Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Luận văn Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối một loại sản phẩm cụ thể của một doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.87 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................3
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KHOA HỌC
CƠNG NGHỆ ĐẾN XÁC LẬP CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY KINH DOANH............................................................................................4
1.1 Khái niệm mơi trường marketing vĩ mơ, mơ hình và sự cần thiết của
nghiên cứu môi trường marketing vĩ mô.................................................................4
1.1.1

Khái niệm mơi trường vĩ mơ....................................................................4

1.1.2

Mơ hình mơi trường marketing vĩ mơ......................................................4

1.1.3

Sự cần thiết của nghiên cứu môi trường marketing...................................4

1.2

Môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ..................................................4

1.2.1

Môi trường tự nhiên..................................................................................4

1.2.2

Khoa học cơng nghệ.................................................................................4


1.3

Chính sách phân phối sản phẩm của cơng ty kinh doanh.............................5

1.3.1

Khái niệm và cấu trúc kênh phân phối......................................................5

1.3.2
Các chính sách phân phối sản phẩm: Chính sách kênh phân phối, chính
sách trung gian phân phối, chính sách liên kết kênh phân phối...............................7
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
(CALOFIC), SẢN PHẨM DẦU ĂN NEPTUNE 1:1:1, TẬP KHÁCH HÀNG MỤC
TIÊU CỦA SẢN PHẨM................................................................................................8
2.1

Giới thiệu về công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC).................8

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển............................................................8

2.1.2

Chức năng nhiệm vụ.................................................................................9

2.1.3

Ngành nghề kinh doanh.............................................................................9


2.2

Giới thiệu sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1..................................................12

2.2.1 Các loại sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1......................................................12
2.2.2 Chất lượng....................................................................................................12
2.2.3 Lợi ích..........................................................................................................16
2.3 Tập khách hàng mục tiêu của sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1.....................16
2.3.1 Khách hàng là người tiêu dùng.....................................................................16
1


2.3.2 Khách hàng là tổ chức..................................................................................17
PHẦN III: THỰC TRẠNG VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ
NHIÊN VÀ KHOA HỌC CƠNG NGHỆ ĐẾN XÁC LẬP CHÍNH SÁCH PHÂN
PHỐI SẢN PHẨM DẦU ĂN NEPTUNE 1:1:1 CỦA CÔNG TY TNHH DẦU
THỰC VẬT CÁI LÂN (CALOFIC)...........................................................................18
3.1 Môi trường tự nhiên..........................................................................................18
3.1.1 Các nhân tố môi trường tự nhiên..................................................................18
3.1.2 Các cơ hội và thách thức của môi trường đến công ty..................................19
3.2 Khoa học công nghệ...........................................................................................20
3.2.1 Các nhân tố khoa học công nghệ..................................................................20
3.2.2 Các cơ hội và thách thức của mơi trường đến cơng ty..................................21
3.3 Chính sách phân phối sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 của cơng ty TNHH
Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC)........................................................................22
3.3.1 Chính sách kênh phân phối...........................................................................22
3.3.2 Chính sách trung gian phân phối..................................................................26
3.3.3 Chính sách liên kết kênh...............................................................................27
KẾT LUẬN..............................................................................................................28


2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, các hoạt động quản trị
ngày càng đóng vai trị quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, đặc biệt là việc quản trị phân phối các sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng là 1 vấn đề rất quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Nhưng trong quá trình phân phối các sản phẩm đến tay người tiêu
dùng còn gặp nhiều ảnh hưởng từ các nhân tố môi trường vĩ mơ như mơi trường tự
nhiên, khoa học cơng nghệ,….Vì vậy việc phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố mơi
trường tự nhiên và khoa học cơng nghệ đến chính sách phân phối của cơng ty giúp cơng
ty có nhìn nhận rõ ràng và đầy đủ những ưu điểm và nhược điểm từ đó tìm ra các giải
pháp kịp thời phát huy được điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp nhằm
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự
nhiên và khoa học công nghệ đến chính sách phân phối sản phẩm, nhóm 5 xin trình bày
đề tài: “Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tự nhiên và khoa học công
nghệ đến chính sách phân phối một loại sản phẩm cụ thể của một doanh nghiệp hàng
Việt Nam chất lượng cao đang kinh doanh trên thị trường Việt Nam” và nhóm chọn
cơng ty TNHH dầu thực vật Cái lân (CALOFIC) là công ty cho việc nghiên cứu đề tài
đề tài.

3


PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, KHOA HỌC
CƠNG NGHỆ ĐẾN XÁC LẬP CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA
CƠNG TY KINH DOANH
1.1 Khái niệm mơi trường marketing vĩ mơ, mơ hình và sự cần thiết của nghiên

cứu môi trường marketing vĩ mô
1.1.1 Khái niệm môi trường vĩ mô
Bao gồm các nhân tố ảnh hưởng và điều kiện ràng buộc có tính tồn cục, tồn hệ
thống kinh tế và những ngun tắc nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp
1.1.2 Mơ hình mơi trường marketing vĩ mơ
Mơi trường vĩ mô bao gồm 06 yếu tố chủ yếu: Môi trường nhân khẩu, môi
trường kinh tế, môi trường tự nhiên, mơi trường cơng nghệ, mơi trường chính trị - pháp
luật, mơi trường văn hố – xã hội.
1.1.3 Sự cần thiết của nghiên cứu môi trường marketing
Những biến đổi trong mơi trường có thể tạo ra sự xung đột, kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp nhưng cũng có thể tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển.
Do đó, nghiên cứu môi trường marketing giúp doanh nghiệp sử dụng các cơng cụ
hoặc các biến số marketing có thể kiểm soát được để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi
ro; xây dựng chiến lược chính sách hoặc chương trình marketing của doanh nghiệp cho
từng giai đoạn phát triển.
1.2 Môi trường tự nhiên và khoa học công nghệ
1.2.1 Môi trường tự nhiên
Bao gồm điều kiện địa lý, tự nhiên, tài ngun thiên nhiên, khống sản, địa hình,
kết cấu hạ tầng các khu vực địa lý
Một số nhân tố môi trường tự nhiên cần quan tâm: Sự thiếu hụt/kham hiếm
nguyên liệu; Chí phí năng lượng gia tăng; Chi phí can thiệp nhiều hơn trong quản lý tài
nguyên thiên nhiên; Mức độ ô nhiễm gia tăng
1.2.2 Khoa học công nghệ
Những vấn đề quan trọng trong môi trường công nghệ: Sự chênh lệch về khoa
học cơng nghệ; Tình hình R&D; Sự phát triển của hệ thống thông tin điều khiển học; Sự
gia tăng các luật định
1.3 Chính sách phân phối sản phẩm của công ty kinh doanh
1.3.1 Khái niệm và cấu trúc kênh phân phối

1.3.1.1 Khái niệm và vai trò của hệ thống kênh phân phối

Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau tham gia vào q trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu
dùng.
Kênh phân phối có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống kinh doanh marketing hợp lý sẽ làm
cho quá trình kinh doanh trở nên an toàn, tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh
4


nghiệp làm cho q trình lưu thơng sản phẩm diễn ra nhanh chóng và mở rộng thị
trường của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Cấu trúc kênh phân phối
Các kênh phân phối có cấu trúc như các hệ thống mạng lưới do chúng bao gồm
các doanh nghiệp và các cá nhân độc lập, phụ thuộc lẫn nhau, có liên quan với nhau
trong q trình hoạt động. Mỗi cấu trúc kênh phân phối khác nhau có cách phân chia
các cơng việc phân phối cho các thành viên của kênh khác nhau.
Có ba yếu tố cơ bản phản ánh đến cấu trúc kênh: Chiều dài của kênh; Bề rộng
của kênh; Các loại trung gian ở mỗi cp ca kờnh.
A

B

C

D

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất


Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Đ ại Lý

Nhà Bán Buôn

Nhà Bán Lẻ

Ng ời TD

Ng ời TD

Nhà Bán Buôn

Nhà Bán Lẻ

Nhà Bán Lẻ

Ng ời TD

Ng êi TD

Hình 1: Kênh phân phối hàng hóa tiêu dùng
Nhà sản xuất: được coi là người khởi nguồn của các kênh phân phối họ cung cấp
cho thị trường những sản phẩm và dịch vụ nhưng họ thiếu kinh nghiệm và quy mô để
thực hiện các công việc phân phối. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất thường chia sẻ
những công việc phân phối cho những người trung gian.
Người trung gian: bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh thương

mại độc lập trợ giúp người sản xuất, người tiêu dùng cuối cùng thực hiện các công việc
phân phối sản phẩm và dịch vụ. Họ được chia thành hai loại bán buôn và bán lẻ.
Người tiêu dùng (Người TD): bao gồm cả người tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng
cơng nghiệp là điểm đến cuối cùng thì q trình phân phối mới hồn thành. Người tiêu
dùng cuối cùng có vai trị quan trọng trong kênh phân phối vì họ có quyền lựa chọn
những kênh khác nhau để cung cấp.

5


1.1.1 Các chính sách phân phối sản
phẩm: Chính sách kênh phân
phối, chính sách trung gian
phân phối, chính sách liên kết
kênh phân phối
1.3.2.1 Chính sách kênh phân phối
 Thiết kế kênh phân phối: Quá trình thiết kế phân phối bao gồm các bước:
- Phân tích nhu cầu về dịch vụ khác hàng
- Xác định các mục tiêu và ràng buộc kênh
- Nhận dạng các phương án chủ yếu:
+ Phân phối cường độ
+ Phân phối lựa chọn
+ Phân phối độc quyền
- Đánh giá và lựa chọn tổ chức kênh
 Lựa chọn và quản trị kênh phân phối
- Lựa chọn thành viên kênh
- Động viên thành viên kênh
- Đánh giá thành viên kênh
- Điều chỉnh các sắp đặt kênh
 Các trung gian phân phối

- Người bán buôn: là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ cho trung gian
khác, cho nhà bán lẻ hoặc các nhà sử dụng công nghiệp
- Người bán lẻ: là những người trung gian bán hàng hóa trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng khơng mang mục đích kinh doanh lại.
- Đại lý: là người đại diện cho nhà sản xuất theo 1 hợp đồng kinh tế hợp pháp
trong đó ghi rõ trách nhiệm, nghĩa vụ bà quyền lợi của mỗi bên.
- Người môi giới: là những người sử dụng khả năng giao dịch để xây dựng
được mối quan hệ giữa người bán và người mua.

1.3.2.2 Chính sách trung gian phân phối
 Phân phối không hạn chế (rộng rãi)
- Đặc điểm: giúp doanh nghiệp giành được dự phân phối rộng rãi đối với sản
phẩm và đảm bảo hành hóa định hướng tối đa tới người tiêu dùng.
- Khả năng áp dụng: đối với hàng hóa thuộc nhu cầu thiết yếu.
 Phân phối đại lý đặc quyền
- Mục đích: hạn chế nghiêm ngặt số lượng đại lý đặc quyền kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của nhà chủ quyền, trong phạm vi khu vực xác định.
- Áp dụng: khi nhà chủ quyền muốn duy trì quyền kiểm sốt chặt chẽ với mực
độ đảm bảo dịch vụ và khối lượng dịch vụ do nhà đại lý đặc quyền thực hiện.
 Phân phối chọn lọc
6


-

Đặc điểm: Sử dụng nhiều nhà phân phối nhưng không phải tất cả; Hạn chế
địa điểm tiêu thụ trong khu vực đã định trước.
Ưu thế: Không phải phân tán lỗ lực cho nhiều điểm bán. Triển khai quan hệ
tốt đẹp với các thành viên chọn lọc; Kiểm soát nhiều hơn và đỡ chi phí hơn.


1.3.2.3 Chính sách liên kết kênh phân phối
 Hệ thống marketing dọc

Khác hàng

Nhà bán lẻ

Nhà sản xuất

Nhà bán buôn

 Hệ thống marketing hàng ngang
Là một sự sắp xếp mà trong đó 2 hay nhiều cơng ty khơng có liên hệ với nhau
trong cùng một cấp (khâu) của kênh phân phối liên kết với nhau để nắm bắt các thời
cơ marketing.
 Hệ thống marketing đa kênh
Là việc công ty kinh doanh sử dụng nhiều hệ thống kênh để vươn tới cùng hoặc
nhiều đoạn thị trường khác nhau.

7


PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
(CALOFIC), SẢN PHẨM DẦU ĂN NEPTUNE 1:1:1, TẬP KHÁCH HÀNG MỤC
TIÊU CỦA SẢN PHẨM
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Giới thiệu chung về cơng ty
Tên công ty: Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Tên tiếng Anh: Cai Lan Oils & Fat Industries Co. Ltd

Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) là công ty liên doanh giữa
Tổng công ty Công Nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (VOCARIMEX), trực thuộc Bộ
Công thương và Tập đoàn Wilmar, Singapore.
Thành lập năm 1996 với số vốn ban đầu 22 triệu đô la và tổng vốn đầu tư cho tới
nay lên tới 75,8 triệu đô la, Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) là một
trong những công ty liên doanh hàng đầu đã đặt nền móng cho ngành cơng nghiệp sản
xuất và chế biến dầu thực vật tại Việt Nam. Hiện nay, CALOFIC có 2 nhà máy sản xuất
tại Quảng Ninh, Hồ Chí Minh, hai văn phịng chi nhánh tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, với
hơn 1.000 nhân viên tính trên tồn quốc.
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC)
đã không ngừng đẩy mạnh chất lượng sản phẩm, áp dụng nhiều công nghệ mới vào sản
xuất và nuôi dưỡng nhiều tài năng cho nguồn nhân lực, từng bước giúp khẳng định vị trí
của Cơng ty trên thị trường và trở thành thương hiệu quen thuộc đối với khách hàng
thông qua những nhãn hiệu dầu thực vật nổi tiếng như NEPTUNE 1:1:1 - Điểm 10 cho
sức khỏe - Điểm 10 cho chất lượng, SIMPLY - Cho một trái tim khỏe, MEIZAN - Món
ăn ngon - Tốt sức khỏe , KiIDDY - Tăng cường dưỡng chất - Thông minh vượt trội và
Cái Lân – Cái Lân vào bếp - May mắn vào nhà.
Nhờ nỗ lực không ngừng, nhãn hiệu NEPTUNE 1:1:1 của công ty đã được khách
hàng rất ưa chuộng và giành được giải thưởng như: Nhãn hiệu vàng của Hiệp hội Lương
thực Việt Nam trong nhiều năm liền. Hơn thế nữa, cơng ty cũng tích cực tham gia rất
nhiều hoạt động xã hội. Bên cạnh những hoạt động cứu trợ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt
và xây dựng nhà tình thương, cơng ty đã xây dựng quỹ học bổng CALOFIC dành cho
trẻ em nghèo của tỉnh Quảng Ninh với tổng số tiền trên 1,5 tỷ đồng, học bổng Nguyễn
Thị Minh Khai, hỗ trợ phẫu thuật nhân đạo cho các trẻ em bị dị tật về mắt, sứt mơi - hở
vịm miệng và dị tật vận động.
8


2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1996: ngày 12/08/1996, thành lập công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân.

- Năm 1997: xây dựng nhà máy tại Quảng Ninh
- Năm 2001: mở chi nhánh tại Hà Nội
- Năm 2006: xây nhà máy Hiệp Phước và chuyển văn phòng về Hiệp Phước
- Năm 2007: sáp nhập tập đoàn Wilmar
- Năm 2008: thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và mở văn phịng mới tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trải qua 16 năm hình thành và phát triển, cơng ty đã xây dựng được một nên
móng rất vững chắc, trở thành một thương hiệu đáng tin cậy đối với người tiêu dùng.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Công ty cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho thị trường, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng nhằm nâng cao đời sống của nhân dân Việt Nam, các hoạt động kinh
doanh của công ty là: khai thác dầu cọ, tinh luyện dầu ăn, sản xuất và bán dầu chai tiêu
dùng, mỡ đặc biệt, sản phẩm hóa dầu và sản xuất dầu diesel sinh học cũng như tinh chế
và mua bán ngũ cốc.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh
 Các sản phẩm chính của cơng ty: Neptune 1:1:1, SIMPLY, Meizan, Cái Lân,
Kiddy, Olivoilà. Ngoài ra, Cơng ty cịn sản xuất các loại dầu cơng nghiệp, dầu
hỗn hợp, bơ thực vật, dùng trong công nghiệp thực phẩm và làm bánh kẹo.
 Cơ cấu sản lượng, doanh thu và lợi nhuận của các sản phẩm tiêu thụ
Bảng 1: Sản lượng các loại sản phẩm chính của cơng ty

STT

Mặt hàng

1
2

Neptune
Simply

Meizan/Cái
Lân/Các loại khác
Dầu can
Dầu công nghiệp
Tổng cộng

3
4
5

2009
Giá trị
%
18.739
14%
9.844
7%

2010
Giá trị
%
21.749
15%
12.595
8%

2011
Giá trị
%
27.700

17%
17.450
11%

25.260

19%

35.575

24%

45.450

28%

5.530
72.677
132.050

4%
55%
100%

7.161
72.283
149.363

5%
48%

100%

6.550
66.650
163.800

4%
41%
100%

Bảng 2: Cơ cấu doanh thu các sản phẩm của công ty
Đơn vị: VNĐ
9


STT
1
2

3

4
5

Mặt
hàng
Neptune
Simply
Meizan/
Cái

Lân/Các
loại
khác
Dầu can
Dầu
công
nghiệp

Tổng cộng

2009
Giá trị

2010
Giá trị

%

2011
Giá trị

%

%

637.636.558.471
309.240.792.842

50%
24%


741.080.982.762
449.379.746.812

39%
23%

1.192.455.237.188
850.387.590.850

33%
23%

277.468.641.323

22%

319.244.805.425

17%

446.796.037.410

12%

14.829.477.649

1%

61.830.721.374


3%

93.117.680.113

3%

25.646.737.075

2%

343.943.202.738

18%

1.058.929.682.312

29%

1.264.822.207.36
0

100%

1.915.479.459.111

100%

3.641.686.227.87
2


100%

Các sản phẩm của công ty có sản lượng khác nhau và doanh thu, thu về cũng khác
nhau.
Đứng đầu là Neptune, tuy sản lượng chỉ đứng thứ 3 nhưng đem lại giá trị cao và
luôn đứng đầu trong doanh thu của công ty. Tuy nhiên từ năm 2009 đến 2011 tỷ lệ
doanh thu, thu được từ dầu ăn Neptune đã giảm 12%, dù sản lượng vẫn tăng 3%,
nguyên nhân là do một số mặt hàng khác của cơng ty có bước phát triển lớn, cụ thể là
mặt hàng dầu cơng nghiệp có doanh thu tăng 27%.
Bảng 3: Cơ cấu lợi nhuận gộp của sản phẩm chính
STT

Mặt hàng

1

2009

2010

2011

Giá trị

%

Giá trị

%


Giá trị

%

Neptune

95.645.483.771

50%

96.340.527.759

39%

131.170.076.091

33%

2

Simply

46.386.118.926

24%

58.419.367.086

23%


93.542.634.993

23%

3

Meizan/ Cái
Lân/Các loại
khác

41.620.296.199

22%

41.501.824.705

17%

49.147.564.115

12%

4

Dầu can

2.224.421.647

1%


8.037.993.779

3%

10.242.944.812

3%

5

Dầu cơng nghiệp

3.847.010.561

2%

44.712.616.356

18%

116.482.265.054

29%

189.723.331.104

100%

249012329684,428


100%

400.585.485.066

100%

Tổng cộng

 Chi phí sản xuất
Bảng 4: Cơ cấu chi phí sản xuất của Công ty
Đơn vị: VNĐ
STT

Khoản mục

2009

2010
10

2011


Giá trị
1.264.822.207.360

Giá trị
1.915.479.459.111


Giá trị
3.641.686.227.872

1

Doanh thu thuần

2

Giá vốn hàng
bán

1.119.410.024.376

1.728.445.467.124

3.328.143.138.828

3

Chi phí tài chính

53.581.949.340

72.105.222.440

138.384.076.659

4


Chi phí bán hàng

76.634.546.896

95.773.972.956

145.667.449.115

5

Chi phí quản lý

15.195.686.748

19.154.794.591

29.491.563.270

Đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, nên lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm
luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu chi phí của cơng ty, cụ thể là khoảng 90%, cơ
cấu của các khoản mục chi phí khơng có thay đổi lớn qua các năm. Các khoản mục khác
qua các năm cũng đều có sự tăng rõ rệt về số lượng, do sự lạm phát của nền kinh tế
cũng như do việc mở rộng sản xuất của công ty.
 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu

Đơn vị
Tỷ đồng
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD

2009
1570
280.345.325
46.342.546
10.334.467
60.472
12.854.357
8.653.432
10,42%

2010
2025
360.640.944
53.219.020
17.559.067

159.693
17.718.760
13.606.483
37,5%

2011
2276
509.640.370
52.853.077
15.563.005
884.858
16.447.863
12.234.732
34,44%

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty đều có những bước tiến qua
các năm, cụ thể năm 2010 có kết quả vượt bậc so với năm 2009, tuy nhiên năm 2011 các
chỉ số đều bị giảm sút, do tình hình chung của nền kinh tế bị suy giảm khiến cho các
doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh của mình và cơng ty cũng
khơng nằm ngồi số đó. Tuy vậy, công ty vẫn cố gắng khắc phục để đạt được kết quả kinh
doanh tốt nhất, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm xấp xỉ 10%.
2.2 Giới thiệu sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
2.2.1 Các loại sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
Dầu ăn Neptune 1:1:1 có một loại được đặc chế cho sức khỏe của người Việt
Nam và là dầu ăn duy nhất được Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia nghiên cứu và tư vấn.
Bảng 6: Thông tin về sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
11


STT


Thông tin

Chi tiết

1

Thành phần

Dầu đậu nành, Dầu Olein, Dầu hạt cải, Dầu gạo đã được tinh luyện

2

Thông tin
dinh dưỡng
(100g)

Năng lượng: 900Kcal; Omega 3: 4.88g; Omega 6: 40.03g; Omega 9:
29.82g; Chất béo khơng bão hịa khác: 0.11g; Chất béo bão hịa: 25.12g;
Vitamin E (tối thiểu): 5 mg; Cholesterol: 0; Oryzanol (tối thiểu): 10 mg

3

Tiêu chuẩn
chất lượng

TCCS: 01:2008/CALOFIC

4


5

6

Cơng dụng

Bảo quản

Đóng chai

CNTC: 1284/2009/YT-CNTC
Dùng để chiên, xào, trộn salad, làm nước sốt và nấu các món chay.

Để nơi khơ ráo và thống mát, tránh ánh sáng trực tiếp

0,4 L; 1L; 2L; 5L và 16L

2.2.2 Chất lượng
Một sản phẩm thành công là một sản phẩm được người tiêu dùng sử dụng và u
thích, cơng ty đã biết rõ tầm quan trọng của khách hàng đối với hàng hố trên thị
trường. Do vậy cơng ty đã tập trung đầu tư vào trang thiết bị, máy móc hiện đại của các
nước tiên tiến để sản xuất, các phòng kiểm nghiệm sản phẩm trước khi đưa ra thị trường
cũng được đầu tư máy móc hiện đại, nhằm kiểm tra chất lượng dầu ăn sản xuất mỗi
ngày trên mỗi dây chuyền sản xuất, tránh những sai xót trong quá trình sản xuất, tạo nên
những sản phẩm an tồn chất lượng.
Chất béo trong dầu thực vật là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho cơ thể
đóng nhiều vai trị quan trọng trong việc hình thành tế bào, bảo vệ các cơ quan nội tạng,
giữ nhiệt cơ thể và giúp cơ thể dễ hấp thu các vitamin,… Chất lượng của sản phẩm
Neptune 1:1:1 được thể hiện ở việc kết hợp hài hòa 3 loại chất béo quan trọng: chất béo
bão hòa (SFA - Saturated fatty acid), chất béo chưa bão hòa đơn (MUFA - Mono

unsaturated fatty acid), chất béo chưa bão hòa đa (PUFA - Poly unsaturated fatty acid)
theo tỷ lệ 1:1:1 mang đến nguồn năng lượng thiếu yếu cho cơ thể từ việc tiêu thụ chất
béo một cách khoa học.
Nhưng khảo sát mà nhóm em đã thực hiện với mẫu là 50 người (trong đó có 47
người đã sử dụng sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 và 3 người chưa từng sử dụng), đối
tượng chính là sinh viên, các bà nội chợ, các công nhân viên chức,… với 4 mức đánh
12


giá chất lượng của người tiêu dùng về sản phẩm là: Tốt, Khá, Bình thường và Yếu.
Những người tham gia đánh giá dựa vào các yếu tố về độ an tồn, khả năng bảo quản,
lợi ích của sản phẩm,…Thu được những kết quả khá bất ngờ về chất lượng sản phẩm
dầu ăn Neptune 1:1:1 đó là 43/50 (86%) người đánh giá chất lượng sản phẩm khá, tốt
trở lên trong đó: đánh giá khá là 13/50 (26%) và đánh giá tốt là 30/50 (60%). Chính bởi
chất lượng sản phẩm của Neptune 1:1:1 mà giá của sản phẩm tuy được đánh giá cao hơn
sản phẩm khác có đến 16/50 (32%) người cho rằng giá của sản phẩm cao; nhưng khơng
vì giá cao mà họ ít sử dụng sản phẩm cuộc điều tra cho thấy có đến 43/ 50 (86%) người
sử dụng sản phẩm ở mức thường xuyên và mức thỉnh thoảng.

Bảng 7: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
STT

Họ và tên

Tuổi

Nghề
nghiệp

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Trần Linh Anh
Lê Thị Ngọc Chiển

Nguyễn Văn Toàn
Nguyễn Thị Thu Trang
Đặng Thị Thu Thúy
Hoàng Minh Tiến
Nguyễn Văn Thăng
Trần Văn Thế
Đinh Thị Mai Lan
Vương Đức Khôi
Nguyễn Thị Hà
Hà Thị Hằng
Nguyễn Thị Ngát
Nguyễn Thi Ngự
Hà Thị Tuyết Mai
Nguyễn Thị Thủy
Hà Thị Tính
Nguyễn Thị Thảo
Hồng Minh Kiên
Nguyễn Văn Nam
Hồng Thị Thanh Ngân
Bùi Ngọc Luân
Trần Văn Huỳnh
Nguyễn Thị Hồng
Cao Thị Hương
Vũ Thị Hiên
Nguyễn Thị Hằng
Cao Nguyễn Minh
Hằng
Lê Huy Hoàng

14 - 22

14 - 22
14 - 22
14 - 22
14 - 22
14 - 22
14 - 22
14 - 22
14 - 22
14 - 22
Trên 36
14 - 22
Trên 36
14 - 22
23 - 35
Trên 36
23 - 35
23 -35
23 - 35
14 - 22
23 - 35
14 - 22
14 - 22
14 - 22
14 – 22
14 – 22
14 – 22
14 – 22

SV
SV

SV
SV
SV
SV
SV
SV
SV
SV
Nội chợ
SV
Nơi chợ
SV
CNVC
Nội chợ
CNVC
CNVC
Khác
SV
CNVC
SV
SV
SV
SV
SV
SV
SV

14 – 22

SV


29

13

Mức
độ
Chất
sử Lượng
dụng
2
3
3
2
3
3
3
3
2
2
0
2
2
2
1
3
3
3
3
3

3
3
3
2
2
3
3
3
3
2
3
3
3
3
3
1
2
1
3
2
3
2
3
0
2
2
2
3
2
3

1
2
3
1
2

3

Giá
2
2
2
3
1

Chính Chính
sách
sách
xúc
phân
tiến
phối
3
3
1
2
2
3
1
2

2
3

2
3
2
3
2
3
3
3
3
3
2
2
1
2
3
3

3
0
3
3
3
2
2
2
3
2

3
3
2
3
3
3

3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
3
3
3

3
3
3
2
1


3
2
1
3
1

3
3
3
2
2

3

3

3


30 Quách Văn Hào
31 Vũ Văn Hiển
32 Cao Văn Dậu
33 Đỗ Thị Vân Anh
34 Giáp Trung Hiếu
35 Phạm Thị Cúc
36 Nguyễn Thu Giang
37 Nguyễn Thị Hồng
38 Đào Bích Huyền
39 Dương Mỹ Lan
40 Trần Văn Nam

41 Phùng Thị Nhung
42 Phùng Thị Thu Hằng
43 Nguyễn Thị Phương
44 Hoàng Minh Anh
45 Nguyễn Thị Tươi
46 Dương Thị Lương
47 Dương Mỹ Linh
48 Đinh Thị Xuân
49 Nguyễn Thị Hưởng
50 Hoàng Văn Thái
Ghi chú:

14 – 22
14 – 22
14 – 22
14 – 22
14 – 22
14 - 22
23 - 35
23 - 35
23 - 35
23 - 35
Trên 36
23 - 35
23 - 35
23 - 35
23 - 35
Trên 36
Trên 36
23 - 35

Trên 36
Trên 36
23 - 35

SV
SV
SV
SV
SV
SV
CNVC
CNVC
CNVC
Nội chợ
CNVC
CNVC
CNVC
CNVC
Khác
Khác
CNVC
CNVC
Nội chợ
CNVC
Khác

0
2
2
3

3
2
3
3
3
3
2
3
3
2
3
3
1
2
3
3
2

2
3
2
3
2
2
3
3
3
2
3
3

2
3
3
1
1
3
3
2

1
3
2
3
1
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
2
3
2
1


2
2
2
1
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
1
1
2
3
2

2
3
3
2
2
3
3
3
3

3
3
3
3
3
3
2
1
2
3
2

Mức độ sử dụng: “Thường xuyên: 3”; “Thỉnh thoảng: 2”; “Hiếm khi: 1”; “Không bao giờ: 0”
Chất lượng: “Tốt: 3”; “Khá : 2”; “Bình thường: 1”; “Yếu: 0”
Giá:

“Cao: 3”; “Hợp lý: 2”;

Chính sách xúc tiến: “Tốt: 3”;

“Bình thường: 1”; “Thấp: 0”
“Khá: 2”;

“Trung bình: 1”;

Chính sách phân phối: “Thuận tiện: 3”; “Bình thường: 2”;

“Yếu: 0”

“Khó khăn: 1”


Kết quả của bảng trên được thu thập theo phiếu khảo sát sau:

BẢNG THĂM HỎI Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
1.
2.
3.
4.

Họ và tên:
Độ tuổi: ☐ Từ 14 – 22 tuổi
☐ Từ 23 – 35 tuổi
☐ Trên 36 tuổi
Giới tính:
☐ Nam
☐ Nữ
Nghề nghiệp:
☐ Sinh viên
☐ Công nhân viên chức
☐ Nội chợ
☐ Khác
5. Bạn có hay sử dụng sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 không?
☐ Thường xuyên
☐ Thỉnh thoảng
☐ Hiếm khi
☐ Không bao giờ
6. Bạn thường mua sản phẩm dầu ăn neptune 1:1:1 ở đâu?
☐ Siêu thị
☐ Cửa hàng tạp hóa
☐ Khác

14


7. Bạn đánh giá chất lượng của sản phẩm như thế nào?
☐ Tốt
☐ Khá
☐ Bình thường
☐ Yếu
8. Theo bạn, giá của sản phẩm dầu ăn neptune 1:1:1 như thế nào?
☐ Cao
☐ Hợp lý
☐ Bình thường
☐ Thấp
9. Theo bạn chính sách xúc tiến của cơng ty như thế nào? (chính sách quảng cáo, tiếp thị, thái độ
của nhân viên)
☐ Tốt
☐ Khá
☐ Trung bình
☐ Yếu, kém
10. Theo bạn, chính sách phân phối của cơng ty như thế nào (sản phẩm có ở nơi thuận tiện để mua
hay khơng,..)
☐ Thuận tiện
☐ Bình thường
11. Điều gì bạn chưa hài lịng ở sản phẩm:

☐ Khó khăn

2.2.3 Lợi ích
Dầu ăn Neptune 1:1:1 giúp hạn chế các bệnh liên quan đến dinh dưỡng: do thói
quen ăn uống của người dân chưa thực sự khoa học, đặc biệt là việc sử dụng và tiêu thụ

chất béo. Nhiều nơi vẫn giữ thói quen dùng mỡ động vật hoặc dùng lại dầu thực vật đã
qua chiên xào, rất có hại cho sức khỏe... Neptune 1:1:1 giúp người dân đạt được tỷ lệ
cân bằng hoàn hảo 1:1:1 của 3 loại chất béo quan trọng SFA:MUFA:PUFA.
Hơn nữa dầu ăn Neptune 1:1:1 còn được bổ sung Gamma Oryzanol chiết xuất từ
dầu gạo, là chất chống ơxy hóa cao, giúp làm chậm q trình lão hóa của cơ thể. Các
nghiên cứu gần đây đã chứng minh Gamma Oryzanol trong dầu gạo cịn có tác dụng
gấp 4 lần Vitamin E trong việc ngăn chặn các mơ bị ơxy hóa. Gamma Oryzanol cịn bảo
vệ cơ thể khỏi tia cực tím nên chất này cịn có trong các loại mỹ phẩm như kem chống
nắng.
Là sản phẩm giúp người cân bằng dưỡng chất và dầu gạo, Neptune 1:1:1 vừa đáp
ứng mọi nhu cầu chiên xào, vừa giúp người tiêu dùng thưởng thức trọn vẹn các món
ngon từ Nam chí Bắc mà vẫn an tâm về sức khỏe của bản thân và gia đình.
2.2 Tập khách hàng mục tiêu của sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1
Hai nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới cho sản phẩm dầu ăn
Neptune 1:1:1 là nhóm các bà nội trợ, nhân viên văn phòng và các hộ kinh doanh mặt
hàng ăn uống ẩm thực.
2.3.1 Khách hàng là người tiêu dùng
Thị trường dầu ăn hiện nay vô cùng phong phú và đa dạng các dầu thực vật liên
tục nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm mới, cải tiến nhằm gây sự chú ý và tạo ra làn
sóng mới cho sản phẩm của mình. Trong một thị trường cạnh tranh như vậy bên cạnh
việc cải tiến mẫu mã và chất lượng, công ty cịn có các chương trình hỗ trợ đi kèm như
giới thiệu trên truyền hình (VTV3, Truyền hình Hà Nội) hay các phương tiện thông tin
15


đại chúng khác như (báo thế giới phụ nữ, tiền phong…). Đây là một hình thức dễ dàng,
đơn giản và nhanh chóng nhất để thơng tin đến được với những bà nội trợ, nhân viên
văn phịng. Bên cạnh đó, các hệ thống phân phối, phân bổ đồng đều, rộng rãi rải rác trên
cả nước, các bà nội trợ, nhân viên văn phịng có thể tìm thấy sản phẩm Neptune 1:1:1
của công ty ở bất cứ nơi nào.


2.3.2 Khách hàng là tổ chức
Đối với các khách hàng là hỗ trợ kinh doanh ẩm thực thì cơng ty cũng có một số
ưu đãi riêng. Cơng ty có hình thức giao hàng tận nơi miễn phí, khuyến mãi giảm giá
tặng kèm chai nhỏ khi mua sản phẩm Neptune 1:1:1. Cùng với đó cơng ty cũng thường
xuyên tổ chức các buổi hậu mãi, cám ơn khách hàng. Sản phẩm Neptune 1:1:1 được sản
xuất từ nguồn nguyên liệu thực vật, không gây béo, không gây hại cho sức khỏe mà còn
phù hợp với cả những người ăn chay.
Hai nhóm khách hàng trên là hai nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty cần
hướng tới cho sản phẩm Neptune 1:1:1. Tuy vậy, công ty cũng cần có thêm nhiều cải
tiến và mở rộng thị trường, nhóm khách hàng hơn nữa đến chiếm lĩnh thị trường cũng
như khẳng định uy tín và tên tuổi của mình.

16


PHẦN III: THỰC TRẠNG VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ
NHIÊN VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẾN XÁC LẬP CHÍNH SÁCH PHÂN
PHỐI SẢN PHẨM DẦU ĂN NEPTUNE 1:1:1 CỦA CƠNG TY TNHH DẦU
THỰC VẬT CÁI LÂN (CALOFIC)

3.1 Mơi trường tự nhiên
3.1.1 Các nhân tố môi trường tự nhiên
 Vị trí địa lí:
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển dài gần 50 km. Phía đơng Hạ Long giáp thành
phố Cẩm Phả, tây giáp thị xã Quảng Yên, bắc giáp huyện Hoành Bồ, nam là vịnh Hạ
Long. Thành phố nằm dọc theo bờ Vịnh Hạ Long với chiều dài 50km, cách Hà
Nội 165km về phía Tây Bắc, Hải Phịng 60km về phía Tây, cửa khẩu Móng Cái 184km
về phía Đơng, phía nam thơng ra Biển Đơng.

 Địa hình :
Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu
vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, địa hình bao gồm cả đồi núi, thung
lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt gồm có: Vùng đồi núi bao
bọc phía bắc và đơng bắc; Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A và Vùng hải đảo.
 Giao thông :
Về giao thông, Hạ Long nằm chính giữa quốc lộ 18 nối từ Bắc Ninh tới cửa
khẩu Móng Cái đã và đang liên tục được nâng cấp, mở rộng do nhu cầu đi lại tăng rất
nhanh. Tuyến đường sắt nối Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long trên tuyến đường sắt Quốc
gia Kép – Bãi Cháy đã có. Hiện nay tuyến đường sắt đang được nỗ lực triển khai đầu tư
nâng cấp để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa từ Hà Nội tới Hạ Long và cảng Cái Lân.
Có thuận lợi về giao thông đường thủy, đặc biệt là Cảng Cái Lân mỗi năm có khả
năng tiếp nhận 1 lượng hàng lên tới 1 triệu tấn/ năm
 Khí hậu: Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt
là mùa đơng và mùa hè.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.7 0C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16.70C rét nhất là 50C. Mùa hè từ tháng
5 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28.60C, nóng nhất có thể lên đến 380C
17


Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo
2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 - 85% tổng lượng mưa cả
năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là mùa
khơ, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
Độ ẩm khơng khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có 2
loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đơng Bắc về mùa đơng và gió Tây Nam
về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn.
 Vấn đề ô nhiễm mơi trường:
Quảng Ninh hàng năm có khoảng 160 triệu m 3 đất đá, với khoảng 30 - 40 triệu m 3

nước thải đã thải vào môi trường do hoạt động khai thác than. Dọc đường từ thành phố
Hạ Long đến Cửa Ơng có đến 30 bãi đổ thải. Trong khi sản lượng khai thác than hàng
năm ngày càng tăng nhưng công tác bảo vệ môi trường và quản lý nhà nước lĩnh vực
này lại chưa được quan tâm tương xứng, quy hoạch cảng than ven Vịnh Hạ Long còn
nhiều bất cập, các bến cảng phân tán, quy mô nhỏ, hạ tầng yếu kém và đa số đều khơng
có cơng trình bảo vệ mơi trường, gây ơ nhiễm nghiêm trọng nước biển ven bờ.
3.1.2 Các cơ hội và thách thức của mơi trường đến cơng ty
 Cơ hội :
Có vị trí thuận lợi, kinh tế phát triển, tập trung đơng dân cư, giúp cho công ty dễ
dàng phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng và lượng hàng tiêu thụ được cũng sẽ lớn.
Các nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu, mà nhà máy của công ty lại là vị trí thuận lợi
cho cả đường biển, đường bộ và đường hàng khơng, vì vậy rất thuận lợi cho việc nhập
ngun liệu cho q trình sản xuất. Bên cạnh đó vị trí thuận lợi giúp cho cơng ty có thể
vận chuyển các sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng, ở nhiều nơi, nhiều địa điểm
một cách dễ dàng và nhanh chóng, rút ngắn thời gian, từ đó giảm chi phí vận chuyển và
phân phối.
Ngồi vị trí địa lý thuận lợi thì giao thơng và cơ sở hạ tầng phát cũng được phát triển
các tuyến đường được nâng cấp thuận tiện cho việc giao lưu, phân phối sản phẩm ở các
địa bàn đại lý trong tỉnh. Các tuyến quốc lộ đi các tỉnh, thành phố khác đang được xây
dựng và nâng cấp phát triển tạo điều kiện cho việc đưa sản phẩm của công ty tới người
tiêu dùng ở xa hơn và sản phẩm của công ty được nhiều người biết đến và tin tưởng sản
phẩm, từ đó giúp cơng ty chiếm lĩnh được thị trường.

18


Có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung
cấp các nguồn nguyên liệu cho q trình chế biến sản phẩm nhờ đó mà nhanh chóng
hồn thành được q trình sản xuất sản phẩm, giảm chi phí và cơng ty có thể tập trung
nhiều hơn cho quá trình phân phối sản phẩm của mình

Khí hậu rất phù hợp cho việc chế biến bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm đi
nhiều nơi mà khơng bị ơi thỉu, hỏng hóc, giúp cơng ty khẳng định được chất lượng và
thương hiệu của mình
 Thách thức:
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn đề rất cấp bách và nghiêm trọng đối với xã
hội nói chung cũng như công ty THHH dầu thực vật Cái Lân nói riêng. Vì vậy, vấn đề
đặt ra cho cơng ty là phải đặt vấn đề an toàn thực phẩm và bảo vệ mơi trường lên hàng
đầu, vì vậy cần tích cực trong vấn đề bảo vệ mơi trường. Tồn bộ hệ thống nước thải
của công ty phải được đưa về khu xử lý kỹ thuật, có các bể lắng, đọng, hóa chất, cuối
cùng được bơm lên cao tạo áp lực và được kiểm tra kỹ trước khi đưa trả lại mơi trường.
Những rác thải đặc biệt, cơng ty “đóng hịm” gửi lên Công ty Môi trường Xanh Hà Nội
để xử lý. Tất cả các chất thải trước khi thải ra mơi trường cần phải được xử lí đúng kĩ
thuật và quy trình.
3.2 Khoa học cơng nghệ
3.2.1 Các nhân tố khoa học cơng nghệ
 Tình hình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ của công
ty.
Công ty luôn có hướng phát triển, hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học
trong nước như Viện Dinh dưỡng, Hội tim mạch học Việt Nam để nghiên cứu, phát triển
sản phẩm nhằm đảm bảo các sản phẩm luôn đạt chất lượng tốt nhất khi đến tay người
tiêu dùng.
Việc vận hành những công nghệ sản xuất tiên tiến nhất trên thế giới và áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng khắt khe và tiên tiến như: ISO 9001-2008, HACCP-2003
đã giúp cơng ty khẳng định được uy tín của mình trên thị trường Việt Nam.
Cùng với đó cơng ty khơng ngừng cải tiến chất lượng, áp dụng các công nghệ mới
và đầu tư về con người để tạo uy tín thương hiệu sản phẩm gắn liền với chất lượng.
Cơng ty cịn xây dựng nhà máy sản xuất dầu ăn lớn nhất Việt Nam và nhà máy thứ
3 được xây dựng với trang thiết bị, máy móc hiện đại của Đức, Nhật, Đan Mạch, Mỹ...,
sử dụng công nghệ tiên tiến cùng hệ thống dây chuyền tự động có cơng suất 600
19



tấn/ngày (năm 2007) đến năm 2012 là 120.000 tấn sản phẩm/năm tại tỉnh Quảng Ninh.
Với chi phí cho xây dựng nhà máy là 34 triệu USD. Nhà máy được vận hành theo quy
trình cơng nghệ tinh chế dầu ăn tiên tiến như hệ thống tinh luyện vật lý, hệ thống tách
khô với những dây chuyền tự động. Tất cả dây chuyền sản xuất này đều vận hành tự
động từ khâu ngun liệu thơ cho đến khâu đóng gói sản phẩm. Theo quy trình này, mọi
sản phẩm đều được kiểm tra nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và
hệ thống quản lý chất lượng ISO.
 Tuân thủ, gia tăng các luật định cho công ty
Với phương châm tạo uy tín bằng chính sách chất lượng, trong đó yếu tố chất
lượng sản phẩm và phương thức phục vụ được đặt lên hàng đầu, CALOFIC luôn tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của Việt Nam cũng như
quốc tế, không sử dụng lại các can nhựa tái chế để đựng dầu nhằm bảo đảm các sản
phẩm luôn đạt chất lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng, hướng tới việc chăm lo
sức khỏe toàn diện cho khách hàng.
3.2.2 Các cơ hội và thách thức của môi trường đến công ty.
 Cơ hội:
Với việc đầu tư xây dựng và mở rộng quy mô của các nhà máy sản xuất dầu ăn
cùng với việc ln đổi mới, áp dụng các máy móc trang thiết bị khoa học công nghệ tiên
tiến vào các dây chuyền sản xuất, kiểm định chất lượng sản phẩm và kết hợp với các
viện nghiên cứu về sản phẩm đối với sức khỏe người tiêu dùng,… Cơng ty đã có được
một nguồn lợi nhuận cao và nắm được thị trường, bỏ xa các đối thủ cạnh tranh khác,…
và đạt được mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp
thương mại hướng tới. Một số thành tựu mà công ty CALOFIC đã đạt được như:
Năm 2011 CALOFIC chiếm khoảng trên 55% thị phần dầu ăn đóng chai ở Việt
Nam, đạt hơn 10.500 tỷ đồng doanh thu. Kết quả kinh doanh năm 2010 của Cái Lân bỏ
khá xa so với doanh nghiệp có thị phần thứ 2 là Tường An với doanh thu và lợi nhuận
năm 2010 là hơn 4.400 tỷ và 25 tỷ đồng.
Đội ngũ cán bộ được đào tạo về khoa học và công nghệ có trình độ đã giúp cơng

ty ln sản xuất một cách có hiệu quả ít có sai xót trong q trình hoạt động vì thế sản
phẩm ln đảm bảo chất lượng.
Sự phát triển từ các nhân tố khoa học công nghệ đã đem lại cho cơng ty rất nhiều
lợi ích cả về lợi nhuận cả về thương hiệu,…nhờ đó mà cơng ty đã đóng góp được vào
20


cho ngân sách nhà nước 1.328 tỷ đồng tạo được sự phát triển vững chắc cho chính
mình.
 Những thách thức từ môi trường công nghệ đến công ty.
Trong thời buổi cơng nghệ phát triển mạnh mẽ và chóng mặt như hiện nay, thì
các đối thủ cạnh tranh của cơng ty CALOFIC đang đẩy mạnh đầu tư phát triển mạnh mẽ
về khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí. Đây là một trong
những thách thức với cơng ty, vì vậy địi hỏi cơng ty phải luôn đưa ra những phương án
để phát triển khoa học công nghệ cũng như phát triển con người chỉ thế mới đánh bại
các công ty khác nếu không sẽ bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại và chiếm mất thị
trường, dẫn đến công ty hoạt động kém phát triển, mất dần thị trường, lợi nhuận giảm,

Các tiềm lực khoa học cơng nghệ, đặc biệt là nghiên cịn kém vì vậy phải nhập
những dây chuyền sản xuất từ nước ngoài với giá rất cao, vậy nên công ty phải bỏ ra
nhiều chi phí cho nhập ngun liệu máy móc, trang thiết bị để sản xuất.
3.3 Chính sách phân phối sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 của công ty TNHH Dầu
thực vật Cái Lân (CALOFIC)
3.3.1 Chính sách kênh phân phối
3.3.1.1 Thiết kế kênh phân phối
Nhà máy sản xuất

Nhà phân phối
Siêu thị lớn (Big C..)


Nhà bán buôn

Nhà bán lẻ

Người tiêu dùng

Sơ đồ: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty
Với nhu cầu và chiến lược phân phối của mình, cơng ty TNHH dầu thực vật Cái
Lân đã chọn PHÂN PHỐI CƯỜNG ĐỘ để đưa sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 đến tay
người tiêu dùng
21


● Phân tích thực tế từ nhu cầu khách hàng:
Đối với dịng sản phẩm dầu thực vật, khách hàng chính của cơng ty hiện nay gồm
hai đối tượng chính: người tiêu dùng và nhà bán buôn (Đại lý, trung gian phân phối, siêu
thị), nhà bán lẻ với nhiều nhu cầu khác nhau.
Đối với khách hàng là người tiêu dùng:
Họ không thường mua sản phẩm với số lượng nhiều. Mỗi lần mua, họ chỉ mua một
hoặc hai chai với thể tích khác nhau tùy mức độ sử dụng và nhu cầu. Khách hàng dạng
này thường khơng thích đi lại q xa để mua sản phẩm, do đó cơng ty phải chọn giải
pháp kênh phân phối đại trà và xây dựng hệ thống đại lý trải dài đến từng khu phố
người tiêu dùng sinh sống để thỏa mãn việc mua hàng nhanh của họ. Hiện nay, người
tiêu dùng có thể mua sản phẩm tại các đại lý của công ty hoặc vào siêu thị, chợ đều
được đáp ứng nhu cầu.
Đối với khách hàng là Nhà bán buôn, đại lý, siêu thị, nhà bán lẻ:
Nhu cầu của họ khác biệt hoàn toàn với người tiêu dùng. Họ là trung gian gián
tiếp bán hàng cho công ty, họ đem sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng, và
tùy vào quy mô mà họ có thể mua với số lượng khác nhau, dao động từ 20 - 4000
thùng. Đối với khách hàng này, họ rất chú trọng đến thời gian mua hàng, vì thế công ty

đã xây dựng mạng lưới giao hàng hùng mạnh, có thể đáp ứng đơn hàng một cách nhanh
nhất.
Đối với mỗi đơn hàng, thời gian giao hàng sẽ từ 2 - 3 tiếng trong nội thành và gần
nội thành hoặc 1 - 3 ngày nếu ở tỉnh hoặc vùng xa. Công ty rất chú trọng đến địa điểm
của đối tượng khách hàng này, vì đó là thế mạnh của họ để có thể đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
Việc xem xét bảo đảm chiều rộng cho dịng sản phẩm cũng đã giúp cơng ty định
hướng phương thức xây dựng hệ thống kênh phân phối sao cho phù hợp.
 Đánh giá hiệu quả của kênh phân phối sản phẩm
Kênh phân phối mà công ty lựa chọn phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay, đã
giúp đưa được sản phẩm của công ty đến được rộng rãi đến tay người tiêu dùng.
Không chỉ chú trọng đến chất lượng sản phẩm, cơng ty cịn quan tâm đến phát
triển chiều rộng của kênh phân phối, phục vụ nhu cầu đa dạng đến người tiêu dùng.
Nhờ có hệ thống kênh phân phối này mà sản phẩm của công ty đã chiếm thị phần
lớn nhất trong thị trường dầu thực vật trong nước, lên đến 45%, đó cũng là do xây dựng
được hệ thống kênh phân phối sản phẩm tốt.
3.3.1.2 Lựa chọn và quản trị kênh phân phối
 Lựa chọn thành viên kênh
Về việc lựa chọn thành viên cho kênh, công ty đã xây dựng một hệ thống chỉ tiêu
để lựa chọn thành viên được tóm gọn lại ở những điểm như sau:
Đối với các trung gian phân phối: để trở thành nhà phân phối của công ty, đơn vị
22


có thể là cá nhân, hay cơng ty trong hay ngồi quốc doanh nào đó có giấy phép kinh
doanh, có vốn điều lệ trên 10 tỉ, và có sẵn hệ thống kho bãi ổn định. Ngoài ra, hàng
tháng hoặc hàng q, đơn vị phải đảm bảo ln có thêm điểm phân phối tức đại lý mới.
Và để trở thành nhà phân phối của công ty, đơn vị phải cam kết các thỏa thuận về sản
phẩm, về khả năng bao phủ thị trường, mỗi nhà phân phối sẽ có một phần nhất định thị
trường, tuy nhiên không giới hạn việc mở rộng thị trường cho nhà phân phối nhưng nằm

ngoài vùng ảnh hưởng của các nhà phân phối khác.
Đối với đại lý và nhà bán lẻ: cơng ty khơng có quy định trong việc lựa chọn đại
lý hay nhà bán lẻ, mà chỉ đưa ra các yêu cầu nhất định cho trung gian phân phối trong
việc lựa chọn nhà đại lý hay nhà bán lẻ. Đối với đại lý, công ty yêu cầu phải thực hiện
các cam kết về sản phẩm tức chỉ bán hàng của công ty, các cam kết về bảo quản, đổi trả
hàng cho khách… và yêu cầu đại lý phải thực hiện. Đối với nhà bán lẻ, cơng ty khơng
có các u cầu ràng buộc hay cam kết. Vốn điều lệ hay kho bãi, công ty không yêu cầu
đối với đại lý hay bán lẻ, nhưng không gia hạn nợ đến lần thứ 2 cho các đại lý hoặc bán
lẻ.
 Động viên các thành viên trong kênh phân phối
Về việc thực hiện các chính sách động viên, khuyến khích trong kênh, cơng ty
ln thực hiện đầy đủ các vấn đề về khen thưởng cũng như hỗ trợ cho các thành viên
kênh phân phối. Cụ thể đối với các trung gian phân phối, trung gian phân phối nào đạt
hoặc vượt mức doanh số đề ra, công ty sẽ trích chiết khấu và hoa hồng từ 3 - 4% trong
một năm, hoặc chia ra trong từng quý, và mỗi q nếu doanh số bán vượt bậc, cơng ty
sẽ có hình thức thưởng thêm. Đối với các đại lý, sẽ cụ thể hơn ở cách ghi nhận doanh
số, vì doanh số của các đại lý sẽ do các trung gian phân phối ghi nhận, cũng như chi tiết
hơn ở cách trưng bày sản phẩm. Doanh số của đại lý được ghi nhận theo từng tháng, các
trung gian phân phối sẽ có nhân viên kiểm sốt, mỗi nhân viên đảm nhận từ 5 - 10 đại
lý, sẽ luân phiên thay đổi nhân viên, để có sự khách quan. Doanh số của đại lý nếu đạt
mức quy định, thì trung gian phân phối sẽ ghi nhận. Tổng kết theo quý hay theo năm là
do trung gian phân phối.
Đối với siêu thị: tương tự như các đại lý, tuy nhiên mức thưởng chủ yếu là chiết
khấu và hoa hồng,.
Đối với các địa điểm bán lẻ: điểm tích lũy từ việc bán sản phẩm dựa trên số lượng
sản phẩm bán được, điểm được tích lũy nhằm đổi sản phẩm, hoặc đổi hiện vật.
Các thành viên trong hệ thống kênh phân phối ngày càng trở nên quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của công ty. Họ không chỉ là đối tác của công ty, mà cịn là
khách hàng của cơng ty. Họ đại diện cho nhu cầu và mong muốn của khách hàng trước
khi đại diện cho công ty để bán hàng. Do vậy cơng ty cần động viên, khuyến khích để

họ hồn thành tốt vai trị của người phân phối.
 Cơng tác đánh giá các thành viên kênh phân phối
23


Việc đánh giá thành viên kênh phân phối là bước quan trọng để có thể bao qt
tình hình phân phối, cũng như thấy các ưu khuyết điểm từ thành viên, từ đó đưa ra các
kinh nghiệm cũng như các biện pháp nhằm cải thiện kênh phân phối đạt được hiệu quả
tối đa nhất. Công ty xác định các chỉ tiêu đánh giá thành viên dựa trên các chỉ tiêu như:
Đối với mức tiêu thụ: công ty đánh giá theo 2 kì, đó là kì giữa năm và kì cuối
năm. Tổng hợp số liệu từ hai kì, cơng ty sẽ có số liệu chính xác nhờ vào việc phản hồi
số liệu so sánh giữa lượng hàng giao và lượng tiền nhận. Nếu liên tục nhà phân phối
hoặc đại lý trong năm đó, và năm kế tiếp, có doanh số tăng, thì cơng ty sẽ có mức
thưởng hợp lý, tuy nhiên ngược lại, nếu nhà phân phối hoặc đại lý không đáp ứng được
chỉ tiêu, thì cơng ty sẽ hủy quyền đại diện phân phối.
Đối với khả năng bán hàng: công ty có sự so sánh giữa thái độ bán hàng, khả
năng giao nhận hàng, khả năng thanh toán với khách hàng, xử lý hàng hóa, cũng như
q trình đào tạo nhân viên của mỗi trung gian phân phối hay đại lý. Công ty sẽ xác
định được trung gian phân phối nào thực hiện tốt hành vi đối với khách hàng. Từ đó quy
ra mục thưởng và chiết khấu.
Đối với mức dự trữ: mức dự trữ bình quân mỗi năm sẽ được cơng ty ghi nhận,
nếu mức bình qn dự trữ mỗi năm tăng đều, thì chứng tỏ trung gian phân phối hoặc đại
lý làm việc không hiệu quả. Ngược lại, mức dự trữ bình quân giảm, thể hiện rằng nhà
phân phối hoặc đại lý đã làm ăn hiệu quả trong năm đó. Đương nhiên mức độ dự trữ
cũng cịn phụ thuộc vào tình trạng kho bãi, hoặc khả năng mở rộng kho bãi của trung
gian phân phối hay đại lý.
Đối với tinh thần hợp tác: công ty xác định tinh thần hợp tác dựa trên khả năng
thực hiện cam kết của nhà phân phối hoặc đại lý đối với công ty về mọi vấn đề đã ký kết
trước đây như quy mơ, thời gian, số lượng…
Dựa trên q trình kiểm tra đó, cơng ty có thể thực hiện các quyết định như hoặc

thưởng hoặc chấm dứt hợp đồng với các nhà phân phối hoặc đại lý đó.
3.3.1.3 Các trung gian phân phối
Đối với các đại lý: họ là các cá nhân có vốn, thực hiện chức năng của một Nhà
bán bn. Công ty hiện nay sở hữu hệ thống đại lý rộng khắp thông qua các trung gian
phân phối trên địa bàn Thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Các đại lý thường lấy
hàng thông qua các trung gian phân phối nhưng cá biệt cũng có nhiều đại lý lấy hàng
trực tiếp từ công ty. Đơn hàng của các đại lý thường dao động từ 20 - 50 thùng/lần.
Đối với các siêu thị nhỏ: họ là Nhà bán buôn tiếp xúc với người tiêu dùng nhiều.
Ở một số thành phố lớn, người tiêu dùng chấp nhận mua hàng ở siêu thị vì họ tin tưởng
siêu thị là nơi bán sản phẩm an toàn và đảm bảo chất lượng nhất. Tuy nhiên, thời gian
mua hàng có thể kéo dài do lượng khách hàng mua đông và tốn nhiều thời gian để giải
quyết các đơn hàng. Mặt khác, siêu thị vẫn chưa phải kênh bán lẻ có doanh số cao nhất
24


và mỗi đơn hàng của họ dao động chỉ từ 500 - 700 thùng/lần.
Đối với Nhà bán lẻ: họ là các cá nhân có cửa hàng tạp hóa tại nhà, là kênh phân
phối có số lượng đơng đảo nhất của công ty. Đây là đối tượng tiếp xúc với người tiêu
dùng nhiều nhất, trải rộng nhất. Họ có mặt tại hầu hết các khu vực, các chợ gần khu dân
cư. Vốn của họ không nhiều, họ bán hàng không lưu trữ, nên số lượng mua chỉ từ 5 - 10
thùng hoặc mua theo chai.
3.3.2 Chính sách trung gian phân phối
Cơng ty phân phối các sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 cho các trung gian là các
nhà bán buôn, bán lẻ, các nhà đại lý và các người mơi giới vì đây là mặt hàng thiết yếu
nên các sản phẩm được phân phối ở những nơi thuận tiện dễ dàng. Cho nên chúng ta có
thể dễ dàng mua bất cứ sản phẩm Neptune 1:1:1 ở hầu hết các chợ hoặc siêu thị trong
thành phố, sản phẩm dầu ăn Neptune 1:1:1 là sản phẩm tiện lợi trong dự trữ bảo quản và
trưng bày sản phẩm. Cơng ty đã dùng chính sách PHÂN PHỐI KHÔNG HẠN CHẾ và
đã tạo ra một mạng lưới phân phối rộng khắp trên cả nước, cả thành thị, cả nông thôn ở
bất cứ đâu sản phẩm đều đước người tiêu dùng biết và sử dụng. Việc sử dụng chính sách

phân phối khơng hạn chế của cơng ty cũng gặp phải một vài hạn chế như: gánh nặng về
quảng cáo cho công ty, các quảng cáo luôn luôn phải được đổi mới và sáng tạo nên đòi
hỏi con người phải giỏi và luôn sáng tạo; công ty sẽ mất đi quyền kiểm soát về sản
phẩm tiêu thụ.
Các đại lý cơng ty ln hỗ trợ bằng các chính sách hậu mãi khách hàng, các chính
sách thường khuyến khích bán hàng, chậm trả, hỗ trợ điểm bán lẻ với các chương trình
trưng bày có thưởng, bán hàng đoạt doanh số cao có thưởng, khen thưởng các nhân viên
bán hàng với nỗ lực xuất sắc …Vì mỗi trung gian trong hệ thống phân phối, họ đều là
một khách hàng của công ty và họ có những nhu cầu mong muốn khác nhau. Chính vì
vậy để tạo mối quan hệ tốt giữa cơng ty và trung gian phân phối, cơng ty ln tìm hiểu
kỹ nhu cầu và mong muốn của họ để có thể thương lượng đưa ra hướng giải quyết tốt
nhất tạo sự thoải mái trong quá trình hợp tác làm việc cho cả hai bên.
3.3.3 Chính sách liên kết kênh
Mục tiêu phát triển của công ty là mở rộng thị trường: Cơng ty phấn đấu duy trì
vị trí là một trong các nhà sản xuất dầu thực vật hàng đầu tại thị trường nội địa, mở rộng
thị phần trong nước bằng cách gia tăng hiệu quả sản xuất và mạng lưới phân phối. Đồng
thời, Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới như Lào và
Campuchia bên cạnh các thị trường xuất khẩu hiện có. Có thể thấy mở rộng thị trường
25


×