Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ y học dự PHÒNG (HOÀN CHỈNH) thực trạng nhiễm HIV AIDS và một số yếu tố liên quan ở người dân tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.6 KB, 119 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trì nh họ c tậ p và nghiên cứ u tôi luôn nhậ n đượ c rấ t nhiề
u sự quan tâm, giúp đỡ . Tôi xin chân thành cảm ơn: Đảng uỷ , Ban Giá m hiệ
u, Khoa sau đạ i họ c, các thầy cô giáo trong Khoa y tế công cộ ng, các phòng
ban Trườ ng Đạ i họ c Y – Dượ c Thá i Nguyên đã trang bị kiế n thứ c , tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi họ c tậ p, nghiên cứ u và thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thà nh biế t ơn sâu sắ c tớ i TS. Trinh Văn Hùng , Trưở
ng Phòng đào tạo , Trườ ng Đạ i họ c Y – Dượ c Thá i Nguyên, ngườ i thầ y đã
tậ n tì nh hướ ng dẫ n và truyề n đạ t cho tôi nhữ ng kiế n thứ c và kin h nghiê
m quý bá u trong suố t quá trì nh thự c hiệ n và hoà n thiệ n Luậ n văn.
Tôi xin chân thà nh biế t ơn : Đả ng uỷ , Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh
uy Thanh Hoá đã tạ o điề u kiệ n thuậ n lợ i , giúp đơ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thà nh cả m ơn : Trung tâm phò ng , chố ng HIV /AIDS tỉ
nh Thanh Hoá , Ban quả n lý Dự á n “phò ng , chố ng HIV /AIDS ở Việ t
Nam” tỉ nh Thanh Hoá , Trung tâm Y tế huyệ n Quan Hoá đã tạ o điề u kiệ n
thuậ n lợ i để tôi tiế n hà nh nghiên cứ u tạ i thự c đị a.
Tôi xin chân thà nh cả m ơn gia đì nh , bạn bè , đồ ng nghiệ p đã độ ng
viên , chia sẻ và khich lệ tôi cả về thể chấ t và tinh thầ n trong suố t thờ i
gian qua.
Thái Nguyên, tháng 12 năm

NHƢ̃ NG
LỜ I CẢ M ƠN

CHƢ̃ VIẾ
T TẮ T
MỤC LỤC

MỤC
LỤC




Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình lây nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam....................3
1.1.1. Trên Thế Giới..............................................................................3
1.1.2. Tại Việt Nam...............................................................................6
1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa................................10
1.1.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Quan Hóa................................. 13
1.2. Nguy cơ nhiễm HIV/AIDS...........................................................13
1.3. Giới thiệu hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện..............18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và đị a điể m nghiên cứu............................................23
2.2. Thời gian nghiên cứu....................................................................24
2.3. Thiế t kế nghiên cứu....................................................................24
2.3.1. Cỡ mẫ u và phương phá p chọ n mẫ u.....................................25
2.3.2. Công cụ thu thậ p số liệ u........................................................25
2.3.3. Chi số nghiên cứu......................................................................27
2.3.4. Xử lý số liệ u..........................................................................28
2.3.5. Mộ t số khá i niệ m...................................................................28
2.3.6. Vấ n đề đạ o đƣ́ c trong nghiên cứu.........................................29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung ở đối tượng đến TVXNTN.................................30
3.2. Thực trạng nhiễm HIV /AIDS ở đối tượng đến TVXNTN.........33
3.3. Một số yếu tố liên quan nhiễm HIV ở đố i tượ n g TVXNTN....37


Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung ở đối tượng đến TVXNTN.................................43

4.2. Thực trạng nhiễm HIV ở đối t ượng đế n TVXNTN...................44
4.3. Các yếu tố liên quan đến thực trạng lây nhiễm HIV ở đối tượng
nghiên cứu...................................................................................50
4.3.1. Hành vi sử dụng ma tuý..............................................................50
4.3.2. Hành vi quan hệ tình dục............................................................53
KẾ T LUẬ N..................................................................................................58
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................61
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

: Acquired Immunodeficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

BCS
BKT
BV
CDC

: Bao cao su
: Bơm kim tiêm
: Bệnh viện
: Center for Disease Control
(Trung tâm Kiể m soát bệnh tật
)
: Đối tượng tư vấn


ĐTTV
ELISA
GMD

: Enzyme - Linked Immunsorbent Assay
(Kỹ thuật miễn dịch gắn gen)
:Gái mại dâm

HIV

: Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)

HVNC
KQXN
NCMT
QHTD
STDS

: Hành vi nguy cơ
: Kế t quả xé t nghiệ m
: Nghiện chích ma t
: Quan hệ tình dục
: Sexually Transmitted Diseases
(Bệnh lây truyền qua đường tình
dục)
: Tiêm chích ma t
: Trung tâm Y tế
: Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
: United Nation Programme on


TCMT
TTYT
TVXNTN
UNAIDS
AIDS
VCT
WHO
XN

(Chương trình AIDS Liên hợp quốc)
: Voluntary Couneslling and Testing
(Tư vấn xét nghiệm tự nguyện)
:Tổ chức y tế Thế giới
(World Health Organization)
:Xét nghiệm


DANH MỤ C
BẢ NG

Trang

Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi của đối tượng đến tư vấn xét nghiệm tự
nguyện 30
Bảng 3.2. Phân bố theo dân tộc của đối tượng đến tư vấn xét nghiệm tự
nguyện
.......................................................................................................................................................................................................................

31

Bảng 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tượng đến tư vấn xét
nghiệm tự nguyện
......................................................................................................
31
Bảng 3.4. Phân bố theo nghề nghiệp và nơi cư trú của đối tượng đến tư
vấn xét nghiệm tự nguyện (n = 400)
.................................................................................................
32
Bảng 3.5. Phân bố theo tình trạng hơn nhân hiện tại của đối tượng đến tư
vấn xét nghiệm tự nguyện
...................................................................................................
32
Bảng 3.6. Phân bố ngườ i nhiễ m HIV theo nhó m tuổ i
........................................................................................................................
33
Bảng 3. 7. Phân bố ngườ i nhiễ m HIV theo giớ i
........................................................................................................................
34
Bảng 3.8. Phân bố ngườ i nhiễ m HIV theo dâ n tộ c
........................................................................................................................
34
Bảng 3.9. Phân bố ngườ i nhiễ m HIV theo trì nh độ họ c vấ n
........................................................................................................................
35


Bảng 3.10. Phân bố ngườ i nhiễ m HIV theo nghề nghiệ p
........................................................................................................................
35
Bảng 3.11. Phân bố ngườ i nhiễ m HIV theo nhó m cư trú trong vòng 12

tháng qua
.......................................................................................................................................................................................................................

36
Bảng 3.12. Phân bố ngườ i nhiễ m HIV theo tì nh trạ ng hôn nhân hiệ n tạ
i
........................................................................................................................
36
Bảng 3.13. Mố i liên quan giữa tiề n sƣ̉ sƣ̉ dụ ng ma tuý vớ i nhiễ m
HIV
........................................................................................................................
37
Bảng 3.14. Mố i liên quan giữa sƣ̉ dụ ng cá c loạ i ma tuý vớ i nhiễ m
HIV
........................................................................................................................
37
Bảng 3.15. Mố i liên quan giữa đ ường dùng ma tuý với nhiễm HIV
........................................................................................................................
38
Bảng 3.16. Mố i liên quan giữa thờ i gian tiêm chí ch ma tuý vớ i nhiễ
m HIV

..

38 Bảng 3.17. Mố i liên quan giữa cá ch dù ng bơm kim tiêm

vớ i nhiễ m HIV
..................................................................................................................
39



Bảng 3.18. Mố i liên quan giữa số lầ n tiêm chí c h ma tuý vớ i nhiễ m HIV39
Bảng 3.19. Mố i liên quan giữa QHTD vớ i nhiễ m HIV................................40
Bảng 3.20. Mố i liên quan giữa QHTD với tiêm chích ma túy trong đối tượng
nhiễm HIV.....................................................................................40
Bảng 3.21. Mớ i liên quan giữa sớ bạn tình với nhiễm HIV trong12 tháng qua ..
41
Bảng 3.22. Mối liênquan giữa sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục với
nhiễm HIV.....................................................................................41
Bảng 3.23. Mố i liên quan giữa tầ n xuấ t sƣ̉ dụ ng BCS vớ i nhiễ m HIV. . .42

DANH MỤ C BIỂ U
ĐỜ

Trang

Biể u đờ 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên c ứu phân bố theo giới..................30
Biể u đồ 3.2. Kế t quả xé t nghiệ m HIV ở đố i tượ ng TVXNTN...............33


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dịch HIV/AIDS đã và đang phát triển rất nhanh trên phạm vi toàn
cầu, trở thành mối hiểm họa đối với nhân loại, tác động nặng nề đến sự phát
triển kinh tế và an toàn xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người,
đến tương lai nòi giống của mỗi quốc gia, dân tộc [4], [38].
Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thấy nguy cơ của đại dịch HIV/AIDS,
xác định cơng tác phịng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ trọng tâm , cấp bách và
lâu dài . Nhiều chủ trương , chính sách của Đảng , văn bản pháp luật của Nhà
nước đã được ban hành cùng với các giải pháp đồng bộ và các hoạt động ưu tiên
phu hợp từng giai đoạn. Đồng thời, tích cực thực hiện cam kết quốc tế, tăng

cường hợp tác đa phương, song phương, mở rộng hợp tác với các nước trong
khu vực và trên thế giới trong phòng, chống HIV/AIDS, tập trung vào các biện
pháp phòng, chống lây nhiễm cũng như cách tiếp cận, chăm sóc và điều trị đối
với người có HIV/AIDS [4], [6], [34].
Tuy nhiên, ở Việt Nam kể từ khi phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên
tháng 12/1990 (tại thành phố Hồ Chí Minh), tính đến ngày 31/12/2009 cả nước
hiện có 160.019 người nhiễm HIV, trong đó có 35.603 bệnh nhân AIDS, số tử
vong do AIDS tích luỹ là 44.540 người [7]. Hiện nay, tình hình lây nhiễm
HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp. HIV/AIDS đã lan rộng khắp các tinh, thành
phố trong cả nước đến vung sâu, vung xa, vung đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngồi các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao (Tiêm chích ma túy, mại dâm, tình
dục đồng giới....), tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở phụ nữ mang thai, trẻ em và thanh
thiếu niên cũng đang có xu hướng tăng nhanh [7].
Quan Hóa là một huyện miền núi cao biên giới của tinh Thanh Hoá, trường
hợp phát hiện đầu tiên nhiễm HIV vào tháng 12/2000, từ đó cho tới nay số
nhiễm HIV/AIDS hàng năm vẫn tiếp tục tăng nhanh, không chi ở thị trấn mà
còn xuất hiện và gia tăng ở các bản vung sâu, vung xa nơi mà đại đa số đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống. Tính đến ngày 30/6/2010 số người nhiễm HIV /AIDS


ở Quan Hóa theo số liệu báo cáo đã lên tới 401 người, trong đó 204 người
chuyển sang giai đoạn AIDS , 90 người đã tử vong do AIDS [41], [43]. Tuy
nhiên, đây mới chỉ là số liệu báo cáo , con số phát hiện chưa phản ánh đúng
tình hình thực trạng nhiễm HIV ở Quan Hóa.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân
quan trọng làm hạn chế hiệu quả việc thực hiện công tác phịng, chống
HIV/AIDS là cơng tác quản lý, tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS
tại cộng đồng cịn nhiều bất cập, chưa được các cấp ủy đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó việc tìm hiểu về hành vi,
nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ của người nhiễm HIV/AIDS và những người có nguy

cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng cịn ít được các nghiên cứu đề cập tới .
Đặc biệt là các nghiên cứu tiến hành đố i vớ i người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại địa bàn miền núi cao biên giới như huyện Quan Hóa

. Theo số liệu

của
tinh hiện nay số trườ ng hợ p nhiễm HIV /AIDS ở khu vực miền núi Thanh
Hoá, nhất là các dân tộc thiểu số ngày càng gia tăng, đồng thời đã cảnh báo về
hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trên một số dân tộc thiểu số. Đặc thu về trình
độ văn hố, trình độ hiểu biết, hành vi và các biện pháp can thiệp trên người
dân tộc thiểu số rất khác người Kinh. Cho nên, cần có những nghiên cứu khoa
học để tìm ra những thơng tin đặc thu cho người dân tộc thiểu số. Với mong
muốn làm giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS, nâng cao chất lượng tư
vấn chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS trong thời gian tới, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng nhiễm HIV/AIDS và một số
yếu tố liên quan ở người dân tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện
tại Trung tâm Y tế Quan Hóa - Thanh Hóa", với các mục tiêu nghiên cứu
sau:
1. Mơ tả thực trạng nhiễm HIV /AIDS ở nhữ ng người dân tộc thiểu số
đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa Thanh Hóa.


2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm HIV /AIDS ở người
dân tộc thiể u số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện.


Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Tình hình lây nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình trên thế giới và khu vực
Trên thế giới , HIV/AIDS đã trở thành đại dịch , là mối hiểm họa đối với
nhân loại. Cơ sở của nhận định này là tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới .
Căn cứ theo số liệu của UNAIDS

(tổ chức AIDS của Liên hợp quốc ) thì đến

cuối năm 2008, số người nhiễm HIV cịn sống trên tồn cầu là khoảng

33,4

(31,1 – 35,8) triệu người , tăng 200.000 ngườ i so với con số ước tính cơng bố
năm 2007 là 39,2 triệu (30,6 – 36,1 triệu) [49], [65], trong đó phụ nữ là 15,7
triệu (13,9 - 16,6 triệu), trẻ em dưới 15 tuổi 2,1 triệu (2,0 - 2,2 triệu) đang sống
chung với HIV/AIDS, HIV phân bố ở khắp các châu lục (trừ châu Nam cực). Có
thể nói ở đâu có người cư trú thì ở đó có mặt của HIV . Cận Sahara Châu Phi
là nơi có người nhiễm cao nhất (22,5 triệu người), tiếp theo là khu vực Nam
và Đông Nam Á (4 triệu người) [68]. Nam Á - Thái Bình Dương hiện được
dự đốn sẽ là nơi lây lan HIV/AIDS nhanh nhất trong những năm tới (vì đại
bộ phận các nước ở khu vực này là những quốc gia nghèo; dân số đơng; sự
định hình trong lối sống chưa bền vững; có nơi sản xuất thuốc phiện nổi
tiếng thế giới, đó là vung “Tam Giác Vàng” [22], [26].
Châu Phi, cậ n Sahara Châu Phi là khu vực chịu ảnh hưở ng nặ ng nề
nhấ t trong dị ch HIV /AIDS toà n cầ u . Hơn 2/3 (68%) tổ ng số ngườ i nhiễ m
HIV đang số ng tạ i khu vƣ̣ c nà y , trong năm 2008 đã có gầ n 3/4 (71%) tổ
ng số ca tƣ̉ vong do AIDS. Ước tính khoảng 22,5 triệ u (20,9 – 24,3 triệ u)
người sống chung với HIV ở vùng cận Sahara châu phi , không giố ng cá c khu
vƣ̣ c khá c đa số ngườ i nhiễ m HIV cậ n Sahara châu Phi 61% là phụ nữ .
Ć i năm 2007 có những quốc gia tỷ lệ nhiễ m HIV /AIDS trong dân số lên

đế n

15 -20%, đặ c biệ t

Botswana

và Swaziland tỷ lệ nà y lên đế n trên 35% [26], [55], [56], [57].
Đông Âu và Trung Á , ước tính khoảng 1,6 triệ u (1,2 – 2,1 triệ u) ngườ i
đang số ng chung vớ i HIV , so vớ i 630.000 trong năm 2001, tăng gấ p 150%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Đặc biệt gầ n 90% số ca nhiễ m HIV mớ i tạ i khu vƣ̣ c nà y là tƣ̀ hai q́ c
gia : cợ ng hoà Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




bang Nga (66%) và Ucraina (21%). Nguyên nhân chí nh lây nhiễ m tạ i khu vƣ̣
c này vẫn là tiêm chích ma t (62%) và quan hệ tình dục khơng an tồn

(37%)

[54], [68].
Vùng Caribê , ước tính khoảng 230.000 (210.000 – 270.000) ngườ i hiệ
n đang số ng chung vớ i HIV . Cộ ng hoà Dominica và Haiti là hai quố c gia

có số ngườ i nhiễ m cao nhấ t . Dịch ở Caribê chủ yếu là tình dục khác giới tập
trung trong nhó m phụ nƣ̃ hà nh nghề mạ i dâm và cũ ng là đườ ng lây nhiễ
m HIV trong
cộ ng đồ ng [49], [68].
Châu Mỹ La Tinh , khoảng 1,6 triệ u (1,4 -1,9 triệ u) ngườ i đang số ng
chung vớ i HIV, dịch tập trung trong nhóm nghiện chích ma t và tình dục
đồng giới nam. Tình dục đồng giới nam khơng an tồn là ngun nhân chính
nhiễm HIV
tại Bolivia, Chi-lê, Ecuador và Peru. Khoảng 1/3 số ngườ i nhiễ m tạ i châu mỹ
La Tinh đang số ng tạ i Brazin [58].
Bắ c Mỹ , Tây và Trung Âu , ước tí nh có khoả ng 2,1 triệ u (1,1 – 3,0
triệ u) ngườ i đang số ng chung vớ i HIV . Không giố ng khu vƣ̣ c khá c đạ i đa
số ngườ i
số ng chung vớ i HIV tạ i nhƣ̃ ng nướ c nà y khi cầ n đã đượ c điề u trị bở i thuố
c ARV đú ng chuẩ n nên vẫ n số ng khoẻ mạ nh

và sống lâu hơn so

với những nơi khác

. Báo cáo về dịch tễ cho thấy có sự gia

tăng lây nhiễm HIV ở Mỹ

, Tây và Trung Âu. Tại Bắc Mỹ ước tính

có 1,3 triệ u ngườ i số ng chung vớ i HIV , cao hơn năm 2001 chi có 1,1 triệ u.
Hơn nƣ̃ a, sớ nhiễ m mớ i trong nhƣ̃ ng năm gầ n đây là trong nhóm người Mỹ
gốc Phi [59]. Tây và Trung Âu có khoả ng


760.000 ngườ i số

ng chung vớ i HIV cò n năm 2001 là 620.000 [67].
Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất, với nhiều
xu hướng dịch khác nhau tại các nước khác nhau . Trong khi tỷ lệ hiện nhiễm tại
Campuchia, Myanmar và Thái Lan đều có dấu hiệu giảm , thì tại In-đơ-nê-xi-a
(đặc biệt là tinh Papua) và Việt Nam những con số này lại đang tăng. Trong năm
2007, ước tính trên tồn Châu Á có 4,9 triệu (3,7 - 6,7 triệu) người đang sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




với HIV, trong đó 440.000 (221.000-1triệu) người nhiễm mới. Ước tính 300.000
người (250.000 - 470.000) người đã tử vong vì các bệnh liên quan dến AIDS
trong năm 2007 [49], [68].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Tại Trung Quốc tất cả các tinh đều công bố có các ca nhiễm HIV, phần lớn
số người sống với HIV tại nước này được coi là tập trung nhiều nhất tại các tinh
Hà Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Tân Cương và Vân Nam (Bộ Y tế Trung
Quốc, 2006). Ước tính khoảng một nửa số người đang sống với HIV tại Trung
Quốc năm 2006 bị nhiễm qua tiêm chích ma túy [62]. Nguyên nhân chí nh gây
dịch vẫn qua đường tiêm chích ma t , sớ liệ u gầ n đây cho thấ y xu hướ ng
lây nhiễ m qua đườ ng tì nh dụ c đồ ng giớ i nam tạ i cá c thà nh phố đang tăng
và ướ


c tính 7% sớ ca nhiễ m là do tì nh dụ c

không an toà n giữa nam vớ i nam [61].
Ấn Độ hiện được ước tính có số nhiễm HIV cao nhất trong khu vực

,

UNAIDS và WHO ước tính có khoảng 3,97 triệu người Ấ n Độ bị nhiễm HIV
vào cuối năm 2001[22]. Tuy nhiên, trong năm 2006, ước tính về HIV mới và
chính xác hơn cho thấy có khoảng 2,5 triệu (2-3,1 triệu) người tại Ấ n Độ đang
sống chung với HIV , với tỷ lệ hiện nhiễm HIV quốc gia là

0,36% [ 60],

[66], Vùng Đông Bắc Ấn Độ , mô hì nh củ a dị ch tậ p trung ở nhó m ng ười
nghiện chích ma tuý là phổ biế n , HIV đang lan qua quan hệ tì nh dụ c
không an toà n giữa
ngườ i bá n dâm và ngườ i mua dâm và nhƣ̃ ng ngườ i bạ n tì nh củ a họ [68].
Tại In-đơ-nê-xi-a, là một trong những nước có dịch HIV tăng nhanh nhất
Châu Á phần lớn các ca nhiễm HIV là qua dùng chung dụng cụ tiêm chích
―bẩn‖, quan hệ tình dục khơng an tồn (Bộ Y tế In-đơ-nê-xi-a và cơ quan thống
kê In-đô-nê-xi-a,2006). Tại tinh Papua (giáp biên giới với Papua New Guinea)
dịch còn nghiêm trọng hơn với đường lây nhiễm chính là tình dục khơng an
tồn. Trong cuộc điều tra dân số tuyến tinh tại Papua năm 2006, tỷ lệ nhiễm HIV
người lớn được ước tính 2,4% và tăng lên 3,2% ở vung cao nguyên và 2,9% ở
các vung đồng bằng xa xơi. Trong nhóm tuổi 15-24 tuổi, tỷ lệ nhiễm HIV là 3%
[63], [64].



Tại Cam-pu-chia có nhiều bằng chứng cho thấy các nỗ lực dự phịng tập
trung và duy trì có thể đẩy lui dịch. Tỷ lệ nhiễm HIV của nước này đã giảm
xuống cịn ước tính khoảng 0,9 % ở người lớn (15-49 tuổi). Trong năm 2006,


giảm mạnh từ đinh dịch 2% năm 1998 (Trung tâm Quốc gia về phòng chống
HIV/AIDS, bệnh da liễu và bệnh lây qua đường tình dục, 2007)[68].
Tại Thái Lan số các ca nhiễm mới tiếp tục giảm, mặc du tỷ lệ nhiễm HIV
trong những năm gần đây giảm chậm bởi ngày càng có nhiều người được tiếp
cận với thuốc điều trị ARV. Con đường lây truyền HIV ở Thái Lan trong thời
gian gần đây có nhiều thay đổi, vi rút lan tràn ngày càng nhiều với những nhóm
dân số vốn được coi là nguy cơ thấp. Khoảng 43% các ca nhiễm mới trong năm
2005 là phụ nữ, phần lớn họ có thể bị nhiễm HIV từ chồng hoặc bạn tình đã bị
nhiễm trước đó do quan hệ mại dâm khơng an tồn do tiêm chích ma túy. Mặc
du đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc đẩy lui dịch HIV ở Thái Lan,
tỷ lệ nhiễm trong nhóm tiêm chích ma túy trong vòng 15 năm qua vẫn cao, từ
30-50%. Tương tự, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ nhiễm HIV đang
tăng trong nhóm đồng tính nam (ví dụ tại Bangkok từ 17% năm 2003 lên 28%
năm 2005) [49], [65].
Tại Myanmar dịch HIV cũng đang có dấu hiệu giảm, với tỷ lệ nhiễm HIV
trong phụ nữ có thai tại các cơ sở khám thai đã giảm từ 2,2% năm 2000 xuống
1,5% năm 2006 (chương trình quốc gia phịng chống AIDS Myanmar, 2006).
Cho du tỷ lệ nhiễm HIV nhìn chung đã giảm, vẫn cần chú ý đến tỷ lệ nhiễm HIV
đang tăng trong các nhóm nguy cơ cao [68].
1.1.2. Tình hình lây nhiễ m HIV ở Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở nước ta được phát hiện vào tháng 12
năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh, cho đến nay, dịch HIV/AIDS đã xuất hiện
ở tất cả 63 tinh, thành trên cả nước. Theo số liệu báo cáo của Cục Phịng chống
HIV/AIDS Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2009 số trường hợp nhiễm HIV hiện
còn sống trong cả nước là 160.019 trưịng hợp, trong đó có 35.603 bệnh nhân

AIDS hiện cịn sống và đã có 44.540 trường hợp tử vong do AIDS [7]. Số người
nhiễm HIV hiện còn sống tập trung chủ yếu tại các tỉnh thành phố trọng điểm.


Bảng 1.1. Tình hình nhiễm HIV tại một số tỉnh, thành phố
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Địa phương
T.P Hồ Chí Minh
Hà Nội
Hải Phịng
Thái Ngun
Sơn La
Nghệ An
An Giang
Quảng Ninh
Thanh Hoá
Bà Rịa - Vũng Tàu

Số nhiễm HIV

41.539
16.535
6.571
5484
5.201
3.904
3.667
3.476
3437
3.417

Nguồn: Bộ Y tế báo cáo tình hình lây nhiễm HIV/AIDS năm 2009

Tỷ xuất nhiễm HIV trên 100.000 dân tính chung trên toàn quốc là 187
người trên 100.000 dân. tỷ xuất hiện nhiễm HIV trên 100.000 dân có sự chênh
lệch giữa các địa phương, cao nhất là Điện Biên có tỷ xuất 599 người trên
100.000 dân, đứng thứ 2 là thành phố Hồ Chí Minh với 587 người trên 100.000
dân, tiếp theo là khu vực phía Bắc như Thái Ngun có tỷ xuất 488 người trên
100.1

dân, Sơn La 481/100.000 dân, Yên Bái 385/100.000 dân, Bắc Cạn

395/100.000 dân, Hải phòng 358/100.000 dân, Cao Bằng 335/100.000 dân,
Quảng Ninh 304/100.000 dân. Các tinh khu vực miền Trung và Tây Nguyên là
những tinh có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân thấp so với mặt bằng chung của
cả nước với tỷ lệ nhiễm HIV chủ yếu ở mức dưới 100.000 dân [7].
Tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam có những đặc điểm sau
*

Dịch HIV/AIDS tiếp tục có chiều hướng gia tăng

Nếu giai đoạn 1990 – 1995, mỗi năm nước ta có khoảng 1000 trường hợp

nhiễm mới và giai đoạn 1996 – 2000 mỗi năm, con số đó là 5.000 [25], [35] thì
từ 2001 đến nay theo báo cáo của Bộ Y tế mỗi năm có từ 1.000 – 1.500 trường
hợp nhiễm mới. Đó mới chi là con số ghi nhận được (hay còn gọi là phần nổi
của ―tảng băng nổi’’) cịn trên thực tế có thể gấp 2 – 3 lần.


Giám sát trọng điểm HIV cho thấy: tỷ lệ nhiễm HIV có chiều hướng tiếp
tục gia tăng trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao, đồng thời có biểu hiện gia
tăng trong các nhóm đối tượng coi là nguy cơ cao. Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam
có liên quan mật thiết với tình trạng tiêm chích ma t (TCMT) và mại dâm
(MD) [5], [7].
* Hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chí ch ma tuy
- Tỷ lệ HIV trong nhóm nghiện chích ma t (NCMT) tăng từ 4,9% năm
1996 lên 29,4% năm 2002 [30] và đang có xu hướng chững lại (năm 2004 là
28,6%; năm 2006 là 22,51% và năm 2009 là 18,4%), ở một số địa phương tỷ lệ
này tăng cao hơn 50% như Hải Phòng và Quảng Ninh [7], [19], [22], [26],
[44],.
- Các tỉnh miền Bắc và miền Trung: Lây truyền HIV qua tiêm chích cao
hơn khu vực miền Nam [5].
- Nguy cơ lây nhiễm HIV qua tiêm chí ch ma tuý ở mức rất cao do: tình
trạng NCMT gia tăng, đặc biệt là ở lớp người trẻ tuổi; tình trạng dung chung
bơm kim tiêm (BKT) vẫn cịn phổ biến (hơn 40% ở thành phố Hồ Chí Minh);
người đã nhiễm HIV tiếp tục tiêm chích ma túy và sử dụng chung BKT với bạn
chích (50%); tỷ lệ gái mại dâm (GMD) có TCMT khá cao (điều tra hành vi cho
thấy hơn 40% GMD tại Hà Nội có tiêm chích ma túy) [5]. Vì vậy, ngăn chặn
nhiễm HIV trong nhóm nghiện ma tuý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
khống chế sự lan tràn HIV ở Việt Nam.
* Đối tượng nhiễm HIV có xu hướng “trẻ hóa’’ ngày càng rõ rệt

- Tỷ lệ nhiễm HIV ở lứa tuổi từ 20 - 29 là 15% vào năm 1993 tăng lên trên
45,4% vào cuối năm 2009 [5], [7], [44].
- Người nhiễm HIV ở lứa tuổi từ 20-39 chiếm 85,1% các trường hợp
nhiễm[7].
* Ty lệ nhiễm HIV ở nam giới cao hơn ở nữ : Từ năm 1993 - 2007, tỷ lệ
nam giới cao gấp 6 lần nữ chiếm 85,16% và nữ giới chi chiế m 14,5% [24],


[35], [44]. Theo báo báo cáo tổng kết năm 2009 của Bộ Y tế, tỷ lệ là nam
giới vẫn


chiếm chủ yếu tỷ lệ 73,16% cao gần gấp 3 lần so với tỷ lệ nhiễm HIV là nữ giới
(26,83%). Tuy nhiên, dự báo trong tương lai tỷ lệ nhiễm HIV là nữ giới có xu
hướng tăng lên do nguy cơ lây nhiễm HIV từ chồng hoặc bạn tình của họ [7].
* Lây nhiễm HIV qua QHTD có xu hướng gia tăng và giao động
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong GMD tiếp tục gia tăng hàng năm, từ 0,6% năm
1994 lên 6% vào năm 2002, đến năm 2006 còn 3,95%. Nhưng cá biệt có một số
tỉnh, thành phố tỷ lệ nhiễm cao như: Cần Thơ 29%, Hà Nội 22% [5], [17], [35].
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua
đường tình dục (STDs) trên toà n quố c có xu hướ ng tăng trong giai đoạ n tƣ̀
1994 và đạt tỷ lệ cao nhất vào năm
2005 vớ i tỷ lệ nhiễ m HIV trong nhó m nà y là 2,51%. Tỷ lệ này giảm
xuống còn 1,7% vào năm 2009 [5], [7].
- Nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục (QHTD) tiếp tục gia tăng và
khả năng lây nhiễm HIV ra cộng đồng là rất lớn do: tỷ lệ NCMT trong nhóm
GMD tăng; người NCMT, người nhiễm HIV tiếp tục có quan hệ với GMD và tỷ
lệ sử dụng BCS khi QHTD với GMD thấp. Mặt khác, qua các điều tra trong thời
gian gần đây cho thấy, tỷ lệ sử dụng BCS trong lớp trẻ chiếm tỷ lệ rất thấp và
điều này cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV trong lứa tuổi trẻ sẽ tăng cao.

* Dịch HIV đã có dấu hiệu lan tràn ra cộng đồng
Mức độ lây lan của dịch từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng biểu hiện qua
tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong nhóm phụ nữ mang thai và nhóm thanh niên khám
tuyển nghĩa vụ quân sự.
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự
tăng tới 0,93% năm 2001, đến năm 2009 còn 0,15% [7], [52].
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi mang thai năm 2002 là 0,34%, đến năm 2006
là 0,37% [5], [17].
* Đối tượng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đa dạng, ở mọi địa phương, diễn
biến phức tạp


Đối tượng nhiễm HIV ở Việt Nam khơng cịn tập trung ở một số nhóm
nguy cơ cao mà đã xuất hiện trong nông dân, học sinh, sinh viên, tân binh, thậm


chí trong giới cơng chức cũng đã có người nhiễm HIV. Tính đến 31/12/2009,
tồn quốc có 70,51% xã/phường/thị trấn, 97,53% quận/huyện và 63/63
tinh/thành phố đã phát hiện có người nhiễm HIV[7]. Nhiều tinh, thành phố có
100% số xã, phường có người nhiễm HIV/AIDS [5], [17].
Mặc du chưa có số liệu điều tra đầy đủ, nhưng ước tính có khoảng 20 - 50
trại viên tại các trại 05, 06 nhiễm HIV, trong số đó có nhiều trường hợp đã
chuyển sang giai đoạn AIDS và tử vong do AIDS [5], [35].
1.1.3. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa
2

Thanh Hố là một tinh có diện tích 11.168 km , dân số trên 3,4 triệu người,
có đầy đủ các vung sinh thái, bao gồm 27 huyện, thị, thành phố, trong đó có
11/27 huyện miền núi, dân số của 11 huyện miền núi trên 1,1 triệu người. Miền
núi Thanh Hoá là nơi sinh sống lâu đời của 7 dân tộc anh em: Kinh, Mường,

Thái, Thổ, Mơng, Giao, Khơ Mú [2].
Thanh Hóa nằm trong ảnh hưởng khung cảnh dịch tễ HIV/AIDS chung của
cả nước, cung với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng đầu tư các khu công
nghiệp (Nghi Sơn, Lễ Môn, Sầm Sơn và cửa khẩu Việt - Lào vv....); tỷ lệ người
Thanh Hoá đến các tinh khác làm ăn vào thời kỳ nông nhàn ngày càng nhiều;
các tệ nạn ma tuý, mại dâm diễn biến ngày càng phức tạp dẫn đến tình hình
HIV/AIDS trên địa bàn Thanh Hóa ngày một gia tăng.
Theo báo cáo của Ban chi đạo phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại
dâm tinh, hiện nay trên địa bàn của tinh đã xuất hiện đầy đủ các loại ma tuý có ở
Việt Nam và thế giới: Thuốc phiện, Heroin, Hồng phiến và các loại thuốc gây
nghiện tổng hợp khác… nhưng chủ yếu là thuốc phiện và Heroin. Số người
nghiện ma tuý trong những năm qua vẫn chưa có chiều hướng thun giảm, tính
đến hết tháng 9 năm 2009 tồn tinh có gần 2000 người nghi nghiện và 3.427
người nghiện có hồ sơ quản lý (trong đó số đối tượng đang ở cộng đồng dân cư
là 2.595; số đối tượng đang cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - LĐXH là 663
người; đối tượng đang ở trong tu giam là 169 người). Người nghiện ma tuý có ở
289/634 xã phường, thị trấn của 27/27 huyện, thị, thành phố. Người nghiện ma


tuý gồm nhiều thành phần: Giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh
viên, lái xe, lao động tự do, không nghề nghiệp [3].
Cũng theo báo cáo khảo sát của Ban chi đạo phòng chống AIDS và tệ nạn
ma tuý, mại dâm tinh, tính đến 9 tháng đầu năm 2009 trên địa bàn tồn tinh có
có 118 gái mại dâm chuyên nghiệp, 347 nhân viên nữ làm việc tại các cơ sở kinh
doanh nghi vấn có hoạt động mại dâm nhưng không thường xuyên. Tuy nhiên
hoạt động mại dâm tại Thanh Hoá cũng hết sức phức tạp đặc biệt về mua du lịch
Sầm Sơn, số GMD di biến động từ các nơi khác tới khó có thể thống kê và quản
lý [3].
Chiều hướng và diễn biến HIV/AIDS trên địa bàn tinh cũng diễn biến hết
sức phức tạp. Trường hợp HIV đầu tiên tại Thanh Hóa, được phát hiện vào

tháng 11 năm 1995. Trong những năm (1995 - 2000) số trường hợp nhiễm mới
hàng năm chi dừng lại con số hàng chục [12]. Tuy nhiên, từ năm 2001 đến nay
số trường hợp nhiễm mới tăng lên con số hàng trăm, đến ngày 30/6/2010, lũy
tích số nhiễm HIV/AIDS của tồn tinh lên tới 4.614 người, trong đó có 2.087
bệnh nhân AIDS, tử vong do AIDS là 764 [41]; 474/638 (74,3%) xã, phường, thị
trấn và 27/27(100%) các huyện, thị, thành phố có người nhiễm HIV. Số trường
hợp phát hiện mới không chi gia tăng ở khu vực thành phố, thị xã, các huyện
đồng bằng mà còn xuất hiện và gia tăng ở các thôn, bản vung sâu, vung xa [42].
Theo đánh giá của Trung tâm Phịng chống HIV/AIDS tinh, tình hình HIV
đang có xu hướng tăng nhanh trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số tại các
huyện miền núi như: huyện Quan Hóa, Bá Thước, Mường Lát, Lang Chánh....
Trong đó, số thanh niên dân tộc thiểu số nhiễm HIV đang ở con số báo động
[12], [42], [36]. Thực tế, tình trạng nghiện chích ma tuý tại các huyện vung sâu
vung xa trong tinh đang có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS là không nhỏ. Hiện nay, kiến thức về lây nhiễ m HIV /AIDS
của người dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Khu vực miền núi của tinh vốn
có nhiều địa hình phức tạp, mạng lưới y tế cơ sở yếu kém, gây khó khăn trong


việc triển khai các chương trình phịng chống HIV/AIDS. Theo thống kê có trên
80%


×