Đặt Vấn Đề
Nội Dung Nghiên Cứu
Kết Luận
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5 Đóng góp của đề tài
Chương 1
Cơ sở khoa học
của vấn đề
nghiên cứu
Chương 2
Đánh giá sự
nhận biết của
khách hàng
đối với
thương
hiệu Beeline
Chương 3
Hạn chế và
giải pháp
1. Cơ sở lí luận
1.1 Khái niệm thương hiệu
1.2 Tài sản thương hiệu
1.3 Nhận biết thương hiệu
1.4 Vai trò của thương hiệu trong kinh
doanh
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Tình hình mạng di động trên thị
trường Việt Nam
2.2 Tổng quan về môi trường kinh
doanh mạng di động ở tỉnh Thừa Thiên
Huế
2.1 Tổng quan về nhà cung cấp mạng
Beeline
2.1.1 Mạng Beeline quốc tế
2.1.2 Thành lập Beeline Việt Nam
2.2 Tình hình xây dựng thương hiệu của
công ty
2.2.1Các hoạt động xúc tiến quảng bá
của Beeline
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Tuổi và giới tính
Giới tính
Tuổi
Nữ
Nam
Tổng
19
18
6
24
20
12
11
23
21
21
15
36
22
25
19
44
23
8
10
18
Tổng
84
61
145
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
- Tỷ lệ nam và nữ khá đồng đều, xấp xỉ 50% là điều kiện tốt cho việc điều tra
được khách quan hơn và làm đa dạng hơn kết quả nghiên cứu.
- Nhìn chung, đối tượng điều tra đồng đều về mặt trình độ và độ tuổi vì đều
là sinh viên của trường kinh tế.
3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
-Tiến hành điều tra thử 30 bảng hỏi để kiểm định độ tin cậy của thang đo.
-Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha với các chỉ tiêu về:mức độ
quen thuộc, yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhà mạng.
Bảng 2 : Kiểm định thang đo
Chỉ tiêu
Về chỉ tiêu mức độ quen thuộc
Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhà mạng
Hệ số Cronbach- Alpha
.887
.893
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
Ghi chú: 0,8<α<1: Thang đo tốt.
0,7<α<0,8: Thang đo sử dụng được.
- Nhận xét: Ta thấy tất cả các chỉ tiêu đều có hệ số Cronbach-Alpha > 0,8 với
thang đo Likert thì đây là những thang đo tốt.
Tiến hành phát bảng hỏi điều tra với kích cỡ mẫu là 170 mẫu, thu về là 160
mẫu hợp lệ, loại 15 bảng hỏi khơng hợp lệ. Nhóm tiến hành các kiểm định trên
145 mẫu hợp lệ.
3.2.1 Phân tích thống kê nhà mạng sinh viên đang sử dụng
Bảng 3: Thống kê nhà mạng sinh viên đang sử dụng
Nhà mạng
Tần số
Phần trăm (%)
Phần trăm tích lũy
Vinaphone
15
10.3
10.3
Mobifone
35
24.1
34.5
Viettel
91
62.8
97.2
EVN-Telecom
2
1.4
98.6
Beeline
2
1.4
100.0
145
100.0
Total
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
Nhận xét:
- Qua điều tra có đến 62.8% sinh viên sử dụng mạng Viettel chiếm tỉ lệ lớn nhất, tiếp
đó là mạng Mobifone có 24.1% và Vinaphone la 10.3%. Các nhà mạng còn lại như
Beeline, EVN-Telecom chiếm tỉ lệ rất nhỏ hầu như khơng đáng kể.
Có thể có thể giải thích như sau :
- Viettel là nhà mạng có giá cước cạnh tranh nhất trong số các nhà mạng và phù hợp
với túi tiền của đại bộ phận đa số sinh viên. Đây cũng là nhà mạng đầu tiên cung cấp
gói cước Q-Student với các chế độ ưu đãi cho sinh viên như tặng tiền hàng tháng,
tặng dung lượng truy cập mạng nên Viettel đã trở thành sự lựa chọn của rất nhiều
sinh viên.
- Mobifone và Vinaphone là những thương hiệu lâu đời và có uy tín trong ngành viễn
thông tuy nhiên giá cước của 2 nhà mạng này vẫn chưa cạnh trạnh so với Viettel.
Mặc dù có tung ra gói cước giành cho sinh viên nhưng lại chậm chân so với Viettel
nên lượng sinh viên sử dụng chiếm tỉ trọng ít hơn.
- Các nhà mạng cịn lại như Beeline, Vietnamobile là những nhà mạng ra đời sau
nên thị trường hầu như đã bị 3 đại gia viễn thông nuốt gọn. Mặc dù các nhà mạng
này đã liên tục đưa ra các gói cước khơng kém phần hấp dẫn.
3.2.2 Phân tích thống kê mơ tả cho biến thời gian sử dụng
Bảng 4: Thời gian sử dụng
Thời gian sử dụng
Tần số
Phần trăm
Dưới 6 tháng
8
5.5
6-12 tháng
14
9.7
1-2 năm
28
19.3
Trên 2 năm
95
65.5
Tổng
145
100.0
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
Nhận xét:
Mọi người vẫn thường nhận định rằng sinh viên là đối tượng cố thói quen sử dụng
thường xuyên thay đổi. Tuy nhiên, qua bảng nhận thấy rằng có đến 84.8% sinh
viên có thời gian sử dụng trên 1 năm. Để có được thành tích này các nhà mạng
phải thường xuyên duy trì các chế độ ưu đãi để níu kéo đối tượng khách hàng này
đồng thời gia tăng mức độ trung thành của họ.
3.2.3 Kiểm định mối quan hệ giữa nhà mạng được nhận biết đầu tiên và nhà
mạng mà sinh viên đang sử dụng
Bảng 5 : Mối quan hệ giữa nhà mạng được nhận biết đầu tiên và nhà mạng mà sinh
viên đang sử dụng
Mạng di động đang sử dụng
Nhà
mạng
nghĩ
đến
đầu
tiên
Tổng
Vinaphone
Mobifone
Viettel
EVNTelecom
Beeline
Vinaphone
13
1
2
0
0
16
Mobifone
1
34
4
0
0
39
Viettel
1
0
85
0
0
86
EVN-Telecome
0
0
0
2
0
2
Beeline
0
0
0
0
2
2
Tổng
15
35
91
2
2
145
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
Chi-Square Tests
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
Value
df
Asymp. Sig. (2sided)
5.054E2a
16
.000
221.582
16
.000
123.059
1
.000
145
a. 19 cells (76.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is .03.
3.2.4 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà mạng của sinh viên
Bảng 6: Kết qủa đánh giá của sinh viên về mức độ quang trọng của các yếu tố khi lựa
chọn nhà mạng
Test Value = 3.5
Tiêu chí
Giá trị trung bình
Mức ý nghĩa Sig.
(2-tailed)
1. Giá cước rẻ
4.5103
.000
2. Chương trình khuyến mãi
4.3517
.000
3. Vùng phủ sóng rộng
4.1793
.000
4. Chất lượng cuộc goi
4.5586
.000
5. Có nhiều dịch vụ gia tăng
3.6138
.116
6. Địa điểm mua sim card thuận tiện
3.4552
.541
7. Chuyển đổi dễ dàng
3.4759
.745
8. Dich vụ chăm sóc khách hàng
3.7862
.000
9. Thương hiệu uy tín
4.0000
.000
10.Nhiều bạn bè, người thân sử dụng
4.3793
.000
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
3.3 Sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu mạng di động
Beeline
3.3.1 Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp
Phần trăm
1%
1%
11%
Vinaphone
27%
Mobifone
Viettel
60%
EVN-Telecome
Beeline
- Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp những niềm tin
vào các nhãn hiệu hàng hóa. Tập hợp những niềm tin vào một hàng hóa cụ thể
được gọi là hình ảnh của nhãn hiệu. trong tập hợp đó, nhãn hiệu nào có vị trí đầu
tiên thì nó có lợi thế rất lớn. điều trrra khách hàng với câu hỏi: “Khi nhắc đến mạng
di động, anh chị nghĩ ngay đến nhà mạng nào?”. Chúng tôi thu được kết quả sau
đây.
3.3 Sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu mạng di động
Beeline
3.3.1 Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp
Bảng 2. Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp
Nhà mạng
Tần số
%
Vinaphone
16
11.0
Mobifone
39
26.9
Viettel
86
59.3
EVN-Telecome
2
1.4
Beeline
2
1.4
145
100.0
Tổng
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
3.3 Sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu mạng di động Beeline
3.3.1 Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp
Bảng 2. Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp
Nhà mạng
Tần số
%
Vinaphone
16
11.0
Mobifone
39
26.9
Viettel
86
59.3
EVN-Telecome
2
1.4
Beeline
2
1.4
145
100.0
Tổng
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
Nhận xét:
Qua điều tra thì có đến 59.3% sinh viên nhớ đến thương hiệu Viettel đầu
tiên mà không cần sự trợ giúp nào. Tiếp đến là Mobifone với 26.9 % và
Vinaphone chiếm 11%, các nhà mạng còn lại chỉ chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ là
2.8%. Điều này có thể lí giải là do 2 nhà mạng này là những nhà mạng lớn,
có uy tín và là người tiên phong trong lĩnh vực viễn thông của Việt Nam
nên từ lâu đã đi vào tâm trí của khá nhiều người.
3.3.2 Hình ảnh liên tưởng đến thương hiệu Beeline
Bảng 3. Nhận biết có trợ giúp
Tần số
Phần trăm(%)
Khơng biết
24
16.6
Beeline
121
83.4
145
100.0
Tổng
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
Nhận xét:
Mặc dù chỉ có 1.4% sinh viên được điều tra nhớ đến nhà mạng
Beeline mà không cần sự trợ giúp nhưng khi có hỗ trợ bởi hình
ảnh thì có đến 83.4% sinh viên nhận biết được nhà mạng này.
Điều này chứng tỏ Beeline vẫn có 1 vị trí nhất định trong giới trẻ
mà sinh viên là 1 ví dụ điển hình.
3.3.3 Kênh thông tin giúp khách hàng nhận biết
Bảng 4: Các kênh thông tin giúp sinh viên nhận biết thương hiệu Beeline
Tần số
Phần trăm
1. Người thân, bạn bè
58
22.92
2. Báo chí tryền hình
92
36.36
3. Banal, áp phic, băng rơn
54
21.34
4. Internet
49
19.38
253
100
Kênh thơng tin
Tổng
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
Nhận xét:
- Sinh viên nhận biết thương hiệu beeline nhiều nhất đó là từ báo chí truyền hình
với 36.36%. Và kênh thơng tin mà được biết đến ít nhất là từ internet với 19.38%.
Tuy nhiên khơng thể nói rằng kênh thơng tin nào là quan trọng hơn, vì tỉ lệ gần như
là chênh lệch khơng nhiều. Các kênh thông tin khác như người thân, bạn bè là
22.92% và bang rôn, áp phic là 21.34%. Điều này cũng rất dễ hiểu vì sinh viên là
thế hệ trẻ năng động, dễ tiếp nhận thông tin và hầu như các kênh thông tin đều
không vắng mặt những người sinh viên. Cho nên khi Beeline đầu tư quảng cáo
trên các kênh thơng tin thì sinh viên có thể nhận biết được và nhớ rõ về thương
hiệu này.
3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của
Beeline
3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói
cước và đầu số của Beeline
Bảng 5: Nhận biết màu sắc
Màu sắc
Tần số
Phần trăm(%)
Không tham gia trả lời
24
16.6
Vàng-nâu
10
6.9
Nâu-xanh
5
3.4
Vàng-đen
106
73.1
145
100.0
Total
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của
Beeline
3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói
cước và đầu số của Beeline
Bảng 6: Nhận biết Slogan
Tần số
Phần trăm(%)
Không tham gia trả lời
24
16.5
Không biết
24
16.5
97
66.9
145
100.0
Câu slogan
“Live on the bright side”
Tổng
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của
Beeline
3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói
cước và đầu số của Beeline
Bảng 6: Nhận biết Slogan
Tần số
Phần trăm(%)
Không tham gia trả lời
24
16.5
Không biết
24
16.5
97
66.9
145
100.0
Câu slogan
“Live on the bright side”
Tổng
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của
Beeline
3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói
cước và đầu số của Beeline
Bảng 7: Nhận biết gói cước
Gói cước
Tần số
%
24
16.6
121
83.4
145
100.0
Khơng tham gia trả lời
Big Zero
Tổng
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)
3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của
Beeline
3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói
cước và đầu số của Beeline
Bảng 8: Nhận biết các đầu số
Các lựa chọn
Đầu số của Beeline
097
0199
098
099
090
093
0
83
1
59
0
0
Không chọn
121
33
120
62
121
121
Không tham gia trả lời
24
24
24
24
24
24
Chọn
(Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)