Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận xử lý vi phạm lấn chiếm hàng lan an toàn công trình thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.16 KB, 23 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

Huyện ………………. được chia tách từ huyện ………….. vào tháng
…./20……; với 2 tuyến sông lớn ………. và …………. bao bọc; hệ thống các
tuyến kênh, rạch nội đồng được nẹo vét hàng năm đáp ứng tốt nguồn nước ngọt,
phù sa để phát triển các loại hình kinh tế nơng nghiệp.
Từ năm 2010 đến nay Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện đã
đầu tư xây dựng ………. tuyến đê bao, bờ bao với tổng chiều dài ……..km đường
bờ sông; …. cống và nạo vét …. tuyến kênh dài ……km phục vụ cho ……ha đất
sản xuất nông nghiệp. Hệ thống các cơng trình thủy lợi đã góp phần quan trọng
trong phòng chống triều cường, ngập úng cho khu vực nông thôn, trữ nước, chống
hạn và xâm nhập mặn.
Trong những năm gần đây, trên một số tuyến bờ bao xuất hiện nhà dân nằm
sát chân bờ bao, vùng phụ cận, thậm chí dựng nhà tạm trên cả mặt bờ bao dẫn đến
mặt cắt bờ bao dần biến dạng, ảnh hưởng đến việc bảo vệ an tồn cơng trình.
Việc khai thác cát trong lòng sông đã có những ảnh hưởng đến dòng chảy;
cùng với đó là các phương tiện xà lan, ghe chở cát, vật liệu xây dựng và các sản
phẩm nông nghiệp lưu thông với tầng suất lớn dẫn đến nguy cơ sụt lở vào các vùng
phụ cận bờ bao, thậm chí vào cả thân bờ bao.
Tình trạng người dân lấn chiếm đất hành lang bảo vệ bờ bao để xây dựng
nhà tạm, quán tạp hóa, trại nuôi gia cầm, bãi tập kết vật liệu xây dựng … chưa
được xử lý dứt điểm, gây khó khăn đối với cơng tác bảo vệ cơng trình; di tu, nâng
cấp, sửa chữa các cơng trình.
Trong ……. năm qua, trên địa bàn huyện đã xãy ra nhiều vụ sạt lở bờ bao
trong đó 3 vụ có nguyên nhân xuất phát từ việc lấn chiếm hành lang an toàn bờ bao
để xây dựng các láng trại, cơng trình dân sinh (nhà ở, tiệm tạp hóa, chuồng trại
chăn nuôi gia cầm) mà hộ gia đình chưa thực hiện các biện pháp gia cố chắn chắn.

1



Bảo đảm an toàn các tuyến bờ bao, xử lý vi phạm về việc lấn chiếm hành
lang an toàn các tuyến bờ bao đang là một vấn đề phức tạp trong giai đoạn hiện
nay. Cùng với đó là thái độ thiếu quan tâm, quản lý ở một số xã là đơn vị thụ
hưởng trực tiếp lợi ích của cơng trình dẫn tới sai phạm diễn ra nhiều nhưng không
được xử lý triệt để gây tiềm ẩn nguy cơ sạt lở bờ bao, làm giảm hiệu quả cơng
trình, ảnh hưởng đến tài sản trên đất, thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng con
người trong vùng sạt lở.
Từ những kiến thức đã học, nghiên cứu qua Lớp bồi dưỡng kiến thức quản
lý Nhà nước ngạch chuyên viên và liên hệ thực tiễn tại địa phương, em xin chọn và
trình bày tình huống: “Xử lý vi phạm về lấn chiếm hành lang an tồn, bảo vệ
cơng trình bờ bao trên địa bàn huyện ………………….”.
Mục tiêu đặt ra là nhằm nêu tình huống, phân tích đánh giá, lựa chọn
phương án tối ưu cho tình huống dựa trên cơ sở pháp ḷt; mang tính “hợp lý, hợp
tình” đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về đê điều, thủy lợi; ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật
tương tư có thể xảy ra.
Để giải quyết tình huống này yêu cầu người cán bộ, công chức quản lý phải
có chuyên môn vững, có kinh nghiệm xử lý thực tiễn trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước về thủy lợi và đê điều.
Do bài viết được thực hiện trong một thời gian ngắn, tính phức tạp của tình
huống có liên quan đến nhiều vấn đề trong xã hội và bài viết còn mang tính chủ
quan của người viết nên có thể không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy, cơ giáo trường Chính trị ………………...
để bài viết được hoàn thiện hơn.

2


PHẦN NỘI DUNG
I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG

Đầu năm ………, xã …………. được …………………………. tỉnh
……………

phê

duyệt

đầu



xây

dựng

tuyến

bờ

bao

cục

bộ

………………………………
Mục đích của việc đầu tư xây dựng cơng trình nhằm chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế xã hội; ổn định phát triển vườn cây ăn
trái chủ lực và hơn ……….ha diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của địa phương.
Đáp ứng yêu cầu phát triển mạng lưới giao thơng, tạo điều kiện tḥn lợi cho việc

bố trí dân cư trong khu vực; phòng chống và ứng phó với thiên tai nhất là tình hình
xâm nhập mặn và triều cường dâng cao; chủ động trử nước ngọt vào mùa khô.
Tuyến bờ bao được xây dựng trên nền địa chất mềm yếu với quy mô đầu tư
gồm: chiều dài bờ bao là ………km, bề rộng bờ bao là ……m, hệ số mái: ……..,
cao trình: ………. nằm trên địa bàn 2 ấp ………... Tổng diện tích đất thực hiện là
22.400m2 đất nông nghiệp, phần đất này giao cho địa phương xã vận động nhân
dân hiến để thực hiện cơng trình theo tinh thần “nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Tuyến bờ bao được thiết kế trải dài qua phần đất của 41 hộ dân 2 ấp ST và
XG trong đó có 7 hộ có hoàn cảnh khó khăn như hộ nghèo, cận nghèo, hộ đất ít,
cần phải giải tỏa để thực hiện cơng trình. Một trong số đó là hộ của ông Nguyễn
Minh T, 52 tuổi; gia đình thuộc diện hộ nghèo, có 4 nhân khẩu (vợ, chồng và 2
người con, người vợ bệnh), với phần đất hiện có của gia đình là 2.200m2.
Sau khi có chủ trương xây dựng cơng trình, Ban vận động giải phóng mặt
bằng xây dựng sửa chữa, nâng cấp các cơng trình thủy lợi của xã đã tổ chức cuộc
họp với 41 hộ dân liên quan trực tiếp để triển khai chủ trương xây dựng, thiết kế và
vận động các hộ dân đồng thuận hiến phần đất cần thiết để bàn giao thực hiện cơng
trình. Sau các cuộc họp, tất cả các hộ dân đều đồng ý thực hiện chủ trương xây
dựng và đồng ý hiến phần đất để thực hiện cơng trình. Ủy ban nhân dân xã thực

3


hiện các thủ tục theo pháp luật về hiến mặt bằng để xây dựng cơng trình trong đó
có lập biên bản đối với 41 hộ dân nêu trên.
Tuyến bờ bao được triển khai thi cơng sau khi thực hiện hồn tất các thủ tục
bàn giao mặt bằng giữa đơn vị thi cơng và chính quyền địa phương. Trong q
trình thi công, các hộ dân đều thực hiện phần hiến đất và cây cối trên đất, các trại
chăn nuôi… đúng theo yêu cầu, không xãy ra vướng mắc và khiếu nại. Cơng trình
được hồn thành, bàn giao cho địa phương đưa vào sử dụng vào cuối năm 20…….
Tuy nhiên cơng trình sau khi bàn giao lại chưa được cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo

vệ cơng trình, chỉ cắm bảng thơng tin quy định phạm vi bảo vệ cơng trình.
Đến tháng …..năm 20…., hộ của ông Nguyễn Minh T cho anh Nguyễn
Thanh P (là con trai của ông T) phần đất gia đình với diện tích 1.000m 2, phần đất
này nằm liền kề với phần đất đã hiến để thực hiện cơng trình. Sau khi nhận được
phần đất từ gia đình, anh P đã trồng cây lâu năm (bưởi, mít). Đầu năm 20…., anh P
lập gia đình và dựng 1 căn nhà tiền chế trong đó có xây thêm 1 căn tạp hóa nhỏ với
diện tích là 60m2, tất cả đều nằm trong phạm vi bảo vệ cơng trình và thân (mái
taluy) bờ bao.
Trong thời gian tập kết vật tư xây dựng, cơng chức địa chính xã đến gia đình
để lập biên bản vụ việc, xác định diện tích vi phạm, giải thích, nhắc nhở, đình chỉ
xây dựng. Phía gia đình cũng nhận thấy đây là sai trái, vi phạm trực tiếp đến việc
bảo vệ cơng trình bờ bao.
Tuy nhiên, sau khi lập biên bản, gia đình vẫn tiếp tục xây dựng hoàn thành
căn nhà tiền chế. Sau khi nhận được thông tin từ người dân ấp ST cung cấp, Ủy
ban nhân dân xã …………….. đã cử cán bộ đến kiểm tra, xác định mức độ vi
phạm, lập biên bản vụ việc và báo cáo về phòng Nông nghiệp và Phát triển nơng
thơn huyện.
Xác định đây là vụ việc có tính chất phức tạp, cùng ý kiến của Cty TNHH 1
Thành viên khai thác cơng trình thủy lợi tỉnh; việc xây dựng các cơng trình trên
của anh Nguyễn Thanh P là vi phạm Luật Đê điều (theo Khoản 5, Điều 7 của Luật
Đê điều), Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ (theo Mục
4


b, Khoảng 5, Điều 17). Đồng thời hành vi của hộ anh P là cố tình khơng thực hiện
theo biên bản đã cam kết đã lập trước đó; trường hợp vi phạm nêu trên vượt quá
thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân xã ……………..
Phía gia đình ơng T và anh P có giải trình là do phần đất gia đình đã hiến để
thực hiện cơng trình tuyến bờ bao là 400m 2, phần đất còn lại đã trồng bưởi, mít
đang gần đến thời kỳ cho trái, gia đình lại thuộc diện nghèo, không còn nơi xây

dựng; phần vốn xây dựng là nguồn vốn sinh kế do địa phương hỗ trợ để phát triển
kinh tế, tạo công ăn việc làm cho hộ nghèo, cận nghèo (12 triệu đồng/hộ). Đối với
kinh phí xây dựng nhà là được vay ưu đãi theo diện cận nghèo theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg. Anh P cũng xin chính quyền địa phương, các cấp lãnh đạo xem
xét cho anh được giử nguyên hiện trạng xây cất và cam kết sẽ tự gia cố thêm phần
đất đang xây dựng để khơng làm ảnh hưởng đến cơng trình, cũng như tự khắc phục
hậu quả nếu xãy hư hại cơng trình.
Tất cả ý kiến của người dân có mặt điều hiểu rỏ về hiện trạng vi phạm nêu
trên trên cùng với các nguy cơ có thể xãy ra, cảm thơng với hồn cảnh của gia đình
ơng T và anh P. Tuy nhiên cuộc họp chỉ dừng lại ở nội dung xác định hành vi vi
phạm, lời giải trình của phía hộ anh Nguyễn Thanh P và lắng nghe ý kiến của
người dân trong khu vực cơng trình. Tình huống được đặt ra là các cơ quan chức
năng chưa kết luận là có nên đi đến quyết định xử phạt hành chính hay khơng? Có
nên giử lại cơng trình bán kiên cố đã xây dựng và có biện pháp giảm thiểu rỏi ro
gây mất an tồn cơng trình?
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Sau q trình kiểm tra hiện trạng tuyến bờ bao, xác định hộ gia đình anh
Nguyễn Thanh P lấn chiếm hành lang an toàn tuyến bờ bao; cụ thể là việc xây
dựng nhà ở và tiệm tạp hóa, với diện tích xây dựng là 60m 2 trên thân đê và hành
lang bảo vệ cơng trình.
Căn cứ vào Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ
về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai;
khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi; đê điều. Theo thẩm quyền Ủy ban nhân dân
huyện …………….. có thể ra quyết định xử phạt hành chính theo Mục b, Khoảng
5


5, Điều 17, cụ thể là phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng đối với hành vi xây dựng nhà
ở, cơng trình phụ trong phạm vi bảo vệ cơng trình thủy lợi, kèm theo đó là buộc
tháo dỡ cơng trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm nêu trên.

1. Mục tiêu trực tiếp.
- Để đảm bảo tính tính khả thi của quyết định xử lý hành chính, nâng cao
trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc quản lý về bảo vệ cơng trình thủy
lợi, đê điều; đây là mục tiêu cơ bản nhất để cơ quan có thẩm quyền xử lý tình
huống này, đảm bảo thi hành được quyết định trong thực tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện các
quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ các cơng trình thủy lợi, đê điều.
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi trên
địa bàn huyện ……………….. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo đúng
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật, không để xãy ra tái phạm.
- Chấn chỉnh công tác quản lý, khai thác và bảo vệ cơng trình thủ lợi, đê điều
ở cấp xã, là đơn vị thụ hưởng trực tiếp lợi ích cơng trình.
- Cân nhắc các phương án giải quyết thỏa đáng, giảm thiểu tối đa thiệt hại
của người dân mà vẫn đảm bảo an tồn chất lượng cơng trình và nguy cơ sạt lở.
2. Mục tiêu hướng tới.
- Mục tiêu cơ bản khi xem xét hành vi vi phạm pháp luật của người dân tại
địa phương không phải để trừng phạt, mà thông qua việc xử lý nhằm hướng cho
người vi phạm thấy rõ những sai phạm để điều chỉnh hành vi theo đúng quy định
pháp luật; vừa tuyên truyền, giáo dục, phổ biến những quy định của pháp ḷt trong
lĩnh vực bảo vệ cơng trình thủy lợi, có như vậy việc xử lý mới mang tính hiệu quả,
tạo sự lan tỏa. Đối với gia đình ơng T và anh P là những hộ dân trực tiếp hiến đất
đai, cây cối của gia đình để xây dựng cơng trình tuyến bờ bao cục bộ thì họ sẽ hiểu
được hành vi vi phạm của họ ảnh hưởng trực tiếp đến an tồn của cơng trình lợi,
chấp nhận mọi quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6


- Đảm bảo lợi ích của người dân, củng cố lòng tin của nhân dân với chính
quyền các cấp trong công tác quản lý: Các cơ quan chức năng có thẩm quyền

cần có các biện pháp khắc phục hậu quả, tìm phương án giải quyết tối ưu đối với
những vấn đề bất cập của người dân, nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc
được hợp tình, hợp lý giảm bớt nguy cơ người dân có thể khiếu kiện vượt cấp.
3. Căn cứ pháp lý và thực tiễn để giải quyết tình huống
Để giải quyết vụ việc nêu trên cần căn cứ vào các văn bản luật pháp sau:
- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 của Quốc Hội quy định Các hành vi bị
nghiêm cấm như sau: Xây dựng cơng trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ
công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão; cơng trình đặc biệt.
- Căn cứ vào điểm a, Khoản 1, Điều 21 của Luật đê điều số 79/2006/QH11
của Quốc Hội quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên
cố hóa đê điều như sau: Khi Nhà nước sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để
xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều thì người sử dụng đất đó được
bồi thường hoặc hỗ trợ về hoa màu và tài sản trên đất;
- Căn cứ vào Khoản 10, Điều 8 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 quy
định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi như sau: Lấn chiếm, sử
dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ cơng trình thủy lợi.
- Căn cứ vào Ḷt đất đai số 45/2013/QH13, áp dụng Điều 79 quy định Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở và Điều 157 quy định Đất xây dựng các
cơng trình cơng cộng có hành lang bảo vệ an tồn; Khoảng 4 Điều 146.
“Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các cơng trình phục vụ lợi ích
chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ
trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng
đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận”.
- Căn cứ vào Quy định ban hành kèm theo Quyết định số ……./2018/QĐUBND ngày …../…./20…. của Ủy ban nhân dân tỉnh ………… về việc ban hành
quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đê điều trên địa bàn tỉnh …………….
7


III. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Phân tích nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc hộ gia đình anh Nguyễn Thanh P lấn
chiếm “vùng phụ cận” trên đoạn bờ bao để xây dựng nhà ở và tiệm tạp hóa, gây ra
nguy cơ mất an tồn cơng trình, hư hỏng cơng trình bờ bao trong đó có thể xác
định một số nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
a) Ngun nhân khách quan:
- Cơng trình xây dựng tuyến bờ bao, phần diện tích đất thực hiện do vận
động nhân dân hiến mặt bằng. Trong số những hộ dân hiến đất để thực hiện chủ
trương chung thì chính quyền chưa quan tâm giải quyết vấn đề sinh kế sau này của
gia đình ơng Nguyễn Minh T: thuộc diện hộ nghèo, đơng nhân khẩu lại ít đất, diện
tích thu hồi để thực hiện cơng trình thuộc phần đất của hộ khá lớn dẫn đến không
còn đất canh tác và xây dựng nhà cửa cho con ông là anh Nguyễn Thanh P.
- Tuyến bờ bao từ khi xây dựng và đưa vào sử dụng đến nay đã 4 năm mà
đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi là Cty TNHH
một thành viên quản lý khai thác cơng trình thủy lợi tỉnh …………….. chưa phối
hợp với Ủy ban nhân dân xã …………… thực hiện việc cắm mốc chỉ giới xác định
phạm vi bảo vệ cơng trình theo đúng Quy định được ban hành kèm theo Quyết
định số …./20…/QĐ-UBND ngày ../…./20… của Ủy ban nhân dân tỉnh ………..
- Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về luật thủy lợi, đê
điều; Nghị định quy định các hành vi nghiêm cấm xâm hại đến công trình chưa
được triển khai sau rộng. Người dân địa phương chưa nắm rỏ dẫn đến xãy ra hành
vi vi phạm pháp luật.
- Thiếu sự kiểm tra, buông lỏng quản lý của các cơ quan chức năng có thẩm
quyền đó là Ủy ban nhân dân xã ……., đơn vị được giao thẩm quyền kiểm tra và
xử phạt vi phạm hành chính trong việc lấn chiếm hành lang bảo vệ cơng trình thủy
lợi.

8


- Cơng tác tìm hiểu kiến thức pháp ḷt của địa phương hạn chế, tầm nhìn

hạn hẹp, chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không thấy ảnh hưởng lâu dài.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Sau khi lập gia đình riêng, để có đất để xây dựng nhà riêng kết hợp với
phát triển sinh kế và tăng thu nhập cho gia đình, thốt nghèo bền vững thì anh P
trồng bưởi trên phần diện tích đất còn lại và mở 1 tiệm tạp hóa cho gia đình bn
bán; phần đất đó anh P chọn phương án là xây dựng trong hành lang bảo vệ cơng
trình bờ bao; mặc dù đã được ủy ban nhân dân xã ……………… lập biên bản nhắc
nhở, dừng thi cơng, tuy nhiên gia đình anh P cũng quyết tâm thực hiện hành vi vi
phạm.
- Vì đây là vấn đề rất dễ phát sinh, tái phạm, lãnh đạo địa phương lại không
kiểm tra, theo dõi, xử lý dứt điểm dẫn đến vụ việc càng thêm phức tạp.
- Công chức phụ trách về địa chính-xây dựng của xã do kiêm nhiệm nhiều
việc, thiếu năng lực chuyên môn, chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tầm quan
trọng của công tác bảo vệ cơng trình thuỷ lợi, những quy định về bảo đảm an tồn
cơng trình thủy lợi; khơng chủ động kiểm tra, tham mưu, đôn đốc giải quyết dứt
điểm hành vi vi phạm pháp luật của hộ gia đình anh P.
2. Hậu quả
Việc Ủy ban nhân dân xã ………. đã không theo dõi vụ việc, tuyên truyền,
vận động thực hiện hộ anh P không tiếp tục hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ
cơng trình thủy lợi đã dẫn đến những hậu quả sau:
- Việc xây dựng nhà trên hành lang bảo vệ bờ bao trong đó cơng trình phụ
được xây tạm trên thân bờ bao, điều này sẽ rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến thiết kế
ban đầu, có khả năng gây nứt, lở bờ bao vì đây là khu vực nơng thơn, vùng đất
mềm yếu ven sơng.
- Vì sinh kế gia đình mà gia đình anh P bất chấp văn bản cam kết không tiếp
tục xây dựng đã ký với Ủy ban nhân dân xã ………….., không xem trọng lợi ích

9



cộng đồng, người dân sống trong khu vực nói chung; tài sản, tính mạng gia đình
nói riêng nếu xãy ra sự cố sụt lún bờ sông; xem thường quy định của pháp luật.
- Hành vi vi phạm đặt ra vấn đề nan giải, khó xử lý đối với cơ quan có thẩm
quyền vì khơng thể đảm bảo tính khả thi trong chấp hành quyết định xử phạt hành
chính. Nếu giải quyết không thỏa đáng có thể dẫn đến khiếu nại vướt cấp.
- Trong thời gian đoàn kiểm tra phối hợp với xã thảo luận, tìm hướng giải
quyết thì 2 hộ gia đình sa sút tinh thần, lo âu và khơng còn chí hướng vương lên
thốt nghèo.
- Theo tinh thần nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân
tỉnh, mục đích của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu Quốc gia và đời sống
văn hóa tỉnh là kêu gọi tồn dân tham gia tích cực xây dựng nông thôn mới theo
phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”; thể hiện qua việc người dân hiến
đất đai, hoa màu, ngày cơng, góp tiền đối ứng với chính quyền thực hiện xây dựng
các cơng trình địa phương. Trong khi đó, đời sống của nhân dân còn nghèo, kinh tế
còn nhiều khó khăn; niềm tin của nhân dân địa phương đối với chính sách pháp
luật có thể bị ảnh hưởng, cho rằng các cơ quan nhà nước không quan tâm đến nhu
cầu thiết yếu của họ, chèn ép họ sau khi đã góp đất thực hiện cơng trình.
- Vấn đề này nếu không được xử lý triệt theo đúng quy định của pháp luật lại
hợp tình, hợp lý sẽ kéo theo các hệ lụy khác đó là không thể duy trì quyền lực của
nhà nước đối với hoạt động bảo vệ cơng trình thủy lợi; sẽ xuất hiện nhiều vi phạm
tương tự xãy ra hay người dân sẽ không hiến đất để thực hiện cơng trình chung
một cách tự nguyện nữa thay vào đó là đòi hỏi các khoản đền bù.
IV. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
Sau khi có biên bản làm việc tại hiện trường xác định rỏ phạm vi lấn chiếm,
lắng nghe ý kiến của các bên cùng với đó là bản thiết kế xây dựng tuyến bờ bao xã;
đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành họp, thảo luận; căn cứ trên cơ sở quy định của
pháp luật để đề ra các phương án xử lý là:
1. Xây dựng phương án
10



Các phương án được đề xuất dưới đây đều hướng tới mục đích cụ thể chung:
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ngăn chặn, xử lý kịp thời
các vi phạm pháp luật về đê điều, bảo vệ an tồn cơng trình thủy lợi.
- Củng cố lòng tin của nhân dân đối với chính quyền các cấp, đem lại sự
công bằng cho xã hội. Giải quyết mang tính hài hòa giữa quy định của pháp luật và
quyền lợi của người dân.
- Đảm bảo quyền lợi cho người dân sống trong khu vực tuyến bờ bao.
Ngoài ra còn có những ưu điểm và hạn chế riêng cụ thể theo phương án:
1.1 Phương án 1
- Lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hộ anh Nguyễn
Thanh P theo Điểm b Khoảng 5 Điều 17 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định như sau: phạt tiền từ 30 đến 50 triệu
đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở, cơng trình phụ trái phép trong phạm vi bảo
vệ cơng trình thủy lợi (có thể xem xét khơng xử phạt bằng tiền).
- Đồng thời thực hiện việc tháo dở tồn bộ diện tích xây dựng lấn chiếm
hành lang bảo vệ an tồn cơng trình bờ bao theo Khoảng 7 Điều 17 Nghị định số
104/2017/NĐ-CP.
* Ưu điểm: Giải quyết nhanh, dứt điểm hành vi vi phạm pháp luật theo đúng
quy định của pháp luật; không để tái diễn hành vi vi phạm pháp luật tương tự.
* Hạn chế:
- Làm tổn hại trực tiếp đến tài sản của hộ gia đình anh P vốn được hình
thành từ vốn vay vốn vay với mục đích thốt nghèo bền vững.
- Diện tích đất có thể sử dụng của gia đình ơng T và anh P bị thu hẹp làm
mất khả năng tăng gia sản xuất, tăng thêm thu nhập, không thể đảm bảo sinh kế
thốt nghèo bền vững; thậm chí phát sinh khiếu nại.
- Làm nảy sinh những mẫu thuẫn tiêu cực trong dư luận, gây ảnh hưởng đến
niềm tin của người dân trong việc hiến đất để thực hiện cơng trình cộng đồng.
11



- Không đảm bảo thực hiện được quyết định việc xử phạt vi phạm hành
chính vì hộ anh P là hộ nghèo, không có tiền để thi hành.
1.2 Phương án 2:
- Thu hồi phần đất của gia đình anh P để đảm bảo an tồn cơng trình bờ bao
thực hiện theo Điểm b Khoảng 1 Điều 79 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định
Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi như sau: Trường hợp còn đất ở, nhà ở
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.
Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng
đất ở.
- Đồng thời thực hiện việc tháo dở tồn bộ diện tích xây dựng lấn chiếm
hành lang bảo vệ an tồn cơng trình bờ bao theo Khoảng 7 Điều 17 Nghị định số
104/2017/NĐ-CP.
* Ưu điểm:
- Mang tính hài hòa giữa quy định của pháp luật và quyền lợi của người dân.
- Tạo điều kiện cho gia đình có 1 phần kinh phí từ việc bồi thường (tiền hoặc
đất ở mới) để xây dựng nhà ở và trở lại lao động, sản xuất tăng thu nhập.
* Hạn chế:
- Khó khăn trong việc bố trí kinh phí bồi thường thu hồi đất. Thời gian giải
quyết kinh phí bồi thường chậm.
- Tạo nên tiền lệ vi phạm pháp luật về lấn chiếm hành lang an toàn bảo vệ
cơng trình thủy lợi đó là “làm trước giải quyết sau”.
- Thực hiện không theo chủ trương chung về xây dựng nơng thơn mới, hiến
đất để thực hiện cơng trình cơng cộng; gây hệ lụy cho các cơng trình về sau, đó là
người dân đòi hỏi bồi thường về đất, cơng trình trên đất mới giao mặt bằng.
- Lãng phí về tài sản được hình thành trên đất.

12



1.3 Phương án 3
Vận động hộ gia đình anh P di dời tất cả cơng trình nhà ở và tiệm tạp hóa ra
khỏi hành lang bảo vệ cơng trình bờ bao, vùng có nguy cơ sạt lỡ được quy định.
Vận động người dân trong vùng, mạnh thường quân và cân đối ngân sách xã
để hỗ trợ kinh phí di dời và xây lại nhà mới cho gia đình anh P.
* Ưu điểm:
- Củng cố lòng tin của nhân dân đối với chính quyền các cấp, đem lại sự
cơng bằng cho xã hội. Giải quyết mang tính hài hòa giữa quy định của pháp luật và
quyền lợi của người dân.
- Từ tiền hỗ trợ di dời, gia đình có thêm 1 phần vốn để xây dựng ngôi nhà
mới hoặc anh P có thể về sống chung với gia đình ơng T và sử dụng nguồn vốn để
sửa chữa nhà của cha mẹ, phát triển sản xuất, an tâm ổn định cuộc sống.
* Hạn chế:
- UBND xã chỉ hỗ trợ 1 phần nhỏ kinh phí di dời, phải tăng cường vận động
mạnh thường quân và người dân hỗ trợ thêm cả về tiền bạc và lao động thực hiện
di dời.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ di dời rất thấp khơng đủ để xây dựng 1 căn nhà mới.
- Lãng phí về tài sản được hình thành trên đất.
1.4 Phương án 4
- Lập biên bản vi phạm hành chính. Buộc tháo dở các cơng trình phụ (tiệm
tạp hóa) đã thi cơng trên phần taluy của bờ bao. Cho phép giử lại nhà ở, cơng trình
phụ được xây dựng trong hành lang bảo vệ cơng trình sau khi đã được cơ quan
chun mơn đánh giá là khơng gây ảnh hưởng đến an tồn cơng trình cũng như
thực hiện các hồn thành biện pháp gia cố chắc chắn phòng ngừa sạt lở. Không cho
phép xây dựng cơng trình trên trên thân và taluy của bờ bao.
- Thực hiện theo Khoảng 3 Điều 157 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy
định Đất xây dựng các cơng trình cơng cộng có hành lang bảo vệ an tồn như sau:
13



+ Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong
hành lang bảo vệ an tồn cơng trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục
đích đã được xác định và khơng được gây cản trở cho việc bảo vệ an tồn cơng
trình.
+ Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an tồn cơng
trình thì chủ cơng trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu
khơng khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của
pháp luật.
* Ưu điểm:
- Giử lại phần tài sản là nhà ở của hộ gia đình anh P, giúp gia đình yên tâm
sinh hoạt và tiếp tục phát triển sản suất. Đảm bảo quyền lợi và nhu cầu của người
dân trong việc hiến đất thực hiện cơng trình.
- Tạo sự đồng tḥn của người dân sống trong khu vực với việc xử lý mang
tính “hợp tình, hợp lý”.
- Hành lang bảo vệ an toàn bờ bao được gia cố chắc chắn hơn so với thiết kế
ban đầu.
* Hạn chế:
- Với nền địa chất mềm yếu cùng với triều cường mỗi năm dâng cao, đoạn
bờ bao vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ sạt lỡ (trọng lượng dịch chuyển) dù đã thực hiện
các biện pháp gia cố hồn tồn. Khơng đảm bảo an tồn về tài sản, tính mạng của
hộ gia đình nếu xãy ra thiên tai.
- Tạo nên tiền lệ vi phạm pháp luật về lấn chiếm hành lang an tồn bảo vệ
cơng trình thủy lợi đó là “làm trước giải quyết sau”.
- Tốn 1 khoảng kinh phí của gia đình, chính quyền, xã hội hóa nhân dân để
thực hiện các biện pháp gia cố đoạn bờ bao.

14


2. Phân tích và lựa chọn phương án

Trên đây là các phương án xử lý vi phạm được đề ra trong đó thể hiện các
ưu điểm và hạn chế khác nhau có được nếu thực hiện. Qua các phương án tôi thấy
phương án 3 là phương án tối ưu nhất vì ngồi những ưu điểm nêu trong phương
án, nó còn đảm bảo tốt nhất thực hiện đúng quy định của pháp luật, nhu cầu phát
triển, lợi ích của người dân; bảo đảm an tồn tính mạng và tài sản của người dân
khi xãy ra thiên tai, triều cường và quan trọng nhất là không tạo tiền lệ xấu khi vi
phạm quy định về đảm bảo an tồn cơng trình thủy lợi; thể hiện sự cân đối, hài hòa
giữa pháp luật và lợi ích của người dân.
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
Thực hiện theo phương án đã lựa chọn, căn cứ buổi làm việc của đoàn kiểm
tra cùng Ủy ban nhân dân xã ……….. ngày …./…./20….. và từ những ý kiến, đề
xuất biện pháp thực hiện phương án nêu trên, Ủy ban nhân dân huyện cần chỉ đạo
thực hiện và phân công phối hợp giữa các ngành có liên quan thực hiện như sau:
Bước 1:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện phối hợp với Cty
TNHH một thành viên khai thác cơng trình thủy lợi tỉnh …………….. tiến hành
đánh giá hiện trạng xây dựng công trình lấn chiếm hành lang kết hợp với rà sốt lại
hồ sơ thiết kế tuyến bờ bao; xác định ảnh hưởng đến bảo vệ cơng trình nếu thực
hiện các biện pháp di dời tòan bộ phần nhà ở và tiệm tạp hóa.
- Ủy ban nhân dân xã ………. tổ chức buổi làm việc với gia đình anh
Nguyễn Thanh P; giải thích về hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ an tồn cơng
trình thủy lợi là vi phạm pháp ḷt, gây ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình tiềm
ẩn nguy cơ sạt lở bờ sông gây hại đến tài sản và tính mạng gia đình và đưa ra giải
pháp cần phải di dời toàn bộ phần xây dựng vào vùng trong bờ bao (từ bờ bao trợ
vào khu dân cư) và khơng lấn chiếm hành lan an tồn cơng trình; trả lại nguyên
hiện trạng so với thiết kế ban đầu.

15



- Đồng thời đề nghị Cty TNHH Một thành viên khai thác cơng trình thủy lợi
tỉnh…………. phối hợp với Ủy ban nhân dân xã……… tổ chức cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ cơng trình bờ bao; cắm bảng thơng tin chỉ giới theo đúng quy định.
Bước 2:
- Xét thấy gia đình anh P là diện hộ nghèo, cất nhà trong vùng đất mềm yếu,
ven sông có nguy cơ sạt lở bờ sông; căn cứ theo Khoảng 1 Điều 2 Quyết định số
…../20…../QĐ-UBND ngày …. tháng …. năm 20….. cả Ủy ban nhân dân tỉnh
……………; hộ gia đình anh P sẽ được nhà nước hỗ trợ kinh phí để di dời nhà ở
với mức hỗ trợ như sau: Hộ gia đình di chuyển nội vùng mức hỗ trợ là 20 triệu
đồng/hộ, di chuyển trong tỉnh mức hỗ trợ là 23 triệu đồng/hộ, di chuyển ngoài tỉnh
mức hỗ trợ là 25 triệu đồng/hộ.
- Ủy ban nhân dân xã tiến hành hướng dẫn anh P làm hồ sơ xin hỗ trợ kinh
phí trình về phòng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn huyện.
- Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện thẩm định lại hồ sơ;
phối hợp với phòng Tài nguyện và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã khảo sát lại
hiện trạng đoạn bờ bao; nếu đáp ứng đủ các điều kiện; phòng Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn tiếp tục trình hồ sơ về Chi cục Phát triển nơng thơn tỉnh, đề nghị hỗ
trợ kinh phí di dời theo quy định.
- Chi cục phát triển nông thôn tỉnh thẩm định lại hồ sơ, căn cứ vào quyết
định phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện; trả lời bằng văn bản nếu đồng ý cấp
kinh phí hỗ trợ di dời; dự kiến sẽ cấp kinh phí trong đợt II (đợt cuối năm).
Bước 3:
Giao Ủy ban nhân dân xã tổ chức họp dân tại khu vực, thông tin hướng xử lý
vi phạm của hộ gia đình anh P; các biện pháp khắc phục, đồng thời phổ biến các
quy định của pháp ḷt về bảo vệ cơng trình thủy lợi nhằm khơng để xãy ra trường
hợp tương tự.
- Trình bày hồn cảnh gia đình của anh P, vận động vận động mạnh thường
quân, các hộ dân là người hưởng lợi trực tiếp từ cơng trình (từ việc hiến đất của gia
16



đình ơng T) góp 1 phần kinh phí nhỏ để xây cất 1 căn nhà mới cho anh P, hỗ trợ lao
động di dời tài sản.
- Hộ gia đình anh P tự tháo dỡ cơng trình tiệm tạp hóa, thực hiện các biện
pháp cần thiết để hoàn trả hiện trạng bị lấn chiếm theo hướng dẫn và giám sát về
kỷ thuật của cán bộ chuyện môn Cty TNHH Một thành viên khai thác cơng trình
thủy lợi ……………….
Bước 4:
- Sau khi hồn thành di dời, khơi phục hiện trạng cơng trình, Ủy ban nhân
dân xã mời phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện cùng các đơn vị
chuyên môn kiểm tra hiện trạng.
- Đoàn kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm chung về công
tác xử lý vi phạm trong bảo vệ cơng trình thủy lợi và báo cáo bằng văn bản về Ủy
ban nhân dân huyện kết quả xử lý vụ việc.
Bảng bố trí thực hiện công việc theo thời gian như sau:

Bắt đầu

Kết thúc

A

Số
ngày
5

15-09-2019

20-09-2019


B

10

15-09-2019

25-09-2019

C
D

3
66

25-09-2019
25-09-2019

28-09-2019
30-11-2019

E

3

15-09-2019

18-09-2019

F
G

H
K

66
66
3
1

25-09-2019
25-09-2019
02-12-2019
05-12-2019

30-11-2019
30-11-2019
05-12-2019
06-12-2019

Công việc

KH

Khảo sát lại hiện trạng tuyến bờ bao
Tổ chức buổi làm việc với gia đình
anh P
Thơng tin cơng bố xử lý vi phạm
Vận động góp tiền di dời tài sản
Hướng dẫn gia đình anh P làm hồ sơ
đề nghị hỗ trợ kinh phí di dời
Di dời tài sản trên đất

Khơi phục hiện trạng vi phạm
Nghiệm thu khắc phục hiện trạng
Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả

17


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hành vi vi phạm quy định về đảm bảo an tồn cơng trình thủy lợi của gia
đình anh P xuất phát từ nhu cầu thiết thực của cuộc sống, việc lấn chiếm hành lang
bảo vệ cơng trình bờ bao gây tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, hư hại cơng trình và ảnh
hưởng trực tiếp đến các hộ dân khác sống trong khu vực; thậm chí gây tổn hại đến
tài sản của gia đình và nguy hiểm đến tính mạng.
Chính vì thế, cơ quan chuyên môn cần giải quyết dứt điểm, nhanh chóng
tránh phát sinh những trường hợp đáng tiếc có thể xãy ra, tránh dư luận xấu, mất
niềm tin của người dân trong khu vực. Xử lý theo hướng vận động nhân dân trong
khu vực hưởng lợi cùng chung tay hỗ trợ xử lý vụ việc.
Qua đó ta có thể thấy được công tác quản lý và khai thác nâng cao hiệu quả
công trình thủy lợi là một phương thức quan trọng trong hoạt động hỗ trợ của nhà
nước, người dân nhằm duy trì và thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất nơng nghiệp và phát
triển kinh tế - xã hội; đáp ứng tốt yêu cầu về phòng chống thiên tai, cũng như
những lợi ích khác mà nó mang lại. Tuy nhiên quá trình quản lý lại bị xem nhẹ,
thiếu kiểm tra, xử lý kịp thời, kéo theo hệ lụy đó ra phát sinh rất nhiều trường hợp
vi phạm pháp luật về lấn chiếm hành lang an tồn cơng trình thủy lợi để xây dựng
các cơng trình dân dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng trình, tăng nguy
cơ sạt lỡ gây ảnh hưởng đến tài sản và tính mạng của người dân.
Hình thức và nguyên nhân vi phạm rất đa dạng một phần do khách quan, sự
thiếu trách nhiệm của các đơn vị có thẩm quyền; một phần do chủ quan, có thể vì
kinh tế gia đình, sự thiếu hiểu biết các quy định nhà nước hay do hồn cảnh gia

đình… tuy nhiên xét cho cùng thì đó vẫn là vi phạm pháp luật, cần phải được xử lý
triệt để.
Trong quá trình xử lý, cần cân nhắc các phương án, các văn bản pháp luật
quy định cụ thể, xử lý vấn đề thỏa đáng để người dân đồng thuận thực hiện, đảm
bảo được quyền lợi của nhân dân đặc biệt là quyền lợi của những người dân hiến
18


đất để thực hiện cơng trình thủy lợi, khơng để tái phạm và thành tiền lệ xấu trong
cộng đồng.
2. Kiến nghị
Để đảm bảo tốt hơn nữa công tác tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều trên
địa bàn tỉnh …………… nói chung và huyện ……………… nói riêng; bản thân
xin đề xuất một số kiến nghị sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn cần tiếp tục rà sốt, đề xuất sửa
đổi, bổ sung Nghị định quy định trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ thủy lợi, đê
điều nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và xử phạt vi phạm
pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần xem xét, ưu tiên bố trí kinh phí
cho địa phương để tăng cường đầu tư, cũng cố, nâng cấp, duy tu hệ thống thủy lợi,
đê điều nhất là các vùng xung yếu dễ bị ảnh hưởng bởi thủy triều và sạt lở bờ sông.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh cần ban hành văn bản quy định cụ thể hơn
nữa quy định phạm vi bảo vệ cơng trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh
…………….. các hành vi nghiêm cấm cụ thể sát với tình hình thực tế địa phương;
nhất là việc thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ cơng trình thủy lợi và hiến đất để
thực hiện cơng trình thủy lợi; việc xử lý nhà ở, cơng trình hiện có trong phạm vi
bảo vệ cơng trình thủy lợi, đê điều.
+ Ban hành các văn bản chỉ đạo xử lý nghiêm, kiên quyết, dứt điểm từng vụ
vi phạm; phải gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, cơ quan chun mơn,

chính quyền địa phương trong việc để xãy ra các vụ vi phạm; kết quả từ việc xử lý
phải công khai để qua đó lồng ghép với tuyên truyền và nâng cao ý thức người dân
cùng với chính quyền bảo vệ an tồn cơng trình thủy lợi, đê điều.
+ Bố trí kinh phí cho địa phương thực hiện việc cắm mốc chỉ giới, bảng
thông tin phạm vi bảo vệ cơng trình cơng trình thủy lợi, đê điều cho các cơng trình
đã đưa vào khai thác mà chưa thực hiện.
19


+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thủy lợi tỉnh cần tăng
cường mở các lớp tập huấn kiến thức về thủy lợi, đê điều, bảo vệ an tồn cơng
trình cho các cơng chức chun mơn cấp huyện, xã nhằm nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, đáp ứng tốt nhất trong việc quản lý lĩnh vực cấp cơ sở.
- Đối với Ủy ban nhân dân huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cần tổ chức rà soát nội dung phương án quản lý, sử dụng đất ở bải sơng, số
lượng cơng trình nhà ở trong phạm vi bảo vệ cơng trình đê điều, thủy lợi cần phải
di dời (hoặc gia cố), xây dựng phương án, lộ trình di dời đảm bảo khả thi để tổ
chức thực hiện.
- Cơ quan được giao trách nhiệm chủ đầu tư xây dựng cơng trình, cần dự trù
kinh phí hỗ trợ thu hồi đất, di dời tài sản trên đất đối với những hộ khó khăn;
không có điều kiện tái sản xuất nếu thực hiện việc hiến đất theo chủ trương chung.
- Đối với Ủy ban nhân dân các xã; Ban quản lý khai thác, sửa chữa, nâng
cấp các công trình thủy lợi:
+ Cần tăng cường quản lý chặt chẽ, kiểm tra, rà sốt hiện trạng các cơng
trình đã được xây dựng; kịp thời phát hiện, kiên quyết nhắc nhở, xử lý dứt điểm
các trường hợp vi phạm; kết hợp với đó là tăng cường công tác phổ biến các quy
định của pháp luật về thủy lợi, đê điều.
+ Lắng nghe ý kiến của người dân trong việc áp dụng các quy định của pháp
luật về thủy lợi, đê điều nhất là nhu cầu của những hộ hiến đất thực hiện. Tạo sự
đồng thuận nhằm hướng đến xây dựng quy ước chính quyền và nhân dân cùng

tham gia bảo vệ cơng trình.
+ Phát hiện kịp thời các nguy cơ xãy ra sự cố sạt lỡ, báo cáo về cơ quan
chuyên môn cấp huyện; vận động nhân dân gia cố tạm thời bằng những vật liệu sẳn
có nhằm bảo vệ công trình, tài sản, tính mạng của người dân trong khu vực.

MỤC LỤC
20


PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................3
I. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG ........................................................................3
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG ..............................5
1. Mục tiêu trực tiếp..................................................................................6
2. Mục tiêu hướng tới................................................................................6
3. Căn cứ pháp lý và thực tiễn để giải quyết tình huống...........................7
III. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ...............................8
1 Phân tích ngun nhân...........................................................................8
a) Nguyên nhân khách quan............................................................8
b) Nguyên nhân chủ quan...............................................................9
2 Hậu quả..................................................................................................9
IV. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT...........10
1. Xây dựng phương án.............................................................................10
1.1 Phương án 1..............................................................................11
1.2 Phương án 2..............................................................................12
1.3 Phương án 3..............................................................................13
1.4 Phương án 4..............................................................................13
2. Phân tích và lựa chọn phương án..........................................................15
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN................15
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................18

1. Kết luận.................................................................................................18
2. Kiến nghị...............................................................................................19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


1. Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên ban hành kèm theo Quyết định số
2121/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nội vụ.
2. Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Quốc Hội.
3. Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính Phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai;
khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi; đê điều.
4. Ḷt Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Quốc Hội.
5. Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
6. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội.
7. Quyết định số ……/20…./QĐ-UBND ngày …..tháng …. năm 20….. của Ủy
ban nhân dân tỉnh ………………, ban hành Quy định phạm vi bảo vệ cơng
trình thủy lợi; đê điều trên địa bàn tỉnh …………...
8. Quyết định số …../20…./QĐ-UBND ngày …. tháng …. năm 20….. quy
định mức hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư tại các vùng sạt lở bờ biển, sạt lở
kênh rạch, sụt lún đất, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng
trên địa bàn tỉnh …………..
9. Quyết định ……/QĐ-UBND ngày …. tháng …. năm 20….. ban hành hướng
dẫn định mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới …………………………………...
10. Internet.


LỜI CẢM ƠN

22


Em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô giáo Trường Chính trị
……………………, đã giúp em bổ sung kiến thức, hoàn thiện các kỷ năng cần
thiết của người cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ.
Qua 16 chuyên đề được truyền đạt, bản thân xin hứa sẽ tiếp tục trao dồi, cập
nhật kiến thức để làm nền tảng, lý luận vững chắc trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ của bản thân và đơn vị; tiếp tục tăng cường rèn luyện các kỷ năng để đáp ứng
tốt nhất yêu cầu công việc.
Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô, quý lãnh đạo nhà trường mạnh khỏe,
đạt nhiều thắng lợi trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn !
Người viết tiểu luận

................................

23



×