong
các vụ việc hơn nhân và gia đình là hoạt động của nhà nước bằng các biện
pháp thông qua các quy định của pháp luật với mục đích là đảm bảo quyền và
lợi ích cho các bên đương sự trong giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình.

Bảo vệ quyền con người trong các vụ việc HN&GĐ có một số đặc điểm
như sau:
Một là, bảo vệ quyền con người trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ
tập trung chủ yếu vào hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng được
BLTTDS 2015 và văn bản hướng dẫn thi hành quy định. Điều này khẳng định
vai trò quan trọng của hoạt động bảo vệ quyền con người trong các vụ việc
HN&GĐ ở nước ta trong giải đoạn hiện nay.
Hai là, mục tiêu của bảo vệ quyền con người trong giải quyết các vụ,
việc HN&GĐ là để hoạt động này đạt kết quả cao nhất. Bởi tính chất quan
trọng của vấn đề này nên công tác này luôn được coi là một trong những hoạt
động quan trọng của nhà nước khi thực hiện các quy định của BLTTDS nói
chung.
Ba là, đối tượng bảo vệ quyền con người trong các vụ việc HN&GĐ bao
gồm: nguyên đơn, bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án;
người làm chứng; người phiên dịch; người giám định; người bào chữa; người
bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Bốn là, các quyền con người trong vụ việc HN&GĐ cần bảo vệ bao
gồm: Quyền yêu cầu giải quyết ly hội; quyền đưa ra yêu cầu phản tố của bị
đơn, quyền đưa ra yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án hơn nhân và gia đình; quyền thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của đương
sự; quyền được tham gia hòa giải và tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ án; quyền chấp nhận, bác bỏ yêu cầu của đương sự; quyền cung cấp
chứng cứ và chứng minh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;quyền
18


của đương sự yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ và yêu
cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ; quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp, tạm thời của đương sự; quyền yêu cầu thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa

án, người giám định, người phiên dịch; quyền tranh tụng trong tố tụng dân sự;
quyền khiếu nại của đương sự đối với các quyết định, hành vi tố tụng trái
pháp luật; quyền tự bảo vệ hoặc nhờ Luật sư hay người khác bảo vệ trong giải
quyết các vụ án hơn nhân và gia đình; quyền kháng cáo bản án, quyết định
của Tòa án…
1.1.3.Bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ việc hơn nhân và
gia đìnhcủa Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
Theo quy định của pháp luật, VKSND được giao thực hiện hai chức
năng kiểm sát tuân theo pháp luật và chức năng thức hành quyền công tố. Hai
chức năng này vừa có tính độc lập tương đối, vừa quan hệ chặt chẽ, tác động
quan lại, bổ sung lẫn nhau, khơng tách rời nhau. Chính đặc điểm đó đã tạo
nên tính thống nhất trong chức năng của VKSND.
Viện kiểm sát có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ pháp luật, pháp
chế, bảo vệ quyền con người. Việc bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát
trong tố tụng dân sự được thể hiện trên phương diện: Một là, thơng qua hoạt
động kiểm sát góp phần quan trọng để bảo vẹ quyền con người. Hai là, kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm của Tòa án trong hoạt động giải quyết các
vụ việc hôn nhân gia đình trong thực tiễn.
Viện kiểm sát sẽ bảo vệ quyền con người thông qua các giai đoạn sau:
Bảo vệ quyền con người qua hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong giải quyết các vụ án HNGĐ. Bảo vệ quyền con người qua hoạt động xét
xử các vụ án HNGĐ; Bảo vệ quyền con người qua hoạt động kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Tồ án.
Thơng qua hoạt động của VKSND nói chung thì quyền con người qua
19


thông hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết sơ
thẩm vụ việc hôn nhân gia đình mà cụ thể là: Quyền con người qua hoạt động
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong kiểm sát giải quyết các vụ án HNĐT.

Điều này được quy định và ghi nhận tại quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
và Quy chế công tác kiểm sát giải quyết việc dân sự ban kèm quyết định
364/QĐ-VKSTC ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Viện trưởng VKSND tối
cao ban hành.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2002 do Hội đồng
quốc gia chỉ đạo biên sọan, thì “kiểm sát” là hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân nhằm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan
Nhà nước [29,tr435]...
Như vậy, khái niệm kiểm sát được hiểu là một hoạt động độc lập riêng
có của VKSND, có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật bảo đảm cho
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Bảo vệ quyền con người qua
kiểm sát các vụ việc hơn nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong tố tụng dân
sựnhằm bảo vệ quyền con người của những người tham gia tố tụng, gồm
nguyên đơn, bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người
làm chứng; người phiên dịch; người giám định; người bào chữa; người bảo
vệ quyền lợi của đương sự.
Có thể nói rằng, hoạt động bảo vệquyền con người của nguyên đơn, bị
đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người làm chứng;
người phiên dịch; người giám định; người bào chữa; người bảo vệ quyền lợi
của đương sự là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của pháp luật
TTDS. Thông qua các hoạt động này vừa bảo đảm quyền con người của
VKSND cấp huyện thông qua hoạt động kiểm sát các vụ việc HN&GĐ, đồng
thời khi tiến hành tố tụng các cơ quan, người tiến hành tố tụng phải bảo đảm
20


được quyền con người của những người tham gia tố tụng, đặc biệt là các
đương sự trong vụ việc HN&GĐ và những người tham gia tố tụng có quyền

và lợi ích liên quan đến vụ án. Quyền con người của những người tham gia tố
tụng là những người đã được quy định tạiĐiều 68 BLTTDS.
Đây là những người có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Toà án
cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Căn cứ vào địa vị pháp lý, vị trí và
vai trị của người tham gia tố tụng trong giai đoạn xét xử của BLTTDS năm
2015, có thể phân loại thành hai nhóm người tham gia tố tụng được bảo đảm
bằng hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc HNGĐ, gồm:
Một là, bảo đảm quyền con người của những người tham gia tố tụng có
quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ việc, gồm: nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người bào chữa; người
bảo vệ quyền lợi của đương sự.
Hai là, bảo đảm quyền con người của những người tham gia tố tụng theo
nghĩa vụ pháp lý, gồm: người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Quyền con người của người tham gia tố tụng có điểm giống nhau là đều
được bảo đảm an tồn tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và quyền
được TA xét xử cơng bằng và bình đẳng, đúng pháp luật. Khác với những
người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án, những người
tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý hầu như khơng có quyền và lợi ích liên
quan đến vụ án, họ chỉ tham gia tố tụng để làm sáng tỏ những nội dung liên
quan đến vụ việc HNGĐ. Thơng qua hoạt động bảo vệ quyền con người thì
VKSND thực hiện chức năng và nhiệm vụ quyền hạn trong phạm vi pháp luật
cho phép nhằm đảm bảo quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao.

21


1.2. Vai trò và phương thứcbảo vệ quyền con người qua kiểm sát các
vụ việc hơn nhân và gia đìnhcủa Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1.2.1. Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyệntrongbảo vệ quyền
con người qua kiểm sát các vụ việc hôn nhân và gia đình

Bảo vệ quyền con người trong hoạt động kiểm sát các vụ việc về
HN&GĐ trong thực tế được hình thành và thực hiện thông qua việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện với các quy định
pháp luật làm nền tảng cơ bản cho quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Hoạt động kiểm sát các vụ việc hơn nhân gia đình của VKSND nói
chung và VKSND cấp huyện nói riêng theo quy định của pháp luật hiện hành
phải đảm bảo những các quyền cơ bản đã được ghi nhận trong Hiến pháp và
các quy định của pháp luật. Đó là bảo đảm sự tôn trọng và bảo vệ các quyền
cơ bản của con người trong quy định pháp luật tố tụng dân sự thể hiện bản
chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn đề cao và tôn trọng các giá trị của
con người, vì lợi ích của con người.
Vai trị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trongbảo vệ quyền con
người qua kiểm sát các vụ việc HN&GĐ được thể hiện thơng qua các nội
dung sau đây:
Thứ nhất, góp phần đảm bảo quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy
định tại Điều 4, Điều 9 của BLTTDS 2015. Với việc thực hiện quan trọng đã
góp phần để yêu cầu TAND thực hiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Đồng thời, khẳng định TAND khơng được từ chối việc giải quyết vụ
việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Đặc biệt trong q trình giải
quyết các vụ án HN&GĐ nói chung. Trong giai đoạn thụ lý đơn khởi kiện thì
TAND phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật thì trường hợp trả
lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 192 BLTTDS thì phải gửi cho
VKSND thì VKSND có quyền kiến nghị với Tịa án đã trả lại đơn khởi kiện.
22


Đây là bảo đảm quan trọng để mọi người được giải quyết vụ việc ly hôn thực
hiện một cách đúng quy định pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích của các
đương sự trong vụ án hơn nhân gia đình trong thực tế. Đây là một trong

những quy định cơ bản nhằm đảm bảo quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
trong quan hệ hộ nhân gia đình. Khẳng định việc bảo vệ phụ nữ trong giải
quyết các vụ việc liên quan đến hơn nhân gia đình khi người phụ nữ đứng vai
trò thứ yếu và cần được bảo vệ. Đây là một trong những điều quan trọng cơ
bản và được đánh giá là phù hợp với xu hướng phát triển ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
Thứ hai,góp phần bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật theo quy
định tại Điều 8 Bộ luật tố tụng dân sự “Trong tố tụng dân sự mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật, khơng phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tơn
giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
tố tụng trước Tòa án.”. Trong Tố tụng dân sự, quyền này được hiểu là: mọi cá
nhân đều bình đẳng trước pháp luật trỏng quá trình giải quyết các vụ án dân
sự nói chung. Việc giải quyết các vụ án HNGĐ nói riêng và các vụ án TCDS
nnosi chung đều được tiến hành theo thủ tục, trình tự thống nhất do BLTTDS
quy định, khơng có ngoại lệ vì lý do dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo, thành phần
xã hội, địa vị xã hội. Người tham gia tố tụng đều được hưởng những quyền và
thực hiện nghĩa vụ tố tụng theo quy định.
Thứ ba, góp phần hồn thiện thể chế, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả công
tác kiểm sát của VKSND thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc
HN&GĐ cũng là quá trình đánh giá hiệu lực, hiệu quả giải quyết các vụ việc
HN&GĐ, đồng thời phát hiện ra những vướng mắc, bất cập về thể chế để từ
đó sửa đổi, bổ sung, hồn thiện kịp thời các quy định pháp luật cũng như
trình tự, thủ tục tố tụng đối với giải quyết các vụ việc HN&GĐ.

23


Thứ tư, góp phần nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tiến hành tố tụng
và chủ thể tham gia tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ.

Quá trình kiểm sát giải quyết các vụ việc HN&GĐ sẽ đảm bảo cho các
chủ thể tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng nhận thức được đầy đủ trách
nhiệm, quyền và nghĩa vụ của mình để ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm
pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên...Đồng thời, góp
phần tun truyền, giáo dục pháp luật về quyền con người nói chung, trong
giải quyết các vụ việc HN&GĐ nói riêng.
1.2.2. Các phương thức bảo vệ quyền con người qua kiểm sát các vụ
việc hơn nhân và gia đình của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
Một là, bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện về vụ, việc hôn nhân và gia đình
Trả lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự là hành vi của Tòa án nhân
dân đối với người khởi kiện khi có một trong các căn cứ được pháp luật tố
tụng dân sự quy định; nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền của đương sự - cụ thể
là người khởi kiện; đó là quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết bằng
một vụ án dân sự, từ đó bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của họ, lợi ích
cơng cộng, lợi ích của Nhà nước khi họ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp
đó bị xâm phạm. Để đảm bảo quyền và lợi ích của người khởi kiện – đương
sự trong vụ án HNGĐ thì vai trị của VKSND các cấp nói chung và cấp huyện
nói riêng đã được đảm bảo thơng qua quy định tại khoản 1 Điều 194 BLTTDS
2015.
Với quan điểm phải “mở rộng tối đa, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân tiếp cận công lý, người dân chỉ nộp đơn đến Tịa án, Tịa án có trách
nhiệm tiếp nhận và thụ lý đơn” (Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020); cụ thể hóa
quy định của Hiến pháp năm 2013 “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
24



×