Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đồ án tốt nghiệp Vấn đề tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.98 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh
tranh là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt
trong giai đoạn c¹nh tranh qut liƯt nh hiƯn nay, cã thĨ nãi vấn
đề này mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Bên
cạnh việc chú trọng các yếu tố đầu vào nh: Lao động, vốn, công
nghệ các nhà quản lý đặc biệt lu tâm đến yếu tố nguyên vật
liệu bởi lÏ:
- Ỹu tè nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm tû träng chi phí rất lớn
trong tổng chi phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động
về chi phí nguyên vật liệu có ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản
phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Để đáp ứng đợc yêu cầu cho sản xuất kinh doanh bất cứ
doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải có một lợng nguyên vật
liêụ dự trữ. Lợng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản
chúng nh thế nào? Làm thế nào để phân phối số nguyên vật
liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây
là những câu hỏi luôn đợc đặt ra đối với các nhà quản lý trong
từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề đó đà đặt ra cho công tác quản lý
một yêu cầu rất cấp thiết: phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên
vật liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế
toán nớc ta, đặc điểm của loại hình doanh nghiệp sản xuất...
Em xin trình bày chuyên đề :"Vấn đề tổ chức công tác quản
lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất ".
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty Thủ Đô 1.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý


nguyên vật liệu tại công ty Thủ đô 1.

2


Do thời gian nghiên cứu có hạn, lợng kiến thức tích luỹ đợc cha nhiều chuyên đề này chắc chắn có nhiều hạn chế, thiếu sót.
Em mong đợc sự chỉ dẫn của cô giáo để có cái nhìn đầy đủ
hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn.

3


Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tiến hành công tác quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của nó trong qúa
trình sản xuất.
* Nguyên vật liệu là gì?
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng
hình thái vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất, trị giá
nguyên vật liệu đợc chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
* Đặc điểm, vị trí, tầm quan trọng:
- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công
nghệ là là các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật
chất.
- Là bộ phận thuộc tài sản lu động, nguyên vật liệu là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.

- Chất lợng nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm.
- Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng số lợng, chủng loại chất
lơng và đúng
lúc sẽ đáp ứng đợc chiến lợc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp: tung ra thị trờng đúng loại sản phẩm,
đúng thời điểm sẽ tạo ra u thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, quy
định mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý trong mỗi giai đoạn sản
xuất kinh doanh là việc làm rất cần thiết.
Nh trên đà nói: chi phí nguyên vật liệu thờng chiÕm tû träng
rÊt lín trong tỉng chi phÝ s¶n xt. Việc quản lý, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm, bảo quản tốt nguyên vật liệu tồn kho, góp phần giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp không

4


những nâng cao đợc khả năng cạnh tranh mà còn có cơ hội thu
đợc lợi nhuận cao.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
- Xét theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá
trình sản xuất kinh doanh ngời ta chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật liệu xây dựng
+ Phế liệu
Trong kế toán: Nguyên vật liệu đợc phản ánh trên tài khoản

152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vËt liƯu phơ
TK 1523: Nhiªn liƯu
TK 1524: Phơ tïng thay thÕ
- XÐt theo ngn nhËp nguyªn vËt liƯu
+ Nguyªn vËt liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu đợc cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu biếu tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu
- Về nguyên tắc thì đối với vật liệu nhập kho: Kế toán phải
theo dõi và ghi sỉ theo gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu nhËp. Tuy vậy
trong công việc sản xuất kinh doanh việc nhập, xuất nguyên liệu
diễn ra hàng ngày do vậy việc phản ánh theo giá thực tế rất phức
tạp nên hầu hết các doanh nghiệp thờng sử dụng giá hạch toán
để đa ra cách tính giá trị thực tế khác nhau theo từng trêng hỵp
cơ thĨ.

5


* Với vật liệu mua ngoài:
= +
ã Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng
chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi tên hoá
đơn và giá cha thuế và chi phí thu mua là cha có VAT.
ã Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng
chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng

chịu VAT thì giá mua và chi phí thu mua là giá bao gồm cả thuế
VAT.
* Với vật liệu đợc cấp phát, biếu tặng, viện trợ: Trị giá thực tế
của nguyên vật liệu đợc xác định theo giá thị trờng.
* Với vật liệu nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác giá
thực tế là giá do các bên liên doanh thoả thuận.
Đối với xuất nguyên vật liệu: kế toán phải xác định giá thực
tế của nguyên vật liệu xuất dùng để tiến hành ghi sổ, tuỳ vào
từng trờng hợp vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà kế
toán có thể tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất theo một
trong các phơng pháp sau:
ã Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vât
liệu trong trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
+

=

x

ã Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
+

6


=
+
ã Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:

= x
ã Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (phơng pháp FIFO).
ã Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
ã Phơng pháp giá hạch toán:
+
Hệ số giá =
+
Giá thực vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số
giá.
ã Phơng pháp giá thực tế đích danh.
II. Kế toán nguyên vật liệu:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về
số lợng cũng nh giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên
vật liệu theo yêu cầu tình hình đặc điểm cụ thể của doanh
nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà nớc qui định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt
động, ngành nghề qui mô mà lựa chọn phơng pháp kế toán hàng
tồn kho. Công tác ghi sổ sách, chứng từ sử dụng các tài khoản ...
phải phù hợp với phơng ph¸p Êy.

7


- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật
liệu trong kỳ hạch toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu
chính xác để tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá thành sản
phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong

khâu mua, xuất sử dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho
những kỳ sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn
thành công việc khi có các đợt kiểm toán.
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu
2.1. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn,
sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các
nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo quản và theo dõi tình hình
xuất nhập nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi. Theo phơng pháp này tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu
đợc ghi chép phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh trên TK
152 "Nguyên vật liệu".
+ Ưu điểm của phơng pháp này là phản ánh kịp thời chính
xác tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh
tế cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Nhợc điểm của nó là công việc ghi chép nhiều lần, làm
tăng tính phức tạp của công tác kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu đợc tiến hành theo trình tự sau:
- Kế toán nhập kho vật liệu trong các doanh nghiệp tính VAT
theo phơng pháp khấu trừ.
TH1: Vật liệu tăng do mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận
và phiếu nhập kho để ghi bút toán.
Nợ 152: giá mua cha VAT
Nợ 133: thuế VAT đợc khÊu trõ

8



Cã 111, 112, 141, 331, 311: sè tiỊn theo gi¸ thanh toán
Trong trờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu đợc hởng chiết
khấu hàng mua (chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền trớc thời
hạn cho ngời bán thì khoản chiết khấu mua đợc ghi vào thu
nhập hoạt động tài chính.
Nợ 111, 112, 331
Có 711

Chiết khấu hàng mua

TH2: Vật liệu tăng do mua ngoài, hàng về trớc, hoá đơn cha
về: khi vËt liƯu vỊ thđ kho tiÕn hµnh nhËp kho vµ kế toán lu
phiếu nhập kho vào tập hồ sơ riêng gọi là tập hồ sơ hàng cha có
hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán ghi sổ giống
trờng hợp 1. Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn cha về nhập kho
thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ 152

Giá tạm tính

Có 331
Khi hoá đơn về kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm
tính sang giá thực tế.
ã Khả năng 1: Giá tạm tính lớn hơn giá thực tế - ghi âm
ã Khả năng 2: Giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế - ghi bút toán
bổ sung
TH3: Vật liệu tăng do mua ngoài, hoá đơn về, hàng cha về:
khi hoá đơn về kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua
đang đi đờng. Nếu trong tháng hàng về thì kế toán ghi sổ

giống trờng hợp 1, nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn cha về thì
kế toán ghi:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 331, 111, 112...
Khi vËt liƯu vỊ nhËp kho kÕ to¸n sÏ thùc hiƯn hạch toán:
Nợ 152
Có 151

9


+ Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không
thuộc đối tợng chịu VAT hay chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ 152

Trị giá NVL theo giá thanh
toán
Có 111, 112, 331, 141, 311
+ Nguyên vật liệu đợc cấp: căn cứ vào hoá đơn bên cấp kế
toán ghi:
Nợ 152
Có 411

Trị giá vât liệu đợc
cấp

+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Nợ 152
Có 154


Giá thành NVL tự sản
xuất gia công

+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc viện trợ,
biếu tặng:
Nợ 152

Trị giá NVL nhập kho

Có 411
+ Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa
hay kiểm kê kho nguyên vật liệu phát hiện thừa cha rõ nguyên
nhân:
Nợ 152

Trị giá NVL thừa cha rõ
Có 3381 nguyên nhân
Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và
cách xử lý mà ghi vào các TK có liên quan:
Nợ 3381: Trị giá nguyên liệu thừa đà xác định đợc nguyên
nhCó 721: Thu nhập bất thờng
Có 152: Bên bán xuất nhầm mình trả lại cho bên bán
Có 331: Bên bán xuất nhầm ta mua nốt và bên bán đồng ý
bán.
+ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo
từng trờng hợp xuất mà ghi nợ các TK cã liªn quan.

10



(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh
doanh:
Nợ 621, 627, 641, 642, 241
Có 152
(2) Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh:
- Trong trờng hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của
hội đồng quản trị lớn hơn trị giá thực tế của nguyên vật liệu
đem góp vốn:
Nợ 128, 222: trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của NVL
Có 412: chênh lệch
- Còn trong trờng hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá
của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị gía thực tế của nguyên vật
liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222
Nợ 412
Có 152
(3) Kiểm kê nguyên vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân:
Nợ 1381
Có 152

Trị giá NVL thiếu chờ xử


- Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và
cách xử lý mà ghi vào các TK liên quan:
Nợ 1388
Nợ 642

Nợ 821

Trị giá nguyên liệu thiếu đà xác định
đợc nguyên nhân

Có 1381
Khái quát tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bằng
sơ đồ tài khoản
(Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 331,
141
VAT đợc khấu trừ

TK 1331

11

TK 3381
128, 222
151
411
TK 152
TKTK
627,
TK
TK
128,222
154
1381
412

621
641, 642,
Vật liệu
Hàng
nhập
nhận
Phát
Nhận
hiện
kho
liên
cấp
góp
đi tăng
đờng
doanh
trong
phát,
thừa
vốndo
liên
khi
kỳ
biếu
kỳ
của
mua
trớc
doanh
này

kiểm
đơn
tặng
vềkêvị Thiếu
Xuất:
CFQLDN,
Xuất
Xuất
vốn
thuê
chi
phát
Đánh
Đánh
trực
sản
XDCB
phí
góp
ngoài
hiện
tiếp
giá
phẩm
giá
liên
SXC,
gia
qua
giảm

tăng
doanh
chế
CFBH
công
kiểm
tạo chế

241
ngoài
khác
nhận
biến


Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 111, 112, 331, 141

TK 152

Tăng do mua ngoài

TK 621

Xuất để chế tạo

(Tổng giá trị thanh toán)


sản phẩm

TK 151, 411, 222

TK 627, 641, 642

Vật liệu tăng do các
nguyên
nhân
khác

Xuất phục vụ bán
quản lý PX, XDCB

2.2. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp này do áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp
qui mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị
thấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu ít tiền nhng chủng loại
phức tạp việc theo dõi tình hình nhập xuất và bảo quản nguyên
vật liệu khó khăn.
- Theo phơng pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật liệu
đợc phản ánh trên TK 611: mua hàng.
+ Ưu điểm: giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán vì
nhập kho nguyên liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh còn
xuất kho nguyên liệu hàng ngày không ghi cuối kỳ mới tính và ghi
một lần.
+ Nhợc điểm là tính chính xác không cao.
Trình tự tiến hành:
* Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:

Nợ 611

Trị giá NVL còn lại ®Çu

12


Cã 152, 151
* Trong kú mua nguyªn vËt liƯu:
- Sư dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu VAT theo
phơng pháp khấu trừ thuế:
Nợ 611: Giá mua NVL cha có thuế VAT
Nợ 133: VAT đợc khấu trừ
Có 111, 112, 331, 141, 311: Sè tiỊn theo gi¸ thanh to¸n.
- Sư dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu VAT
hoặc chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Tổng số tiền theo giá
Nợ 611
thanh toán
Có 111, 112, 331, 141, 311
* Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn
lại cuối kỳ
Nợ 152, 151 Trị giá NVL còn lại
cuối kỳ
Có 611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
(Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế)
TK 151, 152


TK 611

Giá trị vật liệu tồn
đầu
kỳ cha sử dụng
TK 111, 112, 131

Vật liệu mua trong kỳ

TK 151, 152

Giá trị vật liệu
tồn
cuối kỳ

TK 111,
112,331

Giảm giá ®ỵc hëng

TK 1331
Th VAT ®ỵc

TK 411

khÊu trõ

VËt liƯu nhËn vèn góp liên
doanh
cấp

phát,
Đánh
giá
tăngtặng
vật liệu

TK 411

138, 334, 821,
642
Giá trị thiếu hụt
mất
Giá trị vËt liƯu xt
13
m¸t
621, 627, 641,
dïng
642


Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 151, 152

TK 611

Giá trị vật liệu dụng
cụ tồn đầu kỳ, cha sử
dụng


TK 151, 152, 153

Giá trị vËt liƯu, dơng
cơ tån ci kú
TK 111, 112, 331

TK 111, 112, 331,
411
Giá trị vật liệu dụng

Giảm giá đợc hởng và

cụ tăng thêm trong kỳ

giá trị hàng trả lại

TK 621, 627
Giá thùc tÕ vËt liƯu,
dơng cơ
xt dïng

14


Phần thứ hai
Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty thủ đô 1
I Khái quát về công ty Thủ Đô 1.
1 Lịch sử hình thành và phát triển
Theo quyết sè 3023/DP-TLDN do UBND thµnh phè Hµ Néi ký
ngµy 8/4/1997. Giấy đăng ký kinh doanh số 051576 do sở kế

hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày 16/4/1997. Công ty Thủ Đô 1 đà đợc
công nhận là một doanh nghiệp t nhân một đơn vị hoạch toán
độc lập, tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính. Hiện nay, trụ sở
chính của công ty đặt tại phòng 502-504 nhà A1 15-17 Ngọc
Khánh-Ba đình Hà Nội.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhng
lại có một đội ngũ công nhân viên rất năng động có tuổi đời
trung bình thấp. Tuy nhiên từ khi thành và hoạt động công ty
gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động
kinh doanh nh vốn ít, thiếu kinh nghiệm khả năng cạnh tranh cha
cao, nhng công ty vẫn luôn cố gắng tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc, để trở thành một công ty có uy tín trên thị trờng tạo
đợc lòng tin cho khách hàng và cùng hoà nhập với sự phát triẻn đi
lên của đất nớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp trẻ mới ra đời vào
những năm đầu khi đất nớc mở cửa và cũng là một trong những
doanh nghiệp hoạt động sáng tạo, năng động trong nền kinh tế
thị trờng.
Những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm: Xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp,
các công trình giao thông trên toàn quốc. Ngoài ra công ty còn
tham gia kinh doanh một số các dịch vụ nh đầu t thơng mại, đại
lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Trong đó các lĩnh vực kinh
doanh chính chiếm 98% lợi nhuận của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Tạo ra các
công trình có chất lợng cao hoạt động kinh doanh theo sự chỉ

15



đạo, định hớng của nhà nớc góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng
vững chắc cho đất nớc, đồng thời công ty còn phải làm ăn có lÃi,
và thực hiện nghĩa vụ đóng góp ngân sách nhà nớc. Trớc sự lớn
mạnh của các doanh nghiệp trong nớc, và sự sâm nhập của các
công ty, các tập đoàn nớc ngoài ngày càng nhiều trên thị trờng
công ty luôn tìm cách để đổi mới mình nhằm mục đích hoàn
thiện và nâng cao chất lợng công trình, giảm giá thành để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Hiện nay, công ty đang tham gia đấu thầu và xây dựng
những công trình lớn, dự định trong tơng lai công ty sẽ mở rộng
phạm vi hoạt động và tham gia nhiều hơn vào những công
trình trọng điểm có tầm cỡ quốc gia.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức trong công ty:
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
vĩ mô của nhà nớc, công ty phải đảm bảo đợc tính tối u, linh
hoạt và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Là một đơn vị hạch toán độc lập và với nhiệm vụ chủ
yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện nay mô hình quản lý của
công ty đợc tổ chức theo chế độ một thủ trởng với sơ đồ nh sau:
Sơ đồ Giám
tổ chức
đốccủa công ty

Phó giám đốc

Phó giám đốc tài

kỹ thuật


Phòng
Hành
chính

Khối các
công
trình

chính

Phòng
quản lý
dự án

Các đội
thi công

Phòng
kỹ
thuật
thiết bị

16

Phòng
kế toán

đội
xe,máy
sửa

chữa


Theo mô hình trên Giám đốc là ngời có năng lực cao nhất
trong công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty
chịu trách nhiệm chính trong công việc thực hiện dự án, trực
tiếp điều hành và giải quyết các mối quan hệ giữa cơ quan
điều hành và đơn vị thi công, cũng nh quan hệ với kỹ s giám
định và chủ đầu t cơ quan thiết kế.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, phó giám đốc
kỹ thuật và phó giám đốc tài chính cùng các phòng ban chức
năng.
+Phó giám đốc kỹ thuật ( chủ nhiệm công trinh): là kỹ s
chuyên nghành có nhiều kinh nghiệm trong thi công, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc điều hành về tiến độ, chất lợng thi công
các hạng mục công trình, trực tiếp chỉ đạo giải quyết phối hợp
thi công các hạng mục một cách nhịp nhàng, chỉ đạo trực tiếp
lực lợng kỹ thuật hiện trờng bảo đảm quy trình đơn vị thi công
đúng yêu cầu của chủ đầu t và đơn vị thầu.
+ Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm về các hoạt
động tài chính trong công ty
+Phòng quản lý dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá
thành, kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết
toán sản lợng, tham gia đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lý
kinh tế áp dụng nội bộ.
+Phòng kỹ thuật thiết bị thi công: Phụ trách vấn đề xây
dựng và quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu các ứng
dụng công nghệ mới đa vào sản xuất, tổ chức hớng dẫn nhằm
nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp vụ cho


17


các kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật
liệu cho quá trình sản xuất (đảm bảo đủ số lợng, đúng chất lợng
và chủng loại), tiêu thụ sản phẩm Công ty sản xuất cũng nh hàng
tồn kho, điều hành mọi phơng tiện thiết bị đợc giao cho toàn
Công ty.
+ Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ đón khách đến công
ty, làm việc, quản lý điện thoại, fax Các vấn đề xà hội phục vụ
đời sống xà hội cho toàn thề công ty.
+Phòng kế toán: Thực hiện thống kê quản lý tài chính doanh
nghiệp, thực hiện hạch toán kinh doanh theo quy định của nhà
nớc, t vấn về các hoạt động tài chính.
Cuối cùng là các bộ phận thi công tham gia xây dựng
+ Các đội thi công: là các đội tổ chức thi công các công
trình nền móng dân dụng, công nghiệp thi công và sửa chữa
đờng bộ, cầu cống vừa và nhỏ. Trong các đội này có các đội xe
cơ giới có nhiệm vụ bảo dõng phục hồi các loại xe, máy, đảm bảo
vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết, phục
vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu
quả.
+Đội xe, máy - sửa chữa: có nhiệm vụ sửa chữa bảo dỡng
phục hồi các loại xe, máy xây dựng, thiết bị thi công của Công ty
để đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ và có hiệu quả.
+Khối các công trình.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 297 ngời:
Trong đó, cán bộ quản lý 78 ngời thì 70 ngời có trình độ đại
học, 200 lao động trực tiếp là đội ngũ công nhân lành nghề có
tay nghề và kinh nghiệm trong công việc.

4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty.

18


Trong công ty việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ hạch toán kế toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy một
bộ máy kế toán hợp lý là điều cần thiết theo đó những ngời làm
công tác kế toán có thể định hình đợc khối lợng công việc cũng
nh chất lợng cần phài đạt đợc về hệ thống thông tin kế toán.
Trên góc độ tổ chức các lao động kế toán bộ máy kế toán
của công ty bao gồm 7 ngời là một tập hợp đồng các nhân viên
kế toán, có trình độ chuyên môn cao đều là những cử nhân
kinh tế để đảm bảo thực hiện khối lợng công tác phần hành với
đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các
đơn vị cơ sở. Xuất phát từ sự phân công lao động phần hành
kế toán trong công ty mà các nhân viên có mối quan hệ chạt chẽ
qua lại lẫn nhau. Mỗi nhân viên đều đợc quy định rõ về chức
năng quyền hạn để từ đó tạo đợc mối liên hƯ cã tÝnh vÞ trÝ, lƯ
thc chÕ íc lÉn nhau.
Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán ở công ty
đợc tổ chức theo cách thức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến:
Bộ máy này hoạt động theo phơng thức trực tiếp, nghĩa là kế
toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành,
không thông qua một khâu trung gian nhận lệnh. Nó làm cho
mối quan hệ phụ thuộc trở nên đơn giản hơn, thực hiện trong
một cấp kế toán tập trung phù hợp với mô hình hoạt động của
công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung


Kế toán trởng đơn vị hạch
toán

19


Các nhân
viên kế
toán phần
hành tài

Phần hành
kế toán
hoạt động
trung tâm

Bộ phần
tài chính
và tổng
hợp tại
Báo sổ

Nhần viên hạch toán ban đầu
báo sổ từ đơn vị trực thuộc

Khối lợng công tác kế toán trong công ty đợc phân chia thành
3 giai đoạn gắn liền với từng phần hành kế toán. Mỗi kế toán
phần hành và kế toán tổng hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn riêng về khối lợng công tác kế toán đợc giao.
+ Kế toán trởng: là ngời có chức năng kiểm tra công tác kế

toán ở công ty với chức năng này, kế toán trởng là ngời giúp việc
trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc.
Giám sát các nhân viên kế toán. Trong đơn vị kế toán trởng là
ngời chịu sự lÃnh đạo trực tiếp về mặt hành chính cho giám
đốc, đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán. Kế toán
trởng có quyền phổ biến chủ trơng và chỉ đạo thực hiện các
chủ trơng về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế toán, có
quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính
doanh nghiệp với chế độ qui định, có quyền yêu cầu các bộ
phận chức năng khác trong bộ máy trong quản lý đơn vị.
+ Kế toán phần hành trong công ty gồm 4 ngời: chuyên môn
hoá theo từng phần hành, có trách nhiệm quản lý trực tiếp phản
ánh thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép, phản
ánh tổng hợp. Đối tợng kế toán phần hành đảm nhiệm là trực tiếp
ghi chép chứng từ, tiếp nhận, kiểm tra tới ghi sổ kế toán phần
hành, đối chiếu kiểm tra số lợng trên sổ với thực tế tài sản, tiền
vốn và hoạt động khác, lập báo cáo phần hành đợc giao. Các kế
toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp
để hoàn thành việc ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ

20


chung ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các nhân viên kế
toán phần hành là quan hệ ngang có tính chất tác nghiệp.
+Kế toán tổng hợp trong công ty có 2 ngời có chức năng
nhiệm vụ cơ bản là : thực hiện công tác kế toán cuối kỳ có thể
giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành, ghi sổ cái tổng
hợp, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ
báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.

Việc phân công lao động trong công ty phải luôn tôn trọng
các điều kiện bất vị thân, bất kiêm nghiệm hiệu quả và tiết
kiệm chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động.
II.Hệ thống sổ kế toán trong hạch toán nguyên vật
liệu tại công ty
Công ty đà sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để
tận dụng đợc những u điểm dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu các
công việc phân đều trong tháng để phân công chia nhỏ thuận
tiện cho việc áp dụng máy tính. Doanh nghiệp sử dụng phơng
pháp hoạc toán kê khai thờng xuyên và phơng pháp hạch toán
nguyên vật liệu thẻ song song
Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp thẻ song song

Phiếu nhập
kho
Sổ kế toán
chi tiết

Thẻ kho
Phiếu xuất
kho

Bảng tổng
hợp nhập

Kế toán tổng
hợp

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng


21


: Quan hƯ ®èi
chiÕu
+ Sỉ sach sư dơng:
- Chøng tõ ghi sổ
- Sổ đăng ký
- Sổ cái chi tiết
Sổ chi tiết TK 152, 153, 331
Bảng tổnh hợp nhập xuất nguyên vật liệ
Bảng tổng hợp cấp vật t theo định mức
- Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết TK 152, 153, 331
Sổ cái TK 152, 153, 331
Bảng phân bổ vật t sô 1, 2, 3
Sơ đồ quy trình hạch toán nguyên vật liệu

CT gốc
(PNK,PXK)
Bảng tổng hợp CT
gốc
Bảng PB
số 2
Sổ ĐK CTGS

Sổ chi tiết
VL


CT - GS
Sổ cái
Báo cáo
TC

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối

22

Bảng tổng
hợp CT


chiếu

Phần thứ ba
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty Thủ đô 1.
Để đáp ứng yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Công ty luôn phải có một lợng nguyên vật liệu dự
trữ, lợng nguyên vật liệu tồn kho bao nhiêu thì hợp lý? bảo quản
chúng nh thế nào? làm thế nào để phân phối số nguyên vật
liệu một cách hiệu quả cho các công trình.
I. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh nãi chung, c¸c nghiƯp vơ vỊ vËt liƯu cã ý nghĩa rất
quan trọng, do đó quản lý về vật liệu cho phép các DN sử dụng
tốt hơn nguồn vốn lu động ít ỏi của mình, tiết kiệm đợc khoản

chi phí trả lÃi vay, duy trì và bảo đảm cho quá trình sản xuất
diễn ra liên tục tránh đợc những thiệt hại về ngừng sản xuất do
thiết vật liệu cung ứng. Ngoài ra, quản lý tốt các nghiệp vụ về
vật liệu sẽ giúp cho DN nghiệp giảm đợc các hao phí, mất mát từ
khâu vận chuyển, lu kho đến khâu xuất vật liệu sử dụng. Điều
đó góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tại công ty Thủ Đô 1 vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng só
chi phí. Ngoài ra, đặc ®iĨm c¸c nghiƯp vơ vỊ vËt liƯu diƠn ra
kh¸ thêng xuyên đa dạng về chủng loại. Vì vậy, việc sử dụng vật
liệu phải đợc coi trọng từ khâu thu mua, cung ứng cho đến
khâu sứ dụng.
* Phân tích tình hình cung cấp vật liệu:
Cung cấp liệu là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Nếu việc cung cấp là quá lớn, d thừa thì sẽ gây ứ đọng vốn, ảnh
hởng đến hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, nÕu viÖc cung cÊp thiÕu

23


cũng sẽ ảnh hởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất. Vì vậy,
cung cấp đủ số lợng là điều kiện đảm bảo sản xuất ổn định.
Để phân tích tình hình cung cấp vật liệu về mặt số lợng có
thể sử dụng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại
vật liệu theo công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch cung ứng về khối =
lợng vật liệu loại i
Trong cung ứng vật liệu, ngoài yêu cầu về số lợng, chất lợng,

yêu cầu về tính đồng bộ kịp thời, về tiến độ và nhịp điệu
cung ứng cũng rất cần thiết. Nó ảnh hởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh, do vậy công ty cần chú trọng khi
phân tích.
* Phân tích tình hình dự trữ vật liệu.
Vật liệu là đối tợng lao động không thể thiếu đợc trong quá
trình sản xuất, nó là nhân tố đầu vào quan trọng để đảm bảo
sự liên tục của quá trình sản xuất. Vì vậy. Dự trữ vật liệu phụ
thuộc nhiều nhân tố khác nhau nh lợng vật liệu tiêu dùng bình
quân, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính chất thời vụ
của DN, thuộc tính tự nhiên của các loại vật liệu.
Để phân tích tình hình dự trữ vật liệu ở DN, cần so sánh
số lợng vật liệu đang dự trữ theo từng loại vật liệu theo định
mức đề ra, nếu dự trữ quá cao sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn,
nếu dự trữ không đủ sẽ không đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc diễn ra liên tục. Do vây, mục tiêu cửa dự trữ vật
liệu phải luôn đợc kết hợp hài hoà, vừa đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc diễn ra đều đặn, vừa đảm bảo tiết
kiệm vốn.
Để xét tình hình cung ứng và dự trữ có đảm bảo cho sản
xuất hay không, ta có thể tính hệ số đảm bảo:
Hệ số ®¶m b¶o =

24


Hệ số này tính cho vật liệu đặc biệt là với vật liệu không
thể thay thế đợc, qua số liệu tại kho nguyên vật liệu tại công trờng cho thấy:
Tên VL


ĐV tính

Tồn ĐK

Nhập
TK

Tổng
Đ&N

Xuất
TK

HS ĐB

Thép
C17

Kg

154

165

319

100,5

3,17


Thép
C18

Kg

92

0

92

105

0,87

Thép
C35

Kg

150

269

419

250

1,67


Thép
ống

Kg

97

95

192

192

1


Nhìn chung hệ số đảm bảo đều H > 1 cho thÊy vËt liƯu tai
kho cđa c«ng ty đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của đơn vị khi
cấp. Trờng hợp thép C18 có hệ số H < 1 không phải là vật liệu
không đủ để cung cÊp mµ do vËt liƯu cha lµm thđ tơc nhËp kho
( đến cuối tháng mà nhà cung cấp cha gửi hoá đơn, bộ phận vật
t cha lập phiếu nhập kho, thì kế toán cha có căn cứ ghi sổ ) nhng để đảm bảo kịp thời cho sản xuất không bị gián đoạn, thủ
kho vẫn làm thủ tục xuất kho bình thờng
*. Phân tích tình hình sử dụng vật liệu:
Sử dụng tiết kiệm vật liệu là một trong những mục tiêu cơ
bản để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích sử dụng vật
liệu vào sản xuất phải đợc tiến hành thờng xuyên, định kỳ trên
các mặt khối lợng, định mức để sản xuất ra một sản phẩm. Khi
đó, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau ®Ó xem xÐt.


25


Tû lƯ %

Tỉng møc vËt liƯu sư dơng thùc tÕ

HTKH =
x 100
sư dơng

Tỉng møc vËt liƯu sư dơng KH x

vËt liệu

Chênh lệch
(số tuyệt đối)

Tổng mức vật
=

liệu sử dụng

Tổng mức vật
-

thực tế

liệu sử dụng


x

KH

Chỉ tiêu này để phản ánh mức sử dơng vËt liƯu cđa doanh
nghiƯp tiÕt kiƯm hay l·ng phÝ.
§Ĩ phân tích chỉ tiêu này ta sử dụng số liệu công trình
Thịnh Lang- Hoà Bình nh sau:
Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực tế

So sánh TT với KH
Tỷ lệ %

Chênh lệch

Chi phí vật 179.110.07
t
9

179.110.07
9

100

0


Tổng giá trị 289.632.97
sản lợng
4

292.890.45
0

101,1

3.257.476

Tỷ lệ %

179.110.079

HTKH
=
=
98,89%
sử dụng

x 100
179.110.079 x

26


×