Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của đặc điểm công việc tới sở hữu tâm lý và tác động của sở hữu tâm lý tới thực hiện công việc tại các doanh nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.57 KB, 11 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI

Thứ hai, trong nghiên cứu này tác giả đã chứng minh được với dữ liệu của Việt Nam, các biến
đặc điểm công việc phù hợp với kết cấu 5 biến độc lập gồm: sự đa dạng nhiệm vụ, nhận diện công việc,

1.1.

tầm quan trọng của nhiệm vụ, tự chủ trong công việc, và phản hổi trong cơng việc.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong khối doanh nghiệp tại Việt Nam, 88% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng cơng nghệ
ở mức trung bình và dưới trung bình (Tổ chức Năng suất Châu Á, 2014). Bên cạnh đó, năng
suất lao động của cơng nhân Việt Nam năm 2019 là 11,1 nghìn đơ la Mỹ, xấp xỉ bằng 1/12,8
năng suất lao động trong các doanh nghiệp Singapore, bằng 1/5,4 năng suất công nhân Malaysia
và bằng1/2,2 năng suất công nhân Indonesia (Tổ chức Năng suất Châu Á, 2019). Đáng chú ý
là năng suất lao động của công nhân Việt Nam chưa bằng1/2 năng suất lao động bình quân của
các nước ASEAN, nằm trong nhóm năng suất lao động thấp nhất châu Á, cùng nhóm với
Bangladesh, Nepal và Campuchia (Tổ chức Năng suất Châu Á, 2019). Những số liệu trên cho
thấy cần phải nâng cao năng suất lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Sở hữu tâm lý (Psychological ownership) được các học giả quan tâm vì sở hữu tâm lý là một yếu

Cuối cùng, nghiên cứu này đóng góp vào nghiên cứu về sở hữu tâm lý khi nghiên cứu tại một
nước châu Á là Việt Nam. Trong các nghiên cứu trước, nhóm mẫu phần lớn là ở các nước phương Tây
như nghiên cứu tại Mỹ (Brown, Pierce, et al., 2014), của New Zealand (O’driscoll et al., 2006), hay ở
Úc (Mayhew et al., 2007). Trong mỗi nhóm mẫu khác nhau đã cho ra kết quả khác nhau.
Chính vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu: “Ảnh hưởng của đặc điểm công việc tới sở hữu tâm
lý và tác động của sở hữu tâm lý tới thực hiện công việc tại các doanh nghiệp ở Việt Nam”
1.2.

tâm lý đối với cơng việc và thực hiện cơng việc từ đó đề ra những khuyến nghị cho các doanh nghiệp ở


Việt Nam.
Với những mục tiêu đã được đề cập ở trên, câu hỏi nghiên cứu mà luận án này hướng tới trả lời

tố tạo ra tinh thần trách nhiệm đối với tổ chức và công việc (Pierce, Kostova, & Dirks, 2001) và tác
động tích cực đến thực hiện cơng việc (O’driscoll, Pierce, & Coghlan, 2006; Peng & Pierce, 2015; Pierce

Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sở hữu

các câu hỏi sau:

& Rodgers, 2004; Pierce, Cummings, et al., 2009; Pierce, Dirks, & Kostova, 2003; Pierce, Jussila, &

1. Ảnh hưởng của đặc điểm công việc đến sở hữu tâm lý đối với công việc như thế nào?

Cummings, 2009; Pierce et al., 2001; Pierce, Kostova, & Dirks, 2003; Pierce, O'driscoll, & Coghlan,

a. Ảnh hưởng của sự đa dạng nhiệm vụ tới sở hữu tâm lý đối với công việc là như thế

2004; Van Dyne & Pierce, 2004; Wagner, Christiansen, & Parker, 2003). Bê cạnh đó, sở hữu tâm lý dự

nào?

đoán năng suất lao động (Jon L Pierce & Rodgers, 2004)

b. Ảnh hưởng của nhận diện công việc tới sở hữu tâm lý đối với công việc là như thế
nào?

Sở hữu tâm lý được định nghĩa là cảm nhận của cá nhân như thể là họ sở hữu đối tượng hoặc 1


c. Ảnh hưởng của tầm quan trọng của nhiệm vụ tới sở hữu tâm lý đối với công việc là

phần của đối tượng (Pierce et al., 2001). Trong đó đối tượng của sở hữu tâm lý khá rộng, có thể bao

như thế nào?

gồm những đối tượng vật chất như: dụng cụ, máy móc, thiết bị; hay yếu tố phi vật chất như ý tưởng

d. Ảnh hưởng của tự chủ trong công việc tới sở hữu tâm lý đối với công việc là như

(Van Dyne & Pierce, 2004).

thế nào?

Trong các nghiên cứu về sở hữu tâm lý, các học giả quan tâm đến hai đối tượng là sở hữu tâm lý

e. Ảnh hưởng của phản hồi trong công việc tới sở hữu tâm lý đối với công việc là như

đối với tổ chức và sở hữu tâm lý đối với công việc. Lý do mối quan hệ của đặc điểm công, sở hữu tâm

thế nào?

lý đối với công việc và thực hiện công việc được quan tâm trong bối cảnh Việt Nam vì ở Việt Nam phần

2. Tác động của sở hữu tâm lý đối với công việc đến thực hiện công việc trong nhiệm vụ và

lớn các doanh nghiệp đang áp dụng chun mơn hố – nghĩa là chia công việc thành những nhiệm vụ

hành vi lên tiếng như thế nào?


nhỏ và lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhưng chun mơn hố cao sẽ dẫn đến nhàm chán và giảm năng suất lao

a. Tác động của sở hữu tâm lý đối với công việc đến thực hiện công việc trong nhiệm

động. Hackman and Oldham (1975) đã dựa trên học thuyết tạo động lực là học thuyết 2 yếu tố để đưa

vụ là như thế nào?

ra lập luận rằng một công việc tạo động lực cho người lao động là một công việc phức tạp. Công việc
phức tạp bao gồm những đặc điểm cốt lõi của 1 công việc tạo động lực cho người lao động, dẫn đến
thực hiện tốt công việc và năng suất lao động tăng lên. Trong luận án này, tác giả động quan điểm với
Hackman and Oldham (1975) và sẽ chứng minh lập luận trên trong bối cảnh Việt Nam.

b. Tác động của sở hữu tâm lý đối với công việc đến hành vi lên tiếng là như thế nào?
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đề tài này sẽ đóng góp vào nghiên cứu về sở hữu tâm lý và đặc điểm cơng việc dựa trên 3 khía

Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của đặc điểm công việc tới sở hữu tâm lý đối với

cạnh sau đây. Thứ nhất, các nghiên cứu về đặc điểm công việc tác động đến sở hữu tâm lý đối với công

công việc và ảnh hưởng của sở hữu tâm lý đối với công việc đối với thực hiện công việc trong nhiệm

việc chỉ nghiên cứu biến đặc điểm công việc như là một biến tổng hợp hay chỉ nghiên cứu 1 biến thành

vụ và hành vi lên tiếng.


phần của đặc điểm công việc. Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu biến đặc điểm công việc như là
5 biến độc lập tác động tới sở hữu tâm lý đối với cơng việc. Cách nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu
hơn về tác động của từng đặc điểm công việc tới sở hữu tâm lý đối với công việc.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt nội dung. Tuy đặc điểm cơng việc có nhiều đặc điểm tuy nhiên tác giả nghiên cứu
những đặc điểm cốt lõi của công việc do Hackman and Oldham (1975) đề xuất gồm đa dạng nhiệm vụ,
nhận diện nhiệm vụ, tầm quan trọng của nhiệm vụ, sự tự chủ và phản hồi trong công việc. Bên cạnh đó,

1

2


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

đối tượng của sở hữu tâm lý rất rộng bao gồm cả những yếu tố hữu hình và vơ hình, tuy nhiên, trong
luận án này tác giả chỉ đề cập đến sở hữu tâm lý đối với công việc. Cuối cùng, thực hiện công việc bao

VỀ SỞ HỮU TÂM LÝ

gồm cả thực hiện công việc trong nhiệm vụ và thực hiện cơng việc ngồi nhiệm vụ, bên cạnh đó thực
hiện cơng việc ngồi nhiệm vụ bao gồm nhiều hành vi nhưng trong luận án này tác giả chỉ quan tâm đến
hành vi lên tiếng.
Phạm vi về mặt không gian. Luận án dự kiến sẽ nghiên cứu tại các doanh nghiệp ở Việt Nam bao
gồm 3 miền Bắc, Trung Nam tuy nhiên nhóm mẫu chủ yếu tập trung tại khu vực miền Bắc.
Phạm vi về mặt thời gian. Luận án này nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sở hữu
tâm lý đối với công việc và thực hiện công việc trong nhiệm vụ trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm
2018 đến tháng 3 năm 2019.

1.4.

Sở hữu tâm lý – phần trong tâm trí của sở hữu, khác biệt hoàn toàn với sở hữu về mặt luật pháp
(Pierce et al., 2004) và có thể xuất hiện ngay cả khi sở hữu về mặt luật pháp không xuất hiện (Mayhew
et al., 2007). Sở hữu tâm lý một phần là cảm giác và một phần là nhận thức (Pierce et al., 2003; Pierce
et al., 2001).
Thừa nhận sở hữu tâm lý vừa là bản năng và vừa có thể học được, đồng thời coi sở hữu là một

Phương pháp nghiên cứu

phần của tâm trí, sở hữu tâm lý được định nghĩa là trạng thái mà cá nhân cảm thấy đối tượng của sở

Tác giả tiến hành nghiên cứu điều tra bảng hỏi theo gợi ý của De Vaus (2013) cho điều tra bảng
hỏi trong nghiên cứu xã hội học. Trong đó De Vaus (2013) gợi ý có 4 giai đoạn của nghiên cứu bao
gồm:

1.5.

2.1. Những vấn đề cơ bản về sở hữu tâm lý
2.1.1. Khái niệm sở hữu tâm lý

hữu là của họ hoặc 1 phần của đối tượng là của họ (ví dụ: “ Đây là cơng ty của tơi”) hoặc của họ ( ví
dụ: “ Đây là cơng ty của chúng tôi”) (Pierce et al., 2001).
2.1.2. Phân biệt sở hữu tâm lý với các khái niệm liên quan.



Giai đoạn 1: Nghiên cứu tổng quan;




Giai đoạn 2: Thu thập dữ liệu;



Giai đoạn 3: Thiết lập dữ liệu cho phân tích;

nhất, cam kết với tổ chức được định nghĩa là cảm xúc hoặc/ và niềm tin liên quan đến lý do một cá nhân



Giai đoạn 4: Phân tích dữ liệu và viết báo cáo.

muốn duy trì tư cách thành viên trong một tổ chức (Meyer & Alien, 1991). Thứ hai, điểm cốt lõi của

2.1.2.1. Phân biệt sở hữu tâm lý với cam kết với tổ chức
Về mặt lý thuyết, cam kết với tổ chức và sở hữu tâm lý khác nhau trên bốn khía cạnh sau. Thứ

cam kết với tổ chức là mong muốn duy trì mối liên hệ, trong khi sở hữu tâm lý có điểm cốt lõi là chiếm

Kết cấu của luận án

hữu (Pierce et al., 2001). Bên cạnh đó, cá nhân phải trả lời câu hỏi: “ Tơi cảm thấy cái gì là của tơi? “

Luận án sẽ được kết cấu thành 5 chương như sau:

khi quyết định về sở hữu tâm lý với 1 đối tượng cụ thể; trong khi đó để quyết định xem cá nhân có cam

Chương 1: Giới thiệu về đề tài


kết với tổ chức hay không, cá nhân cần trả lời câu hỏi “ Tơi có nên duy trì tư cách thành viên hay

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về sở hữu tâm lý

không?” (Pierce et al., 2003; Pierce et al., 2001). Cuối cùng, cam kết với tổ chức và sở hữu tâm lý khác
nhau ở động lực hình thành nên. Động lực hình thành nên sở hữu tâm lý là hiệu quả, nhận diện cá nhân

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

và nhu cầu cần có 1 nơi chốn (Pierce et al., 2001) trong khi cam kết với tổ chức xuất phát từ nhu cầu an

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

tồn, thuộc về nơi nào đó và xuất phát từ niềm tin và giá trị (Mathieu & Zajac, 1990).
Trong nghiên cứu thực nghiệm, sự tách biệt của 2 khái niệm này đã được chứng minh thông qua

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

phân tích nhân tố khám phá (Mayhew et al., 2007; O’driscoll et al., 2006).
2.1.2.2. Phân biệt sở hữu tâm lý với nhận diện thuộc tổ chức
Nhận diện thuộc tổ chức khác biệt với sở hữu tâm lý thơng qua bốn khía cạnh: điểm cốt lõi của
thuật ngữ, câu hỏi được trả lời bởi cá nhân, động lực hình thành và trạng thái (Pierce et al., 2001). Trong
nghiên cứu thực nghiệm, hai thuật ngữ này được phân biệt thông qua nghiên cứu của Knapp et al. (2014).
2.1.2.3. Phân biệt sở hữu tâm lý với nội hoá
Nội hoá khác với sở hữu tâm lý dựa trên bốn khía cạnh về đặc điểm cốt lõi của thuật ngữ, câu hỏi
cho cá nhân, trạng thái, và động lực hình thành. Sự phân biệt của nội hoá và sở hữu tâm lý được vẫn
chưa được chứng minh trên các nghiên cứu thực nghiệm. Vì vậy, cần có một nghiên cứu chứng minh sự
phân biệt của 2 thuật ngữ này.
2.1.2.4. Phân biệt sở hữu tâm lý với sự thoả mãn trong công việc
Sự phân biệt của sở hữu tâm lý và sự thoả mãn trong công việc được lý giải trong lý thuyết và

được chứng minh trong các nghiên cứu thực tiễn. Về mặt lý thuyết, sự thoả mãn trong công việc và sở
hữu tâm lý khác nhau trên các khía cạnh sau đây: điểm mấu chốt của thuật ngữ, câu hỏi cho cá nhân, và

3

4


động lực hình thành (Brown, Pierce, et al., 2014). Sự tách biệt của sự thoả mãn trong công việc là sở

hữu (nhân viên), ví dụ của sự tích hợp này là cam kết với tổ chức. Khi có sự kết hợp giữa chủ sở hữu và

hữu tâm lý cũng được chứng minh qua những nghiên cứu thực nghiệm (Mayhew et al., 2007). Theo

đối tượng, đầu ra của nhóm và cá nhân được thúc đẩy.

Mayhew et al. (2007), sự thoả mãn trong công việc khác với sở hữu tâm lý cả đối với tổ chức và đối với

Mơ hình của Pierce et al. (1991) được chứng minh thông qua các nghiên cứu thực nghiệm.

công việc.

Pendleton et al. (1998) khi nghiên cứu về sở hữu chính thức trong ngành cơng nghiệp xe buýt của Anh

2.1.2.5. Phân biệt sở hữu tâm lý và hành vi lãnh thổ.

đã cho thấy sở hữu chính thức (số lượng cổ phiếu sở hữu) tác động tích cực đến cảm giác sở hữu (sở

Sở hữu tâm lý và hành vi lãnh thổ khác nhau dựa trên cá khía cạnh sau đây: điểm cốt lõi của thuật
ngữ, câu hỏi được hỏi bởi cá nhân, động lực hình thành và trạng thái.

Hành vi lãnh thổ và sở hữu tâm lý là thuật ngữ trùng nhau rất lớn. Avey et al. (2009) khi phát

hữu tâm lý). Sau đó, sở hữu tâm lý tác động tích cực tới tích hợp, cam kết với tổ chức và tác động tiêu
cực tới ý định nghỉ việc. Bên cạnh đó, sở hữu tâm lý tác động tích cực đến sự thoả mãn trong cơng việc
và hành vi trong công việc. Buchko (1992) đã kiểm nghiệm cho rằng những nhân viên nhận được giá trị

triển thang đo đa chiều của sở hữu tâm lý đã đưa phần cảm xúc vào trong thang đo của sở hữu tâm lý.

tài chính nhiều hơn từ chương trình sở hữu của nhân viên sẽ cam kết hơn với công ty và có ý định nhảy

Tuy nhiên, chính Avey et al. (2009) cũng đề xuất phải kiểm chứng sự tách biệt của sở hữu tâm lý và

việc thấp hơn. Coyle-Shapiro, Morrow, Richardson, and Dunn (2002) trong nghiên cứu dài hạn cho thấy

hành vi lãnh thổ ( Cf Dawkins et al., 2017). Hiện nay, chư có nghiên cứu nào chứng minh sự tách biệt

(longitudinal research) sở hữu chính thức tác động tích cực đến cam kết với tổ chức.

của sở hữu tâm lý và hành vi lãnh thổ trên các nghiên cứu thực nghiệm.

2.2.2. Thuyết sở hữu tâm lý

2.1.3. Các đối tượng sở hữu tâm lý

gồm: thứ nhất, sở hữu tâm lý là 1 phần của con người; thứ hai, đối tượng của sở hữu có thể là nhiều đối

Pierce et al. (2001) khi đưa ra thuyết sở hữu tâm lý đã đề xuất 3 đặc điểm của sở hữu tâm lý bao
Thuật ngữ “ đối tượng” trong các nghiên cứu về sở hữu tâm lý khá rộng và liên quan đến bất cứ

tượng khác nhau bao gồm cả vật chất và phi vật chất và cuối cùng sở hữu tâm lý tác động tích cực đến


mục tiêu nào (Avey et al., 2009). Ví dụ, trong tổ chức, mục tiêu sở hữu của kỹ thuật viên có thể là

các hành vi, tâm lý, cảm xúc của con người. Ngoài ra, các tác giả trên cũng chỉ ra nguyên nhân gốc rễ

chương trình máy tính, hay hộp dụng cụ, đối với kỹ sư thiết kế, đối tượng của sở hữu có thể là mẫu thiết

và cơ chế dẫn đến sở hữu tâm ý. Nguyên nhân gốc rễ dẫn đến sở hữu tâm lý bao gồm: nhu cầu hiệu quả

kế sản phẩm, một nhà quản trị cấp cao có thể thấy đề xuất chiến lược cho tổ chức, bản tuyên bố sứ mệnh

và hiệu lực, nhu cầu nhận diện cá nhân và nhu cầu có một nơi chốn. Đồng thời Pierce et al. (2001) chỉ

là thuộc sở hữu của họ, và nhân viên mới có thể coi tồn bộ tổ chức là thuộc sở hữu của họ (Avey et al.,

ra rằng sở hữu tâm lý xuất hiện trong 3 con đường sau đây: một là, khi cá nhân kiểm sốt mục tiêu thì

2009). Bên cạnh đó, đối tượng của sở hữu tâm lý trong bối cảnh tổ chức có thể là tổ chức, cơng việc,

họ sẽ cảm thấy mục tiêu là của họ. Hai là, khi cá nhân biết sâu sắc về mục tiêu, họ sẽ cảm thấy mục tiêu

nhiệm vụ trong công việc, nơi làm việc/ khu vực làm việc, công cụ, dụng cụ làm việc, ý tưởng hay gợi

là của họ. Ba là, khi cá nhân nỗ lực và công hiến cho mục tiêu, sở hữu tâm lý đối với mục tiêu xuất hiện.

ý, thành viên nhóm, … (Van Dyne & Pierce, 2004).
2.1.4. Động cơ hình thành nên sở hữu tâm lý
Để trả lời cho câu hỏi: Tại sao sở hữu tâm lý tồn tại?, dựa trên cả 2 cách tiếp cận bao gồm: sở hữu
tâm lý xuất phát từ nhu cầu bẩm sinh của con người và sở hữu tâm lý có thể học tập và ni dưỡng,
Pierce et al. (2001) chỉ ra những nguyên nhân gốc rễ của sở hữu tâm lý bao gồm các nhu cầu về hiệu lực

và hiệu quả, nhận thức cái tôi và nhu cầu về có 1 nơi chốn được coi như nhà. Nhu cầu về hiệu lực (đạt
được kết quả, mục tiêu) và hiệu quả là do niềm vui thích tạo ra những kết quả đã dẫn đến sở hữu tâm lý.
Bên cạnh đó, khi con người sở hữu đồ vật, mục tiêu, đồ vật, mục tiêu đó khơng chỉ là vật vơ tri
nữa mà nó trở thành một phần mở rộng của bản thân. Và nhu cầu được thể hiện và truyền thông bản sắc
riêng đó cho những người khác tạo nên sở hữu tâm lý (Pierce et al., 2001).
Cuối cùng, con người có nhu cầu có 1 nơi chốn như là nhà của họ chính vì vậy, con người cơng

Những nghiên cứu nhằm chứng minh lý thuyết này cho thấy những kết quả khác nhau. Sở hữu
tâm lý tác động tích cực đến cam kết với tổ chức (Mayhew et al., 2007), tác động tích cực đến hành vi
ngồi nhiệm vụ (Han et al., 2010; Van Dyne & Pierce, 2004b; Vandewalle et al., 1995). Kết quả giống
như kết quả trên, Mayhew et al. (2007) cho thấy sở hữu tâm lý không tác động đến thực hiện công việc.
Tuy nhiên, những nghiên cứu khác lại cho thấy, sở hữu tâm lý tác động tích cực đến thực hiện cơng
việc.
2.2.3. Mơ hình đặc điểm cơng việc điều chỉnh
2.2.3.1. Mơ hình chuẩn đốn cơng việc của Hackman and Oldham (1975)
Trong mơ hình này hai tác giả trên chỉ đưa 5 đăc điểm chính của cơng việc bao gồm: sự đa dạng
nhiệm vụ, nhận diện nhiệm vụ, tầm quan trọng của nhiệm vụ, tự chủ trong công việc và phản hồi. Trong

hiến sức lực và nguồn lực để biến đối tượng (ví dụ nơi làm việc, tổ chức) thành nhà của họ.

mơ hình đặc điểm cơng việc , Hackman and Oldham (1975) cho rằng các kết quả đầu ra của cơng việc

2.1.5. Cơ chế hình thành nên sở hữu tâm lý

và cá nhân bị tác dộng bởi các trạng thái tâm lý chủ chốt. Đến lượt, các trạng thái tâm lý chủ chốt sẽ bị

Sở hữu tâm lý xuất hiện trong 3 con đường : một là, khi cá nhân kiểm sốt mục tiêu thì họ sẽ cảm

chịu tác động của các đặc điểm cốt lõi của công việc bao gồm 5 đặc điểm: sự đa dạng về kỹ năng, nhận


thấy mục tiêu là của họ. Hai là, khi cá nhân biết sâu sắc về mục tiêu, họ sẽ cảm thấy mục tiêu là của họ.

diện nhiệm vụ, tầm quan trọng của nhiệm vụ, mức độ tự chủ và phản hồi. Cuối cùng, 2 tác giả Hackman

Ba là, khi cá nhân nỗ lực và công hiến cho mục tiêu, sở hữu tâm lý đối với mục tiêu xuất hiện (Pierce et

and Oldham (1975) cho rằng sức mạnh của nhu cầu phát triển của nhân viên điều phối mối quan hệ giữa

al., 2001) .

các tác động của nhóm yếu tố thuộc cơng việc lên nhóm yếu tố của tâm lý, đồng thời điều tiết mối quan

2.2. Những lý thuyết nền tảng và mơ hình liên quan đến sở hữu tâm lý

hệ giữa nhóm yếu tố thuộc tâm lý tới các kết quả đầu ra của công việc và cá nhân.
Mơ hình của Hackman & Oldham (1975) đã được kiểm nghiệm và chứng minh trong thực tế

2.2.1. Mô hình sở hữu của nhân viên.
Mơ hình sở hữu của nhân viên được Pierce et al. (1991) đề xuất. Cụ thể, sở hữu chính thức sẽ tác

thơng qua các nghiên cứu (Fried & Ferris, 1987; J Richard Hackman & Oldham, 1976; Saavedra &

động đến sở hữu tâm lý, sau đó sở hữu tâm lý sẽ tạo ra sự tích hợp giữa đối tượng (cơng ty) và chủ sở

Kwun, 2000). Ví dụ, trong nghiên cứu tổng hợp (meta analysis) của (Fried & Ferris, 1987) cho thấy các

5

6



yếu tố của cơng việc tác động tích cực đến các yếu tố tâm lý chủ chốt, đến lượt mình, các yếu tố tâm lý
chủ chốt tác động đến các kết quả đầu ra của các nhân.

Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động của sở hữu tâm lý tới cách hành vi liên quan đến
công việc (Brown, Pierce, et al., 2014; Liu et al., 2012; Van Dyne & Pierce, 2004; Vandewalle et al.,
1995). Những nghiên cứu chứng minh sở hữu tâm lý tác động tích cực đến các hành vi thực hiện cơng

2.2.3.2. Mơ hình chuẩn đốn cơng việc sửa đổi
Trong mơ hình chuẩn đốn cơng việc sửa đổi, Pierce, Cummings, et al. (2009) đã lập luận rằng
đặc điểm công việc cũng tác động đến các cơ chế dẫn đến sở hữu tâm lý. Cơ chế này bao gồm: kiểm
soát, hiểu sâu sắc, và đầu tư cho bản thân. Trong mơ hình sau khi các yếu tố thuộc đặc điểm công việc
tác động đến sở hữu tâm lý đối với công việc, sở hữu tâm lý đối với công việc tác động đến các kết quả
đầu ra bao gồm : động lực nội sinh, thoả mãn trong công việc, lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm, gánh
nặng trách nhiệm, hiệu suất cơng việc (trong vai trị và ngồi vai trò), thúc đẩy thay đổi, kháng cự thay
đổi, rủi ro cá nhân và hi sinh, và hành vi lãnh thổ. Sau khi mơ hình được đưa ra, Brown, Pierce, et al.
(2014) cho thấy sự phức tạp trong công việc tác động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với cơng việc,
sau đó sở hữu tâm lý tác động tích cực đến thực hiện cơng việc của nhân viên kinh doanh. Bên cạnh đó,
Brown, Pierce, et al. (2014) cũng chứng minh rằng mơ hình sửa đổi tốt hơn hẳn mơ hình gốc trong việc

việc ngồi nhiệm vụ (Fabian Bernhard & Michael P O'Driscoll, 2011; Park et al., 2013; Ramos et al.,
2014; Van Dyne & Pierce, 2004; Vandewalle et al., 1995; Zhu et al., 2013). Cuối cùng, các nhà nghiên
cứu cũng bắt đầu nghiên cứu về mặt tiêu cực của sở hữu tâm lý. Brown, Crossley, et al. (2014) cho thấy
sở hữu tâm lý dẫn đến hành vi lãnh thổ đối với những đối tượng quan trọng, hành vi lãnh thổ sẽ dẫn đến
việc đồng nghiệp đánh giá thấp về tinh thần làm việc nhóm (Baer & Brown, 2012)
2.5. Khoảng trống nghiên cứu.
Thứ nhất, các nghiên cứu về các nhân tố dự đốn sở hữu tâm lý đối với cơng việc rất ít chỉ bao
gồm các nhân tố như tự chủ trong công việc (Mayhew, Gardner, Bramble, & Ashkanasy, 2007), sự phức
tạp của công việc (biến tổng hợp của 5 đặc điểm cốt lõi của công việc) (Brown, Pierce, & Crossley,
2014), cấu trúc môi trường làm việc (O’driscoll, Pierce, & Coghlan, 2006), lãnh đạo (Bernhard &

O'Driscoll, 2011), và thông minh về văn hố và thơng minh về tơn giáo (Kaur, Sambasivan, & Kumar,

dự đốn thực hiện cơng việc.

2013). Cần có một nghiên cứu sâu hơn về các nhân tố con của đặc điểm cơng việc hay cấu trúc văn hố

2.3. Những nhân tố tác động đến sở hữu tâm lý

tác động như thế nào đến sở hữu tâm lý đối với công việc.
Thứ hai, các kết quả của tác động của sở hữu tâm lý đối với thực hiện công việc không thống

2.3.1. Những nhân tố tác động lên sở hữu tâm lý đối với tổ chức
Những nghiên cứu về sở hữu tâm lý đối với tổ chức chiếm phần lớn trong các nghiên cứu về sở
hữu tâm lý (Dawkins et al., 2017). Những nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố tác động lên sở hữu

nhất trong các nghiên cứu. Vì vậy, đối với những nhóm mẫu khác nhau thì cần đánh giá lại tác động
này.
Cuối cùng, những nghiên cứu về sở hữu tâm lý đối với công việc chỉ tập trung ở các nước

tâm lý như lãnh đạo, tham dự vào quá trình ra quyết định, tham gia sở hữu cổ phiếu hay chia lợi nhuận,
tự chủ trong công việc và cấu trúc môi trường làm việc.

phương Tây mà rất ít nghiên cứu ở châu Á, và khơng có nghiên cứu nào về sở hữu tâm lý ở Việt Nam.

2.3.2. Những nhân tố tác động đến sở hữu tâm lý đối với cơng việc

Vì vậy, một nghiên cứu ở Việt Nam sẽ làm khoả lấp khoảng trống này.

Trong số ít những nghiên cứu về sở hữu tâm lý đối với công việc, các nghiên cứu này tập trung


2.6. Các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu

vào những nhân tố tác động đến sở hữu tâm lý đối với công việc như: đặc điểm công việc (Brown,

2.6.1. Các giả thuyết.

Pierce, et al., 2014; Mayhew et al., 2007) (sự phức tạp của công việc, sự tự chủ trong công việc), lãnh

2.6.1.1. Đặc điểm công việc tác động đến sở hữu tâm lý đối với công việc

đạo (Fabian Bernhard & Michael P O'Driscoll, 2011), cấu trúc môi trường làm việc(O’driscoll et al.,
2006; Pierce et al., 2004) và trí tuệ cảm xúc và trí tuệ tinh thần của nhân viên (Kaur et al., 2013).

Giả thuyết H1a: Đa dạng nhiệm vụ tác động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc

2.4. Tác động của sở hữu tâm lý

Giả thuyết H1b: Nhận biết cơng việc tác động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc

2.4.1. Tác động của sở hữu tâm lý tới thái độ, tình cảm

Giả thuyết H1c: Tầm quan trọng của nhiệm vụ tác động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với cơng việc

Hàng loạt các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa sở hữu tâm lý và thái độ, tình cảm của cá
nhân bao gồm: cam kết với tổ chức (Han et al., 2010; Liu et al., 2012; Mayhew et al., 2007; Sieger et

Giả thuyết H1d: Tự chủ trong công việc tác động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc

al., 2011; Van Dyne & Pierce, 2004; Vandewalle et al., 1995); thoả mãn trong công việc (Fabian


Giả thuyết H1e: Phản hồi tác động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc

Bernhard & Michael P O'Driscoll, 2011; James et al., 2012; Knapp et al., 2014; Mayhew et al., 2007;

2.6.2.2. Sở hữu tâm lý đối với công việc tác động đến thực hiện công việc trong nhiệm vụ

Peng & Pierce, 2015; Sieger et al., 2011); lòng tự tôn ( self- esteem)(Liu et al., 2012; Van Dyne &
Pierce, 2004); cam kết làm việc (Ramos et al., 2014) và ý định ở lại (Zhu et al., 2013).
Bên cạnh những thái độ tích cực, các nhà nghiên cứu cũng kiểm chứng tác động của sở hữu tâm
lý lên thái độ tiêu cực trong công việc. Hai nghiên cứu của Fabian Bernhard and Michael P O'Driscoll
(2011) và Knapp et al. (2014) cho thấy, sở hữu tâm lý đối với tổ chức làm giảm ý định muốn nghỉ việc.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Peng and Pierce (2015) sở hữu tâm lý đối với công việc làm giảm ý định
nghỉ việc, tuy nhiên, quan hệ của sở hữu tâm lý đối với tổ chức và ý định nghỉ việc là không có ý nghĩa
thống kê.

Giả thuyết H2: Sở hữu tâm lý đối với cơng việc tác động tích đến thực hiện công việc trong nhiệm
vụ.
2.6.1.3. Sở hữu tâm lý đối với công việc và thực hiện hành vi lên tiếng
Giả thuyết H3: Sở hữu tâm lý đối với công việc tác động tích cực đến hành vi lên tiếng.
2.6.2. Mơ hình nghiên cứu.
Từ những lập luận kể trên và những giả thuyết bên trên, mơ hình nghiên cứu được đề xuất như sau

2.4.2. Tác động của sở hữu tâm lý tới hành vi

7

8


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Lưu ý: Biến thâm niên được đo bằng năm

3.1. Nhóm mẫu nghiên cứu
Bảng hỏi chính thức được gửi theo cả hai hình thức online và gửi trực tiếp. Tổng số người điền
vào form online là 70 người. Đối với gửi bảng hỏi trực tiếp, tác giả đến 10 doanh nghiệp ở miền Bắc và
phát ra 402 phiếu, thu về 385 phiếu. Tỷ lệ trả lời cho bảng hỏi trực tiếp là 95,77%. Như vậy, tác giả thu
về 455 người trả lời bảng hỏi. Tuy nhiên trong số 455 người trả lời bảng hỏi thì có 26 người điền thiếu
thông tin trong bảng hỏi. Trong 26 người thiếu thơng tin này thì có 23 người thiếu câu trả lời cho những
câu hỏi quan trọng về biến đặc điểm cơng việc và thực hiện cơng việc. Vì vậy, tác giả quyết định bỏ 23
quan sát này. Còn 3 phiếu thơng tin cịn lại, thơng tin thiếu là những thông tin không quan trọng gồm
thiếu tên và địa chỉ email. Sau khi xem xét, tác giả quyết định giữ lại 3 quan sát này cho những phân
tích về sau. Như vậy, tổng số quan sát được đưa vào phân tích gồm 432 quan sát
Bảng 3.1: Thơng tin nhân khẩu học
Biến định danh và biến thứ bậc
STT

Tên biến, số quan sát thiếu

Tiêu chí

Tần suất

Phần trăm

Nam

224

51,9 %


Nữ

208

48.1 %

thơng tin
1

Giới tính
Số quan sát thiếu: 0
Tổng

2

Vị trí cơng tác

Nhân viên

Số quan sát thiếu: 0

68.5 %

79

18.3 %

Quản lý cấp trung


49

11,3 %

8

1,9 %

Quản lý cấp cao
Khu vực cơng tác

Miền Bắc

Số quan sát thiếu: 0

Trình độ học vấn

432

100%

369

85.4 %

Miền Trung

28

6.5 %


Miền Nam

35

8.1 %

Tổng
4

100%

296

Quản lý cấp cơ sở

Tổng
3

432

Dưới THPT

Số quan sát thiếu: 0

432

100%

1


0,1 %
1,9 %

THPT

8

Trung cấp

2

0,5 %

Cao đẳng

11

2,5 %

Đại học

314

72,7 %

Sau đại học

96


22,2 %

432

100%

Trung bình

Độ lệch

Tổng
Biến định lượng
STT

Tên biến

Min

Max

Khoảng
giao động

chuẩn

1

Tuổi

22


56

34

31,556

6.88

2

Thâm niên

01

35

34

7.713

6.34

9

10


3.2. Thang đo trong nghiên cứu


tăng lên.Vì vậy tác giả quyết định bỏ chỉ biến IP5 ra khỏi các phân tích về sau. Sau khi phân tích độ tin

3.2.1. Thang đo sở hữu tâm lý đối với công việc

cậy của thang đo hoạt đo hành vi lên tiếng chỉ số Cronbach’s alpha là 0,752 và các chỉ biến được giữ lại

Sở hữu tâm lý đối với công việc sử dụng thang đo gốc do Van Dyne and Pierce (2004) đề xuất.
Ban đầu, thang đo này được thiết kế cho sở hữu tâm lý đối với tổ chức, sau đó, khi chuyển sang sở hữu

bao gồm IP1, IP2, IP3, IP4, IP6.
3.2.9. Các biến thông tin cá nhân

tâm lý đối với công việc, Mayhew et al. (2007) đã chỉnh sửa cho phù hợp với đối với cơng việc. Trong

Ngồi ra trong bảng hỏi cịn có những câu hỏi về thơng tin cá nhân. Người trả lời bảng hỏi được

nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo của của Mayhew et al. (2007) chỉnh sửa và dịch sang tiếng

hỏi về tên, địa chỉ email, giới tính, tuổi, thâm niên cơng tác tính theo năm, vị trí cơng tác, và trình độ

Việt. Chỉ số Conbach Alpha của thang đo sở hữu tâm lý đối với công việc là: 0,447. Đồng thời tác giả

học vấn.

nhận thấy câu hỏi số 2, 5, 6, 7 nếu bỏ ra khỏi mơ hình thì có chỉ số Cronbach’s alpha của biến sở hữu

3.3. Quy trình nghiên cứu

tâm lý đối với công việc là 0,816. Tác giả quyết định loại các câu hỏi cuối ra khỏi phân tích về sau. Vì
vậy, chỉ số Cronbach’s Alpha sau khi loại biến số 2, 5,6,7 là 0,816.


Tác giả tiến hành nghiên cứu theo gợi ý của De Vaus (2013) cho điều tra bảng hỏi trong nghiên
cứu xã hội học. Trong đó De Vaus (2013) gợi ý có 4 giai đoạn của nghiên cứu bảng hỏi bao gồm: giai

đoạn 1: Nghiên cứu tổng quan; giai đoạn 2: Thu thập dữ liệu; giai đoạn 3: Thiết lập dữ liệu cho phân

3.2.2. Thang đo sự đa dạng nhiệm vụ
Sự đa dạng nhiệm vụ được phỏng theo thang đo do Sims Jr, Szilagyi, and Keller (1976) đưa ra.
Số lượng chỉ biến trong thang đo này là 5 chỉ biến. Chỉ số liên kết nội bộ cho thang đo làm việc là:
0,863.

tích; và giai đoạn 4: Phân tích dữ liệu và viết báo cáo.
Tác giả tiến hành tìm hiểu các thang đo được sử dụng trong mơ hình, thiết kế bảng hỏi, tiến hành
Pilot test và chỉnh sửa bảng hỏi; và điều tra chính thức. Ban đầu, khi dịch bảng hỏi từ tiếng Anh sang

3.2.3. Thang đo nhận diện nhiệm vụ
Biến nhận diện công việc được Sims Jr et al. (1976) đo lường bằng 3 chỉ biến. Độ tin cậy của thang đo
là: 0,876.

tiếng Việt, sau đó bảng hỏi gồm cả tiếng Anh bên cạnh tiếng Việt được gửi cho 10 người đầu tiên được

đánh giá là kỹ năng tiếng Anh tốt để nhờ góp ý về bảng hỏi. Sau khi tiếp thu ý kiến của 10 người, tác
giả tiến hành chỉnh sửa bảng hỏi lần thứ nhất. Tiếp sau đó, tác giả gửi bảng hỏi đã được chỉnh sửa lần

3.2.4. Thang đo tầm quan trọng của nhiệm vụ
Biến tầm quan trọng của nhiệm vụ do Hackman and Oldham (1975) đo lường bằng 3 chỉ biến. Độ tin
cậy của thang đo tầm quan trọng của nhiệm vụ là: 0,826.

thứ nhất chỉ bao gồm phần tiếng Việt cho 30 người và tiếp tục nhận phản hồi về bảng hỏi. Cuối giai


đoạn này, tác giả đã có bảng hỏi chính thức. Tác giả tiến hành tạo bảng hỏi online trên google form và
in bảng hỏi trực tiếp. Sau đó, tác giả gửi link bảng hỏi cho những lao động trong doanh nghiệp mà tác

3.2.5. Thang đo tự chủ trong công việc

giả quen biết và nhờ họ gửi cho những người trong cơ quan. Bên cạnh đó, tác giả cũng đến 7 doanh

Sims Jr et al. (1976) đo lường sự tự chủ trong công việc bằng 5 chỉ biến. Chỉ số Crobach Alpha cho

nghiệp ở miền Bắc để phát phiếu bảng hỏi trực tiếp.

thang đo sự tự chủ trong công việc là: 0,801.Tuy nhiên, nếu bỏ biến JA3 thì đồ tin cậy của thang đo JA
tăng lên đáng kể từ 0,801 tới 0,865. Tác giả sau khi xem xét nội dung của JA3 cho thấy trong bối cảnh
Việt Nam có thể việc thường xuyên nhận phản hồi từ quản lý trực tiếp chưa chắc liên quan đến tự chủ
trong công việc và quyết định bỏ JA3 ra khỏi thang đo của JA.
3.2.6. Thang đo phản hồi trong công việc
Phản hồi trong công việc được Sims Jr et al. (1976) đo bằng 3 chỉ biến. Độ tin cậy của thang đo
phản hồi trong công việc là 0,816.
3.2.7. Thang đo thực hiện công việc trong nhiệm vụ
Thực hiện công việc trong nhiệm vụ được Larry J. Williams and Anderson (1991) đo lường với
7 chỉ biến. Độ tin cậy của thang đo thực hiện công việc trong nhiệm vụ là: 0,578. Với kết quả trên,
thang đo thực hiện công việc trong nhiệm vụ không đạt độ tin cậy chấp nhận được là 0,7. Bên cạnh đó,
nếu bỏ câu 6,7 thì độ tin cậy của thang đo tăng lên. Tác giả quyết định bỏ thang đo 6,7 ra và phân tích
tiếp độ tin cậy của thang đo thực hiện công việc trong nhiệm vụ và tiến hành phân tích độ tin cậy lại sau
khi bỏ thang đo số 6 và số 7 ra, tiếp tục tác giả loại thang đo số 5 ra khỏi thang đo và kết quả độ tin cậy
của thang đo là 0, 803.
3.2.8. Thang đo hành vi lên tiếng
Hành vi lên tiếng do Van Dyne and LePine (1998) đưa ra gồm 6 chỉ biến. Độ tin cậy của thang đo thực
hiện các hoạt động cải tiến là: 0,636. Nếu loại chỉ biến IP5 ra khỏi biến IP thì độ tin cậy của thang đo


11

12


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

JF2

Cơ hội để tôi nhận được thông tin về kết

4.1. Độ tin cậy của thang đo

JF3

4.1.1. Phân tích nhân tố của biến đặc điểm cơng việc

Tơi có thể cảm thấy lúc nào tơi hồn
Lưu ý: hệ số tải lớn hơn 0, 3 mới được thể hiện trong bảng.

Kết quả hệ số tải cho thấy các biến trong đặc điểm công việc khá tách biệt nhau với các chỉ biến
thuộc các biến con của đặc điểm cơng việc đều tải trên 5 nhân tố.

Khi phân tích nhân tố khẳng định tác giả tiến hành so sánh sự phù hợp của 5 mơ hình lần lượt là mô

Các biến
SV1

Biến1


Biến 2

Biến 3

Biến4

Biến 5

Công việc của tôi yêu cầu kỹ năng đa 0,780
Các nhiệm vụ của tôi lặp đi lặp lại

SV3

Trong một ngày làm việc điển hình, tơi 0,811

0,781

giảm lượng nhỏ biến nhưng lại làm giảm đáng kể χ2 . Cụ thể, khi so sánh với mơ hình 2, ∆χ2 / ∆df là
342,623/4; khi so sánh mơ hình 3, ∆χ2 / ∆df là 791,551/7; khi so sánh mơ hình 4, ∆χ2 / ∆df là
1258,571/9; khi so sánh mơ hình 5, ∆χ2 / ∆df là 1987,930/10 chứng tỏ mơ hình 1 tốt hơn hẳn mơ hình

Có nhiều cơ hội làm những điều khác 0,761

2, 3, 4,5.

biệt
SV5

mơ hình 3: đặc điểm cơng việc chia thành 3 biến, mơ hình 4: đặc điểm công việc được chia thành 2 biến
khi so sánh hai mơ hình có thể xem xét chỉ số ∆χ2 và ∆df. Khi so sánh 5 mơ hình cho thấy, mơ hình 1


làm những nhiệm vụ tương tự nhau
SV4

hình 1: Đặc điểm công việc chia thành 5 biến độc lập, mơ hình 2: đặc điểm cơng việc chia thành 4 biến,
và mơ hình 5: đặc điểm cơng việc được chia thành 1 biến tổng. Theo hướng dẫn của Hair et al. (2006)

dạng
SV2

Các nhân tố đảo đã được tính tốn lại theo công thức bằng 8 trừ đi giá trị đảo.
4.1.1.2. Phân tích nhân tố khẳng định cho các biến đặc điểm cơng việc

Bảng 4.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của đặc điểm công việc
Chỉ biến

Như vậy, với nhóm mẫu của Việt nam thì đặc điểm cơng việc được chia thành 5 biến độc lập.

Sự đa dạng trong cơng việc của tơi là rất 0,841
l ớn

4.1.2.1. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc

TI1

Tôi tham gia cơng việc từ đầu đến cuối

0,834

TI2


Có ít cơ hội làm việc từ lúc bắt đầu cho

0,812

TI3

Có nhiều cơ hội để hồn thành cơng việc

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc như sau
Bảng 4.7. Hệ số tải của các nhân tố phụ thuộc lần 2

đến lúc kết thúc
0,889

mà tôi bắt đầu
TS1

Kết quả công việc của tôi ảnh hưởng tới

TS2

Công việc của tôi không quan trọng

0,865

IRP1

0,855


IRP2

Công việc của tôi ảnh hưởng đến cuộc

0,852

Tôi được quyền quyết định cơng việc của

0,784

mình
Tơi có thể làm cơng việc của tơi một

0,858

Tôi thực hiện nhiệm vụ được kỳ vọng là một phần của

0,803

Tôi thực hiện công việc đạt tiêu chuẩn như đã kỳ vọng

0,730

IRP4

Tơi hồn thành trách nhiệm đầy đủ

0,781

IP1


Tơi phát triển và đề xuất những giải pháp ảnh hưởng

0,767

Tôi lên tiếng và khuyến khích người khác tham gia vào

0,724

những vấn đề ảnh hưởng đến tổ chức

Có nhiều cơ hội để suy nghĩ và hành

0,819

IP3

Tôi nêu lên ý kiến của tôi về những vấn đề trong công
việc đối với người khác trong tổ chức mặc dù ý kiến

Tôi tự do làm những điều tôi muốn đối

0,792

của tôi là khác biệt và những người khác không đồng

với công việc của tôi
JF1

Biến 2


0,810

IRP3

IP2

động một cách độc lập
JA5

Tơi hồn thành trách nhiệm được nêu trong mô tả công

đến tổ chức của tôi

cách độc lập
JA4

Các biến

công việc của tôi

sống hoặc hạnh phúc của người khác

JA2

Chỉ biến

việc của tôi

trong tổng thể công việc chung


JA1



Biến 1

rất nhiều người

TS3

0,800

thành cơng việc tốt

4.1.1.1. Phân tích nhân tố khám phá của biến đặc điểm công việc



0,815

quả làm việc của tôi là rất nhiều

tình với ý kiến đó

Tơi thường xun nhận được phản hồi về

0,885

kết quả công việc của tôi


13

Lưu ý: hệ số tải lớn hơn 0, 3 mới được thể hiện trong bảng.

14

0,734


việc được tách thành 2 nhân tố và mơ hình cơ sở 7, các chỉ biến thực hiện công việc được gộp thành 1
nhân tố. Kết quả so sánh 2 mơ hình cho thấy mơ hình cơ sở 6 tốt hơn hẳn mơ hình cơ sở 7.
Bảng 4.8. So sánh 2 mơ hình cơ sở của biến phụ thuộc
χ2

Mơ hình
Mơ hình cơ sở 6: thực

Df

χ2/df

GFI

CFI

RMSEA

SRMR


25.044

13

1,926

0,984

0,986

0,046

0,0290

119.302

14

8,522

0,922

0,873

0,132

0,0816

≤ 3*


≥0,9*

≥0,9*

≤ 0,08*

≤0,08*

hiện cơng việc trong
nhiệm vụ và hành vi lên
tiếng là 2 biến độc lập
Mô hình 7: 2 phụ thuộc
gộp làm 1biến
Mức chấp nhận
∆χ2 / ∆df

94, 258/1

Lưu ý: * Lấy từ nghiên cứu của Hair et al. (2006)
Như vậy, với dữ liệu hiện có, các biến phụ thuộc tách thành 2 biến độc lập là phù hợp với dữ liệu

15

nghiên cứu.
4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm công việc, sở hữu tâm lý đối với cơng việc và thực hiện cơng việc.
Để phân tích mối quan hệ giữa các biến đặc điểm công việc, sở hữu tâm lý đối với công việc, và
thực hiện công việc tác giả sử dụng Mơ hình hình cấu trúc (Structural Equation Model) để kiểm định
đồng thời tương quan giữa các biến.
Bảng 4.10. Kết quả mơ hình hồi quy
Mối quan hệ

SV

lần lượt là 4, 3, 2,

Việc phân chia các biến độc lập về các nhóm khác nhau dựa trên phân tích nhân tố khám phá với phương pháp trích dựa trên số lượng biến cố định

Tác giả lần lượt tiến hành phân tích nhân tố kiểm định cho biến phụ thuộc. Các chỉ biến được
giữa lại được đưa vào phân tích CFA với lần lượt 2 mơ hình. Mơ hình cơ sở 6, các biến thực hiện công

JPO

β

Se

P

0,092

0,056

0,104

Kết luận
Bác bỏ H1a

TI

JPO


0,228

0,068

***

Chấp nhận H1b

TS

JPO

0,161

0,053

0,02

Chấp Nhận H1c

JA

JPO

0,652

0,084

***


Chấp nhận H1d

JF

JPO

0,509

0,065

***

Chấp nhận H1e

***

Chấp nhận H2

***

Chấp nhận H3

JPO

IRP

0,488

0,043


JPO

IP

0,524

0,054

χ2/df

1,992

GFI

0,905

CFI

0,938

RMSEA

0,048

SRMR

0,0516
Lưu ý: *** là mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,01

-


Lưu ý: Các mức chấp nhận được dựa theo (Hair et al., 2006b), các ∆χ2 ∆df được tính dựa trên giá trị χ2 df thực tế của mơ hình trừ đi giá trị đó của mơ hình

cơ sở 1,

0,1660
≤ 0,08
0,587
10
16,113
Mơ hình cơ sở 5: Đặc điểm cơng

≤3

10,791
việc chia thành 2 biến độc lập

Mơ hình cơ sở 4: Đặc điểm công

việc chia thành 1 biến độc lập

≤3

1987,930

0,717
1258,571

9


≥ 0,9

0,377

≥ 0,9

0,151
≥ 0,9
0,600
≥ 0,9

0,741
≥ 0,9
0,788
7
791,551
7,416
việc chia thành 3 biến độc lập

Mơ hình cơ sở 3: Đặc điểm cơng

≤3

≤3
4,112
Mơ hình cơ sở 2: Đặc điểm công

việc chia thành 4 biến độc lập

1,449

việc thành 5 biến độc lập

Mơ hình cơ sở 1: đặc điểm cơng

≤3

0,187

0,1340
≤ 0,08

≤0,08

≤0,08

≤0,08
0,1082
≤ 0,08
≥ 0,9

0,085
≥ 0,9
0,877
0,870
342,623

4

0,955


≥ 0,9

≥ 0,9

nhận

∆df
nhận

∆χ

2

chấp

Mức
Thực tế

0,122

0,0709
≤ 0,08

≤0,08

≤0,08
≥0,9
0,981

nhận


0,034

0,0361
nhận

≤ 0,08

nhận

Mức

chấp
chấp
chấp
tế
chấp

SRMR

Thực tế
Mức

RMSEA

Thực tế
Mức

CFI


Thực
Mức

GFI

Thực tế

∆χ2 và ∆df
χ2/df
Mơ hình cơ sở

Bảng 4.5. So sánh phù hợp của mơ hình với 5 lựa chọn chia các biến đặc điểm cơng việc

4.1.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định cho biến phụ thuộc.

16


Từ các chỉ số sự phù hợp của mơ hình cho thấy mơ hình tổng là phù hợp. Cụ thể, χ2/df = 1,992
nhỏ hơn 3, GFI = 0,905 lớn hơn 0,9; CFI = 0,938 lớn hơn 0,9; RMSEA = 0,048 nhỏ hơn 0,08; và SRMR

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP

= 0,0516 nhỏ hơn 0,08.
Từ trong bảng kết quả trên cho thấy có 4 trên 5 đặc điểm cơng việc tác động tích cực lên sở hữu
tâm lý đối với cơng việc bao gồm nhận diện nhiệm vụ, tầm quan trọng nhiệm vụ, tự chủ trong công việc
và phản hồi trong công việc. Mối quan hệ giữa đa dạng nhiệm vụ và sở hữu tâm lý khơng có ý nghĩa
thống kê.
Trong 4 biến tác động lên sở hữu tâm lý đối với công việc các tác động của 4 biến này đều là tích

cực nghĩa là nếu tăng các biến nhận diện nhiệm vụ, tầm quan trọng nhiệm vụ, tự chủ trong công việc và
phản hồi trong công việc sẽ làm tăng biến sở hữu tâm lý đối với công việc. Bên cạnh đó, tác động lớn
nhất đến sở hữu tâm lý đối với công việc là tự chủ trong công việc với β = 0,652 ( se = 0,084, p < 0,01),
biến tác động lớn thứ 2 là phản hồi trong công việc β = 0,509 ( se = 0,065, p < 0,01). Hai biến còn lại
các mức độ tác động gần tương tự nhau với biến nhận diện nhiệm vụ β = 0,228 ( se = 0,068, p < 0.01)
và biến tầm quan trọng của nhiệm vụ β = 0,161 ( se = 0,053, p = 0,02). Như vậy giải thuyết H1a bị bác
bỏ, các giả thuyết H1b, H1c, H1d, H1e được chấp nhận
Bảng kết quả trên cũng cho thấy biến sở hữu tâm lý đối tác động tích cực tới thực hiện công
việc trong nhiệm vụ và hành vi lên tiếng, tuy nhiên tác động của sở hữu tâm lý đối với công việc lên
hành vi lên tiếng mạnh hơn so với thực hiện công việc trong nhiệm vụ với β = 0,524 ( se = 0,054, p <
0,01), β = 0,488 ( se = 0,043, p < 0,01). Kết quả này cho thấy các giả thuyết H2a, H2b được chấp nhận.

5.1. Thảo luận về kết quả của nghiên cứu
Tác giả tiến hành hồi quy tại mơ hình 1 cho ra kết quả 4 trên 5 biến đặc điểm cơng việc đều tác
động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc nhưng cường độ tác động là khác nhau. Tác động lớn
nhất là biến tự chủ trong cơng việc biến có tác động lớn thứ hai là phản hồi trong cơng việc. Các biến
cịn lại có tác động tương tự nhau. Riêng với biến sự đa dạng nhiệm vụ tác động khơng có ý nghĩa thống
kê. Để tăng sở hữu tâm lý đối với công việc, một cách tối ưu nhất là tăng cả 4 biến đặc điểm công việc
bao gồm nhận diện nhiệm vụ, tầm quan trọng của nhiệm vụ, tự chủ trong công việc và phản hồi trong
cơng việc. Tuy nhiên, nếu có câu hỏi được đặt ra là: cải tiến trọng tâm vào biến nào? Thì câu trả lời sẽ
tậm trung vào hai biến chính đó là tự chủ trong cơng việc và phản hồi trong công việc là hai biến tác
động lớn nhất.
Kết quả trên phù hợp phần lớn với kết quả của nghiên cứu trước (Brown, Pierce, et al., 2014;
Mayhew et al., 2007; O’driscoll et al., 2006). Nghiên cứu của Brown, Pierce, et al.(2014) khi tổng hợp
5 biến đặc điểm thành một biến sự phức tạp trong công việc cho ra kết quả là sự phức tạp trong công
việc tác động tích cực tới sở hữu tâm lý đối với cơng việc ( β = 0,46, p <0,01). Nghiên cứu của Mayhew
et al. (2007) cho thấy tự chủ trong công việc tác động tích cực đến sở hữu tâm lý đối với công việc ( β
= 0,37, p < 0,01).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sở hữu tâm lý đối với cơng việc đều tác động tích cực tới thực
hiện công việc trong nhiệm vụ và hành vi lên tiếng. Cường độ tác động đến hai biến này gần bằng nhau

và ở mức trung bình. Tác động của sở hữu tâm lý đối với thực hiện công việc trong nhiệm vụ nhỉnh hơn
tác động của sở hữu tâm lý đối với thực hiện cải tiến .
Kết quả trên đồng thuận với kết quả của một vài nghiên cứu trước (Brown, Pierce, et al., 2014;
Kaur et al., 2013; O’driscoll et al., 2006) và không thống nhất với nghiên cứu của Mayhew et al. (2007).
Kết quả nghiên cứu này đồng thuận với các nghiên cứu trước như nghiên cứu của (Van Dyne & LePine,
1998) và của (O’driscoll et al., 2006), tuy nhiên lại trái ngược với nghiên cứu của Mayhew et al. (2007).
5.2. Đóng góp của nghiên cứu
Luận án đóng góp vào trong lý luận chung về sở hữu tâm lý trên các khía cạnh sau đây
Thứ nhất, đề tài cung cấp cái nhìn sâu hơn về tác động của đặc điểm công việc tới sở hữu tâm lý
đối với công việc. Trong nghiên cứu này, các biến đặc điểm công việc được tách biệt thành các biến nhỏ
hơn cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về mối quan hệ giữa đặc điểm công việc và sở hữu tâm lý đối với
công việc.
Thứ hai, trong nghiên cứu này tác giả đã chứng minh được với dữ liệu của Việt Nam, các biến
đặc điểm công việc phù hợp với kết cấu 5 biến thành viên gồm: sự đa dạng nhiệm vụ, nhận diện công
việc, tầm quan trọng của nhiệm vụ, tự chủ trong công việc, và phản hổi trong công việc.
Cuối cùng, nghiên cứu này đóng góp vào nghiên cứu về sở hữu tâm lý khi nghiên cứu tại một
nước châu Á là Việt Nam. Trong các nghiên cứu trước, nhóm mẫu phần lớn là ở các nước phương Tây

17

18


như nghiên cứu tại Mỹ (Brown, Pierce, et al., 2014), của New Zealand (O’driscoll et al., 2006), hay ở
Úc (Mayhew et al., 2007).

Một cách để làm giàu công việc là kết hợp các nhiệm vụ phụ thuộc lẫn nhau vào một công việc.
5.4.2. Khuyến nghị cho hoạt động đánh giá thực hiện công việc

5.3. Hạn chế của nghiên cứu

Mặc dù luận án đã đóng góp vào lý luận và thực tiễn như đã trình bầy ở phần trên, tuy nhiên, khi
sử dụng kết quả nghiên cứu của luận án hay khi suy luận từ nghiên cứu của luận án, người đọc cần chú
ý những hạn chế sau:

Nhân tố tác động thứ hai tới sở hữu tâm lý đối với công việc sau đó sở hữu tâm lý đối với cơng
việc tác động lên thực hiện công việc trong nhiệm vụ và hành vi lên tiếng là phản hồi trong công việc.
Một trong những giải pháp làm tăng phản hồi trong cơng việc đó là thực hiện phản hồi 360 độ (360
degree feedback). Bên cạnh đó, tiếp xúc với khách hàng cũng và nhận đánh giá của khách hàng là giải

Thứ nhất, các biến đặc điểm công việc, sở hữu tâm lý đối với công việc, thực hiện công việc trong
nhiệm vụ và thực hiện cải tiến đều được đánh giá từ quan điểm cá nhân trong cùng một khảo sát. Điều
này có thể làm cho tương quan giữa các biến tăng lên do tác động của phương sai phổ biến (common
variance method) gây ra tương quan ảo, thổi phồng tương quan hay các chỉ biến tương tự nhau thì cho
kết quả tương tự nhau (Williams & Brown, 1994). Thứ hai, các biến thực hiện công việc trong nhiệm
vụ và thực hiện các thực hiện cải tiến được đánh giá do các cá nhân tự đánh giá, điều này có thể làm cho
sự tự đánh giá thực hiện công việc cao hơn thực tế thực hiện công việc của cá nhân đó. Thứ ba, nhóm
mẫu mà tác giả sử dụng có quy mơ có thể chấp nhận được (N = 432), tuy nhiên cơ cấu nhóm mẫu khơng
đảm bảo. Thứ tư, nhóm mẫu được sử dụng trong nghiên cứu là nhóm thuận tiện. Những nghiên cứu sau
nếu sử dụng được nhóm mẫu ngẫu nhiên thì sẽ có giá trị hơn trong việc tổng quát hoá kết quả nghiên
cứu.

pháp làm tăng mức độ phản hồi trong công việc.
5.4.3. Khuyến nghị cho hoạt động đào tạo.

Biến tự chủ trong công việc tác động lớn nhất tới sở hữu tâm lý đối với công việc và từ đó tác
động đến thực hiện cơng việc trong nhiệm vụ và hành vi lên tiếng. Một trong những biện pháp nhằm
nâng cao nhận thức tự chủ trong cơng việc đó là trao quyền. Nhưng để thực hiện được trao quyền, người
lao động cần có năng lực và có đủ thơng tin để ra quyết định. Năng lực này bao gồm năng lực lập kết
hoạch, điều phối và đánh giá cơng việc của mình. Để có được những năng lực này, người lao động cần
được đào tạo về kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng

đánh giá.
Đặc điểm công việc được xây dựng trong thang đo kể trên là những đặc điểm công việc này được

Mặc dù có những hạn chế trên, tác giả cho rằng luận án đã có những đóng góp nhất định vào
nghiên cứu về sở hữu tâm lý tại Việt Nam.

đo lường dưới nhận thức của người được trả lời bảng hỏi (Hackman & Lawler, 1971). Tầm quan trọng
của nhiệm vụ được quyết định bởi mức độ quan trọng của nhiệm vụ đó và nhận thức của chính nhân
viên về tầm quan trọng của nhiệm vụ mình đang làm. Để nâng cao nhận thức tầm quan trọng của nhiệm

5.4. Khuyến nghị cho các nhà quản lý

vụ cần phải truyền thông, nhấn mạnh đến tầm quan trọng của nhiệm vụ đối với nhân viên, quyền của

5.4.1. Khuyến nghị cho thiết kế công việc

nhân viên.

Kết quả nghiên cứu đã được trình bầy trong chương 4 cho thấy cách tiếp cận mở rộng và làm
phong phú công việc (job enlargement and job enrichment) phù hợp hơn so với cách tiếp cận quản trị
khoa học. Như vậy, với các kết quả của nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp nên thiết kế công việc phức
tạp thách thức, cho phép người lao động tham gia vào quá trình ra quyết định và chịu trách nhiệm với
quyết định của mình. Tuy nhiên, sau khi xem xét lại cơ cấu nhóm mẫu của mình với phần lớn là những
người có trình độ cao, tác giả xin lưu ý rằng cách tiếp cận mở rộng công việc sẽ phù hợp hơn với những
vị trí u cầu người lao động có trình độ cao trong doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cách tiếp cận đối với các doanh nghiệp Việt Nam là nên mởi rộng
theo chiều dọc hơn là mở rộng theo chiều ngang. Do, tự chủ trong công việc tác động tích cực tới thực
hiện cơng việc trong nhiệm vụ thơng qua biến sở hữu tâm lý đối với công việc.
Một trong những khuyến nghị được đưa ra nhằm nâng cao tự chủ trong công việc là trao quyền.
Trao quyền là một khái niệm tâm lý được đại diện bởi bốn khía cạnh: quyền tự quyết, ý nghĩa, năng lực


Nhận diện nhiệm vụ dẫn đến việc mở rộng nhiệm vụ vủa nhân viên. Để mở rộng được nhiệm vụ
này thì cơng tác đào tạo cần được chú trọng. Thay vì nhân viên chỉ phải làm 1 nhiệm vụ lặp đi lặp lại,
nhân viên được làm một nhóm các cơng việc liên quan tới nhau và tạo ra toàn bộ sản phẩm hay 1 phần
kết quả của sản phẩm. Điều này yêu cầu người lao động phải nắm được kiến thức kỹ năng của nhiều
nhiệm vụ và đặt ra nhu cầu cấp thiết của đào tạo cho người lao động.
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Đối với nghiên cứu về sở hữu tâm lý nói chung, về khoảng trống nghiên cứu thuộc thuật ngữ và
thang đo, chưa có nghiên cứu nào chứng minh sự tách biệt của sở hữu tâm lý với nội hố và cần có
nghiên cứu chứng minh sự tách biệt này (Dawkins et al., 2017). Ngoài ra, cho đến nay có hai thang đo
dành cho sở hữu tâm lý gồm có thang đo do Van Dyne and Pierce (2004) và do Brown, Crossley, et al.
(2014) và những nhà nghiên cứu đang sử dụng xen kẽ 2 thang đo này. Cần có một nghiên cứu chỉ ra
trong trường hợp nào sử dụng thang đo nào.

và tác động của vai trò cá nhân trong tổ chức (Forrester, 2000). Tuy nhiên, việc trao quyền này cần phải

Ngoài ra, các nghiên cứu về sở hữu tâm lý phần lớn dựa trên cách tiếp cận của lý thuyết sở hữu

đặt trên nền tảng là năng lực của nhân viên và tiếp cận thông tin (McShane & Glinow, 2017). Một cá

tâm lý trong đó cho rằng sở hữu tâm lý bắt nguồn từ động lực bên trong. Tuy nhiên, sở hữu tâm lý dựa

nhân có đủ năng lực để ra những quyết định có liên quan đến cơng việc của mình mới nên được tra

trên hai nền tảng chủ yếu, đó là nền tảng động lực bên trong và nền tảng cùng có lợi (Wagner et al.,

quyền. Bên cạnh đó, để quyết định các vấn đề liên quan đến cơng việc của mình, cá nhân đó cần được

2003). Vì vậy, cần có những cách tiếp cận khác ngoài cách tiếp cận của lý thuyêt sở hữu tâm lý.


những thông tin cần thiết để ra quyết định (McShane & Glinow, 2017).

19

20


Đối tượng của sở hữu trong các nghiên cứu sở hữu tâm lý khá hạn hẹp, chỉ tập trung vào hai đối
tượng: sở hữu tâm lý đối với tổ chức và sở hữu tâm lý đối với công việc (Dawkins et al., 2017) mặc dù
đối tượng của sở hữu tâm lý khá rộng bao gồm cả những đối tượng hữu hình và vơ hình (Van Dyne &
Pierce, 2004). Vì vậy, nghiên cứu về sau có thể nghiên cứu về đối tượng đa dạng hơn của sở hữu tâm lý
như: khu vực làm việc, ý tưởng, nhóm làm việc,…
Phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu về sở hữu tâm lý bộc lộ những hạn chế nhất
định. Vì vậy, cách tiếp cận thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau là cần thiết để giảm thiểu hạn chế
phương sai đồng nhất này. Bên cạnh đó, nghiên cứu về sau có thể nghiên cứu sở hữu tâm lý trong khoảng
thời gian dài ( longitudinal study) để hiểu rõ hơn sở hữu tâm lý diễn biến như thế nào theo thời gian
Đối với nghiên cứu về sở hữu tâm lý đối với cơng việc, nghiên cứu về sau có thể tập trung theo
các hướng sau
Thứ nhất, nghiên cứu này có nhóm mẫu thiên lệch về trình độ và về vùng miền. Những nghiên
cứu sau cần tập trung vào nhóm mẫu có trình độ thấp hơn như trình độ Phổ thơng trung học, trung cấp,
cao đẳng để nghiên cứu xem các nhân tố đặc điểm công việc ảnh hưởng như thế nào đến sở hữu tâm lý
đối với công việc. Bên cạnh đó, nghiên cứu này phần lớn là những người miền Bắc, cần có một nghiên
cứu với nhóm mẫu ở miền Trung và Nam để bổ sung cho kết quả nghiên cứu này
Thứ hai, nhóm mẫu được sử dụng trong bài là nhóm mẫu thuận tiện, nghiên cứu về sau sử dụng
nhóm mẫu ngẫu nhiên sẽ hồn thiện hơn cho nghiên cứu này.

21




×