Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Nhung van de phat trien vung kinh te o VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.76 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM</b>


<b>1. Quan niệm về vùng</b>


Trên thực tế, có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về vùng kinh tế với mục đích & tiêu chí khác nhau.
Song, dù qui mơ của vùng có thể lớn nhó khác nhau thì đều có những điểm chung là trong một lãnh thổ đều
có ranh giới nhất định (dù "cứng" hay "mềm"), trong đó có sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên
-môi trường - con người (cả sản xuất & tiêu thụ).


Như vậy có thể quan niệm về vùng như sau: "Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc
<i>thái đặc thù nhất định, hoạt động như một hệ thống do có mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa các thành</i>
<i>phần tạo nên nó, cũng như mối quan hệ có chọn lọc với khơng gian các cấp bên ngồi".</i>


<i><b>Với quan niệm trên, có thể thấy rằng</b></i>


<i> - Vùng là một hệ thống, bao gồm các mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa</i>
lý - kỹ thuật - KT - XH bên trong hệ thống cũng như bên ngồi hệ thống.


- Vùng có qui mô khác nhau, sự tồn tại của cùng là khách quan có tính lịch sử (qui mơ & số lượng
vùng có thể thay đổi theo các giai đoạn phát triển của đất nước).


- Vùng tồn tại do yêu cầu phát triển của nền KTQD; Tính khách quan của vùng được cụ thể hóa
thơng quan những ngun tắc do con người tạo ra.


- Vùng là cơ sở để hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng như để
quản lý các quá trình phát triển KT - XH của mỗi vùng.


<b>2. Hệ thống vùng của nước ta qua các giai đoạn phát triển</b>


<i><b>a. Những nhận biết ban đầu về vùng KT đến đầu những năm 60 (thế kỉ XX)</b></i>



<i>- Giữa TK 15 (khi khoa học địa lý mới phát triển) ở nước ta "Dư địa chí"</i> của Nguyễn Trãi ra đời
(1435) với một loạt cơng trình nghiên cứu theo địa vực hành chính, tiếp cận với quan điểm dân tộc, độc lập,
tự chủ được biên soạn; Mỗi đơn vị (địa phương) đều đề cập tới vị trí địa lý, ranh giới, qui mơ lãnh thổ, tổ
chức xã hội, tình hình kinh tế với những đặc thù của riêng mình.


<i>- Giữa TK 17, Lê Q Đơn đã nghiên cứu trọn vẹn một địa phương (Thuận Hóa, Q.Nam).</i>


<i>- Trải qua các triều đại phong kiến, cũng có nhiều cơng trình chun khảo chú ý đến lĩnh vực nghiên</i>
cứu địa phương như: " Lịch triều hiến chương; Đại Nam nhất thống chí,...". Xét dưới góc độ địa lý hành
chính, mỗi triều đại phân chia lãnh thổ ra thành những đơn vị nhiều cấp khác nhau để thuận tiện cho việc
quản lý & bảo vệ an ninh. Ví dụ: Từ thời Hai Bà Trưng (nước ta chia ra các quận, huyện với 65 thành trì);
dưới các triều Lý, Trần, Hồ (các bộ phận lãnh thổ mang tên là Lộ); đời Lê (Lộ đổi thành Trấn. Cả nước có 5
Đạo (mỗi Đạo lại bao gồm nhiều Phủ, Châu, Huyện), đến đời Nguyễn (Trấn đổi thành Tỉnh); thời kỳ Trịnh
-Nguyễn phân tranh (Đàng trong-Đàng ngoài).


<i>- Thời kỳ Pháp thuộc, Pháp chia lãnh thổ nước ta (Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Như vậy, tùy từng thời kỳ, tùy theo mục đích chính trị - kinh tế - quân sự mà các đơn vị hành chính
được gộp lại thành những đơn vị hành chính dưới cấp quốc gia. Việc hình thành các đơn vị hành chính này
đó là do nhu cầu quản lý đất nước, cần có nhiều cấp, trong đó nổi lên cấp quản lý trung gian giữa quốc gia
và tỉnh - tạm gọi là vùng.


<i><b>b. Giai đoạn 1960 - 1975. Giai đoạn này, việc nghiên cứu & phân vùng diễn ra chủ yếu ở M.Bắc (từ</b></i>
Vĩnh Linh) với đặc trưng chính về kinh tế N - L - N. Chia thành 2 thời kỳ:


<i>* Thời kỳ 1960 - 1970: Việc phân vùng, qui hoạch tập trung chủ yếu vào những vấn đề nhỏ lẻ từng</i>
vùng cụ thể (chủ yếu là PVNN). UBKH Nhà nước phối hợp với Bộ nông nghiệp nghiên cứu và PVNN ở
miền Bắc VN (chia 4 vùng NN lớn: Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng & Khu IV cũ). Tổng cục
Lâm nghiệp đã tổ chức, điều tra và tiến tới phân vùng lâm nghiệp làm cơ sở cho phát triển ngành. Năm
1968, UBXD cơ bản Nhà nước triển khai nghiên cứu qui hoạch các điểm công nghiệp ở miền Bắc Việt


Nam.


<i>* Thời kỳ 1971 - 1975 (phương án 2 vùng kinh tế cơ bản). Một số vùng kinh tế mới được hình thành</i>
ở TDMN', Nhà nước tiến hành qui hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp. Ngành lâm nghiệp qui
hoạch một số vùng CMH' giấy, sợi, gỗ trụ mỏ... Trong công nghiệp tiếp tục nghiên cứu địa điểm bố trí các
cơng trình lớn. Thời kỳ này cũng tiến hành qui hoạch một số huyện, thị xã trọng điểm. Nhìn chung thời kỳ
này, công tác qui hoạch vẫn tập trung chủ yếu vào phục vụ cho SX nông - lâm. Cuối những năm 1960, trong
giáo trình giảng dạy về vùng ở trường ĐHSP-HN, dựa trên quan điểm vùng của trường phái Địa lý Xơ viết
hiện đại, GS Trần Đình Gián phân chia lãnh thổ nước ta thành 2 vùng kinh tế cơ bản với 4 á vùng theo ranh
giới chính trị hồi đó. Vận dụng NQ ĐH Đảng III, Ông chia M.Bắc thành 4 vùng kinh tế hành chính, đồng
thời đề ra một hệ thống 3 cấp: Vùng KT - XH lớn; vùng kinh tế - hành chính tỉnh (hay liên tỉnh); vùng kinh
tế cơ sở huyện (hay liên huyện). Ba cấp đó giống như một hệ thống động lực, hoạt động vừa có phân cấp
-vừa có phối hợp nhằm xây dựng nền KT-XH thống nhất & đa dạng:


<i>Cấp vùng KT-XH lớn phải đủ tiềm lực để trang bị kỹ thuật & đổi mới kỹ thuật - công nghệ cho nền</i>
KTQD trong phạm vi lãnh thổ của mình. Có mạng lưới năng lượng, nguyên liệu, lương thực cùng các cơ sở
chế tạo & thiết bị cơ bản ở mức độ thích hợp; Có hệ thống nghiên cứu & ĐT hồn chỉnh (gồm các trường
ĐH, CĐ & KT dạy nghề) qui mô thích hợp.


<i>Cấp vùng kinh tế hành chính tỉnh (liên tỉnh) với qui mô lãnh thổ hợp lý là điểm hội tụ của nền KT</i>
TW & ĐP, nhằm hình thành cơ cấu cơng - NN thích hợp, qui mơ vừa và nhỏ.


<i>Cấp vùng kinh tế cơ sở huyện (liên huyện) là những đơn vị HC, KT-XH, quản lý & tổ chức giữa</i>
ngành với lãnh thổ; Mục tiêu là xây dựng cơ cấu N - L - N, tiểu thủ công nghiệp & công nghiệp, kết hợp
truyền thống địa phương, lấy qui mơ nhỏ là chính, từng bước thực hiện CNH' N - L - N ở địa phương.


<i><b>c. Giai đoạn 1976 - 1980. Ngay sau 1975, một chương trình phân vùng qui hoạch đã được tiển khai</b></i>
trong cả nước theo quan điểm tổng hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

gỗ, lạc, hồ tiêu. (4) DHNTBộ (4 tỉnh): mía, bơng, đào lộn hột, quế, tiêu, lạc, lúa gạo, khoai, bò, lợn. (5) Tây


Nguyên (3 tỉnh): cà phê, cao su, chè, dâu tằm, ngơ, trâu, bị. (6) ĐNBộ (4 tỉnh): cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc,
đậu tương, mía, ngơ. (7) Đồng bằng sơng Cửu Long (9 tỉnh): lúa gạo, đậu tương, mía, cây ăn quả, lợn, vịt,
tôm, cá.


<i>- Năm 1977, UBPV KT TW được thành lập. Vụ phân vùng qui hoạch của UBKH Nhà nước được</i>
tách ra & đổi tên thành Viện phân vùng qui hoạch TW là cơ quan thường trực của UB phân vùng kinh tế
TW. Cả nước đã hình thành hệ thống tổ chức ngành từ TW đến địa phương, tồn bộ q trình phân vùng qui
hoạch được tiến hành dưới sự chỉ đạo của CP & UBND các cấp.


<i><b>d. Giai đoạn 1981 - 1985. Năm 1982, được sự giúp đỡ của Liên Xô (cũ), lần đầu tiên chúng ta lập sơ</b></i>
đồ phân bố LLSX giai đoạn 1986 - 2000, đây là quá trình nghiên cứu tương đối tổng hợp và toàn diện. Với
40 tỉnh - TP - đặc khu, lãnh thổ nước ta được chia thành 4 vùng KT cơ bản với 7 tiểu vùng NN - CNCB’:


<i>Vùng Bắc Bộ (16 tỉnh), chia 2 tiểu vùng là TDMN' (10 tỉnh) và ĐBSH (6 tỉnh), gồm: Hà Tuyên,</i>
Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Cao Bằng, Bắc Thái, Hà Bắc, Hà
Nam Ninh, Hà Nội, Hà Sơn Bình, Hải Hưng, Hải Phịng, Thái Bình.


<i>Vùng Bắc Trung Bộ (3 tỉnh) Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên.</i>


<i>Vùng Nam Trung Bộ (7 tỉnh), 2 tiểu vùng là DH khu V và Tây Nguyên (Quảng Nam-Đà Nẵng, Phú</i>
Khánh, Nghĩa Bình, Thuận Hải, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai-Kon Tum).


<i>Vùng Nam Bộ (14 tỉnh), 2 tiểu vùng là Đ.Nam Bộ & Tây Nam Bộ (Đồng Nai, TPHCM, Bà Rịa </i>
-Vũng Tàu, Sông Bé, Tây Ninh, An Giang, Bến Tre, Cửu Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long
An, Tiền Giang, Minh Hải).


<i><b>▪ Những căn cứ để phân chia hệ thống 4 vùng kinh tế cơ bản </b></i>


- Có cơ cấu tài nguyên nhất định trên lãnh thổ để đảm bảo việc CMH' & phát triển tổng hợp nền kinh
tế.



- Có nguồn lao động đủ để đảm bảo kết hợp TNTN - LLLĐ - TLSX.


- Có vị trí, chức năng nhất định trong nền kinh tế cả nước trên cơ sở CMH' & phát triển tổng hợp.
- Có TP, TTCN (hoặc thể tổng hợp SX - lãnh thổ) là hạt nhân tạo vùng.


<i>- Có hệ thống GTVT đảm bảo mối liên hệ nội vùng, liên vùng, khu vực & TG.</i>


<i>▪ Phương án 4 vùng được đưa vào GD ở bậc Phổ thông và Đại học trong giáo trình ĐL KTXH- VN.</i>
Giai đoạn này Nhà nước đã triển khai đồng bộ các khâu cần thiết của công tác qui hoạch như điều tra cơ
bản, phân tích thực trạng, dự báo và xây dựng phương hướng phát triển, các phương hướng phát triển N - L
- N; phân bố cơng nghiệp & các cơng trình then chốt… là những căn cứ cơ bản để xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế & qui hoạch ở các giai đoạn sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

(các vùng & các ngành), xây dựng hệ thống bản đồ, hệ thống bảng biểu, chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, chỉ tiêu
ngành...


<i><b>e. Giai đoạn 1986 đến nay. Khi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì cơ cấu nền</b></i>
KTQD có những chuyển biến mạnh (cả về chất & về lượng), nhiều yếu tố mới xuất hiện, đồng thời những
khó khăn, thách thức cũng nảy sinh. Do yêu cầu của việc mở cửa nền kinh tế và hội nhập với khu vực &
quốc tế, địi hỏi chúng ta phải có một chiến lược phát triển phù hợp. Trước tình hình đó, Thủ tướng CP đã
chỉ thị cho UBKH Nhà nước chủ trì phối hợp với các ngành TW nghiên cứu qui hoạch 8 vùng KT lớn & 3
vùng KTTĐ, hỗ trợ tất cả các tỉnh, TP XD qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến 2010.


<i><b>● Từ 1986 - 2000. </b></i>


<i><b>- Hệ thống 8 vùng KT lớn được gộp từ 61 tỉnh - TP của cả nước</b></i>


<i>Đông Bắc (11 tỉnh): Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc</i>
Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái.



<i>Tây Bắc (3 tỉnh) Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.</i>


<i>Đồng bằng sơng Hồng (11 tỉnh, Tp) TP Hà Nội, Hải Phịng, Hưng n, Hải Dương, Hà Tây (cũ),</i>
Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.


<i>Bắc Trung Bộ (6 tỉnh) Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, T-T-Huế.</i>


<i>DH Nam Trung Bộ (6 tỉnh,Tp) Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh</i>
Hòa.


<i>Tây Nguyên (4 tỉnh) Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng.</i>


<i>Đông Nam Bộ (8 tỉnh, Tp) là TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, đặc khu </i>
BR-Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận.


<i>Đồng bằng sơng Cửu Long (12 tỉnh) là Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh</i>
Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng.


<i><b>- Ba vùng kinh tế trọng điểm là (KTTĐ)</b></i>


<i>Vùng KTTĐ Bắc Bộ (5 tỉnh-TP): TP Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, 3 đơ</i>
thị chính đồng thời là 3 cực phát triển (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).


<i>Vùng KTTĐMT (4 tỉnh-TP): T-T-Huế, TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.</i>


<i>Vùng KTTĐP'N (4 tỉnh-TP): TPHCM, Đồng Nai, BR-Vũng Tàu, Bình Dương. Ba cực tạo thành tam</i>
giác phát triển là TPHCM - Biên Hòa - Vũng Tàu.


<i><b>● Từ 2001 đến nay </b></i>



<i><b>- Hệ thống 6 vùng & trọng điểm KT được gộp từ 64 tỉnh - TP của cả nước</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>ĐB sông Hồng & trọng điểm Bắc Bộ (12 tỉnh, Tp) TP Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương,</i>
Hà Tây (cũ), Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh.


<i>Bắc Trung Bộ, DH Nam Trung Bộ và KTTĐ miền Trung (14 tỉnh, TP): Bắc Trung Bộ (6 tỉnh: Thanh</i>
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế). DH Nam trung Bộ (8 tỉnh-Tp: Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận)


<i>Tây Ngun (5 tỉnh): Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông.</i>


<i>Đông Nam Bộ & trọng điểm kinh tế (8 tỉnh, TP) là TP HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,</i>
Tây Ninh, đặc khu BR-Vũng Tàu, Long An.


<i>ĐB sông Cửu Long (13 tỉnh, TP) Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang,</i>
Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Long An.


<i><b>- Ba vùng KTTĐ là</b></i>


<i>Vùng KTTĐ Bắc Bộ (8 tỉnh - TP): TP Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc</i>
Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây (cũ). Ba đơ thị chính đồng thời là 3 cực phát triển (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh). Hiện nay vùng này còn 7 tỉnh, thành phố


<i>Vùng KTTĐ miền Trung (5 tỉnh - TP): Thừa Thiên Huế, TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,</i>
Bình Định.


<i>Vùng KTTĐ phía Nam (8 tỉnh - TP): TPHCM, Đồng Nai, BR-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước,</i>
Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Ba cực tạo thành tam giác phát triển là TPHCM - Biên Hòa – Vũng Tàu.
<i>- Ngoài 2 cấp vùng trên, 64 tỉnh - TP cũng được xác định là cấp qui hoạch phát triển KT-XH đến</i>


2010 và 2020.


<i>- Trong khn khổ chương trình khoa học cấp Nhà nước (Mã số KX-03, đề tài KX-03-02) đã đề xuất</i>
chia lãnh thổ nước ta thành các dải lớn. Đó là: (1) Dải đồng bằng ven biển (bao gồm cả vùng biển và hải
đảo quốc gia). (2) Dải TD & MN' (chia ra thành 2 dải TD và dải MN').


<i>- Năm 1998, Chính phủ đã phê duyệt chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn ở</i>
MN' vùng sâu, vùng xa...(QĐ số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998). Loại vùng khó khăn gồm 2356 xã
(2002) của 49 tỉnh là một loại vùng không liền khoảnh và là sự tập hợp của các xã, một cấp trong hệ thống 4
cấp hành chính của VN.


<i><b>▪ Dựa theo cách phân chia trên, có thể rút ra một số nhận định: Mỗi hệ thống vùng được phân</b></i>
chia đều dựa trên một hệ thống chỉ tiêu phục vụ cho một số mục đích trong một giai đoạn nhất định. Mục
đích của phân vùng là hình thành hệ thống vùng để làm căn cứ cho các kế hoạch phát triển lãnh thổ, phục vụ
cho việc xây dựng cơ chế - chính sách, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong cả nước. Căn cứ
chủ yếu để phân vùng là các lãnh thổ có sự đồng nhất ở mức độ nhất định về tự nhiên, dân cư & xã hội;
cùng chịu sự chi phối của cơ chế thị trường, cùng đảm nhận một nhiệm vụ nào đó đối với nền kinh tế trong
tương lai.


</div>

<!--links-->

×