Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

Thuyết trình: Sự phân cấp tài khóa và quy mô chính phủ một nghiên cứu thực nghiệm tại quốc gia châu Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH CƠNG
BỘ MƠN TÀI CHÍNH CƠNG

SỰ PHÂN CẤP TÀI KHĨA VÀ QUY MƠ CHÍNH PHỦ
MỘT NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI 1 QUỐC GIA CHÂU ÂU
Fiscal Decentralization and the size of Government
A European country empirical analysis

Nhóm 8 – K22. Đêm 4.TCDN
GVHD: PGS.TS. Sử Đình Thành


SỰ PHÂN CẤP TÀI KHĨA VÀ QUY MƠ CHÍNH PHỦ
MỘT NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI 1 QUỐC GIA CHÂU ÂU
Tóm tắt
1. Giới thiệu
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Dữ liệu và mơ hình nghiên cứu
3.2. Các biến phụ thuộc
3.3. Các biến kiểm soát
4. Ảnh hưởng phân cấp trong chi tiêu công
5. Động lực ngắn hạn và dài hạn
5.1. Kết quả sơ bộ: nghiệm đơn vị đồng liên kết
5.2. Ảnh hưởng của sự phân cấp trong ngắn hạn và dài hạn
6. Kết luận




TÓM TẮT
Bài nghiên cứu thể hiện mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa
và quy mơ của chính phủ.
 Tác giả sử dụng một dữ liệu bảng của 15 quốc gia EU để phân
tích tác động phân cấp trên tổng thể từ trung ương đến địa
phương, quy mơ của chính phủ bằng cách tách biệt các tác
động lâu dài của phân cấp từ động lực ngắn hạn của nó.
 Trong dài hạn, sự tự chủ về thuế làm giảm chi tiêu cơng của
chính phủ nhưng tăng lớn hơn trong chi tiêu công của địa
phương => tổng chi tiêu công cao hơn.
 Sự mất cân bằng theo chiều dọc => tăng quy mơ của các cấp
chính quyền địa phương, chính phủ và trên diện toàn quốc
gia.



1. GIỚI THIỆU
Kể từ cuối những năm 1980, nổi lên xu hướng phân
cấp đó là việc chuyển giao quyền lực chính trị, tài
chính và hành chính cho các chính quyền địa phương..
 Vì vậy, thiết lập các mối quan hệ tài khóa
giữa các cấp của chính phủ các nước thành
viên Liên minh châu Âu đã thu hút sự quan
tâm về việc chuyển giao quyền hạn thu
thuế cho cấp địa phương.
 Theo giả thuyết Leviathan của Brennan và Buchanan
(1980 , p.185) thừa nhận rằng "tổng can thiệp của CP
trong nền KT nên nhỏ hơn, các yếu tố khác khơng đổi
thì mức độ mà các loại thuế và chi phí được phân cấp

lớn hơn".
 Các tài liệu khác cho rằng: miễn là căn cứ tính thuế
linh động, phân cấp tài khóa các cấp chính quyền tham
gia vào cạnh tranh về thuế, do đó hạn chế sự độc
quyền của Leviathan về thuế. => khơng có sự đồng
thuận lý thuyết về mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa
và quy mơ của khu vực NN.



1. GIỚI THIỆU
Một vài tài liệu dựa trên thông tin từ các
nước OECD (2001) kết luận rằng quyền
tự chủ tài khóa dẫn đến các quốc gia
nhỏ hơn trong khi các khoản trợ cấp có
tác động tích cực đối với quy mô của
khu vực công. Tuy nhiên, Jin và Zou
(2002), sử dụng dữ liệu bảng trên 32
quốc gia, cho thấy phân cấp tài khóa
ảnh hưởng khác nhau đến cả quy mơ
của chính phủ và địa phương.
 Theo nghiên cứu thực nghiệm Oates (1972,
1985), nhiều tài liệu đã cố gắng để kiểm tra tác
động của việc phân cấp trên quy mô của chính
phủ. Tuy nhiên, kết quả là khơng thuyết phục.
=> Cần thiết phải nghiên cứu mối quan hệ giữa
phân cấp tài khóa và quy mơ của chính phủ.




2. TỔNG QUAN
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY


Oates (1972 ,trang 209-213 ) đánh
giá các nghiên cứu thực nghiệm của
giả thuyết phân cấp trên hơn 57
quốc gia.



Edhaie (1994) chỉ trích nghiên cứu
của Oates, cho rằng mối quan hệ
giữa nguồn thu thuế và chi tiêu nên
được xem xét đồng thời trong quá
trình phân cấp.



Nghiên cứu của Stein (1999) cho 19
quốc gia châu Mỹ La tinh từ năm
1990 đến năm 1995, và Heil (1991)
nghiên cứu 22 quốc gia OECD và 39
quốc gia của IMF.


2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY



Dựa trên IMF GFS (Thống kê Tài chính Chính phủ ) dữ liệu của 17 nước
công nghiệp và 15 nước đang phát triển, thấy rằng phân cấp chi tiêu
và sự mất cân bằng theo chiều dọc làm tăng quy mô của tổng khu vực
công, trong khi nguồn thu từ phân cấp tạo ra kết quả ngược lại.



Ebel và Yilmaz (2002) và Fiva (2006) sử dụng chỉ số mới của phân cấp
tài khóa dựa trên phân loại các nước OECD (1999).



Ebel và Yilmaz (2002) thấy rằng quyền tự chủ thuế địa phương có tác
động tiêu cực đáng kể đến quy mô của khu vực công trong 10 quốc
gia.



Ashworth et al. (2008) sử dụng dữ liệu bảng để phân biệt những ảnh
hưởng dài hạn và ngắn hạn của việc phân cấp. Kết quả cho thấy sự
gia tăng số lượng nguồn thu do chính phủ địa phương dẫn đến một sự
sụp đổ dài hạn trong quy mô của Chính phủ.


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu và mơ hình nghiên cứu:


Tác giả chọn hai hệ thống tỷ trọng: một hệ thống tỷ
trọng phân chia dựa trên khoảng cách địa lý WDist và

một hệ thống cung cấp tỷ trọng tương tự đến tất cả các
nước (WNW).



Nếu mỗi quốc gia phản ứng với sự lựa chọn chi tiêu của
quốc gia khác, thì sau đó quyết định chi tiêu của nước
láng giềng là nội sinh và tương quan với sai số ( ε )



>>tức là quyết định chi tiêu của nước láng giềng là biến
nội sinh phụ thuộc vào quyết định chi tiêu của QG khác.
(Biến nội sinh là biến phụ thuộc, biến ngoại sinh là biến
độc lập)


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 . Dữ liệu và mô hình nghiên cứu:


Các tác giả ước lượng mơ hình (1) bằng
cách sử dụng dữ liệu hàng năm của các
nước thành viên của liên minh Châu Âu,
tác giả có bảng dữ liệu tiêu biểu của 15
nước thành viên trong vòng 33 năm (19722004).



Các tác giả sử dụng các ước lượng hệ

thống GMM được phát triển bởi Blundell
và Bond (1998).


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Các biến phụ thuộc:


Tác giả phân tích 3 biến phụ thuộc khác nhau



Tác giả điều tra nghiên cứu quy mô các khu
vực công khác nhau của chính phủ. Biến phụ
thuộc đầu tiên là quy mơ chi tiêu của chính phủ,
là tổng chi tiêu khu vực cơng( tính bằng % trên
GDP).



Tổng chi tiêu cơng của chính quyền địa phương
( tính bằng % trên GDP) và tổng chi tiêu của
chính phủ quốc gia ( tính bằng % trên GDP).


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Các biến phụ thuộc:


Để kiểm tra giả thuyết cho rằng quyền tự

chủ tài khóa dẫn đến một nhà nước nhỏ hơn,
đầu tiên tác giả sử dụng đo lường phân cấp
nguồn thu, đo lường sự mất cân bằng theo
chiều dọc



Tác giả sử dụng hai đo lường sau đây:

+ Một thước đo về phân cấp nguồn thu (TDec)
+ Mất cân bằng theo chiều dọc (VI) được đo
bằng chuyển giao liên chính phủ như một
phần của chi phí địa phương


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3. Các biến kiểm soát:
Phản ánh tác động của sự khác biệt về các yếu tố kinh tế và nhân khẩu học
nhóm trong vector X trong (1).
 Đầu tiên là GDP bình quân đầu người (GDPCAP).
 Tập dữ liệu thứ hai bao gồm các biến nhân khẩu-xã hội, chẳng hạn như tỷ
lệ thất nghiệp (UNEMP), mật độ dân số (DENS), và tỷ lệ dân số ngoài 65
tuổi trong dân số (PP65).
 Dự kiến sẽ được tích cực liên quan đến kích thước/qui mơ thực chính phủ.
 Mức độ mà một nền kinh tế mở cửa cho thương mại nước ngoài (OPEN),
mở cửa gây nên cạnh tranh nước ngồi và làm tăng khó khăn về khả
năng của chính phủ đến thuế liên quan đến các nước láng
giềng (Ferris và West 1996). Điều này sau đó giảm đi chứ khơng phải là
làm tăng tốc độ mà chính phủ có thể mở rộng.
 Tác giả bao gồm một biến cho phần lực lượng lao động được tự làm việc

(SELF). Người lao động tự do dự kiến sẽ tăng giá tương đối của trốn thuế
và có tác động tiêu cực đến quy mơ chính phủ (Backhaus& Wagner 2004).



4. ẢNH HƯỞNG PHÂN CẤP
TRONG CHI TIÊU CÔNG
Điều tra mối liên hệ giữa phân cấp tài khóa và ba loại quy mơ/kích
thước chính phủ - tồn quốc gia, trung ương và địa phương.
 Biến nội sinh trễ (GOVSIZEit-1) luôn luôn là quan trọng và có dấu hiệu
tích cực trong tất cả các thông số kỹ thuật. Kết quả này khẳng định cả
hai đều thống nhất các đặc điểm kỹ thuật tự hồi quy và giả thuyết
cho rằng chi tiêu chính phủ có thể thay đổi một cách chậm chạp theo
thời gian.
 Sự tồn tại của chi tiêu phụ thuộc lẫn nhau là phù hợp với các kết quả
trên chi tiêu công tổng hợp thu được bởi Redoano (2007) dựa trên một
bộ dữ liệu của 15 nước EU (cộng với Thụy Sĩ và Na Uy) cho giai đoạn
1970-1999. Một số lời giải thích cho chi tiêu phụ thuộc lẫn nhau này
có thể là sự tồn tại của một xu hướng trí tuệ chung mà đưa đến chi
tiêu công theo cùng một hướng; có thể là dựa trên tiêu chuẩn đánh
giá sự cạnh tranh giữa các chính phủ, CP tính đến những sự lựa chọn
chi tiêu của các nước láng giềng, được các cử tri biết đến nhiều nhất,
và dễ dàng hơn so với các lựa chọn chi tiêu của mình; hoặc là các nước
không cạnh tranh trực tiếp về chi tiêu cơng, nhưng sự cạnh tranh
thuế suất có tác động đến nguồn thu thuế và trong chi tiêu công.




4. ẢNH HƯỞNG PHÂN CẤP

TRONG CHI TIÊU CÔNG
Kết quả quan trọng nhất trong bảng 2 là các ước lượng tham
số cho hai chỉ số phân cấp của chúng tôi. Theo dự kiến, phân
cấp nguồn thu có thể tăng qui mơ của chính quyền địa phương
và giảm qui mơ của chính phủ trung ương. Tuy nhiên, qui mơ
của các chính phủ hợp nhất không thu nhỏ: kết quả này cho
thấy rằng phân cấp nguồn thu tăng quy mơ của chính quyền
địa phương đến một mức độ lớn hơn là nó làm giảm qui mơ
của chính phủ trung ương.
 Tìm thấy những dấu hiệu tích cực và quan trọng dự kiến sẽ
cho chỉ số phân cấp dựa trên ngân sách Chính phủ (VI), trong
các hồi quy mơ chính quyền địa phương và trung ương. Điều
này có lẽ có thể được giải thích bởi sự tồn tại của hiệu ứng
giấy bẫy ruồi (fly-paper)



4. ẢNH HƯỞNG PHÂN CẤP
TRONG CHI TIÊU CÔNG


Như trong các dự đốn trước đây, chúng ta có
thể thấy rằng chỉ số tự do kinh tế chỉ thay đổi
chậm theo thời gian. Chúng tơi tìm thấy một hệ
số tích cực nhưng không quan trọng đáng kể
liên quan đến việc trọng chỉ số tự do kinh tế
trung bình của các nước láng giềng.




Phân cấp quản lý thuế có tác động tích cực và
có ý nghĩa về tự do kinh tế.



Tuy nhiên, sự mất cân bằng theo chiều dọc
khơng có tác động đáng kể vào chỉ số.


5. ĐỘNG LỰC NGẮN HẠN
VÀ DÀI HẠN

5.1. Kết quả sơ bộ: nghiệm đơn
vị
đồng liên kết:
Sự co giãn của chi tiêu công địa phương liên quan
tới sự tự chủ về thuế (TDEC) cho thất dấu hiệu kỳ
vọng tích cực và là đáng chú ý. Hơn thế nữa, những
kết quả này là rõ ràng với chi tiêu công của trung
ương và quốc gia. Trong dài hạn, tự chủ về thuế
giảm chi tiêu của trung ương và nó tăng chi tiêu
cơng địa phương và sự mở rộng lớn hơn. Như hệ
quả, trong trường hợp này là sự tăng lên trong chi
tiêu công chung.
 Khi xem xét đo lường mức ý nghĩa của nhóm, độ co
giãn chi tiêu của địa phương, trung ương và quốc
gia liên quan tới cân bằng theo chiều dọc (VI) là





5. ĐỘNG LỰC NGẮN HẠN
VÀ DÀI HẠN
5.2. Ảnh hưởng của sự phân cấp trong ngắn
hạn và dài hạn :


ECM được dựa trên giả thuyết rằng những nền kinh tế này có thể tự
điều chỉnh đối với sự nhiễu qua thời gian. Chúng tơi bắt đầu với Mơ
hình phân bố trễ tự hồi quy  (autoregressive-distributed lag model)
sau:



Đặc điểm của Mơ hình phân bố trễ tự hồi quy là thích hợp nếu quan hệ
ngắn hạn giữa phân cấp và quy mơ chính phủ là mối quan tâm duy
nhất. Tuy nhiên, nó khơng cho phép một sự phân biệt giữa các hiệu


5. ĐỘNG LỰC NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN
5.2. Ảnh hưởng của sự phân cấp trong ngắn hạn và dài hạn :
Độ lớn của hệ số là như nhau cho từng cấp chính quyền: tốc độ
điều chỉnh từ độ lệch trong mối quan hệ lâu dài giữa quyền tự chủ
thuế và chi tiêu công hợp nhất là giống hệt nhau. Mô hình hội tụ
một cách nhanh chóng để cân bằng, với một sự khác biệt của
khoảng 12% điều chỉnh trong từng thời kỳ. Tính tốn hệ số dài hạn
cho thấy quyền tự chủ thuế cao hơn dẫn đến sự tăng dài hạn trong
chi tiêu công địa phương. Một lần nữa, chúng ta thấy rằng sự gia
tăng này khơng hồn tồn bù đắp bởi sự sụt giảm dài hạn trong chi
tiêu quốc gia, dẫn đến tăng dài hạn trong tổng chi tiêu công.

 Về lâu dài, sự mất cân bằng theo chiều dọc có xu hướng tăng quy
mơ của các chính quyền địa phương, trung ương và quốc gia trong
khi khơng có tác động trong ngắn hạn.



5. ĐỘNG LỰC NGẮN HẠN
VÀ DÀI HẠN
5.2. Ảnh hưởng của sự phân cấp trong ngắn
hạn và dài hạn :


Sự tăng GDP bình qn đầu người khơng có ảnh hưởng đáng kể
đến quy mô của khu vực công. Kết quả cho thấy hệ số tích cực và
quan trọng của sự thay đổi trong tỷ lệ thất nghiệp hợp nhất và chi
tiêu công trung ương. Nhưng hệ số của sự thay đổi trong tỷ lệ thất
nghiệp không ảnh hưởng đến chi tiêu công địa phương. Cuối cùng,
một tỷ lệ cao hơn người cao tuổi trong dân số dẫn đến sự gia tăng
nhẹ đáng kể trong mỗi hạng mục chi tiêu công, trong khi mật độ
dân số khơng có tác động đáng kể vào mức độ chi tiêu chính phủ.


6. KẾT LUẬN
Mục




×