Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

hệ thống kiến thức môn Lí luận chung về nhà nước PL phần nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.04 KB, 26 trang )

Dung Nga K6G

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NGUỒN GỐC VÀ KIỂU NHÀ NƯỚC.................................2
CHƯƠNG 2: BẢN CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC..............5
CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC.................................................10
CHƯƠNG 4: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC..........................................................17
CHƯƠNG 5: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC...................................................23
CHƯƠNG 7: NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN................................................27

1


Dung Nga K6G
1

PHẦN NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG 1: NGUỒN GỐC VÀ KIỂU NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm
- Nhà nước là tổ chức quyền lực cơng đặc biệt, có pháp luật và bộ máy chuyên thực thi
quyền lực, nắm giữ, thực hiện chủ quyền quốc gia và tham gia các quan hệ quốc tế một
cách độc lập, tổ chức và quản lý xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội và thực hiện mục
đích của lực lượng cầm quyền.
+ Tổ chức quyền lực cơng đặc biệt: đây là thuộc tính cố hữu của nhà nước, quyền lực
công đặc biệt này tách ra khỏi xã hội nhằm điều hành và quản lí xã hội, thiết lập và giữ
gìn trật tự xã hội, thực hiện những mục đích và bảo vệ lợi ích của lực lượng cầm quyền.
+ Có pháp luật: chỉ nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật, dùng pháp luật là cơng
cụ phương tiện quản lí mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Bộ máy thực thi quyền lực: nhằm đảm bảo quyền lực nhà nước được thực hiện (LP,
HP, TP) bởi các công cụ như CA, QĐ,…và một hệ thống các quy định có giá trị bắt buộc
phải tơn trọng và thực hiện.


=> Nhờ có quyền lực mà nhà nước có vai trị quan trọng và khơng thể thiếu trong xã hội.
II. Nguồn gốc nhà nước.
- Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc nhà nước như:
+ Quan điểm thần quyền: nguồn gốc thần thánh, chúa trời =>thuyết duy tâm
+ Quan điểm thuyết gia trưởng: do sự phát triết của các gia đình, là sản phẩm của tự
nhiên
+ Quan điểm thuyết hợp đồng xã hội: Nhà nước ra đời trên cơ sở một hợp đồng hay thỏa
thuận xã hội tự nguyện giữa mọi người trong trạng thái tự nhiên nhằm bảo tồn cuộc sống
tự do và tài sản của họ =>quyền lực NN xuất phát từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền
cho nhà nước.
- Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin: có 2 nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của NN
+ Nguyên nhân kinh tế : sự phát triển của LLSX và 3 lần phân công lao động (chăn nuối
tách ra khỏi trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp thác khỏi nông nghiệp, thương nghiệp tách
khỏi sản xuất trở thành ngành dịch vụ) làm xuất hiện của cải dư thừa => chế độ tư hữu về
TLSX.
+ Nguyên nhân xã hội: do sự xuất hiện tư hữu nên trong xã hội có sự phân hóa giàu
nghèo, hình thành gi2ai cấp và đấu tranh giai cấp gay gắt, không thể điều hòa được.
=> Như vậy, nhà nước ra đời. Nhà nước không phải là một hiện tượng siêu nhiên hay sản
phẩm của tự nhiên, cũng không phải là vĩnh cửu và bất biến mà là một phạm trù lịch sử,
có qúa trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan,
là sản phẩm của xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. NN khơng phải do quyền
lực từ bên ngồi áp đặt vào xã hội mà là lực lượng nảy sinh từ xã hội, có nhiệm vụ làm
dịu bớt xung đột trong vòng trật tự nhất định.
III. Kiểu nhà nước
1
2

2



Dung Nga K6G

1. Khái niệm:
- Kiểu nhà nước là một dạng thức hay một loại nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định và chịu sự lãnh đạo của một lực lượng xã hội
nào đó.
- Cách xác định kiểu nhà nước: một là, dựa vào hình thái kinh tế xã hội mà nhà nước đó
ra đời, tồn tại, phát triển. Hai là, dựa vào tính chất giai cấp của nhà nước.
- Có 4 kiểu nhà nước: chủ nơ, phong kiến, tư sản, xã hội chủ nghĩa.
+ Kiểu NN chủ nô, phong kiến, tư sản: Tư hữu về TLSX, lực lượng cầm quyền là thiểu
số.
+ Kiểu NN XHCN: Công hữu về TLSX, lực lượng cầm quyền chiếm đa số.
2. Kiểu nhà nước.
2.1. Kiểu nhà nước chủ nô.
- Cơ sở kinh tế: là chế độ tư hữu của chủ nô đối với TLSX và nô lệ.
- Cơ sở xã hội: bao gồm 2 giai cấp chính là chủ nơ và nơ lệ.
- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử, ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ thị tộc.
- Tồn tại điển hình ở phương Tây: Hi Lạp, La Mã,…khoảng 800 năm TCN cho đến năm
476.
- Có đầy đủ các đặc trưng của nhà nước cũng như các yếu tố cấu thành: bản chất, chức
năng, hình thức, BMNN.
- Ở phương Đơng, có sự khác biệt, khơng điển hình như phương Tây.
- Có tư hữu về con người: nơ lệ - tài sản biết nói.
2.2. Kiểu nhà nước phong kiến.
- Cơ sở kinh tế: là sự sở hữu tư nhân về TLSX, chủ yếu là ruộng đất.
- Cơ sở xã hội: có 2 giai cấp chính là địa chủ, quý tộc phong kiến và nông dân.
- Ra đời bằng nhiều con đường khác nhau:
+ Ở các nước có chế độ nô lệ, nhà nước ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ chiếm hữu
nô lệ, khi nơ lệ được giải phóng phần nhiều.
+ Ở các nước khơng có chế độ chiếm hữu nơ lệ, nhà nước ra đời trên cơ sở sự tan rã của

chế độ cộng sản nguyên thủy trong điều kiện chuyển dần sang phong kiến.
2.3. Kiểu nhà nước tư sản.
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu tư nhân về TLSX và sự bóc lột giá trị thặng dư.
- Cơ sở xã hội: có 2 giai cấp chính là tư sản và công nhân.
- Ra đời bằng một số con đường sau:
+ Thứ nhất, thông qua các cuộc CMTS: CMTS Anh, Pháp dẫn đến hình thành NN tư sản
Anh, Pháp.
+ Thứ hai, thông qua khởi nghĩa vũ trang chống lại ách thống trị của thực dân nước
ngoài: Hà Lan lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, Mĩ lật đổ ách thống trị của 13 thuộc
địa Anh,..
+ Thứ ba, thông qua cuộc cải cách TBCN thể hiện sự thỏa hiệp giữa giai cấp TBCN với
tầng lớp quý tộc phong kiến: Đức, Italia,…
2.2. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
- Cơ sở xã hội: các giai cấp, tầng lớp liên minh với nhau.
3


Dung Nga K6G

- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin, đây là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch
sử. Vì kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước nên kiểu nhà
nước XHCN là mơ ước lí tưởng của nhiều quốc gia trên thế giới.
- Kiểu NN XHCN ra đời: do cuộc CMXH lãnh đạo bởi giai cấp cơng nhân. Đó có thể là
CMXHCN hay CMVS (CMT10 vợ yêu), CMDTDCND (CMT8 VN, CM 1949 TQ).
- Giai cấp lãnh đạo: nông dân, công nhân và người lao động xây dựng bộ máy của mình
nắm quyền lực nhà nước.
- Thực tế trên thế giới, Liên Xô đã kiên cường xây dựng chế độ mới, song do chưa vận
dụng linh hoạt lí luận Mac – Lenin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể nên dẫn đến sụp đổ.
- Như vậy, tuy trên thế giới chưa có nước nào xây dựng thành công kiểu nhà nước này

song đây là kiểu nhà nước tiến bộ và là lí tưởng của một xã hội hiện đại, văn minh. Các
nước quá độ lên CNXH hoặc các nước đi theo con đường XHCN cần xác định đây là con
đường lâu dài và đặc biệt chú ý vận dụng lí luận vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất
nước.
=>Sự thay thế các kiểu NN là tất yếu khách quan, thể hiện tiến trình phát triển của lịch
sử. Kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước. Sự thay thế các
kiểu nhà nước có thể diễn ra tuần tự hoặc không tuần tự. Kiểu nhà nước sau luôn kế thừa
kiểu nhà nước trước, mức độ kế thừa phụ thuộc vào tính chất của QHSX, ý chí và lợi ích
của lực lượng cầm quyền.

CHƯƠNG 2: BẢN CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
I. Bản chất NN
1. Khái niệm.
- Bản chất nhà nước là những phương diện cơ bản quy định sự tồn tại và phát triển của
NN, thể hiện ở 2 phương diện tính là tính giai cấp và tính XH.
+ Tính giai cấp:
 NN là cơng cụ, bộ máy đặc biệt nắm trong tay lực lượng cầm quyền để bảo vệ lợi
ích kinh tế, để thực hiện sự thống trị về chính trị và thực hiện sự tác động về tư
tưởng đối với toàn xã hội.
 NN là bộ máy chun chính giai cấp, là cơng cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ
lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai tầng này với giai tầng khác.
 Trước tiên, phải nắm quyền thống trị về mặt kinh tế: giai cấp hay lực
lượng xã hội nắm giữ TLSX dẫn đến nắm giữ quyền thống trị với giai
cấp khác.
 Song cần có quyền thống trị về mặt chính trị: làm cho vị trí của giai cấp
cầm quyền vững chắc hơn. Lực lượng cầm quyền dùng BMNN để trấn
áp sự phản kháng, chống đối của các lực lượng xã hội khác. Lực lượng
cầm quyền biến ý chí thành pháp luật – các quy định có giá trị bắt buộc
phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức, cá nhân, lực lượng xã
hội khác.

4


Dung Nga K6G

 Để bảo vệ và củng cố quyền thống trị của mình, lực lượng cầm quyền
cịn thực hiện sự thống nhất về mặt tư tưởng. Thông qua phương tiện
thơng tin đại chúng, các cơ sở văn hóa, giáo dục tác động đến đời sống
tinh thần của toàn xã hội.
=> Xu hướng: tính giai cấp ngày càng mờ nhạt qua các kiểu nhà nước.
+ Tính xã hội:
 Nhà nước là bộ máy để tổ chức, điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập, củng
cố và giữ gìn trật tự xã hội, để bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng và vì sự phát
triển chung của xã hội. Ví dụ xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội, trường học, bệnh viện,…
 Nhà nước còn ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách góp phần cho sự ổn
định và phát triển của xã hội, bảo vệ công bằng và trật tự xã hội. Ví dụ như bảo vệ
trật tự an ninh, bảo vệ môi trường, chống ngoại xâm,…
=> Xu hướng: ở các kiểu nhà nước sau, tính xã hội ngày càng nâng cao.
Như vậy, tính giai cấp và tính xã hội là thuộc tính chung của tất cả các nhà nước, nếu
thiếu một trong hai tính chất đó thì nhà nước khơng cịn là nhà nước. Thiếu tính xã hội,
nhà nước chỉ như một bộ máy trấn áp, bạo lực. Thiếu tính giai cấp, nhà nước chỉ như một
tổ chức xã hội, một tổ chức tự quản. Càng những kiểu nhà nước về sau, tính giai cấp
giảm dần, tính XH tăng dần.
2. Bản chất các kiểu Nhà nước
2.1. Nhà nước chủ nơ
- Tính giai cấp: Bộ máy chun chính của giai cấp chủ nơ nhằm bảo vệ lợi ích và quyền
lực của giai cấp này trên mọi phương diện đời sống xã hội. Dùng để trấn áp, bóc lột, triệt
tiêu tinh thần đấu tranh của nơ lệ.
- Tính xã hội: nhà nước chủ nô là công cụ điều hành và quản lý xã hội, nhằm thiết lập và

giữ gìn trật tự xã hội chiếm hữu nơ lệ.
=> Tính giai cấp cơng khai và rõ rệt hơn tính xã hội.
2.2. Nhà nước phong kiến.
- Tính giai cấp: bộ máy chuyên chính của giai cấp địa chủ phong kiến là công cụ để thực
hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp địa chủ phong kiến trong xã
hội trên cả ba lĩnh vực : kinh tế, chính trị và tư tưởng.
- Tính xã hội: tổ chức điều hành, quan lí xã hội vì sự tồn tại và lợi ích chung của xã hội.
=>Tính giai cấp cơng khai, rõ ràng, tính xã hội mờ nhạt, hạn chế.
2.3. Nhà nước tư sản
- Tính giai cấp: do cơ sở kinh tế quyết định. Phương thức sản xuất TBCN với đặc trưng
là chế độ tư hữu về TLSX và bóc lột giá trị thặng dư. Do giai cấp tư sản là lực lượng nắm
giữ quyền lực kinh tế trong xã hội nên nếu nhìn dưới góc độ tính giai cấp, nhà nước tư
sản là bộ máy chuyên chính của giai cấp tư sản, tức là công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi
ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp tư sản trong xã hội .
- Tính xã hội: do cơ sở xã hội quyết định. Xã hội có 2 giai cấp chính là giai cấp tư sản và
giai cấp vơ sản, ngồi ra cịn có nơng dân, tiểu thương, trí thức,…Tuy nhiên, trong xã hội
có nhiều lực lượng xã hội khác nhau và nhà nước tư sản lại là đại diện chính thưc của
tồn xã hội nên nếu nhìn từ góc độ tính xã hội, nhà nước tư sản là bộ máy để điều hành
5


Dung Nga K6G

và quản lý xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội tư bản chủ
nghĩa .
=> Tính giai cấp và tính xã hội ở từng thời điểm biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên hiện nay
tính giai cấp có phần dịu đi nếu nhìn từ bên ngồi, tính xã hội được củng cố.
2.4. Nhà nước XHCN
- Tính giai cấp: xuất phát từ cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất XHCN với đặc trưng là
chế độ công hữu về TLSX. Dưới góc độ tính giai cấp, nhà nước XHCN là bộ máy

chun chính vơ sản, tức là cơng cụ để thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống
trị của giai cấp công nhân và những người lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng của
giai cấp cơng nhân. Tính giai cấp của nhà nước XHCN được thể hiện ở một số nội dung
sau:
+ Một là, nhà nước được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản- đội tiên phong của
giai cấp công nhân.
+ Hai là, nhà nước là công cụ để từng bước thủ tiêu chế độ người bóc lột người, từng
bước xây dựng và bảo vệ chế đọ sở hữu toàn dân và địa vị của người lao động.
+ Ba là, nhà nước là công cụ để trấn áp sự phản kháng, chống đối của giai cấp thông trị
cũ đã được lật đổ và các thế lực thù định phản động.
+ Bốn là, nhà nươc là công cụ để xác lập và bảo vệ sự thống trị của hệ tư tưởng của giai
cấp cơng nhân hay chủ nghĩa Mác -Lenin.
- Tính xã hội: thể hiện một cách hết sức rộng rãi và sâu sắc qua một số nội dung sau:
+ Một là, nhà nước XHCN nhằm xây dựng một xã hội mới, trong đó con người được
giải phóng khỏi áp bức bất cơng, mọi người hồn tồn tự do, bình đẳng, đời sống vật chất
và tinh thần ngày một nâng cao.
+ Hai là, nhà nước hướng tới việc đem lại lợi ích cho tồn thể cộng đồng xã hội, khơng
phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo…
+ Ba là, nhà nước tích cực xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, cở sở hạ tầng kỹ thuật,
cơng trình phúc lợi xã hội, cung cấp dịch vụ công cho xã hội,…
+ Bốn là, nhà nước thiết lập trật tự an ninh, an toàn xã họi, trấn áp những phần tử phản
tiến bộ, thiếu ý thức và không hướng thiện.
+ Năm là, nhà nước XHCN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Sáu là, nhà nước XHCN là công cụ xây dựng nền dân chủ XHCN, xây dựng một xã
hội nhân đạo và bình đẳng.
+ Bảy là, nhà nước dùng pháp luật để thừa nhận quyền con người và quyền tự do dân
chủ rộng rãi cho công dân.
=>Tính giai cấp giảm dần, tính xã hội rộng rãi và sâu sắc nhất trong lịch sử.
2.5. Bản chất của nhà nước CHXHCNVN:
Bản chất của nhà nước ta được Hiến pháp 2013 quy định tại điều 2 như sau:

- Một là, nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân.
- Hai là, nước CHXHCNVN do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ tri thức.
6


Dung Nga K6G

Theo quy định trên, nhà nước ta thuộc kiểu nhà nước XHCN và đang là nhà nước của
thời kì quá độ lên CNXH. Bản chất của nhà nước ta được thể hiện qua tính giai cấp và
tính xã hội như sau:
- Thứ nhất, tính giai cấp: nhà nước ta mang tính giai cấp cơng nhân.
+ Nhà nước ta dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ tri thức, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công
nhân, phấn đấu theo mục tiêu lí tưởng của giai cấp cơng nhân.
+ Cơ chế, chính sách, tổ chức và hoạt động của NN đều quán triệt quan điểm của giai cấp
công nhân, cụ thể là chủ nghĩa ML và tư tưởng HCM.
- Thứ hai, tính giai cấp của nhà nước ta gắn liền hữu cơ với tính dân tộc và tính nhân dân
sâu sắc.
+ GCCN lãnh đạo nhân dân chống lại ách thống trị của thực dân Pháp, Mĩ để giành lấy
độc lâp dân tộc, vì lợi ích dân tộc của nhân dân.
- Thứ ba, nhà nước ta đang phấn đấu để từng bước đạt được mục tiêu trở thành nhà nước
thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, là nhà nước có tính xã hội rộng rãi
và sâu sắc.
- Thứ tư, nhà nước ta vừa là bộ máy cưỡng chế, trấn áp, vừa là bộ máy để tổ chức và xây
dựng xã hội mới, điều hành và quản lí các lĩnh vực hoạt động cơ bản của đời sống mà
trước tiên và quan trọng nhất là tổ chức và quản lí kinh tế.
- Thứ năm, nhà nước ta xây dựng theo hướng trở thành nhà nước pháp quyền.

+ Đó là nhà nước khẳng định và bảo đảm sự thống trị của pháp luật trong nhà nước, đời
sống xã hội.
+ Nhà nước có hệ thống PL dân chủ, minh bạch, thể hiện ý chí của nhân dân, đem lại
cuộc sống tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
II. Đặc trưng của nhà nước
1. NN thiết lập quyền lực công đặc biệt.
- Quyền lực công đặc biệt:
+ Tách khỏi cộng đồng xã hội dân cư
+ Là quyền lực công cộng, chung cho cả cộng đồng
+ Được đại diện và bảo vệ lợi ích của giai cấp, tổ chức, quản lí, điều hành và phục vụ xã
hội duy trì trật tự xã hội.
- Thông qua việc thành lập bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lí NN, thực hiện cưỡng
chế trong đó có các cơ quan bạo lực, trấn áp như: quân đội, cơng an, viện cơng tố,…để
duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
- Có các tổ chức khác trong xã hội khơng có quyền lực này: cơng đồn, phụ nữ, đoàn
thanh niên,…
2. NN đại diện về chủ quyền quốc gia.
- NN nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia.
- Chủ quyền quốc gia: là khái niệm dùng để chỉ quyền quyết định tối cao của quốc gia
trong quan hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong quan hệ đối ngoại.
- NN là đại diện chính thức cho tồn quốc gia, dân tộc trong các mối quan hệ đối nội và
đối ngoại.
7


Dung Nga K6G

+ Trong nước: quy định của NN có giá trị bắt buộc tôn trọng và thực hiện đối với cơng
dân.
+ Đối ngoại: NN có tồn quyền xác định và thực hiện đường lối, chính sách của mình.

3. NN quản lý dân cư theo lãnh thổ.
- NN quản lý dân cư trong lãnh thổ theo địa bàn cư trú hay theo đơn vị hành chính lãnh
thổ mà khơng phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp, tôn giáo cũng như các tổ chức
khác.
- Để quản lí, NN phân thành các đơn vị hành chính.
4. NN ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
- PL là hệ thống quy định chung cho xã hội do NN đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện để điều hành và quản lí xã hội nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự xã hội và thực
hiện các mục đích của lực lượng cầm quyền.
- PL có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với công dân, tổ chức và các lực lượng trong
xã hội.
- Ban hành và sử dụng PL là công cụ hữu hiệu và quan trong nhất để quản lí xã hội.
- Nó tác động trực tiếp đến mọi quan hệ xã hội được điều chỉnh.
- Biện pháp thực hiện: trao cho một cơ quan thực thi pháp luật thông qua tuyên truyền
phổ biến, giáo dục thuyết phục, tổ chức thực hiện,…
5. NN được quyền thu thuế.
- NN có quyền quy định và thực hiện việc thu thuế.
- Thuế là nguồn thu quan trọng trong ngân sách NN: không chỉ trang trải cho một số hoạt
động của NN và những hoạt động cơ bản của xã hội mà cịn có thể hỗ trợ kinh phí hoạt
động của một số tổ chức khác.
- Thông qua thu thuế, NN có điều chỉnh kiểm sốt các hoạt động của đời sống xã hội:
khuyến khích hay kìm hãm. Chẳng hạn, muốn khu vực Tây Bắc phát triển cân bằng với
khu vực khác thì ban hành chính sách thuế khác cho Tây Bắc. Một số lĩnh vực hoạt động
như thuốc lá, karaoke,… muốn kìm hãm NN sẽ có những chính sách thuế rất cao.

CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm
- Chức năng của nhà nước:
+ Là hoạt động chủ yếu nhất, quan trọng nhất của nhà nước.
+ Mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối.

+ Trực tiếp xuất phát và thể hiện đầy đủ nhất, tập trung nhất bản chất, cơ sở kinh tế xã
hội, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản của nhà nước.
- Các phương thức thực hiện chức năng NN: chủ yếu mang tính pháp lí như xây dựng,
tổ chức thực hiện và bảo vệ PL. Ngồi ra, các hình thức khơng mang tính pháp lí như
phát động và tổng kết các phong trào xã hội, tổ chức hội nghị hội thảo hội đàm khoa học.
- Các phương pháp thực hiện chức năng NN:
+ Phương pháp giáo dục, thuyết phục: là cách thức theo đó NN động viên, khuyến khích,
tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện 1 cách tự giác.
8


Dung Nga K6G

+ Phương pháp cưỡng chế: là cách thức theo đó các nội dung, yêu cầu của NN được các
đối tượng liên quan thực hiện 1 cách bắt buộc.
- Các mối quan hệ của chức năng NN:
+ Với nhiệm vụ chiến lược của NN: nhiệm vụ NN là các vấn đề chủ yếu nhất về đối nội,
đối ngoại trong khoảng thời gian lâu dài mà nhà nước phải giải quyết để đạt được những
mục tiêu cơ bản mà mình đã đề ra. Như vậy, nhiệm vụ chiến lược là cơ sở để xác định số
lượng, nội dung , hình thức thực hiện chức năng NN. Còn chức năng là phương thức
thực hiện nhiệm vụ.
+ Với bản chất NN: là mối quan hệ hình thức – nội dung. Chức năng là biểu hiện bên
ngoài của bản chất NN. Chức năng NN do bản chất, cơ sở kinh tế xã hội, nhiệm vụ chiến
lược và mục tiêu lâu dài của nhà nước quyết định. Bản chất là nhân tố chủ yếu, quan
trọng nhất.
+ Với các cơ quan NN: chức năng NN có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng của các cơ
quan NN. Chức năng NN là hoạt động chủ yếu của BMNN mà tất cả các cơ quan NN
đều tham gia thực hiện với mức độ, phạm vi khác nhau, tùy thuộc vào vị trí, vai trị, chức
năng, thẩm quyền của mỗi cơ quan NN, BMNN. Còn chức năng của các cơ quan BMNN
là hoạt động chủ yếu của riêng cơ quan ấy nhằm thực hiện chức năng chung của BMNN.

+ Với bộ máy NN: chức năng được thực hiện chủ yếu bằng BMNN. Chức năng NN quyết
định việc tổ chức BMNN sao cho phù hợp hơn. BMNN là công cụ, phương tiện để thực
hiện chức năng.
2. Phân loại chức năng nhà nước
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước mà phân chia các chức năng của nhà
nước gồm :
2.1. Chức năng đối nội:
- Là những hoạt động chủ yếu nhất, quan trọng nhất của nhà nước, mang tính thường
xuyên, liên tục, ổn định tương đối.
- Trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực đối
nội.
- Nhằm giải quyết những vấn đề liên quan tới việc giữ gìn sự ổn định và phát triển xã hội
ở trong nước và tạo diều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần để nhà nước thực hiện chức
năng đối ngoại.
2.2. Chức năng đối ngoại:
- Là những hoạt động chủ yếu nhất, quan trọng nhất của NN, mang tính thường xuyên,
liên tục, ổn định tương đối.
- Trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của NN trong lĩnh vực đối
ngoại.
- Nhằm giải quyết những vấn đề liên quan tới quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới,
tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho NN thực hiện tốt các chức năng đối nội.
- Việc thực hiện tốt chức năng đối ngoại xuất phát từ yêu cầu và mục tiêu của việc thực
hiện các chức năng đối nội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chức năng của nhà nước
3.1 Các yếu tố bên trong:
a. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, kinh tế trong xã hội.
9


Dung Nga K6G


- Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của xã hội
ở các thời kỳ nhất định. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống
những tư liệu sản xuất mà người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng nhất là cơng
cụ lao động. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế là những nhân
tố ảnh không nhỏ đến chức năng nhà nước. Mỗi bước phát triển của đời sống kinh tế lại
đặt ra yêu cầu mới có tính xác định cụ thể với bộ máy nhà nước. Từ đó, chức năng nhà
nước cũng có sự biến đổi, địi hỏi cần phải có nhận thức mới đầy đủ hơn về nó.
- Ví dụ, ở Việt Nam, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, trình độ lao độngngày càng
tăng, dẫn đến số lượng sản phẩm càng nhiều, nền kinh tế đi lên để phù hợp với lực lượng
sản xuất, địi hỏi Nhà nước phải có các chính sách, chủ trương, cơ chế mới để đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển đúng với giai đoạn hiện tại.
b. Cơ cấu- phân tầng xã hội, mối quan hệ giữa các nhóm lợi ích trong xã hội
- Yếu tố này xuất phát từ sự ảnh hưởng của bản chất Nhà nước (tính xã hội) đến chức
năng nhà nước và ảnh hưởng lớn đến chức năng Nhà nước. Cơ cấu phân tầng của xã hội
càng phức tạp, tức xã hội càng nhiều giai cấp, thì nhà nước càng cần phát triển các chức
năng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mối quan hệ giữa các nhóm lợi ích trong xã hội về
kinh tế chính trị, xã hội…là cơ sở để nhà nước phát triển các chức năng của mình nhằm
đảm bảo tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước.
- Ví dụ, Nhà nước chủ nơ tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ với mâu thuẫn giai
cấp hết sức gay gắt nên một trong các chức năng nhà nước là duy trì sự thống của giai
cấp chủ nô đối với giai cấp nô lệ. Đến Nhà nước xã hội chủ nghĩa khơng cịn sự bóc lột
giữa các giai cấp. Chức năng nhà nước là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao
động, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện công bằng xã hội, giải quyết hài hịa các
lợi ích giữa nhà nước, cá nhân và cộng đồng.
c. Trình độ và trách nhiệm của các nhà chính trị, bộ máy nhà nước
- Trình độ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phán đoán và phương pháp giải quyết công
việc.Trách nhiệm ảnh hưởng đến tính thần, ý thức làm việc,…của chủ thể. Trình độ và
trách nhiệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có trình độ giúp các nhà chính trị nhận
thức và hiểu rõ hơn trách nhiệm của mình. Ngược lạitrách nhiệm giúp nâng cao tinh thần

tự giác học tập, rèn luyện để phát triển trìnhđộ, qua đó thực hiện cơng việc đặt ra nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao hơn. Hiện nay trong bộ máy nước Việt Nam còn tồn tại một bộ
phận cán bộ nhà nướccó trình độ hiểu biết kém, vơ trách nhiệm…đã ảnh hưởng khơng
nhỏ đến uy tín, khả năng thực hiện chức năng của nhà nước.
d, Lịch sử phát triển tồn dân tộc, truyền thống- văn hóa- tư tưởng.
- Mỗi Nhà nước có một lịch sử ra đời và phát triển riêng dẫn đến việc có những chức
năng khác nhau, phù hợp với nó. Ví dụ, ở kiểu Nhà nước chủ nô, đểbảo vệ quyền lợi về
tư liệu sản xuất cũng như địa vị của chủ nô, ngăn cản sự nổidậy của nơ lệ …Nhà nước
phải có chức năng trấn áp sự phản kháng của nô lệ và các tầng lớp nhân dân lao động
bằng quân sự. Đến khi kiểu Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa ra đời, do thực hiện mục tiêu
tất cả quyền lực thuộc về tay nhân dân, chức năng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân và con người ra đời và được thể hiện trong Hiến pháp.Các yếu tố truyền
thống - văn hóa - tư tưởng là nguồn gốc của một số chức năng nhà nước nhất định.
10


Dung Nga K6G

- Ví dụ, ở Trung Quốc vua là thiên tử, có trách nhiệm “thế thiên hành đạo”, dân chúng
ln hết lịng phục vụ vua, coi vua là trung tâm.Điều này rất phù hợp với ý chí của giai
cấp thống trị, dẫn đến việc duy trì sự thống trị về tư tưởng đối với quần chúng trở thành
một chức năng của kiểu Nhà nước phong kiến, giúp Nhà nước quản lý và điều khiển
quần chúng rất hiệu quả.
3.1. Yếu tố bên ngồi: Quyền con người, dân chủ hóa và tồn cầu hóa ảnh hưởng
đến nhiều chức năng nhà nước.
- Dựa trên việc thừa nhận quyền con người và xem xét nó trên mọi phương diện, các
quốc gia xây dựng hệ thống pháp luật trong nước phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
luật pháp quốc tế để đảm bảo cho người dân được thụ hưởng quyền con người một cách
tốt nhất. Q trình dân chủ hóa quốc gia diễn ra địi hỏi các quốc gia phải có những chính
sách, quy định đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng giữa những người dân,phát huy quyền

làm chủ của người dân… Trong thời đại ngày nay, khi tồn cầu hóa đã trở thành xu thế,
sự hợp tác giữa các nước được thúc đẩy, các quá trình trao đổi, hợp tác kinh tế,tài
chính,thương mại… giữa các quốc gia trở nên tích cực hơn,các nước chủ động và tích
cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Quyền con người, dân chủ hóa và tồn cầu hóa góp phần đẩy mạnh sự thực hiện và phát
triển toàn diện của các chức năng Nhà nước như: chính trị, kinh tế, đối ngoại…
4. Chức năng của các nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản.
Chức năng đối nội
Chức năng đối ngoại
1.Nhà nước - Bảo vệ và củng cố chế độ sở
-Phòng thủ, chống sự xâm lược bên
chủ nơ
hữu của chủ nơ đối vs TLSX, nơ ngồi.
lệ và sản phẩm lao động xã hội.
-Tiến hành chiến tranh xâm lược
-Đàn áp sự phản kháng của nô lệ nhằm cướp bóc của cải, chiếm đoạt
và những người lao động khác
lãnh thổ của các quốc gia khác và
bằng bạo lực.
bắt tù binh về làm nô lệ.
- Đàn áp nô lệ và những người
- Một số thời điểm thì bang giao,
lao động khác về tư tưởng.
hữu hảo với các quốc gia khác.

2.Nhà nước
phong kiến

- Bảo vệ , củng cố và phát triển
chế độ sở hữu của giai cấp địa

chủ phong kiến đối vs TLSX (chủ
yếu là ruộng đất) và sản phẩm lao
động xã hội, duy trì chế độ bóc
lột đối với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác.
- Đàn áp nông dân và các tầng
lớp lao động khác nổi dậy chống

- Phòng thủ, chống sự xâm lược từ
bên ngoài; gây chiến tranh xâm lược
nước khác.
- Một số thời điểm nhất định: hịa
bình, hữu hảo với các quốc gia
khác.

11


Dung Nga K6G

lại chính quyền nhà nước phong
kiến.
-Đàn áp nơng dân và những
người lao động khác về tư tưởng.
3. Nhà nước - Bảo vệ, củng cố quyền sở hữu
tư sản.
tư nhân TBCN đối vs TLSX và
sản phẩm lao động xã hội.
- Bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự
an tồn xã hội.

- Bảo vệ và truyền bá tư tưởng
TS.
- Tổ chức và quản lý kinh tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý
văn hóa, giáo dục, KHCN.

- Thường xuyên thực hiện 2 chức
năng: bảo vệ đất nước khỏi sự xâm
lược từ bên ngoài và quan hệ hợp
tác với các nước trên thế giới.
- Mang tính tạm thời: gây chiến
tranh xâm lược để mở rộng thuộc
địa, giành giật thị trường và phân
chia lại thế giới, gây ảnh hưởng của
mình với các quốc gia khác.

4. Chức năng của nhà nước XHCN.
4.1. Chức năng đối nội.
a. Chức năng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự xã hội.
- Đây là chức năng quan trọng, vì tất cả các chức năng khác của NN XHCN chỉ có thể
thực hiện được một cách có hiệu quả khi an ninh chính trị và trật tự xã hội được bảo
đảm.
- Nội dung chủ yếu của chức năng này là:
+ Thiết lập và tổ chức vận hành một hệ thống các thiết chế quyền lực NN thống nhất,
đồng bộ, hiệu quả.
+ Chuẩn bị các điều kiện và tiến hành các hoạt động để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự xã hội.
+ Trấn áp các phần tử phản động có hành vi chống đối chế độ, xâm phạm quyền tự do
dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Xác lập các điều kiện pháp lí và tạo điều kiện để phát huy vai trò của các tổ chức và cá

nhân vào tham gia các hoạt động của NN XHCN.
b. Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
- Đây là chức năng cơ bản, phù hợp với bản chất của NN.
- Nội dung chủ yếu của chức năng này:
+ NN xác lập và bảo vệ chế độ kinh tế phù hợp với bản chất NNXHCN và trình độ phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
+ Ban hành chính sách, kế hoạch về phát triển kinh tế của đất nước.
+ Tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh.
c. Chức năng xã hội.
- Phản ánh thuộc tính xã hội của nhà nước XHCN, phù hợp với mục tiêu của NN này.

12


Dung Nga K6G

- Nội dung chủ yếu của chức năng này là: NN đề ra các chính sách, pháp luật và tạo điều
kiện để giải quyết các vấn đề văn hóa, giáo dục, ý tế, xóa đói giảm nghèo, lao động việc
làm…
d. Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của
cơng dân.
- Là chức năng có ý nghĩa quan trọng của nhà nước XHCN.
- Mục đích của chức năng này:
+ Nhằm bảo đảm cho phát luật được thực thi một cách nghiêm chỉnh và thống nhất.
+ Thiết lập, củng cố và điều chỉnh hệ thồng quan hệ xã hội.
+ Phục vụ cho công cuộc xây dựng XHCN và bảo về lợi ích của nhân dân lao động.
- Nhà nước XHCN không những đề ra PL quy định quyền và lợi ích của cơng dân mà
vịn có biện pháp để đảm bảo cho các quyền đó được thực hiện.
4.2. Chức năng đối ngoại.
a. Chức năng bảo vệ tổ quốc XHCN, chống sự xâm lược từ bên ngồi.

- Là vấn đề có tính quy luật trong thời kì q độ.
- Các nước XHCN đều phải chú trọng tới chức năng bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chủ quyền
quốc gia, tạo điều kiện cho công cuộc xây dựng đất nước.
b. Chức năng mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực.
- Chức năng này được thực hiện dựa trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất
và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng
có lợi.
- Phản ánh rõ nét nhất bản chất của NN XHCN và phù hợp với xu thế chung của nhân
loại.
- Nội dung bao gồm những điểm cơ bản như:
+ Củng cố và tăng cường tình hữu nghị hợp tác, đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa các
nước XHCN.
+ Mở rộng quan hệ với các nước có chế độ chính trị khác nhau trên cơ sở độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế.
+ Ủng hộ phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập, dân chủ và xã
hội tiến bộ.
c. Tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng và vì mục đích
nhân đạo.
- Nội dung của chức năng này bao gồm:
+ Bảo vệ môi trường, chống khủng bố, buôn lậu ma túy,…
+ Ủng hộ và tham gia các hoạt động cứu trợ quốc tế trong trường hợp khẩn cấp như động
đất, bão lũ,...
5. Chức năng của NN CHXHCNVN.
5.1. Chức năng đối nội:
a. Tổ chức quản lý nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường, định hướng XHCN.

13



Dung Nga K6G

+ Mục tiêu: đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững
của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
+ Nội dung:
 Giải phóng và phát triển mạnh mẽ LLSX.
 Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực.
 Xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
 Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, hình thành đồng bộ và hồn thiện các loại
thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với đặc điểm
nước ta
 Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại gắn với
nâng cao khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế.
b. Tổ chức và quản lý nền VH, GD, KH-CN
+ Mục tiêu: nhằm xây dựng con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, thể chất,…
+ Nội dung:
 Đối với văn hóa:
 Bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa nền văn hóa
nhân loại
 Đầu tư phát triển văn hóa nghệ thuật, tạo điều kiện cho người dân nâng cao
trình độ thẩm mĩ và thưởng thức nghệ thuật
 Bảo đảm tự do dân chủ cho sáng tạo văn hóa nghệ thuật
 Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần của văn nghệ sĩ: lương thưởng, đãi ngộ,...
 Đối với giáo dục: giáo dục, đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của đất nước nên NN cần:
 Hết sức coi trọng công tác giáo dục, đào tạo, coi đó là quốc sách hàng đầu.
 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển giáo dục.

 Ban hành và tổ chức thực hiện PL giáo dục.
 Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục.
 Đào tạo, bồi dưỡng, quản lí nhà giáo.
 Hợp tác quốc tế trong giáo dục.
 Đối với KH-CN
 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách nhiệm vụ KH – CN
 Ban hành và tổ chức thực hiện PL về KH, CN.
 Tổ chức bộ máy quản lí KH, CN.
 Quản lí hợp tác quốc tế về KH, CN.
c. Chức năng xã hội:
+ NN tiếp tục kiềm chế tốc độ tăng dân số, nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân
cư hợp lý.
+Giải quyết các vấn đề việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp.
+ Ngăn chặn các hành vi hủy hoại, gây ô nhiễm môi trường.
14


Dung Nga K6G

+ Xóa đói, giảm nghèo, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kĩ thuật.
+ Hỗ trợ các nạn nhân chất độc gia cam, người già cô đơn, trẻ mồ côi,…
+ Nâng cao chất lượng y tế, du lịch, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân.
d. Giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Mục tiêu: giữ vững ổn định chính trị và bảo vệ chế độ chính trị XHCN, đập tan mọi âm
mưu của kẻ thù.
+ Nội dung:
 Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách về bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội.
 Xử lí kịp thời nghiêm minh những vi phạm PL.

 Kết hợp xây dựng, phất triển với bảo vệ nền chính trị xã hội.
 Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho các lực lượng vũ trang.
e. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân.
+ Là một nguyên tắc Hiến định (khoản 1 điều 14 HP 2013)
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách về con người, quyền con người,
quyền cơng dân.
+ Xử lí kịp thời mọi vi phạm.
+ Khơng ngừng mở rộng các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
+ Hợp tác quốc tế.
f. Bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm chỉnh , đầy đủ
và thống nhất.
+ NN thực hiện chức năng này trên 3 lĩnh vực: xây dựng PL, tổ chức thực hiện PL và bảo
vệ PL.
+ Tập trung trên 6 lĩnh vực chủ yếu:
 Tổ chức và hoạt động BMNN
 Văn hóa, giáo dục, KHCN và xã
 Quyền con người và quyền cơng
hội.
 Quốc phịng và an ninh.
dân
 Kinh tế và dân sự
 Hội nhập quốc tế.

15


5.2. Chức năng đối ngoại.
a. Bảo vệ tổ quốc VN XHCN:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược và hệ thống PL về quốc phòng.

+ Phát huy nền quốc phịng tồn dân.
+ Kết hợp chặt chẽ với kinh tế.
+ Xây dựng QĐND và CAND.
+ Trang bị kĩ thuật, đời sống vật chất và tinh thần cho LLVT.
b. Quan hệ, hợp tác các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội
khác nhau.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đối ngoại.
+ Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương.
+ Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ đối ngoại.
c. Tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Nhằm bảo vệ hịa bình, chống nguy cơ chiến tranh và chạy đua vũ trang.
+ Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, góp phần xây dựng trật tự chính trị và kinh tế
quốc tế.

CHƯƠNG 4: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm
- Bộ máy nhà nước: Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
được tổ chức và hoạt dộng theo những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện
nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
+ Đặc điểm:
 BMNN là một hệ thống các cơ quan NN.
 BMNN được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất
 Vai trò của BMNN là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của NN.
+ BMNN khác với hệ thống chính trị ở chỗ: BMNN chỉ bao gồm các cơ quan nhà nước,
cịn hệ thống chính trị khơng chỉ gồm các cơ quan nhà nước, mà cịn có các tổ chức
chính trị xã hội khác cùng thực hiện nền chuyên chính của giai cấp thống trị.
- Cơ quan nhà nước: là bộ phận cấu thành BMNN, được thành lập và có thẩm quyền
theo quy định của PL, nhân danh NN thực hiện quyền lực NN.

+ Đặc điểm cơ bản của cơ quan nhà nước là nó ln mang tính chất quyền lực nhà nước
và được thể hiện ở chỗ:
 Chỉ cơ quan nhà nước mới có quyền nhân danh cả nhà nước để thực thi quyền lực
nhà nước.
 Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan nhà nước có quyền ban hành văn
bản QPPL hoặc văn bản áp dụng pháp luật.
 Có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản mà mình đã ban hành.
 Có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
II. Cơ cấu của bộ máy nhà nước.
- Là cấu trúc bên trong và trật tự sắp xếp các bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước và
những mối quan hệ tương hỗ giữa chúng.


- Theo quan điểm hiện đại, bộ máy nhà nước gồm 4 phân hệ các cơ quan nhà nước và
một chức vị nguyên thủ quốc gia. Bốn phân hệ các cơ quan nhà nước đó là phân hệ
các cơ quan quyền lực nhà nước, phân hệ các cơ quan hành chính nhà nước, phân
hệ các cơ quan xét xử và công tố. Cơ quan nguyên thủ quốc gia lệ thuộc vào hình thức
chính thể của nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được dần hoàn thiện dần qua các thời đại, từ đơn giản đến phức tạp,
từ sơ khai đến hoàn thiện hơn.
III. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Là những nguyên tắc, tư tưởng chỉ đao có tính then chốt thể hiện bản chất, nội dung, ý
nghĩa, mục tiêu và nhiệm vụ của NN, tạo cơ sở cho việc tổ chức và triển khai các hoạt
động của BMNN.
1. Nguyên tắc tập quyền.
- Khái niệm:
+ Vừa được hiểu là sự tập trung quyền lực nhà nước vào một cá nhân hay một cơ quan
được bầu ra theo nhiệm kì ở trung ương
+ Vừa được xem như là sự tập trung cao độ quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở trung
ương trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa trung ương với địa phương.

- Phụ thuộc vào hình thức chính thể và từng loại một trong hình thức chính thể của NN.
+ Trong NN quân chủ tuyệt đối (dưới chế độ CHNL và PK): quyền lực NN tập trung
trong tay vua.
+ Trong NN quân chủ lập hiến TS, CHDC TS và CHDC XHCN: quyền lực NN tập trung
trong tay Nghị viện (hoặc Quốc hội).
2. Nguyên tắc phân quyền.
- Khái niệm:
+ Vừa đc hiểu là phân chia quyền lực nhà nước thành ba nhánh quyền lực nhà nước do
ba cơ quan cấp cao độc lập với nhau thực hiện.
+ Vừa là sự phân cấp, phân công nhiệm vụ, phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà
nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương trong quản lý hành chính nhà
nước.
- Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước được thiết lập trên cơ sở lý thuyết về “tam
quyền phân lập”. Theo đó, nhân dân lao động là người bị trị, không thể hạn chế quyền
lực NN nên cần thiết lập một cơ chế dùng quyền lực NN để hạn chế quyền lực NN. Hạt
nhân, cốt lõi của cơ chế này là sự phân chia quyền lực nhà nước thành ba nhánh quyền
độc lập với nhau – quyền lập pháp (Nghị viện), hành pháp (chính phủ), tư pháp (tòa án
tối cao). Ba cơ quan này độc lập với nhau, kiềm chế nhau, đối trọng nhau, kiểm soát lẫn
nhau.
- Trong quản lí hành chính NN, phân quyền được thể hiện ở việc chuyển giao quyền hạn
từ cơ quan ở TW cho các cơ quan ở địa phương.
3. Nguyên tắc tản quyền.
- Yêu cầu của nguyên tắc tản quyền là kết hợp chặt chẽ, hài hòa, hợp lý giữa sự tập trung
quyền lực vào các cơ quan chính quyền trung ương với việc phịng, chống tình trạng
quan liêu của các cơ quan này và sự nhanh nhạy, có hiệu quả trong việc giải quyết những
vấn đề phát sinh tại địa phương.
- Các cơ quan chính quyền TW đặt những bộ phận của mình tại địa phương để giải quyết
những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của TW: hải quan, kho bạc, ngân hàng NN,…
IV. Bộ máy nhà nước của các kiểu nhà nước trong lịch sử.
1. Bộ máy nhà nước chủ nô.



- Trong giai đoạn đầu, bộ máy nhà nước còn đơn giản, tổ chức theo mơ hình qn sự
-hành chính .
- Giai đoạn cuối: bộ máy phức tạp và nặng nề hơn. Tuy nhiên các cơ quan cưỡng chế vẫn
đc chú trọng xây dựng.
2. Bộ máy nhà nước phong kiến.
- So với bộ máy nhà nc chủ nơ thì phát triển hơn về cách thức tổ chức, phương thức hoạt
động, phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước.
- Trong cả hai giai đoạn phân quyền cát cứ hay trung ương tập quyền thì các cơ quan bạo
lực vẫn đc tăng cường sức mạnh .
3. Bộ máy nhà nước tư sản.
- Được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc phân quyền, do tương quan LLCT còn chưa
nghiêng hẳn về phía giai cấp TS và bị ảnh hưởng sâu sắc của tập quán, truyền thống
chính trị và dân chủ tư sản.
- Cơ cấu BMNN khá phức tạp với nhiều chủng loại cơ quan khác nhau. Những cơ quan
chủ chốt là Nghị viện, Chính phủ, hệ thống các tòa án và nguyên thủ quốc gia.
+ Nghị viện là cơ quan đại diện cao nhất của quyền lực nhà nước tư sản, có quyền ban
hành hiến pháp và luật.
+ Ngun thủ quốc gia: tùy thuộc vào hình thức chính thể mà tên gọi và phương thức xác
lập chức danh đó cũng khác nhau. Ví dụ: trong nhà nước qn chủ lập hiến, vua là người
đứng đầu, được xác lập bằng con đường thừa kế quyền lực. Còn trong nhà nước
CHDCTS, người đứng đầu được gọi lầ tổng thống, việc xác lập chức danh đó bằng các
phương thức bầu cử khác nhau.
+ Chính phủ: Cơ quan trực tiếp quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
+ Hệ thống các tịa án hồn thiện về mọi mặt.
4. Bộ máy nhà nước XHCN.
4.1. Sự hình thành và phát triển của bộ máy nhà nước XHCN
- Bộ máy nhà nước XHCN xuất hiện lần đầu tiên ở Công xã Paris, mặc dù chỉ tồn tại
trong 72 ngày và chưa hồn chỉnh.

- Cách mạng tháng 10 Nga thành cơng, giai cấp vô sản Nga đã tổ chức và xây dựng
BMNN của giai cấp mình dưới dạng Cộng hịa xơ viết. Đây là bước phát triển cao hơn
của mơ hình BMNN XHCN. Sau CTTGT2 , với sự ra đời của hàng loạt nước XHCN,
BMNN XHCN lại có những bước phát triển đa dạng hơn.
4.2. Các loại cơ quan nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Xét theo hình thức thực hiện ba quyền hành pháp , tư pháp, lập pháp thì các cơ quan
nhà nc đc chia thành cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp và cơ quan lập pháp.
- Xét theo trình tự thành lập, các cơ quan nhà nước XHCN có thể chia thành các cơ
quan do nhân dân trực tiếp bầu ra và các cơ quan không do nhân dân trực tiếp bầu ra.
- Xét theo tính chất thẩm quyền: Các cơ quan có thẩm quyền chung và các cơ quan có
thẩm quyền riêng.
- Xét theo cấp độ thẩm quyền: các cơ quan NN ở TW và các cơ quan NN ở địa phương.
- Xét theo thời hạn thực hiện quyền: Cơ quan hoạt động thường xuyên và các cơ quan
lân thời.
a. Các cơ quan quyền lực nhà nước.
- Còn đc gọi là các cơ quan đại diện, do nhân dân trực tiếp bầu ra. Các cơ quan này nhân
danh quyền lực nhân dân để tiến hành các hđ theo quy định của PL, phải chịu trách
nhiệm và phải báo cáo trc nhân dân về mọi hoạt động của mình .
b. Chủ tịch nước.


- Được trao nhiều quyền hạn liên quan đến lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Là người thống lĩnh LLVT và giữ chức vụ chủ tịch hội đồng quốc phịng và an ninh.
- Khơng là một cơ quan thuộc hệ thống cơ quan quyền lực NN hay cơ quan quản lí NN.
- Giữ vai trị quan trọng trong việc bảo đảm sự phối hợp thống nhất giữa các bộ phận của
bộ máy nhà nước XHCN
c. Cơ quan quản lý nhà nước.
- Cơ quan quản lí NN cịn được gọi là hệ thống cơ quan chấp hành, điều hành hoặc cơ
quan hành chính NN.
- Xét từ góc độ địa vị pháp lý, các cơ quan quản lý nhà nước đc gọi là cơ quan chấp hành

của cơ quan quyền lực nhà nước.
- Bộ máy quản lý nhà nước là bộ máy lớn nhất, vì phải vừa trực tiếp tổ chức việc thi hành
PL, vừa trực tiếp quản lí điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội.
d. Các cơ quan xét xử.
- Có tính đặc thù: trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước, chịu trách nhiệm báo cáo trc
cơ quan quyền lực nhà nước nhưng lại hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
e. Các cơ quan kiểm sát.
-Tính đặc thù: khơng chỉ thực hiện quyền cơng tố mà cịn kiểm sát các hđ tư pháp, góp
phần bảo đảm cho PL được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
5. Bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
5.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
- Được tổ chức thành các phân hệ cơ quan NN cơ bản và một chức danh nguyên thủ quốc
gia (người đứng đầu NN) là chủ tịch nước.
- Phân hệ các cơ quan dân cử trực tiếp (cơ quan quyền lực nhà nước) gồm: Quốc hội cơ quan NN duy nhất có quyền ban hành luật và HĐND các cấp.
- Phân hệ các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Chính phủ - Cơ quan hành chính cao
nhất của NN, có quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội và UBND các cấp
do HĐND bầu ra .
- Phân hệ các cơ quan xét xử: TAND tối cao, cấp cao, TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện,
Tòa án quân sự.
- Phân hệ các cơ quan kiểm sát: VKSND tối cao, cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND
cấp huyện và VKS quân sự các cấp.
- Chủ tịch nước: đứng đầu nhà nước, đc quốc hội bầu ra với nhiệm kì 5 năm, thay mặt
nhà nước đối nội, đối ngoại.
- Cơ quan kiểm toán nhà nước và hội đồng bầu cử quốc gia.
5.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước VN ( khóa 4 thi)
- Đó là những tư tưởng nền tảng, chỉ đạo việc tổ chức và hđ của bộ máy NN. Là cơng cụ
có hiệu lực nhất để thực hiện quyền lực nhân dân, BMNNVN được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc hiến định, xuất phát từ bản chất chế độ chính trị - xã hội nước ta.
- Các nguyên tắc đó gồm :
a. Nhân dân tổ chức nên bộ máy nhà nước và tham gia quản lý nhà nước.

- Mục đích:
+ Đảm bảo cho NN ta luôn luôn là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+ Là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa và chống lại tệ quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng trong BMNN.
- Cách thức nhân dân tổ chức:


+ Nhân dân tổ chức nên bộ máy nhà nước trc hết thơng qua chế độ bầu cử phổ thơng,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín để lựa chọn những người có đủ đức, đủ tài vào các
cơ qua nđại diện chco quyền lực của nhân dân.
+ Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sả hoạt động cuẩ đại biểu dân cử và có thể bãi miễn
họ khi khơng xứng đáng với nhân dân.
- Hình thức nhân dân tham gia quản lí NN:
+ Dưới hình thức trực tiếp:
 Nhân dân bỏ phiếu cho người đại diện cho mình vào các cơ quan đại diện cho
quyền lực của nhân dân.
 Thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản QPPL quan trọng.
 Bỏ phiếu quyết định những vấn đề trọng đại của quốc gia.
 Kiểm tra giám sát sự hoạt động của BMNN.
+ Dưới hình thức gián tiếp: quản lí thơng qua những cá nhân, tổ chức đại diện cho mình
như đại biểu dân cử, tổ chức CT-XH, các đoàn thể quần chúng khác.
b. ĐCS lãnh đạo NN và XH.
- ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc
VN, được vũ trang bằng CN MLN, tư tưởng HCM, là tổ chức chính trị duy nhất có khả
năng và điều kiện lãnh đạo đất nước và xã hội.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với NN là nhân tố quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lí
NN.
Trong chế độ dân chủ nước ta, Đảng lãnh đạo NN nhưng ko làm thay NN, còn NN chịu
sự lãnh đạo của Đảng những vẫn chủ động lãnh đạo NN và XH trên cơ sở PL.
- Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với NN bao gồm:

+ Xác định mơ hình tổ chức BMNN sao cho thực sự là tổ chức quyền lực của nhân dân,
vì nhân dân.
+ Vạch ra đường lối chiến lược về đối nội và đối ngoại.
+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho NN, giới thiệu đảng viên ưu tú và người ngoài Đảng
cho NN.
+ Giáo dục đạo đức, chính trị, tư tưởng cho đảng viên và quần chúng.
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước.
=> Như vậy, Đảng lãnh đạo NN một cách tồn diện. Để thực hiện vai trị của mình, Đảng
chủ yếu sử dụng các phương pháp: tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục và tự
nêu gương.
c. Tập trung dân chủ:
- Thực chất: là kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên với việc
phát huy dân chủ và quyền chủ động sáng tạo của cấp dưới.
- Về tổ chức: các cơ quan NN đều bắt nguồn từ cơ quan đại diện cao nhất cho quyền lực
nhân dân là Quốc hội, báo cáo công tác trước quốc hội. QH chỉ đạo thống nhất sự hoạt
động của cả BMNN.
- Trong hoạt động của BMNN, nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện trong quan hệ 2
chiều giữa cấp trên vầ cấp dưới.
+ Đối với cấp trên:
 Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo hoạt động của cấp dưới.
 Kịp thời ban hành những quyết định để cấp dưới thực hiện.
 Kịp thời sửa chữa, khắc phục thiếu sót và nhược điểm quản lí của mình.
 Tơn trọng thẩm quyển luật định của cấp dưới, tạo điều kiện cho cấp dưới thực
hiện.


+ Đối với cấp dưới:
 Phục tùng sự chỉ đạo của cấp trên.
 Thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh thống nhất các quyết định quản lí của cấp trên.
 Kịp thời thơng báo tình hình quản lí NN cho cấp trên.

 Nhanh chóng sửa chữa, khắc phục thiêu sót của chính mình.
 Chịu trách nhiệm về sai phạm của mình khi quản lí NN.
d. Tuân thủ PL.
- Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức và hoạt động của BMNN cũng như của mọi cơ
quan NN phải theo Hiến pháp và pháp luật.
- Tất cả các cơ quan NN và viên chức NN phải tôn trọng và thực hiện PL một cách đầy
đủ, nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Chỉ được làm những gì PL cho phép, khơng được làm những gì mà PL cấm, phải làm
những gì mà PL yêu cầu phải làm và đều chịu trách nhiệm pháp lí như nhau khi VPPL.
e. Bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc.
- Các dân tộc đều có quyền bầu người đại diện cho mình trong các cơ quan dân cử trực
tiếp và tham gia quản lí nhà nước
- Được hưởng quyền và lợi ích như nhau, có nghĩa vụ như nhau trong xây dựng CNXH
và bảo vệ tổ quốc XHCN.
- Có quyền sử dụng những gì thuộc về dân tộc mình: tiếng nói, chữ viết, bản sắc dt,…
- NN thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc.

CHƯƠNG 5: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm.
- Hình thức NN là cách thức tổ chức quyền lực NN và phương pháp thực hiện quyền lực
NN.
- Hình thức NN được cấu thành từ 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và
chế độ chính trị.
1. Hình thức chính thể.
- Khái niệm: hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập ra các cơ quan
cao nhất của NN và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, xác lập mối quan
hệ giữa các cơ quan đó với nhân dân.
- Hình thức chính thể chia thành 2 dạng:
+ Chính thể qn chủ: là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của NN tập
trung tồn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu (vua, nữ hoàng,…) theo nguyên

tắc thừa kế. Căn cứ vào việc quyền lực NN tập trung toàn bộ hay một phần vào tay người
đứng đầu mà chính thể quân chủ chia lầm 2 dạng:
 Chính thể quân chủ tuyệt đối: là hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao
của NN tập trung toàn bộ vào trong tay nhà vua. Quyền lực của vua là vô hạn, vua
nắm trong tay cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Chính thể qn chủ hạn chế: là hình thức chính thể mà ở đó người đứng đầu nhà
nước nắm một phần quyền lực tối cao của NN, một phần quyền lực tối cao của NN
do cơ quan khác nắm giữ.
+ Chính thể cộng hịa: là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của NN
thuộc về một hoặc một số cơ quan NN được hình thành theo con đường bầu cử. Căn cứ
vào đối tượng những người được tham gia vào việc thành lập ra các cơ quan tối cao của
NN mà chính thể cộng hịa cũng được chia thành 2 dạng:


 Chính thể cộng hịa q tộc: là chính thể mà ở đó quyền bầu cử ra các cơ quan tối
cao của NN được PL quy định thuộc về tầng lớp q tộc trong xã hội.
 Chính thể cộng hịa dân chủ: là chính thể mà ở đó quyền bầu cử ra các cơ quan
tối cao của NN được PL quy định thuộc về các tầng lớp nhân dân.
2. Hình thức cấu trúc.
- Khái niệm: là sự cấu tạo NN và là cách tổ chức quyền lực NN thành các đơn vị hành
chính lãnh thổ, xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan NN với nhau, giữa TW với
địa phương.
- Hình thức cấu trúc chia thành 2 dạng:
+ Hình thức cấu trúc NN đơn nhất: có chủ quyền chung, lãnh thổ tồn vẹn thống nhất,
có 1 hệ thống cơ quan NN từ TW đến địa phương, có một hê thống PL thống nhất.
+ Hình thức cấu trúc NN liên bang: hình thành từ 2 hoặc nhiều nước liên bang thành
viên, NN có chủ quyền chung, mỗi nước liên bang thành viên có chủ quyền riêng, là NN
tồn tại song song 1 hệ thống PL của NN liên bang và hệ thống Pl của nước liên bang
thành viên; 1 hệ thống cơ quan NN liên bang và 1 hệ thống cơ quan NN của nước liên
bang thành viên.

+ Ngồi 2 dạng trên, cịn có hình thức NN liên minh – là NN hình thành được hình
thành từ 1 số NN có chủ quyền hồn tồn, liên kết tạm thời lại với nhau nhằm thực hiện
một số mục tiêu chung nhất định. Ta có thể thấy, giữa NN liên bang và NN liên minh có
một số điểm tương đồng nhưng tính độc lập của các thành viên NN liên minh cao hơn
NN liên bang.
3. Chế độ chính trị.
- Khái niệm: là cách thức, phương pháp, thủ đoạn mà NN sử dụng để thực hiện quyền lực
NN.
- Chế độ chính trị có 2 dạng:
+ Chế độ chính trị dân chủ: nhân dân có quyền tham gia vào vấn đề tổ chức và hoạt
động của NN; thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng; NN hoạt động công
khai; phương pháp giáo dục, thuyết phục được chú trọng.
+ Chế độ chính trị phản dân chủ: ở NN đó, quyền tự do, dân chủ của nhân dân không
được thừa nhận hoặc bị hạn chế; NN sử dụng thủ đoạn chuyên quyền, độc đốn; biện
pháp cưỡng chế được chú trọng.
II. Hình thức NN của NN chủ nơ, phong kiến, tư sản.
1. Hình thức chính thể.
1.1. Chính thể quân chủ.
- Ở NN chủ nơ: Chính thể qn chủ tuyệt đối tồn tại chủ yếu ở phương Đông.
- Ở NN PK: cơ bản NN đều tồn tại chính thể quân chủ tuyệt đối.
- Ở NN TS:
+ Tồn tại cả 2 dạng quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế, trong đó quân chủ hạn chế
phổ biến hơn.
+ Sự hạn chế quyền lực của quân chủ hạn chế do hiến pháp quy định.
1.2. Chính thể cộng hịa.
- Ở NN chủ nơ: ko phổ biến, nếu tồn tại cũng chỉ trong thời gian nhất định ở phương Tây
- Ở NN PK: chỉ được thiết lập ở một số thành phố ở Châu Âu.
- Ở NN TS: tồn tại ở 3 dạng:
+ CTCH tổng thống: áp dụng nguyên tắc phân quyền rõ nét (Mĩ).
+ CTCH nghị viện: có sự thống nhất giữa chính phủ và nghị viện (Đức, Italia).

+ CTCH lưỡng tính: Nga, Pháp, Hàn Quốc.


2. Hình thức cấu trúc.
- Ở NN chủ nơ và pk: cơ bản là cấu trúc NN đơn nhất.
- Ở NN tư sản: NN đơn nhất và NN liên bang.
3. Chế độ chính trị.
- Ở NN chủ nơ: sử dụng phương pháp phản dân chủ.
- Ở NN pk: sử dụng phương pháp cai trị chuyên quyền, độc đoán.
- Ở NN tư sản: phương pháp phản DCTS và phương pháp DCTS.
III. Hình thức NN XHCN.
- Về hình thức chính thể: NN XHCN khơng tồn tại chính thể qn chủ, tất cả các nước
tổ chức theo hình thức chính thể cộng hịa. Đặc điểm:
+ Cơ quan đại diện tập trung cho quyền lực NN do nhân dân trực tiếp bầu ra.
+ Tổ chức và hoạt động BMNN theo nguyên tắc xuất phát từ bản chất dân chủ XHCN.
+ Quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân được NN tơn trọng.
- Về hình thức cấu trúc: NN XHCN có thể là NN đơn nhất (5 nước XHCN) và NN liên
bang (Liên Xô, Tiệp Khắc,…)
- Về chế độ chính trị, đều sử dụng chế độ chính trị dân chủ.
IV. Hình thức NN CHXHCNVN.
1. Hình thức chính thể.
- Xuất phát từ bản chất của NN VN là NN của dân, do dân, vì dân nên hình thức chính
thể của NN VN là Cộng hịa dân chủ nhân dân.
- Đặc điểm: theo HP 2013 và quy định của PL
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, do
nhân dân trực tiếp bầu ra.
+ Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, thực hiện bầu chủ tich nước, thủ tướng chính phủ,
thành lập và giám sát các hoạt động của chính phủ.
+ Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, TAND thực hiện quyền tư pháp.
+ Chủ tịch nước là người đứng đầu NN về đối nội và đối ngoại, chịu trách nhiệm trước

Quốc hội.
+ BMNN được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc xuất phát từ bản chất của chế độ
dân chủ XHCN.
+ Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân.
2. Hình thức cấu trúc.
- NN VN là nhà nước đơn nhất trung ương tập quyền:
+ Có 1 chủ quyền chung, tồn vẹn và thống nhất.
+ Có 1 hệ thống cơ quan NN thống ngất từ TW đến địa phương.
+ Có 1 hệ thống PL thống nhất.
+ Chủ quyền quốc gia do chính quyền TW nắm giữ, chính quyền địa phương gồm 3 cấp
tỉnh, huyện, xã phục tùng cấp TW. Địa phương là các đơn vị hành chính lãnh thổ khơng
có chủ quyền, khơng có quyền ban hành Hiến pháp và pháp luật, khơng được tự tổ chức
bộ máy chính quyền riêng mình.
3. Chế độ chính trị.
- NN VN sử dụng phương pháp dân chủ XHCN để thực hiện quyền lực NN, tổ chức và
triển khai hoạt động NN
+ Tổ chức bầu cử ra các cơ quan quyền lực, cơ quan đại diện cho nhân dân theo ngun
tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín.


+ Các cơ quan NN được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhân
dân tham gia quản lí NN và xã hội, bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc.
+ NN thực hiện công khai, minh bạch nhiều chính sách, quyết định quan trọng.
=> Trong giai đoạn đổi mới, NN XHCNVN tiếp tục áp dụng và mở rộng các quyền tự do
dân chủ cho phù hợp với sự phát triển của xã hội, thường xuyên hoàn thiện chế độ dân
chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.

CHƯƠNG 7: NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
I. Khái niệm.

- Nhà nước pháp quyền là một nhà nước mà trong đó các cá nhân, tổ chức hoạt động trên
cơ sở PL nhằm thực hiện hóa các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, củng cố và phát triển nền dân chủ thông qua các thể chế phát huy quyền dân chủ của
nhân dân, đem lại cuộc sống tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
II. Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền.
1. NN pháp quyền được xây dựng trên nền tảng của chủ nghĩa lập hiến.
- NN pháp quyền trước hết phải là NN được tạo nên bởi ý chí chung của nhân dân. Ý chí
đó được thể hiện trong Hiến pháp – văn bản khế ước của nhân dân, được đa số nhân dân
đồng tình và thơng qua. Từ đó cho thấy, giá trị cơ bản đầu tiên của NN pháp quyền là NN
phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa lập hiến.
- Chủ nghĩa lập hiến chứng minh nguồn gốc quyền lực NN bắt đầu từ nhân dân. Hiến
pháp tuân thủ ý chí của nhân dân, xác định những đường hướng xây dựng đất nước
tương lai phù hợp với ý chí nguyện vọng của dân. Bằng Hiến pháp, NN và các chủ thể
khác trong xã hội không được đi ngược lại với ý chí của dân. Vì vậy, cần xây dựng nền
tảng trước tiên là ban hành Hiến pháp và tuân thủ Hiến pháp.
2. Pháp luật có vị trí tối thượng trong xã hội.
- PL là hệ thống các quy tắc xử xự chung, do NN ban hành và đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí của NN, là cơng cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội vì sự tồn tại và phát triển
của xã hội, đồng thời vì lợi ích, mục đích của giai cấp thống trị.
- NN pháp quyền coi PL là cơng cụ điều chỉnh chính thống các quan hệ xã hội mà cá
nhân tham gia và cần phải tuân thủ. Vì vậy, muốn xây dựng NN pháp quyền cần đề cao
vai trò điều chỉnh của PL, đưa PL lên vị trí cao nhất trong csac cơng cụ điều chỉnh của
NN. NN cũng cần phải tuân thủ triệt để PL.
3. Đảm bảo nguyên tắc kiểm soát quyền lực khi thực hiện quyền lực NN.
- Quyền lực NN được hiểu là sức mạnh của NN bắt buộc các chủ thể khác trong xã hội
phải tuân theo ý chí của mình. Giai cấp nào nắm giữ quyền lực NN, tổ chức và sử dụng
quyền lực NN một cách có hiệu quả, khoa học thì sẽ thực hiện được mục đích của NN,
lợi ích cho giai cấp mình và cho nhân dân.
- Phân quyền khi quyền lực NN trở thành 1 trong những đòi hỏi của dân chủ. Theo học
thuyết phân quyền, quyền lực NN được chia thành 3 nhánh: quyền hành pháp, quyền lập

pháp, quyền tư pháp. Bên cạnh đó, cần phải có cơ chế đối trọng trong việc thực hiện
quyền lực được trao giữa các cơ quan NN, nhằm mục đích kiểm sốt sự tn thủ PL và
chống lạm quyền.
4. PL phải được áp dụng công bằng, thể hiện tính cơng khai, minh bạch, kịp thời,
khả thi.


- Về tính cơng khai, minh bạch thể hiện ở: NN xây dựng các kênh tiếp cận thông tin PL
nhằm đảm bảo cho người dân biết trước về những quy định PL tương lai và trong quy
trình làm luật, cơng bố luật.
- PL được ban hành kịp thời, khả thi là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội nhanh
chóng, hiệu quả, phù hợp với ý chí của NN, của nhân dân.
5. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân.
- Chính thể cộng hịa được xác định trong mơ hình NN pháp quyền. Nguồn gốc của
quyền lực NN trong chính thể cộng hịa là xuất phát từ nhân dân, từ đó nhằm mục đích
xây dựng một NN mà ở đó người dân thực sự hưởng tự do và dân chủ.
- Công dân được trao những quyền cơ bản như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền mưu
cầu hạnh phúc, quyền tự do phát triển bản thân,…và được ghi nhận trong Hiến pháp. Xã
hội ngày càng phát triển thì cơng dân ngày càng được trao quyền nhiều hơn, từ đó thể
hiện sự tơn trọng của NN đối với công dân.
III. NN pháp quyền XHCNVN.
Xây dựng NN pháp quyền ở VN là một địi hỏi cấp thiết, cần có q trình để thể chế hóa
vào PL và thực tiễn. Cùng với việc ban hành HP 2013, NN VN đã thể hiện rõ nét quan
điểm xây dựng NN pháp quyền trong giai đoạn hiện nay với những nội dung cơ bản sau:
1. NN XHCNVN là NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định rằng: “Nước CHXHCNVN do nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức”. Ngun tắc đó là một mệnh đề cơ bản
để xây dựng NN pháp quyền ở VN, là một đường thẳng xuyên suốt từ bản HP đầu tiên
năm 1946 đến bản HP hiện nay (2013).

- NN ngày càng đảm bảo và phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân, đảm bảo
việc tham gia vào quyền lực NN của dân: Nhân dân thực hiện quyền lực NN bằng cách
dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông quan các cơ quan khác của NN”. “ (Điều 6, HP 2013). Các cơ quan NN, cán bộ,
công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, đấu tranh chống
tham nhũng, quan liêu, cửa quyền, hách dịch nhân dân.
2. NN pháp quyền XHCNVN dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
- Mục tiêu xây dựng NN pháp quyền được nhà nước ta kiên định từ khi giành độc lập
đến nay, được khẳng định 1 lần nữa trong HP 2013:“NN CHXHCNVN là nhà nước pháp
quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”.
- Xây dựng NN pháp quyền luôn đồng hành cùng với sự lãnh đạo của ĐCS. Điều 4 HP
2013 quy định: “ĐCSVN - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa MLN và tư tưởng
HCM làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.” ĐCS là đại diện
chính thức cho dân tộc VN, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong việc đưa ra đường lối
phát triển đất nước và xây dựng NN pháp quyền ở VN.
3. Quyền lực NN thống nhất, có sự phân cơng rõ ràng, phối hợp và kiểm sỏa giữa
các cơ quan NN trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Đây là một giá trị cơ bản và phổ biến, là linh hồn của tư tưởng NN pháp quyền. Hiến
pháp năm 2013 không những quy định sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan NN
trong việc thực hiện 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp mà còn xác định cơ chế phải
kiểm sốt lẫn nhau trong q trình thực hiện quyền lực nhằm loại vị các vi phạm, lạm
dụng quyền lực. Sự phân công thực hiện 3 nhánh quyền lực được quy định như sau:


×