Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu một số biện pháp kiểm soát tâm lý trước thi đấu của vận động viên bắn súng trẻ Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 67 trang )

1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề:
Bắn súng là một trong các môn thể thao mũi nhọn của ngành thể thao
Việt Nam. Bắn súng đã dành nhiều thứ hạng cao tại các đấu trường khu
vực, châu lục và quốc tế, từ đó khẳng định vị thế của mơn thể thao này. Bắn
súng là mơn thể thao địi hỏi độ chính xác rất cao nên cần phải quan tâm
đến từng chi tiết nhỏ. Thành tích thi đấu của mơn bắn súng là sự phối hợp
các mặt kỹ thuật, chiến thuật, thể lực và tâm lý. Trong các cuộc thi đòi hỏi
các vận động viên phải nỗ lực rất lớn, đặc biệt là về mặt tâm lý mới có thể
nâng cao được thành tích. Trong huấn luyện cũng như trong tập luyện
thường thấy các vận động viên trong thi đấu vẫn chưa thể hiện được khả
năng vốn có của mình. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó
nguyên nhân rất quan trọng là trạng thái tâm lý của VĐV. Thành tích thi đấu
của vận động viên bắn súng phụ thuộc nhiều vào khả năng kiểm soát trạng
thái tâm lý của bản thân để có được trạng thái tâm lý ổn định. Vì vậy huấn
luyện tâm lý là một bộ phận cần thiết và khơng thể tách rời q trình đào tạo
vận động viên thể thao.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực huấn luyện và thi đấu thể thao ở
nước ta có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề kiểm soát tâm
lý trong tập luyện và thi đấu của các vận động viên cịn ít quan tâm. Bên
cạnh đó, Mơn bắn súng cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu về các
biện pháp tác động để kiểm soát tâm lý trước thi đấu cho VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM nhằm nâng cao thành tích thi đấu của các vận động viên ngày
càng tốt hơn. Đó là lý do để chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề
tài: Nghiên cứu một số biện pháp kiểm soát tâm lý trước thi đấu của vận
động viên bắn súng trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.”
Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua việc đánh giá sự ảnh hưởng của tâm lý trước thi đấu đối
với thành tích thi đấu của VĐV. Từ đó, xác định các biện pháp kiểm soát
tâm lý trước thi đấu phù hợp nhằm ổn định và nâng cao tâm lý trước thi đấu


góp phần nâng cao thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
ngày càng tốt hơn.


2
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá sự ảnh hưởng của tâm lý trước thi đấu đối với
thành tích thi đấu của vận động viên bắn súng trẻ TP.HCM.
Mục tiêu 2: Xác định và ứng dụng các biện pháp kiểm soát tâm lý
trước thi đấu của vận động viên bắn súng trẻ thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả tác động của các biện pháp kiểm soát
tâm lý trước thi đấu của vận động viên bắn súng trẻ thành phố Hồ Chí
Minh.
Giả thuyết khoa học:
Tuy phức tạp vì chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và luôn biến động
nhưng cũng như các hiện tượng khác, tâm lý cũng có những quy luật của
mình. Sự hiểu biết về những quy luật của tâm lý giúp HLV chuẩn đốn,
nhận biết, dự báo cũng như có thể kiểm soát, điều chỉnh giảm thiểu những
ảnh hưởng tiêu cực và phát huy những ảnh hưởng tâm lý của VĐV. Nếu
được chuẩn đốn bằng những test đáng tin cậy và có những biện pháp kiểm
sốt, điều chỉnh hiệu quả sẽ hình thành ở VĐV bắn súng trẻ tâm lý tích cực
tạo điều kiện nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
ngày càng tốt hơn.
2. Những đóng góp mới của luận án.
- Đã lựa chọn và xác định 12 chỉ tiêu/test để đánh giá ảnh hưởng
trạng thái tâm lý trước thi đấu của các VĐV bắn súng TP.HCM. Thực trạng
trạng thái tâm lý trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ như sau: các trạng thái
tâm lý trước thi đấu vẫn còn ở mức độ thấp và trung bình, có xu hướng
chưa tốt; các VĐV có ý chí chiến thắng nhưng mức độ nỗ lực ý chí để đạt
mục tiêu vẫn cịn chưa cao; năng lực trí tuệ của VĐV cũng ở mức độ trung

bình và bình thường, ở mức cao VĐV chiếm tỷ lệ rất ít. Các yếu tố phản
ảnh trạng thái tâm lý trước thi đấu có mối tương quan và có sự ảnh hưởng
đơn lẻ và đồng bộ đối với thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM.
- Đã xác định được 29 biểu hiện thuộc 6 hiện tượng tâm lý trước thi
đấu như hiện tượng lo lắng, lãnh đạm, thờ ơ, thậm chí sợ thi đấu...; Căn cứ
vào 6 hiện tượng này, Luận án đã lựa chọn được 17 biện pháp, liệu pháp tác


3
động động để điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho VĐV và được tác động
trong 3 chu kỳ với tổng số tiết là 164 tiết.
- Kết quả ứng dụng thực nghiệm các biện pháp trên cho thấy: Thành
tích thi đấu của nam, nữ VĐV bắn súng trẻ TP.HCM tăng đều qua các chu kỳ;
Các trạng thái tâm lý, sự nỗ lực ý chí, năng lực trí tuệ và phản xạ tâm vận
động trước thi đấu giữa các chu kỳ có sự khác biệt theo chiều hướng tích cực,
cần duy trì tác động biện pháp kiểm sốt trạng thái tâm lý càng lâu, càng tốt.
Từ các mức đánh giá thấp chuyển dịch qua các mức đánh giá cao theo diễn
biến của các chu kỳ huấn luyện năm.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 149 trang giấy khổ A4 trong đó bao
gồm: Đặt vấn đề: 4 trang; Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu: 36
trang; Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu: 14 trang; Chương 3:
Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 93 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang.
Luận án có 61 bảng, 32 biểu đồ. Luận án sử dụng 115 tài liệu tham khảo,
trong đó có 63 tài liệu tiếng Việt, 49 tài liệu tiếng nước ngoài (tiếng Anh,
Tiếng Hoa), website là 3 và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Năng lực thi đấu của vận động viên các môn thể thao.

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Một số khái niệm có liên quan chặt chẽ đến lĩnh vực nghiên cứu như
Năng lực, Năng lực thể thao Tâm lý, Tâm lý học , Tâm lý học thể thao,
Trạng thái tâm lý, Trạng thái tâm lý trước thi đấu, Biện pháp, Liệu pháp,
Biểu hiện, Hiện tượng...
1.1.2. Các nhân tố quyết định năng lực thi đấu của vận động viên
các môn thể thao.
Sự cao thấp về năng lực thi đấu của VĐV bất kỳ môn thể thao nào đều
được quyết định bởi các năng lực như tâm lý, kỹ thuật, thể lực, trí lực. Trong
đó thể lực lại bao gồm trạng thái về ba phương diện là hình thái, cơ năng và tố
chất; năng lực kĩ thuật, chiến thuật của VĐV có thể khái quát thành kỹ năng.
1.2. Đặc điểm chung về tâm sinh lý của vận động viên thể thao.
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý tuổi 16 – 20.


4
1.2.2. Đặc điểm tâm lý trong các môn thể thao cá nhân.
1.2.3. Đặc điểm tâm lý trong môn bắn súng.
1.3. Trạng thái tâm lý trước thi đấu và nguyên nhân ảnh hưởng đến
trạng thái trước thi đấu.
1.3.1. Trạng thái tâm lý trước thi đấu.
1.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến trạng thái trước thi đấu.
1.4. Năng lực điều chỉnh tâm lý
1.5. Chuẩn bị tâm lý vững vàng cho vận động viên thể thao
1.6. Các liệu pháp tâm lý được sử dụng trong điều chỉnh tâm lý
1.7. Khát quát về môn bắn súng ở thành phố Hồ Chí Minh
Bắn súng là một trong 4 môn thể thao trọng điểm của quốc gia, từng
giành huy chương cao quý của khu vực và thế giới. Bắn súng đang là một
mơn thể thao có tiềm năng và phát triển mạnh ở Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng.

Trong các giải thi đấu của quốc gia, TP.HCM Với 8 HCV, 5 HCB, 3
HCĐ, đoàn TP.HCM vừa bảo vệ thành cơng ngơi vơ địch tồn đồn tại Giải
bắn súng trẻ thanh thiếu niên toàn quốc năm 2013. Đây chính là thành quả
của việc đầu tư khá bài bản của môn bắn súng thành phố trong thời gian
qua.
1.8. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan
Các cơng trình nghiên cứu trong những năm gần đây chủ yếu là
nghiên cứu biện pháp điều chỉnh trạng thái sốt xuất phát, năng lực chú ý,
trạng thái tâm lý trước thi đấu của VĐV ở một vài môn thể thao là chủ yếu,
riêng về nghiên cứu các biện pháp điều chỉnh tâm lý trước thi đấu cho các
VĐV Bắn súng trẻ thì rất ít tác giả đề cập đến. Do đó Luận án tập trung
nghiên cứu vấn đề này đế góp phần nâng cao tâm lý trước thi đấu, tạo tiền
đề quan trọng nhằm nâng cao thành tích cho các VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM trong các giải thi đấu lớn trong nước và quốc tế.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp kiểm soát tâm lý trước thi
đấu cho VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.


5
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
1) Khách thể đo lường thực trạng và thực nghiệm: Đội tuyển trẻ bắn
súng trẻ TP.HCM: 09 VĐV nam và 06 VĐV nữ . Trình độ tập luyện từ
tương đương cấp I trở lên.
2) Khách thể phỏng vấn: Phỏng vấn mức độ ảnh hưởng ngoại tại: 60
người; Phiếu phỏng vấn thu thập thông tin: 15 người; Phỏng vấn các chỉ
tiêu đo lường: 26 người; Phỏng vấn các biện pháp: 40 người.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan; Phương pháp phỏng vấn;
Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra tâm lý; Phương
pháp kiểm tra y học; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp
toán thống kê
2.3.Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu.
Luận án được tiến hành trong 4 năm từ tháng 5/2014 đến tháng
12/2017 được chia thành 4 giai đoạn nghiên cứu.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM; Trung tâm huấn luyện và
thi đấu TP.HCM và Khu tập luyện Bắn súng TP.HCM.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá sự ảnh hưởng của tâm lý trước thi đấu đối với thành tích
thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
3.1.1. Xác định các yếu tố phản ảnh tâm lý trước thi đấu của VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM.
3.1.1.1. Kết quả nghiên cứu lý thuyết
Việc xác định các yếu tổ ảnh hưởng đến tâm lý trước thi đấu, Luận án
tiến hành tham khảo các tài liệu có liên quan như tác giả trong và ngoài
nước. Kết quả tham khảo tổng hợp cho thấy có các các yếu tố ảnh hưởng
đến tâm lý trước thi đấu của VĐV như sau: Trạng thái tâm lý; Khí chất;
Năng lực trí tuệ; Chức năng tâm vận động; Nỗ lực ý chí.
3.1.1.2. Mức độ ảnh hưởng ngoại tại của tâm lý trước thi đấu đối
với thành tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Bảng 3.1. Sự ảnh hưởng ngoại tại của tâm lý trước thi đấu đối với


6

thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM

Tần số
Frequency
Tỷ lệ %
Percent
% hợp lệ
Valid Percent
% tích lũy
Cumulative Percent
Valid
Khơng ảnh hưởng
0
0
0
0

Ánh hưởng ít
0
0
0
0

Bình thường
9
15.0
15.0
15.0

Tương đối ảnh hưởng

40
66.7


7
66.7
81.7

Ảnh hưởng nhiều
11
18.3
18.3
100.0

Total
60
100.0
100.0

N
Tối thiểu (Min.)
Tối đa (Max)
Trung bình (Mean)
Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)

60
3.00
5.00
4.0333

.58125


8

Biểu đồ 3.1. Sự ảnh hưởng của tâm lý đối với Thành tích thi đấu

Từ bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy, tâm lý trước thi đấu tương đối
ảnh hưởng và ảnh hưởng nhiều đối với thành tích thi đấu của các VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM chiếm tỷ lệ 85% ý kiến người được phỏng vấn (mean =
4.03± 0.58). Như vậy, kết quả phỏng vấn đã khẳng định rằng tâm lý trước thi
đấu có sự ảnh hưởng đến thành tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM


6
3.1.1.3. Mức độ ảnh hưởng ngoại tại của các yếu tố đến tâm lý trước
thi đấu
Để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tâm lý trước thi đấu
của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM có nhiều cách tính khác nhau nhưng luận án
sử dụng cách tính của tác giả Huang Wen Qiang, Ruan Meng Qiang, Wang
Xing thông qua tích hợp 2 nhân tố thành phần bằng cách phân tích nhân tố
khám phá kết quả thu được của phiếu phỏng vấn P2 (Phụ lục 2). Kết quả
được trình bày ở các bảng 3.2, bảng 3.3 và bảng 3.4:
Bảng 3.2. Trị số KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's
Test
of Approx. Chi-Square
Df
Sphericity

Sig.

.781
116.296
10
.000

Bảng 3.3. Các hệ số tải và hệ số tích lũy Total Variance Explained
Yếu
tố

1
2
3
4
5

Giá trị ban đầu
(Initial Eigenvalues)
Tổng %Phươn
(Tota g sai
l)
(of
Variance
)
2.073
41.459
1.161
23.223
.929

18.574
.762
15.245
.075
1.498

% tích
lũy
(Cumulat
ive)
41.459
64.682
83.257
98.502
100.000

Trích tổng bình phương
(Extraction Sums of Squared
Loadings)
Tổng
%Phươn
% tích
(Total) g sai
lũy
(of
(Cumula
Variance
tive)
)
2.073

41.459
41.459
1.161
23.223
64.682

Xoay tổng bình phương
(Rotation Sums of Squared
Loadings)
Tổng %Phươn
% tích
(Tota g sai
lũy
l)
(of
(Cumulat
Variance
ive)
)
1.972
39.437
39.437
1.262
25.245
64.682

Bảng 3.4. Ma trận xoay các yếu tố thành phần Rotated Component Matrixa
Thành phần
Trạng thái tâm lý
Khí chất

Năng lực trí tuệ
Chức năng tâm vận động
Nổ lực ý chí

1
.106
.373
.949
.947
.156

2
.765
-.420
.166
.104
.680

Từ các bảng 3.2, 3.3 cho thấy các yếu cầu về phân tích nhân tố đảm
bảo yếu cầu về mặt thống kê học ( hệ số KMO = 0.781 > 0.5, Sig. < 0.05,
Tần suất tích lũy Cumulative % = 64.682%). Điều này cho thấy các yếu tố
được phân tích phù hợp, đảm bảo độ tin cậy để phản ảnh tâm lý trước thi
đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM nhưng để xác định trọng số ảnh hưởng,


7
luận án cũng đã rút ra được 2 nhân tố được trình bày ở bảng 3.4. Hai nhân tố
thành phần này là cơ sở quan trọng đề tính tốn như kết quả ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Trọng số ảnh hưởng của các yếu tố đối với tâm lý
trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM

Trạng thái tâm lý
Khí chất
Năng lực trí tuệ
Chức năng tâm vận động
Nổ lực ý chí

Thành phần
1
2
.106
.765
.373
-.420
.949
.166
.947
.104
.156
.680

Tổng cộng

2.530

Yếu tố

1.295

Ti


Tn

.633 .316
-.177 -.089
.503 .252
.455 .227
.587 .293
2.00 1.00
0
0

Từ bảng 3.5 cho thấy, trạng thái tâm lý có ảnh hưởng đến tâm lý trước
thi đấu của VĐV bắn súng trẻ chiếm tỷ lệ ảnh hưởng 31.6%; nỗ lực ý chí là
29.3 %; năng lực trí tuệ là 25.2%; chức năng tâm lý vận động là 22.7% và
khí chất ảnh hưởng 8.9 %. Như vậy, trạng thái tâm lý, nỗ lực ý chí, Năng lực
trí tuệ và chức năng tâm vận động có mức độ ảnh hưởng cao đến tâm lý của
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
3.1.2. Xác định các test đo lường tâm lý trước thi đấu của VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM
Từ thu thập thơng tin cho thấy có khoảng 6/15 đến 15/15 tác giả cho
rằng 20 chỉ tiêu, các test phản ảnh được tâm lý của VĐV bắn súng trẻ trước
thi đấu. Từ đó, luận án thiết kế phiếu phỏng vấn. Thơng qua 2 lần phỏng vấn
và tính Wilcoxon, các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn quy ước như sau:
- Trạng thái tâm lý: Đánh giá trạng thái cảm xúc - Xan Test; Đánh giá
cảm xúc A. Washman và D.Rish; Độ rung (thông số toremor); Trắc nghiệm
đánh giá mức lo lắng Tr.Spilberger; Đo nhịp vận động tối đa – Tapping test;
Đánh giá tần số nhịp tim
- Nỗ lực ý chí: Ý chí chiến thắng của (Will Win Questionnaire); Sự nổ
lực ý chí để đạt mục đích (endogap)
- Năng lực trí tuệ: Đánh giá tốc độ thu nhận và xử lý thông tin(landolt);

Đánh giá độ ổn định chú ý; Đánh giá phân phối chú ý
- Chức năng tâm vận động: Đánh giá phản xạ đơn(m/s)
3.1.3. Đánh giá tâm lý trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM


8
3.1.3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu về VĐV bắn súng trẻ trước thi đấu:
Chu kỳ thứ nhất năm 2015, thống kê mô tả lượng mẫu nghiên cứu cho
thấy 9 VĐV nam và 6 VĐV nữ Bắn súng trẻ TP.HCM; năm sinh dao động
từ 1995 – 2000, thăm niên từ 0.6 đến 5 năm và có 10 VĐV đã thi đấu đạt
được các huy chương ở các giải được tổ chức ở cấp độ quốc gia và châu á,
số điểm thi đấu của các VĐV nam từ 525 đến 569 điểm, của các VĐV nữ
365 đến 396 điểm.
3.1.3.2. Trạng thái tâm lý của VĐV bắn súng trẻ trước thi đấu
1)Trạng thái cảm xúc XAN test:
Kết quả tính tốn cho thấy tần số và tần suất trạng thái cảm xúc X:
Tổng đánh giá xếp loại trung bình là 3 VĐV; khá là 8 VĐV; tốt là 4 VĐV.
Hầu hết khơng có VĐV đánh giá xếp loại rất tốt. Từ bảng 3.11 và biểu đồ
3.3 cho thấy Tần số và tần suất trạng thái cảm xúc N: Tổng đánh giá xếp loại
trung bình là 1 VĐV; khá là 11 VĐV; tốt là 3 VĐV. Hầu hết khơng có VĐV
đánh giá xếp loại rất tốt. Từ bảng 3.11 và biểu đồ 3.4, cho thấy Tần số và tần
suất trạng thái cảm xúc A: Tổng đánh giá xếp loại kém là 1 VĐV; trung bình
là 1 VĐV; tương đối tích cực là 7 VĐV; tích cực là 6 VĐV. Như vậy, Qua
khảo sát đánh giá cho thấy tần số, tần suất trạng thái cảm xúc bằng XAN test
của 15 VĐV bắn súng trước khi thi đấu phần lớn là: khá và tương đối tích
cực và vẫn cịn một số VĐV có cảm giác trung bình, tâm trạng khá, hoạt
động tích cực trung bình.
2) Đánh giá trạng thái cảm xúc theo Washman
Bảng 3.13. Đánh giá trạng thái cảm xúc của VĐV bắn súng trẻ

TP.HCM

Nam
Giới tính
Nữ
Total

Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %

Đáng giá
Kém
Ổn định
6
3
66.7%
33.3%
4
2
66.7%
33.3%
10
5
66.7%
33.3%


Total
9
100.0%
6
100.0%
15
100.0%


9

Biểu đồ 3.5. Trạng thái cảm xúc của VĐV theo Washman

Từ kết quả phân tích trên cho thấy, đánh giá trạng thái cảm xúc của
VĐV bắn súng trẻ theo XAN test ở vùng có cảm giác khá, tâm trạng khá và
hoạt động tương đối tích cực nhưng dùng cách đánh giá theo A.Washman và
D.Risd sau 1 giờ trước khi kiểm tra theo XAN test thì các VĐV phần lớn có
trạng thái cảm xúc ở mức kém và ổn định.
3)Trạng thái lo lắng trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ
Bảng 3.15. Đánh giá trạng thái lo lắng của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Đánh giá
Total
Cao
Trung bình
Thấp
Số lượng
2
7
0
9

Nam
Tỷ lệ %
22.2%
77.8%
0.0%
100.0%
Giới
tính
Số lượng
1
4
1
6
Nữ
Tỷ lệ %
16.7%
66.7%
16.7%
100.0%
Số lượng
3
11
1
15
Total
Tỷ lệ %
20.0%
73.3%
6.7%
100.0%


Biểu đồ 3.6. Trạng thái lo lắng trước thi đấu

Từ bảng 3.15 và biểu đồ 3.6 cho thấy, trạng thái lo lắng của 15 VĐV
bắn súng trẻ Mức độ lo lắng TP.HCM chiếm tỉ lệ 100% được đánh giá phân
loại như sau: mức cao 3 VĐV, chiếm tỉ lệ 20%; mức trung bình 11 VĐV
chiếm tỉ lệ 73.3%. Mức thấp có 1 VĐV chiếm tỉ lệ 6.7%. Như vậy, qua khảo
sát đánh giá mức độ lo lắng của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM phần lớn là ở
mức độ trung bình và cao.


4)Trạng thái hưng phấn cảm xúc trước thi đấu
Bảng 3.17. Phân loại hưng phấn cảm xúc của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Đánh giá
Total
Ổn định trung Tương đối ổn
bình
định
Số lượng
5
4
9
Nam
Tỷ lệ %
55.6%
44.4%
100.0%
Giới
tính
Số lượng

0
6
6
Nữ
Tỷ lệ %
0.0%
100.0%
Số lượng
5
10
15
Total
Tỷ lệ %
33.3%
66.7%
100.0%

Biểu đồ 3.7. Tần số hưng phân cảm xúc của VĐV trước thi đấu

Từ bảng 3.17 và biểu đồ 3.7 cho thấy, hưng phấn cảm xúc của 15 VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100% được đánh giá phân loại: mức ổn
định trung bình có 5 VĐV, chiếm tỉ lệ 33.3%; mức tương đối ổn định có 10
VĐV, chiếm tỉ lệ 66.7%. Như vậy, qua khảo sát đánh giá tính hưng phấn của
15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM phần lớn là tương đối ổn định và ổn định ở
mức trung bình.
5)Trạng thái thi đấu thông qua đánh giá hiệu suất nhịp tim
Bảng 3.19. Phân loại diễn biến nhịp tim trước thi đấu của VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM
Đánh giá trạng thái
Total

Dưới trung bình Trung bình
Số lượng
4
5
9
Nam
Giới
Tỷ lệ %
44.4%
55.6%
100.0%
Số lượng
4
2
6
tính
Nữ
66.7%
33.3%
Tỷ lệ %
100.0%
Số lượng
8
7
15
Total
Tỷ lệ %
53.3%
46.7%
100.0%



Biểu đồ 3.8. Tần số hiệu suất nhịp tim của VĐV trước thi đấu

Từ bảng 3.19 và biểu đồ 3.8 cho thấy, diễn biến hiệu suất nhịp tim
trước thi đấu của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100% được
đánh giá trạng thái phân loại như sau: mức dưới trung bình có 8 VĐV, chiếm
tỉ lệ 53.3%; mức trung bình có 7 VĐV, chiếm tỉ lệ 46.7%. Như vậy, qua đo
lường hiệu suất nhịp tim trước thi đấu so với nhịp tim cơ sở của 15 VĐV
bắn súng trẻ TP.HCM phần lớn được đánh giá ở trạng thái trung bình và
dưới trung bình.
6)Trạng thái sẵn sàng trước thi đấu
Bảng 3.21. Phân loại trạng thái sẵn sàng của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
thông qua Tapping test
Đáng giá trạng thái sẵn sàng
Sốt
Total
Lãnh đạm,
Sẳn sàng
xuất
thờ ơ
thi đấu
phát
Số lượng
2
2
5
9
Nam
22.2%

22.2%
55.6%
100.0
Tỷ lệ %
%
Giới tính
Số lượng
0
2
4
6
Nữ
33.3%
66.7%
100.0
Tỷ lệ %
0.0%
%
Số lượng
2
4
9
15
Total
100.0
Tỷ lệ %
13.3%
26.7%
60.0%
%


Biểu đồ 3.9. Tần số Tapping test của VĐV trước thi đấu



10
Bảng 3.21 và biểu đồ 3.9 cho thấy, trạng thái sẵn sàng của 15 VĐV
bắn súng chiếm tỉ lệ 100% được đánh giá phân loại như sau: trạng thái lãnh
đạm, thờ ơ có 2 VĐV, chiếm tỉ lệ 13.3%; trạng thái sốt xuất phát có 4 VĐV,
chiếm tỉ lệ 26.7%; trạng thái sẵn sàng thi đấu có 9 VĐV chiếm tỉ lệ 60.0%.
Như vậy, qua khảo sát cho thấy, trạng thái sẵn sàng trước khi thi đấu của 15
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM phần lớn là đã sẵn sàng thi đấu, còn một vài
VĐV vẫn ở trạng thái sốt xuất phát, lãnh đạm và thờ ơ trước thi đấu.
Nhìn chung, thông qua đánh giá trạng thái tâm lý trước thi đấu cho
thấy: Trạng thái cảm xúc theo XAN test của VĐV bắn súng trước khi thi đấu
phần lớn là khá và tương đối tích cực và vẫn cịn một số VĐV có cảm giác
trung bình, tâm trạng khá, hoạt động tích cực trung bình nhưng dùng cách
đánh giá theo A.Washman và D.Risd sau 1 giờ trước khi kiểm tra theo XAN
test thì các VĐV phần lớn có trạng thái cảm xúc ở mức kém và ổn định.
Điều này cho thấy mức độ hồi hộp, lo lắng, mệt mỏi, ức chế và tin tưởng vào
chính bản thân của các VĐV ở mức ổn định và kém. Trong khí đó, tính hưng
phấn tương đối ổn định và ổn định ở mức trung bình; mức độ lo lắng ở mức
độ trung bình và cao; phần lớn VĐV là đã sẵn sàng thi đấu, còn một vài
VĐV vẫn ở trạng thái sốt xuất phát, lãnh đạm và thờ ơ trước thi đấu; đo
lường hiệu suất nhịp tim trước thi đấu so với nhịp tâm cơ sở của phần lớn
VĐV được đánh giá ở trạng thái trung bình và dưới trung bình.
3.1.3.3. Nỗ lực ý chí của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi đấu
1) Ý chí chiến thắng của VĐV trước thi đấu:
Bảng 3.23. Phân loại ý chí chiến thắng của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Ý chí chiến thắng

Total
A
B
C
Giới tính
Nam Số lượng
3
6
0
9
Tỷ lệ %
33.3% 66.7% 0.0%
100.0%
Nữ
Số lượng
3
2
1
6
Tỷ lệ %
50.0% 33.3% 16.7%
50.0%
Total
Số lượng
6
8
1
15
Tỷ lệ %
40.0% 53.3% 6.7%

100.0%


Biểu đồ 3.10. Tần số ý chí chiến thắng của VĐV bắn súng

Bảng 3.23 và biểu đồ 3.10 cho thấy, ý chiến thắng của 15 VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100.% được phân loại như sau: ý chí chiến
thắng được xếp loại A gồm 6 VĐV, chiếm tỉ lệ 40.0%; ý chí chiến thắng xếp
loại B gồm 8 VĐV, chiếm tỉ lệ 53.3%; ý chí chiến thắng được xếp loại C
gồm 1 VĐV, chiếm tỉ lệ 6.7%. Như vậy, qua khảo sát cho thấy, ý chí chiến
thắng của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM được đánh giá là: quan tâm vừa
phải vào việc giành chiến thắng trong thi đấu.
2) Sự nỗ lực ý chí để đạt mục tiêu của VĐV trước thi đấu

Biểu đồ 3.11. Tần số các mức nỗ lực ý chí để đạt mục tiêu của các VĐV
bắn súng

Sự nỗ lực ý chí để đạt được mục đích của VĐV bắn súng trẻ dao động
từ mức 5 đến mức 11, tất cả các VĐV đều có sự nỗ lực ý chí để đạt được
mục đích nhưng vẫn còn ở mức độ chưa cao.


3.1.3.4. Năng lực trí tuệ của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi đấu
1) Năng lực xử lý thông tin của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi đấu
Bảng 3.27. Phân loại năng lực xử lý thông tin của VĐV Bắn súng trẻ TP.HCM
Phân loại
Năng lực xử Năng lực xử
Total
Năng lực
lý trung bình

lý trung
xử lý tốt
– kém
bình
Số lượng
3
6
0
9
Nam
Tỷ lệ %
33.3%
66.7%
0.0%
100.0%
Giới
tính
Số lượng
0
4
2
6
Nữ
Tỷ lệ %
0.0%
66.7%
33.3%
Số lượng
3
10

2
15
Total
Tỷ lệ %
20.0%
66.7%
13.3%
100.0%

Biểu đồ 3.12. Tần số năng lực xử lý thông tin trước thi đấu của các VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM

Bảng 3.27 và biểu đồ 3.12 cho thấy, năng lực xử lý thông tin của 15
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100.0% được phân loại như sau:
năng lực xử lý trung bình – kém gồm 3 VĐV, chiếm tỉ lệ 20%; năng lực xử
lý trung bình gồm 10 VĐV, chiếm tỉ lệ 66.7%; năng lực xử lý tốt gồm 2
VĐV, chiếm tỉ lệ 13.3%. Như vậy, năng lực xử lý thông tin của 15 VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM được đánh giá phân loại ở mức năng lực xử lý trung bình.
2) Độ ổn định chú y của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi đấu
Bảng 3.29. Phân loại độ ổn định chú ý của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Phân loại
Bình thường
Total
Giới tính Nam
Số lượng
9
9
Tỷ lệ %
100.0%
100.0%

Nữ
Số lượng
6
6
Tỷ lệ %
100.0%
100.0%
Total
Số lượng
15
15
Tỷ lệ %
100.0%
100.0%


Biểu đồ 3.13. Tần số độ ổn định chú ý trước thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM

Bảng 3.29 và biểu đồ 3.13 cho thấy, độ ổn định chú ý của 15 VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM đều ở mức bình thường.
2) Độ phân phối chú ý của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM trước thi đấu
Bảng 3.31. Phân loại phân phối chú ý của VĐV Bắn súng trẻ TP.HCM
Phân loại phân phối chú ý
Total
Trung
Trung
Yếu
Kém
Khá

bình bình-Khá
Số lượng
1
1
6
1
0
9
Nam
Tỷ lệ %
11.1% 11.1% 66.7%
11.1%
0.0% 100.0%
Giới
tính
Số lượng
0
0
4
1
1
6
Nữ
Tỷ lệ %
0.0% 0.0% 66.7%
16.7%
16.7% 100.0%
Số lượng
1
1

10
2
1
15
Total
Tỷ lệ %
6.7% 6.7% 66.7%
13.3%
6.7% 100.0%

Biểu đồ 3.14. Tần số phân phối chú ý trước thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM


11
Bảng 3.31 và biểu đồ 3.14 cho thấy: Phân phối chú ý của 15 VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM, chiếm tỉ lệ 100.0% được phân loại như sau: mức yếu gồm
1 VĐV, chiếm tỉ lệ 6.7%; mức kém gồm 1 VĐV, chiếm tỉ lệ 6.7%; mức trung
bình gồm 10 VĐV, chiếm tỉ lệ 66.7%; mức trung bình – khá gồm 2 VĐV, chiếm
tỉ lệ 13.3%; mức khá gồm 1 VĐV, chiếm tỉ lệ 6.7%. Như vậy, qua kiểm tra độ
phân phối chú ý của 15 VĐV bắn súng trẻ TP.HCM phần lớn được đánh giá ở
mức độ trung bình.
Nhìn chung, năng lực trí tuệ của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM được
đánh giá tổng hợp là mức độ trung bình và bình thường thơng qua năng lực
xử lý thơng tin ở mức trung bình; độ ổn định chú ý đều ở mức bình thường;
phân phối chú ý ở mức độ trung bình.
3.1.3.5. Chức năng tâm vận động của VĐV bắn súng
trẻ trước thi đấu
Bảng 3.33. Phân loại phản xạ tâm vận động của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM

Phân loại
Total
Yếu
Trung bình
Khá
Số lượng
2
2
5
9
Nam
Tỷ lệ %
22.2%
22.2% 55.6%
100.0%
Giới
tính
Số lượng
3
1
2
6
Nữ
Tỷ lệ %
50.0%
16.7% 33.3%
100.0%
Số lượng
5
3

7
15
Total
Tỷ lệ %
33.3%
20.0% 46.7%
100.0%

Biểu đồ 3.15. Tần số phản xạ tâm vận động trước thi đấu của các VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM

Bảng 3.33 và biểu đồ 3.15 cho thấy, phản xạ tâm vận động của 15
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM chiếm tỉ lệ 100.0% được phân loại như sau:
Mức yếu gồm 5 VĐV, chiếm tỉ lệ 33.3%; mức trung bình gồm 3 VĐV,


12
chiếm tỉ lệ 20.0%; mức khá gồm 7 VĐV, chiếm tỉ lệ 46.7%.
Tóm lại, trước thi đấu tâm lý của VĐV bắn súng trẻ như sau: trạng thái
cảm xúc của VĐV bắn súng trẻ theo XAN test ở vùng có cảm giác khá, tâm
trạng khá và hoạt động tương đối tích cực nhưng dùng cách đánh giá theo
A.Washman và D.Risd sau 1 giờ trước khi kiểm tra theo XAN test thì các
VĐV phần lớn có trạng thái cảm xúc ở mức kém và ổn định; tính hưng phấn
phần lớn là tương đối ổn định; mức độ lo lắng phần lớn ở mức độ trung
bình; nhịp tim phần lớn được đánh giá ở trạng thái dưới trung bình; đã sẵn
sàng thi đấu và một số VĐV còn sốt xuất phát; ý chí chiến thắng là quan tâm
vừa phải vào việc giành chiến thắng trong thi đấu, các VĐV đều có sự nổ
lực ý chí để đạt được mục đích nhưng vẫn cịn ở mức độ chưa cao; năng lực
xử lý thơng tin ở mức năng lực xử lý trung bình; độ ổn định chú ý ở mức
bình thường; phân phối chú ý phần lớn ở mức độ trung bình; phản xạ phần

lớn được đánh giá phân loại ở mức khá.
3.1.4. Phân tích sự ảnh hưởng của tâm lý trước thi đấu đến thành
tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
3.1.4.1. Sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý trước thi đấu đối với
thành tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Các trạng thái cảm xúc phản ảnh trạng thái tâm lý trước thi đấu có ảnh
hưởng đến thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM. Tất cả các
chỉ số đều có hệ số B và hệ số Beta đều có mức độ ảnh hưởng khác nhau đối
với thành tích thi đấu thể thao của các VĐV. Sự ảnh hưởng của các chỉ số
phản ảnh trạng thái tâm lý trước thi đấu so với thành tích thi đấu tại giải Vô
địch bắn súng trẻ quốc gia năm 2015 có sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất Sig. = 0.000 – 0.042 < 0.05.
Sự ảnh hưởng của nỗ lực ý chí đến thành tích thi đấu của các VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM như sau: Đối với nam VĐV, sự nỗ lực ý chí để đạt được
mục đích có hệ số khơng tiêu chuẩn B là 6.306; Std Error là 3.355; hệ số tiêu
chuẩn Beta là 0.579; t là 4.880; Sig. = 0.002 < 0.05. Đối với nữ VĐV, sự nỗ
lực ý chí để đạt được mục đích có hệ số khơng tiêu chuẩn B là 372.370; Std
Error là 35.854, hệ số tiêu chuẩn Beta là 0; t là 20.595; Sig.= .000.
Sig.<0.05, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất Sig. < 0.05.
Điều này cho thấy kết quả kiểm tra nỗ lực ý chí trước thi đấu có sự ảnh
hưởng đến thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
Sự ảnh hưởng của các yếu tố năng lực trí tuệ đến thành tích thi đấu của
các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM như sau: các chỉ tiêu phản ảnh năng lực trí


13
tuệ trước thi đấu có ảnh hưởng đến thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng
trẻ TP.HCM. Tất cả các chỉ tiêu đều có hệ số B và hệ số Beta đều có mức độ
ảnh hưởng khác nhau đối với thành tích thi đấu thể thao của các VĐV. Sự ảnh
hưởng của các chỉ tiêu phản ảnh năng lực trí tuệ trước thi đấu so với thành tích

thi đấu tại giải Vô địch bắn súng trẻ quốc gia năm 2015 có sự khác biệt, có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất Sig. = 0.000 – 0.016< 0.05.
Sự ảnh hưởng của các chỉ số phản xạ tâm động đến thành tích thi đấu
của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM như sau: Phản xạ đơn đối với nam VĐV
có hệ số không tiêu chuẩn B = -0.394; Std Error = 0.301, hệ số tiêu chuẩn
Beta = -0.444; t = -4.309; Sig. = 0.023 < 0.05, các yếu tố được phân tích phù
hợp, đảm bảo độ tin cậy. Phản xạ đơn đối với nữ VĐV có hệ số khơng tiêu
chuẩn B = -.0.13; Std Error = 0.413, hệ số tiêu chuẩn Beta = -0.016; t=-.031;
Sig. = 0.009 < 0.05, các yếu tố được phân tích phù hợp, đảm bảo độ tin cậy,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất Sig. < 0.05. Điều này
cho thấy kết quả phản xạ tâm vận động trước thi đấu có sự ảnh hưởng đến
thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
Nhìn chung, các chỉ tiêu phản ảnh tâm lý trước thi đấu có sự ảnh
hưởng đến thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM. Do đó,
cần thiết phải lựa chọn các biện pháp, liệu pháp phù hợp để tác động nâng
cao tâm lý trước thi đấu cho các VĐV bắn súng và góp phần quan trọng
nâng cao thành tích thể thao ngày càng tốt hơn.
3.1.4.2. Mối tương quan giữa các yếu tố tâm lý trước thi đấu đối với
thành tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
Mức độ tương quan của các yếu tố phản ảnh tâm lý trước thi đấu đối
với thành tích thể thao cho thấy mức độ tương quan của các yếu tố với thành
tích thi đấu của VĐV như sau: tất cả các chỉ tiêu phản ảnh tâm lý trước thi
đấu có tương quan với thành tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM, có
hệ số r = 0.666 – 0.897; P < 0.05.
Bảng 3.39. Mức độ phù hợp của các yếu tố ảnh hưởng (Model
Summaryc)
Mode
Adjusted R
Std. Error of the
R

R Square
l
Square
Estimate
Nam 0.906
.821
.762
7.25256
Nữ 0.936
.845
.796
7.46100
Từ bảng 3.39 cho thấy được mức độ phù hợp của các yếu tố ảnh hưởng
đối với thành tích thi đấu của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM. Luận án cũng tiến


14
hành phân tích sâu hơn nữa về mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến thành
tích thi đấu được trình bày ở bảng 3.40
Phân tích hệ số ảnh hưởng Beta In cho thấy, mức độ ảnh hưởng đồng
bộ của các yếu tố đến thành tích thi đấu của các VĐV bắn súng như sau: tất
cả đều có trọng số ảnh hưởng khác nhau từ 0.08 đến 0.469, Sig. = 0.02 đến
0.42, sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất Sig. < 0.05.
Tiểu kết:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý trước thi đấu của VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM là trạng thái tâm lý, năng lực trí tuệ, nỗ lực ý chí và phản xạ tâm
vận động và có 12 chỉ tiêu/test đảm bảo độ tin cậy và tính khả thi để đo
lường phản ảnh các yếu tố tâm lý trước thi đấu.
- Trước thi đấu tâm lý của VĐV bắn súng trẻ như sau: trạng thái cảm
xúc vùng có cảm giác khá, tâm trạng khá và hoạt động tương đối tích cực

nhưng ở mức kém và ổn định; tính hưng phấn phần lớn là tương đối ổn định
theo Washman; mức độ lo lắng phần lớn ở mức độ trung bình; nhịp tim phần
lớn được đánh giá ở trạng thái dưới trung bình; đã sẵn sàng thi đấu và một
số VĐV còn sốt xuất phát; ý chí chiến thắng là quan tâm vừa phải vào việc
giành chiến thắng trong thi đấu, các VĐV đều có sự nỗ lực ý chí để đạt được
mục đích nhưng vẫn còn ở mức độ chưa cao; năng lực xử lý thông tin ở mức
năng lực xử lý trung bình; độ ổn định chú ý ở mức bình thường; phân phối
chú ý phần lớn ở mức độ trung bình; phản xạ phần lớn được đánh giá phân
loại ở mức khá.
- Các yếu tố phản ảnh tâm lý trước thi đấu có mối tương quan và có sự
ảnh hưởng đơn lẻ và đồng bộ đối với thành tích thi đấu của các VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM.
3.2. Xác định và ứng dụng các biện pháp kiểm soát tâm lý trước thi đấu
của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.
3.2.1. Xác định các hiện tượng tâm lý trước thi đấu của VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM
Dựa vào kết quả đánh giá tâm lý trước thi đấu, luận án tiến hành xác
định rõ những hiện tượng tâm lý thường xuất hiện từ các biểu hiện phân tích
thực trạng trước thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM thông qua quan
sát bằng phiếu đánh giá của các HLV của đội tuyển trẻ bắn súng. Kết quả
đánh giá của các HLV về các biểu hiện của VĐV bắn súng trẻ TP.HCM được
trình bày ở bảng 3.41


Bảng 3.41. Các biểu hiện của tâm lý trước thi đấu của các VĐV bắn súng trẻ
TP.HCM (Descriptive Statistics – Thống kê mơ tả)

Mea
Biến quan sát
N Min Max

SD
hóa
n
T1 VĐV có cảm giác và tâm trạng kém
15
1
3
1.57 0.59
T2 Hồi hộp, bồn chồn quá mức
15
1
3
2.10 0.35
T3 Lo lắng thậm chí sợ thi đấu.
15
1
3
1.67 0.72
T4 Cảm xúc trầm buồn, ngại giao tiếp
15
1
3
1.67 0.72
T5 VĐV cảm thấy mệt mỏi, xuống sức
15
1
3
1.67 0.82
T6 VĐV thường bị ức chế
15

1
2
1.56 0.45
T7 Khơng tin tưởng vào chính bản thân mình
15
1
3
2.15 0.53
Khơng hưng phấn, hao hức, mong được thi
T8
15
1
3
1.63 0.74
đấu
T9 VĐV thường sốt xuất phát trước thi đấu
15
1
3
2.05 0.34
T10 VĐV thường lãnh đạm thờ ơ trước thi đấu
15
1
3
1.73 0.70
T11 Trước thi đấu cảm thấy thoải mái
15
1
2
1.53 0.52

T12 Trước thi đấu cảm thấy căng thẳng.
15
2
3
2.53 0.52
Không quan tâm đến giành chiến thắng trong
Y1
15
1
3
1.57 0.48
thi đấu
Sự nổ lực ý chí để đạt được mục đích nhưng
Y2
15
1
3
2.27 0.59
vẫn cịn ở mức độ chưa cao.
Khơng nghĩ đến thành tích, giải thưởng, huy
Y3
15
1
3
1.73 0.80
chương sẽ đạt được
Y4 Kém tự tin, kém khát khao giành chiến thắng 15
1
3
2.13 0.64

Y5 Suy sụp tinh thần, mất tự tin
15
1
2
1.68 0.51
Y6 Đưa chỉ tiêu cao gây sức ép cho bản thân
15
1
3
2.07 0.59
Y7 Suy nghĩ nhiều về thành tích.
15
2
3
2.53 0.52
Tư duy kỹ thuật – chiến thuật nhiều lần trong
Y8
15
2
3
2.60 0.51
đêm hôm trước thi đấu.
N1 Năng lực xử lý thông tin thấp
15
1
2
1.68 0.51
N2 Giảm khả năng tập trung chú ý.
15
1

3
2.27 0.59
Không duy trì sự tập trung chú ý ở mức cao
N3
15
2
3
2.07 0.26
trong một thời gian dài
N4 Động tác, cử chỉ hấp tấp, mất tính nhịp điệu.
15
1
3
1.67 0.62
N5 Khơng tập trung tư tưởng.
15
1
2
1.83 0.49
K1 Khó ngủ.
15
1
2
1.67 0.49
K2 Mất ngủ hồn tồn.
15
1
2
1.69 0.51
K3 Ăn khơng thấy ngon

15
2
3
2.07 0.26
K4 Rối loạn tiêu hóa.
15
1
3
1.87 0.74
Valid N (listwise)
15


15
Thông qua kết quả phỏng vấn ở bảng 3.41 cho thấy, có 29 biểu hiện
được phỏng vấn có 06 biểu hiện được đánh giá là ít xuất hiện (mean = 1 –
1.66). Do vậy, luận án tiến hành loại các biểu hiện này. Còn lại 24 biểu hiện,
luận án xếp chúng vào các hiện tượng tâm lý trước thi đấu như sau hiện
tượng lo lắng, hồi hộp, thậm chí sợ thi đấu; hiện tượng cảm thấy mệt mỏi,
xuống sức; hiện tượng rối loạn giấc ngủ; hiện tượng kém tự tin; hiện tượng
khơng duy trì tập trung chú ý ở mức độ cao trong thời gian dài; hiện tượng
tâm trạng luôn suy nghĩ đến thi đấu và sự nỗ lực ý chí chiến thắng chưa cao.
3.2.2. Lựa chọn các biện pháp kiểm soát tâm lý trước thi đấu cho
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM
3.2.2.1. Khả năng kiểm soát tâm lý trước thi đấu của các VĐV bắn
súng trẻ TP.HCM.
Bảng 3.42. Khả năng kiểm soát tâm lý trước thi đấu của VĐV bắn Súng trẻ
TP.HCM
% hợp lệ
% tích lũy

Tần số
%
(Valid
(Cumulative
(Frequency) (Percent)
Percent)
Percent)
27
67.5
67.5
67.5
Có hiệu Ít kiểm soát được
lực
Kiểm soát được
13
32.5
32.5
100.0
(Valid) Total
40
100.0
100.0

Biểu đồ 3.16. Khả năng kiểm soát tâm lý trước thi đấu của VĐV bắn Súng trẻ
TP.HCM

Từ bảng 3.42 và biểu đồ 3.16 cho thấy, các VĐV ít kiểm sốt được tâm
lý (chiếm tỷ lệ 32.50%) và kiểm soát tâm lý được (chiếm tỷ lệ 67.50%)
trước thi đấu. Điều này cho thấy rằng cần phải trang bị, huấn luyện cho các
VĐV bắn súng trẻ TP.HCM các biện pháp, các liệu pháp kiểm soát tâm lý

trước thi đấu một cách hợp lý và đầy đủ để cho VĐV có bản lĩnh tâm lý
vững vàng trước thi đấu bước vào thi đấu chính thức đạt được hiệu quả cao.
3.2.2.2. Các biện pháp tác động kiểm soát tâm lý trước thi đấu của
các VĐV bắn súng trẻ TP.HCM.


×