Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Bài giảng Giao an theo chuan kien thuc + KNS ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.4 KB, 41 trang )

Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
Thứ………ngày……..tháng……..năm 201…
MÔN: ĐẠO ĐỨC
Tiết 21: BIẾT NÓI LỜI YÊU CẦU, ĐỀ NGHỊ
I. Mục tiêu
- Hs biết một số yêu cầu đề nghò lòch sự.
- Bước đầu biết được ý nghóa của việc sử dụng những lời yêu cầu, đề nghò lòch sự.
- Biết sử dụng lời u cầu, đề nghị phù hợp trong các tình huống đơn giản thường gặp
hằng ngày.
HSKG: mạnh dạn khi nói lời u cầu, đề nghị phù hợp trong các tình huống thường gặp
hằng ngày.
* GD KNS:
- Kĩ năng nói lời u cầu, đề nghị lịch sự trong giao tiếp với người khác.
- Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tơn trọng người khác.
II. Chuẩn bò
- GV: Kòch bản mẫu hành vi cho HS chuẩn bò. Phiếu thảo luận nhóm.
- HS: SGK. Vở bài tập.
III. Các hoạt động
Hoạt động của gv Hoạt động của hs
1. Khởi động
2. Bài cu õ Kiểm tra vở bài tập.
3. Bài mới
a.Giới thiệu: biết nói lời yêu cầu đề nghò vận
dụng trong giao tiếp hằng ngày.
b.Hoạt động d ạy học
 Hoạt động 1: Quan sát mẫu hành vi
- Gọi 2 em lên bảng đóng kòch theo tình huống
sau. Yêu cầu cả lớp theo dõi.
°Giờ tan học đã đến. Trời mưa to. Ngọc quên


không mang áo mưa. Ngọc đề nghò Hà:
+ Bạn làm ơn cho mình đi chung áo mưa với.
Mình quên không mang.
- Đặt câu hỏi cho HS khai thác mẫu hành vi:
+ Chuyện gì xảy ra sau giờ học?
+ Ngọc đã làm gì khi đó?
+ Hãy nói lời đề nghò của Ngọc với Hà.
+ Hà đã nói lời đề nghò với giọng, thái độ ntn?
Kết luận: Để đi chung áo mưa với Hà, Ngọc đã
biết nói lời đề nghò rất nhẹ nhàng, lòch sự thể
- Hát
- 2 HS đóng vai theo tình huống có
mẫu hành vi. Cả lớp theo dõi.
- Nghe và trả lời câu hỏi.
+ Trời mưa to, Ngọc quên không
mang áo mưa.
+ Ngọc đề nghò Hà cho đi chung áo
mưa.
+ 3 đến 5 HS nói lại.
+ Giọng nhẹ nhàng, thái độ lòch sự.
- Lắng nghe
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
hiện sự tôn trọng Hà và tôn trọng bản thân.
 Hoạt động 2: Đánh giá hành vi(GD KNS)
- Phát phiếu thảo luận cho các nhóm và yêu cầu
nhận xét hành vi được đưa ra. Nội dung thảo
luận của các nhóm như sau:
+ Nhóm 1 – Tình huống 1:Trong giờ vẽ, bút

màu của Nam bò gãy. Nam thò tay sang chỗ Hoa
lấy gọt bút chì mà không nói gì với Hoa. Việc
làm của Nam là đúng hay sai? Vì sao?
+ Nhóm 2 – Tình huống 2:Giờ tan học, quai cặp
của Chi bò tuột nhưng không biết cài lại khoá
quai thế nào. Đúng lúc ấy cô giáo đi đến. Chi
liền nói: “Thưa cô, quai cặp của em bò tuột, cô
làm ơn cài lại giúp em với ạ! Em cảm ơn cô!”
+ Nhóm 3 – Tình huống 3: Sáng nay đến lớp,
Tuấn thấy ba bạn Lan, Huệ, Hằng say sưa đọc
chung quyển truyện tranh mới. Tuấn liền thò
tay giật lấy quyển truyện từ tay Hằng và nói:
“Đưa đây đọc trước đã”. Tuấn làm như thế là
đúng hay sai? Vì sao?
+ Nhóm 4 – Tình huống 4: Đã đến giờ vào lớp
nhưng Hùng muốn sang lớp 2C để gặp bạn
Tuấn. Thấy Hà đang đứng ở cửa lớp, Hùng liền
nhét chiếc cặp của mình vào tay Hà và nói:
“Cầm vào lớp hộ mình với” rồi chạy biến đi.
Hùng làm như thế là đúng hay sai? Vì sao?
 Hoạt động 3: Tập nói lời đề nghò, yêu
cầu(GD KNS)
- Yêu cầu HS suy nghó và viết lại lời đề nghò
của em với bạn nếu em là Nam trong tình huống
1, là Tuấn trong tình huống 3, là Hùng trong tình
huống 4 của hoạt động 2.
- Yêu cầu 2 em ngồi cạnh nhau chọn 1 trong 3
tình huống trên và đóng vai.
- Gọi một số cặp trình bày trước lớp.
Kết luận: Khi muốn nhờ ai đó một việc gì các

em cần nói lời đề nghò yêu cầu một cách chân
thành, nhẹ nhàng, lòch sự. Không tự ý lấy đồ
của người khác để sử dụng khi chưa được phép.
4. Củng cố – Dặn dò
- Cả lớp chia thành 4 nhóm, nhận
phiếu và tổ chức thảo luận. Kết quả
thảo luận có thể đạt được:
+ Việc làm của Nam là sai. Nam
không được tự ý lấy gọt bút chì của
Hoa mà phải nói lời đề nghò Hoa cho
mượn. Khi Hoa đồng ý Nam mới
+ Việc làm của Chi là đúng vì Chi đã
biết nói lời đề nghò cô giáo giúp một
cách lễ phép.
- Tuấn làm thế là sai vì Tuấn đã
giằng lấy truyện từ tay Hằng và nói
rất mất lòch sự với ba bạn.
- Hùng làm thế là sai vì Hùng đã nói
lời đề nghò như ra lệnh cho Hà, rất
mất lòch sự.
- Viết lời yêu cầu đề nghò thích hợp
vào giấy.
- Thực hành đóng vai và nói lời đề
nghò yêu cầu.
- Một số cặp trình bày, cả lớp theo
dõi và nhận xét.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
- Nhận xét tiết học.

- Chuẩn bò: Thực hành.
Thứ………ngày……..tháng……..năm 201…
MÔN: TOÁN
Tiết 101: LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu
- Hs thuộc bảng nhân 5
- Biết tính giá trò biểu thực có hai dấu phép tính nhân và trừ trường hợp đơn giản
- Biết giải toán có lời văn
- Nhận biết được đặc điểm của dãy số để viết số còn thiếu của dãy số đó
- Làm BT 1(a), 2,3
II. Chuẩn bò: GV: Bảng phụ. Bộ thực hành Toán.
III. Các hoạt động
Hoạt động của gv Hoạt động của hs
1. Khởi động
2. Bài cu õ Bảng nhân 5.
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài tập sau:
Giải
Số ngày 8 tuần lễ em học:
8 x 5 = 40 ( ngày )
Đáp số: 40 ngày.
- Nhận xét cho điểm HS.
3. Bài mới
a.Giới thiệu: ôn lại bảng nhân 5 và áp dụng bảng
nhân này để giải các bài tập có liên quan.
b.Hoạt động d ạy học
 Hoạt động 1: Hướng dẫn HS củng cố việc ghi
nhớ bảng nhân 5.
Bài 1:
- Phần a) HS tự làm bài rồi chữa bài. Nên kiểm tra
việc ghi nhớ bảng nhân 5 của HS.

- Phần b) HS tự làm bài rồi chữa bài. Khi chữa bài,
GV giúp HS tự nhận xét để bước đầu biết tính chất
giao hóan của phép nhân và chưa dùng tên gọi
“tính chất giao hoán”.
Bài 2: Cho HS làm bài tập vào vở và trình bày
theo mẫu.
Chẳng hạn: 5 x 4 – 9 = 20 – 9
= 11
- Hát
- 2 HS làm bài trên bảng, cả lớp
làm bài vào vở nháp.

- Nghe giới thiệu

- HS tự làm bài rồi chữa bài.
- HS tự làm bài rồi chữa bài.
- HS quan sát mẫu và thực hành
- HS làm bài, sửa bài.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
5 x 7 – 15 = 35 – 15
= 20
 Hoạt động 2: Luyện tập, thực hành.
Bài 3: Cho HS tự đọc thầm rồi nêu tóm tắt bài
toán (bằng lời hoặc viết) và giải bài toán.
Chẳng hạn:
Bài giải
Số giờ Liên học trong mỗi tuần lễ là:
5 x 5 = 25 (giờ)

Đáp số: 25 giờ
Bài 4: Thực hiện tương tự bài 3. Nếu không đủ
thời gian thì có thể cho HS làm bài 4 khi tự học.
Bài 5: Cho HS tự làm bài vào vở rồi chữa bài. Khi
chữa bài nên yêu cầu HS nêu nhận xét đặc điểm
của mỗi dãy số. Chẳng hạn, dãy a) bắt đầu từ số
thứ hai, mỗi số đều bằng số đứng liền trước nó
(trong dãy đó) cộng với 5, …
Kết quả làm bài là:
5; 10; 15; 20; 25; 30.
5; 8; 11; 14; 17; 20.
4. Củng cố – Dặn do ø
- Cho HS đọc thuộc lòng bảng nhân 5.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Đường gấp khúc – Độ dài đường gấp
khúc.
- Cả lớp đọc thầm rồi nêu tóm tắt
bài toán và giải vào vở.
- 2 HS lên bảng làm bài.
- HS tự làm bài rồi chữa bài.
- Làm bài. Sửa bài.
- Làm bài tập.
- Một số HS đọc thuộc lòng theo
yêu cầu.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
Thứ………ngày……..tháng……..năm 201…
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết 61: CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG

I. Mục tiêu
- Hs biết ngắt nghỉ hơi đúng, đọc rành mạch toàn bài
- Hiểu được nội dung bài: Hãy để cho chim được tự do ca hát, bay lượn; để cho hoa
được tự do tắm nắng mặt trời
- Trả lời câu hỏi 1,2,4,5 * Hs k,g trả lời được câu hỏi 3
- Xác đònh giá trò
- Thể hiện cảm thông
- Tư duy phê phán
II. Chuẩn bò
- GV: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
III. Các hoạt động
Hoạt động của gv Hoạt động của hs
1. Khởi động
2. Bài cu õ Mùa xn đến
- Gọi 3 HS lên bảng kiểm tra bài Mùa xn đến,
trả lời câu hỏi:
+ Hỏi: Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến?
+ Em còn biết dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân
đến nữa?
+ Hãy kể lại những thay đổi của bầu trời và mọi
vật khi mùa xuân đến.
+ Nêu nội dung chính của bài.
- Theo dõi HS đọc bài, trả lời và cho điểm.
3. Bài mới
a.Giới thiệu:
- Treo tranh minh họa và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh
gì?
+ Em thấy chú chim và bông cúc thế nào? Có
đẹp và vui vẻ không?
- Vậy mà đã có chuyện không tốt xảy ra với chim

sơn ca và bông cúc làm cả hai phải chết một cách
rất đáng thương và buồn thảm. Muốn biết câu
- Hát
- 3 HS lần lượt lên bảng: đọc và trả
lời câu hỏi
- Nhận xét câu trả lời của bạn
- Quan sát và trả lời: Bức tranh vẽ
một chú chim sơn ca và một bông
cúc trắng.
+ Bông cúc và chim sơn ca rất đẹp.
- Mở sgk, trang 23.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
chuyện xảy ra ntn chúng ta cùng học bài hôm
nay: Chim sơn ca và bông cúc trắng.
b.Hoạt động dạy học
 Hoạt động 1: Luyện đọc
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu lần 1. Chú ý phân biệt giọng của
chim nói với bông cúc vui vẻ và ngưỡng mộ. Các
phần còn lại đọc với giọng tha thiết, thương xót.
b) Luyện phát âm
- Đọc mẫu sau đó yêu cầu đọc các từ cần luyện
phát âm đã ghi trên bảng phụ, tập trung vào
những HS mắc lỗi phát âm.
- Yêu cầu HS đọc từng câu, nghe và bổ sung các
từ cần luyện phát âm lên bảng ngoài các từ đã dự
kiến. Chú ý theo dõi các lỗi ngắt giọng.
c) Luyện đọc theo đoạn

- Gọi HS đọc chú giải.
+ Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn phân
chia ntn?
- Nêu yêu cầu luyện đọc đoạn, sau đó gọi 1 HS
đọc đoạn 1.
+ Trong đoạn văn có lời nói của ai?
- Đó chính là lời khen ngợi của sơn ca với bông
cúc. Khi đọc câu văn này, các em cần thể hiện
được sự ngưỡng mộ của sơn ca.
- GV đọc mẫu câu nói của sơn ca và cho HS
luyện đọc câu này.
- Gọi HS khác đọc lại đoạn 1, sau đó hướng dẫn
HS đọc đoạn 2.
- Lắng nghe
-1 HS khá đọc mẫu lần 2. Cả lớp
theo dõi và đọc thầm theo.
- 5 đến 7 HS đọc cá nhân, cả lớp
đọc đồng thanh các từ: sơn ca, sung
sướng, véo von, long trọng, lồng, lìa
đời, héo lả,… khôn tả, xanh thẳm,
cắt cả đám cỏ lẫn bông cúc, khô
bỏng, rúc mỏ, ẩm ướt, tỏa hương, an
ủi,…
- HS nối tiếp nhau đọc. Mỗi HS chỉ
đọc một câu trong bài, đọc từ đầu
cho đến hết bài.
- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi sgk.
- Bài tập đọc có 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Bên bờ rào … xanh thẳm.
+ Đoạn 2: Nhưng sáng hôm sau …

chẳng làm gì được.
+ Đoạn 3: Bỗng có hai cậu bé …
héo lả đi vì thương xót.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
- 1 HS khá đọc bài.
- Đoạn văn có lời nói của chim sơn
ca với bông cúc trắng.
- Luyện đọc câu.
- Một số HS đọc lại đoạn 1.
- 1 HS khá đọc bài.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
- Gọi HS đọc đoạn 2.
+ Hãy tìm cách ngắt giọng câu văn cuối của đoạn
này.
- Cho HS luyện đọc câu văn trên, sau đó đọc lại
cả đoạn văn thứ 2.
- Gọi HS đọc đoạn 3.
Hướng dẫn: Khi đọc đoạn văn này, các em cần
đọc với giọng thương cảm, xót xa và chú ý nhấn
giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi tả như: cầm tù,
khô bỏng, ngào ngạt, an ủi, vẫn không đụng đến,
chẳng, khốn khổ, lìa đời, héo lả.
- Gọi HS đọc lại đoạn 3.
- Gọi HS đọc đoạn 4.
- Hướng dẫn HS ngắt giọng.
d) Đọc cả bài
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 4 HS và yêu cầu

đọc bài trong nhóm. Theo dõi HS đọc bài theo
nhóm.
 Hoạt động2: Thi đua đọc bài.
e) Thi đọc
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân và đọc
đồng thanh.
- Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.
g) Đọc đồng thanh
- 1 HS đọc bài, sau đó nêu cách
ngắt giọng. Các HS khác nhận xét
và thống nhất cách ngắt giọng:
Bông cúc muốn cứu chim/
nhưng chẳng làm gì được.//
- Luyện đọc đoạn 2.
- 1 HS khá đọc bài.
- Dùng bút chì gạch dưới các từ cần
chú ý nhấn giọng theo hướng dẫn
của GV.
- Một số HS đọc bài.
- 1 HS khá đọc bài.
- Dùng bút chì vạch vào các chỗ
cần ngắt giọng trong câu: Tội
nghiệp con chim!// Khi nó còn sống
và ca hát,/ các cậu để mặc nó chết
vì đói khát.// Còn bông hoa,/ giá
các cậu đừng ngắt nó/ thì hôm nay/
chắc nó vẫn đang tắm nắng mặt
trời.//
- 4 HS nối tiếp nhau đọc bài. Mỗi
HS đọc một đoạn.

- Lần lượt từng HS đọc bài trong
nhóm của mình, các HS trong cùng
một nhóm nghe và chỉnh sửa lỗi
cho nhau.
- Các nhóm cử đại diện thi đọc cá
nhân hoặc một HS bất kì đọc theo
yêu cầu của GV, sau đó thi đọc
đồng thanh đoạn 2.
- Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3, 4.
Tiết 2
b.Hoạt động d ạy học - Hát
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
 Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
- Gọi 1 HS đọc đoạn 1 của bài.
+ Chim sơn ca nói về bông cúc ntn?
+ Khi được sơn ca khen ngợi, cúc đã cảm thấy
thế nào?
+ Sung sướng khôn tả có nghóa là gì?
+ Tác giả đã dùng từ gì để miêu tả tiếng hót của
sơn ca?
+ Véo von có ý nghóa là gì?
+ Qua những điều đã tìm hiểu, bạn nào cho biết
trước khi bò bắt bỏ vào lồng, cuộc sống của sơn
ca và bông cúc ntn?
- Gọi 1 HS đọc đoạn 2, 3, 4.
+ Hỏi: Vì sao tiếng hót của sơn ca trở nên rất
buồn thảm?
+ Ai là người đã nhốt sơn ca vào lồng?

+ Chi tiết nào cho thấy hai chú bé đã rất vô tâm
đối với sơn ca?
+ Không chỉ vô tâm đối với chim mà hai chú bé
còn đối xử rất vô tâm với bông cúc trắng, em hãy
tìm chi tiết trong bài nói lên điều ấy.
+ Cuối cùng thì chuyện gì đã xảy ra với chim sơn
ca và bông cúc trắng?
+ Tuy đã bò nhốt vào lồng và sắp chết, nhưng
chim sơn ca và bông cúc trắng vẫn rất yêu thương
nhau. Em hãy tìm các chi tiết trong bài nói lên
điều ấy.
+ Hai cậu bé đã làm gì khi sơn ca chết?
- 1 HS khá đọc bài thành tiếng. Cả
lớp theo dõi và đọc thầm theo.
- Chim sơn ca nói: Cúc ơi! Cúc mới
xinh xắn làm sao!
+ Cúc cảm thấy sung sướng khôn
tả.
- Nghóa là không thể tả hết niềm
sung sướng đó.
- Chim sơn ca hót véo von.
- Là tiếng hót (âm thanh) rất cao,
trong trẻo.
- Chim sơn ca và cúc trắng sống rất
vui vẻ và hạnh phúc.
- 1 HS đọc bài thành tiếng, cả lớp
đọc thầm theo.
- Vì sơn ca bò nhốt vào lồng?
- Có hai chú bé đã nhốt sơn ca vào
lồng.

- Hai chú bé không những đã nhốt
chim sơn ca vào lồng mà còn không
cho sơn ca một giọt nước nào.
- Hai chú bé đã cắt đám cỏ trong đó
có cả bông cúc trắng bỏ vào lồng
chim.
- Chim sơn ca chết khát, còn bông
cúc trắng thì héo lả đi vì thương
xót.
- Chim sơn ca dù khát phải vặt hết
nắm cỏ, vẫn không đụng đến bông
hoa. Còn bông cúc thì tỏa hương
ngào ngạt để an ủi sơn ca. Khi sơn
ca chết, cúc cũng héo lả đi và
thương xót.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
+ Long trọng có ý nghóa là gì?
+ Theo em, việc làm của các cậu bé đúng hay
sai?
+ Hãy nói lời khuyên của em với các cậu bé.
(Gợi ý: Để chim vẫn được ca hót và bông cúc vẫn
được tắm nắng mặt trời các cậu bé cần làm gì?)
+ Câu chuyện khuyên em điều gì?(THGDMT)
 Hoạt động 2: Luyện đọc lại bài
- Yêu cầu đọc bài cá nhân.
- Gv Theo dõi HS đọc bài, chấm điểm cho HS.
4. Củng cố – Dặn do ø
- Nhận xét tiết học, yêu cầu HS về nhà luyện đọc

lại bài và trả lời các câu hỏi cuối bài.
- Chuẩn bò: Thông báo của thư viện vườn chim.
- Hai cậu bé đã đặt sơn ca vào một
chiếc hộp thật đẹp và chôn cất thật
long trọng.
- Long trọng có nghóa là đầy đủ
nghi lễ và rất trang nghiêm.
- Cậu bé làm như vậy là sai.
- 3 đến 5 HS nói theo suy nghó của
mình.
Ví dụ: Các cậu thấy không, chim
sơn ca đã chết và chúng ta chẳng
còn được nghe nó hót, bông cúc
cũng đã héo lả đi và chẳng ai được
ngắm nó, được ngửi thấy hương
thơm của nó nữa. Lần sau các cậu
đừng bao giờ bắt chim, hái hoa nữa
nhé. Chim phải được bay bổng trên
bầu trời xanh thẳm thì nó mới hót
được. Hoa phải được tắm ánh nắng
mặt trời.
- Chúng ta cần đối xử tốt với các
con vật và các loài cây, loài hoa.
-HS luyện đọc cả bài. Chú ý tập
cách đọc thể hiện tình cảm.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
Thứ………ngày……..tháng……..năm 201…
MÔN: KỂ CHUYỆN

Tiết 21: CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG
I. Mục tiêu
- Dựa vào gợi ý kể lại được từng đoạn của câu chuyện
- Biết kể chuyện bằng lời của mình, kể tự nhiên, có giọng điệu và điệu bộ phù hợp với
nội dung câu chuyện.
* Hs K,G biết kể toàn bộ câu chuyện BT2
- Xác đònh giá trò của cái đẹp cái hay từ chim sơn ca và bông cúc trắng.
- Thể hiện cảm thông đối với chim sơn ca và bông cúc trắng.
- Tư duy phê phán: phê phán cậu bé trong bài
II. Chuẩn bò
- GV: Bảng các gợi ý tóm tắt của từng đoạn truyện.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
III. Các hoạt động
Hoạt động của gv Hoạt động của hs
1. Khởi động
2. Bài cu õ ng Mạnh thắng Thần Gió.
- Gọi 2 HS lên bảng để kiểm tra.
- Yêu cầu HS dưới lớp nhận xét bài kể của bạn.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới
a.Giới thiệu: Chim sơn ca và bông cúc trắng.
b.Hoạt động d ạy học
 Hoạt động 1: Hướng dẫn kể từng đoạn truyện
a) Hướng dẫn kể đoạn 1
+ Đoạn 1 của chuyện nói về nội dung gì?
+ Bông cúc trắng mọc ở đâu?
+ Bông cúc trắng đẹp ntn?
+ Chim sơn ca đã làm gì và nói gì với bông hoa cúc

trắng?
+ Bông cúc vui ntn khi nghe chim khen ngợi?
- Dựa vào các gợi ý trên hãy kể lại nội dung đoạn 1.
b) Hướng dẫn kể đoạn 2
+ Hỏi: Chuyện gì đã xảy ra vào sáng hôm sau?
+ Nhờ đâu bông cúc trắng biết được sơn ca bò cầm tù?
+ Bông cúc muốn làm gì?
- Hãy kể lại đoạn 2 dựa vào những gợi ý trên.
- Hát
- 2 HS lên bảng nối tiếp nhau kể lại câu
chuyện ng Mạnh thắng Thần Gió.
- Nhận xét
- Về cuộc sống tự do và sung sướng của
chim sơn ca và bông cúc trắng.
- Bông cúc trắng mọc ngay bên bờ rào.
- Bông cúc trắng thật xinh xắn.
- Chim sơn ca nói “Cúc ơi! Cúc mới xinh
xắn làm sao!” và hót véo von bên cúc.
- Bông cúc vui sướng khôn tả khi được
chim sơn ca khen ngợi.
- HS kể theo gợi ý trên bằng lời của
mình.
Ví dụ: Sáng sớm, sơn ca đang bay thì
nhìn thấy một bông cúc trắng rất đẹp mọc
ngay bên bờ rào. Chim sơn ca liền sà
xuống bên cúc và nói: “Cúc ơi! Cúc mới
xinh xắn làm sao!” Được sơn ca khen
ngợi, cúc vui mừng khôn tả. Chim bay
bên cúc và hót véo von một lúc lâu rồi
mới bay về trời xanh.

- Chim sơn ca bò cầm tù.
- Bông cúc nghe thấy tiếng hót buồn
thảm của sơn ca.
- Bông cúc muốn cứu sơn ca.
- 1 HS kể lại đoạn 2.
Ví dụ: Sáng sớm hôm sau khi vừa tỉnh
dậy, bông cúc đã nghe thấy tiếng hót
buồn thảm của chim sơn ca. Bông cúc
muốn cứu sơn ca nhưng nó không làm gì
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
c) Hướng dẫn kể đoạn 3
+ Chuyện gì đã xảy ra với bông cúc trắng?
+ Khi cùng ở trong lồng chim, sơn ca và bông cúc
thương nhau ntn? (GD KNS)
+ Hãy kể lại nội dung đoạn 3.
d) Hướng dẫn kể đoạn 4
+ Thấy sơn ca chết, các cậu bé đã làm gì?
+ Các cậu bé có gì đáng trách?(GD KNS)
- Yêu cầu 1 HS kể lại đoạn 4.
 Hoạt động 2: HS kể từng đoạn truyện
- Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 4 HS và
yêu cầu các em kể lại từng đoạn truyện trong nhóm
của mình. HS trong cùng 1 nhóm nghe và chỉnh sửa
lỗi cho nhau.
được.
- Bông cúc đã bò hai cậu bé cắt cùng với
đám cỏ bên bờ rào bỏ vào lồng chim.
- Chim sơn ca dù khát phải vặt hết nắm

cỏ, vẫn không đụng đến bông hoa. Còn
bông cúc thì toả hương thơm ngào ngạt
để an ủi sơn ca. Khi sơn ca chết, cúc cũng
héo lả đi và thương xót.
- 1 HS kể lại đoạn 3.
Ví dụ: Bỗng có hai cậu bé đi vào vườn,
cắt cả đám cỏ lẫn bông cúc đem về bỏ
vào lồng sơn ca. Bò cầm tù, sơn ca khát
khô cả cổ, nó rúc mãi đầu vào đám cỏ.
Bông cúc thương chim lắm, nó toả hương
ngào ngạt để an ủi chim. Khát quá, chim
vặt hết đám cỏ nhưng vẫn không hề động
đến bông hoa. Đến sáng thì chim lìa đời,
bông cúc cũng héo lả đi vì thương xót.
- Các cậu đã đặt chim sơn ca vào một
chiếc hộp rất đẹp và chôn cất thật long
trọng.
- Nếu các cậu không nhốt chim vào lồng
thì chim vẫn còn vui vẻ hót. Nếu các cậu
không cắt bông hoa thì bây giờ bông hoa
vẫn toả hương và tắm nắng mặt trời.
- 4 HS thành một nhóm. Từng HS lần lượt
kể trước nhóm của mình.
- 1 HS thực hành kể toàn bộ câu chuyện
trước lớp.
- Hs kể
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
4. Củng cố – Dặn do ø

- Gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân
nghe.
- Chuẩn bò: Một trí khôn hơn trăm trí khôn.
Thứ………ngày……..tháng……..năm 201…
MÔN: CHÍNH TẢ
Tiết 41: CHIM SƠN CA VÀ BÔNG CÚC TRẮNG
I. Mục tiêu
- Chép chính xác, trình bày đúng hình thức bài chính tảcó lời lời nói của nhân vật.
Không mắc quá 5 lỗi
- Làm được bài tập 2b * Hs K,G giải được câu đố BT3a
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
II. Chuẩn bò
- GV: Bảng ghi sẵn nội dung đoạn chép và các bài tập chính tả.
III. Các hoạt động
Hoạt động của gv Hoạt động của hs
1. Khởi động
2. Bài cu õ Mưa bóng mây.
- Gọi 3 HS lên bảng, sau đó đọc cho HS viết các từ
sau: sương mù, cây xương rồng, đất phù sa, đường xa,
… chiết cành, chiếc lá, hiểu biết, xanh biếc
- GV nhận xét. Ghi điểm
3. Bài mới
a.Giới thiệu: Chim sơn ca và bông cúc trắng.
b.Hoạt động d ạy học
 Hoạt động 1: Hướng dẫn viết chính tả
a) Ghi nhớ nội dung đoạn chép

- GV treo bảng phụ, gọi hs đọc đoạn văn cần chép
một lượt
+ Đoạn văn trích trong bài tập đọc nào?
+ Đoạn trích nói về nội dung gì?
b) Hướng dẫn cách trình bày
+ Đoạn văn có mấy câu?
+ Lời của sơn ca nói với cúc được viết sau các dấu
câu nào?
+ Trong bài còn có các dấu câu nào nữa?
+ Khi chấm xuống dòng, chữ đầu câu viết thế nào?
c) Hướng dẫn viết từ khó
- Yêu cầu HS tìm trong đoạn chép các chữ bắt đầu
bằng d, r, tr,s; các chữ có dấu hỏi, dấu ngã –
- Yêu cầu HS viết các từ này vào bảng con, gọi 2 HS
lên bảng viết.
- Nhận xét và sửa lại các từ HS viết sai.
d) Viết chính tả
- GV treo bảng phụ và yêu cầu HS nhìn bảng chép.
e) Soát lỗi
- GV đọc lại bài, dừng lại và phân tích các từ khó cho
HS soát lỗi.
- Hát
- HS lên bảng viết các từ GV nêu. Bạn
nhận xét.

- 2 HS đọc lại đoạn văn, cả lớp theo dõi bài
trên bảng.
- Bài Chim sơn ca và bông cúc trắng.
- Về cuộc sống của chim sơn ca và bông
cúc khi chưa bò nhốt vào lồng.

- Đoạn văn có 5 câu.
- Viết sau dấu hai chấm và dấu gạch đầu
dòng.
- Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than.
- Viết lùi vào một ô li vuông, viết hoa chữ
cái đầu tiên.
- Tìm và nêu các chữ: rào, dại trắng, sơn
ca, sà, sung sướng; mãi, trời, thẳm.
- Viết các từ khó đã tìm được ở trên.
- Nhìn bảng chép bài.
- Soát lỗi theo lời đọc của GV.
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
g) Chấm bài
- Thu và chấm một số bài.
 Hoạt động 2: Trò chơi thi tìm từ
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1, 2.
- Chia lớp thành 4 đội, phát cho mỗi đội một bảng ghi
từ và tổ chức cho các đội thi tìm từ theo yêu cầu của
bài tập 2, trong thời gian 5 phút đội nào tìm được
nhiều từ hơn là đội thắng cuộc.
- Yêu cầu các đội dán bảng từ của đội mình lên bảng
khi đã hết thời gian.
- Nhận xét và trao phần thưởng cho đội thắng cuộc.
- Yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh các từ vừa tìm được.
4. Củng cố – Dặn do ø
- Yêu cầu HS về nhà giải câu đố vui trong bài tập 3
và làm các bài tập chính tả trong Vở Bài tập Tiếng
Việt 2, tập hai.

- Nhân xét tiết học.
- Chuẩn bò: Sân chim.
- 1 HS đọc bài.
- Các đội tìm từ và ghi vào bảng từ. Ví dụ:
+ chào mào, chão chàng, chẫu chuộc,
châu chấu, chèo bẻo, chuồn chuồn,
chuột, chuột chũi, chìa vôi,…
+ Trâu, trai, trùng trục,…
+ Tuốt lúa, chuốt, nuốt,…
+ Cái cuốc, luộc rau, buộc, chuộc,
thuộc, thuốc…
- Các đội dán bảng từ, đội trưởng của từng
đội đọc từng từ cho cả lớp đếm để kiểm tra
số từ.
- Đọc từ theo chỉ dẫn của GV.
Bảng ghi từ trò chơi
Bắt đầu bằng ch Bắt đầu bằng tr Có tiếng chứa uôt Có tiếng chứa uôc
Thứ………ngày……..tháng……..năm 201…
MÔN: TOÁN
Tiết 102: ĐƯỜNG GẤP KHÚC – ĐỘ DÀI ĐƯỜNG GẤP KHÚC
I. Mục tiêu:
- Nhận dạng được và gọi đúng tên đường gấp khúc. Nhận biết độ dài đường gấp khúc.
Biết tính độ dài đường gấp khúc khi biết độ dài mỗi đoạn thẳng của nó.
- Biết gọi đúng tên, tính được độ dài đường gấp khúc. Làm được BT1a,2,3
Giáo án lớp 2 Tuần
21
Lê Thị Dung
II. Chuẩn bò
- GV: Mô hình đường gấp khúc gồm 3 đọan (có thể ghép kín được thành hình tam giác)
III. Các hoạt động

Hoạt động của gv Hoạt động của hs
1. Khởi động
2. Bài cu õ Luyện tập.
- Gọi 2 HS lên bảng đọc thuộc lòng bảng nhân 5. Hỏi HS
về kết quả của một phép nhân bất kì trong bảng.
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới
a.Giới thiệu: Đường gấp khúc – Độ dài đường gấp khúc
b.Hoạt động d ạy học
 Hoạt động 1: Luyện tập, thực hành.
1/ Giới thiệu đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc
- GV hướng dẫn HS quan sát hình vẽ đường gấp khúc
ABCD (như phần bài học) ở trên bảng (nên vẽ sẵn bằng
phấn màu) rồi giới thiệu: Đây là đường gấp khúc ABCD
(chỉ vào hình vẽ). Cho HS lần lượt nhắc lại: “Đường gấp
khúc ABCD” (khi GV chỉ vào hình vẽ)
- GV hướng dẫn HS nhận dạng đường gấp khúc ABCD.
Chẳng hạn, giúp HS tự nêu được: Đường gấp khúc này
gồm 3 đọan thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của 3
đọan thẳng AB cà BC, C là điểm chung của 2 đọan thẳng
BC và CD).
- GV hướng dẫn HS biết độ dài đường gấp khúc ABCD là
gì. Chẳng hạn, nhìn vào số đo của từng đoạn thẳng trên
hình vẽ, HS nhận ra được độ dài của đoạn thẳng AB là
2cm, của đoạn thẳng BC là 4cm, của đọan thẳng CD là
3cm. Từ đó liên hệ sang “độ dài đùng gấp khúc” để biết
được: “Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng độ dài các
đoạn thẳng AB, BC, CD”. Gọi vài HS nhắc lại, rồi cho HS
tính:
2cm + 4cm + 3cm = 9cm

Vậy độ dài đường gấp khúc ABCD là 9cm.
Lưu ý: Vẫn để đơn vò “cm” kèm theo các số đo ở cả bên
trái và bên phải dấu “=”.
2/ Thực hành
- GV hướng dẫn HS tự làm bài rồi chữa bài.
Bài 1: HS có thể nói theo các cách khác nhau, với mỗi
cách có một đường gấp khác. Chẳng hạn:
- Hát
- 2 HS lên bảng trả lời cả lớp theo dõi và
nhận xét
- HS quan sát hình vẽ.
- HS lắng nghe.
- HS quan sát.

×