Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.49 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THANH SƠN

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình đã được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Đức Tuân
Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Văn Hải
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Đức Minh

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến
sĩ, tổ chức tại Học viện Khoa học xã hội
Vào lúc ……h .., ngày….. tháng … năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia


Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại nước ta từ khi ra đời và phát triển ln
đóng vai trị quan trọng và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Hoạt
động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ xảy
ra gian lận và sai sót, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại không những được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm
mà còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước và của tồn xã hội.
Sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên sự đổ vỡ dây chuyền trong hệ
thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Thực tế, hoạt động của những ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang tồn
tại những vấn đề lớn trong quản trị doanh nghiệp. Những tác động tiêu cực tới
ngân hàng thương mại và cả nền kinh tế diễn ra trong thời gian gần đây như
chiếm đoạt tài sản, làm thoát tài sản của Nhà nước, lấy cắp tài sản, lạm dụng tài
sản, câu kết giữa ngân hàng với doanh nghiệp, giữa các ngân hàng với nhau để
trục lợi,…gây ra những hệ lụy tới toàn bộ nền kinh tế. Dựa trên những phát
hiện và nguyên nhân tồn tại của kiểm soát nội bộ, các ngân hàng thương mại có
thể hồn thiện kiểm sốt nội bộ theo hướng phát triển và sử dụng những công
cụ thích hợp để phát huy vai trị của kiểm sốt nội bộ một cách tốt nhất trên cơ
sở kết quả nghiên cứu những hạn chế của kiểm soát nội bộ. Qua khảo sát của
Ủy ban Basel về các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế
giới đã cho thấy một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự thất bại của ban
lãnh đạo các ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ vững
mạnh, thường xuyên, hiệu quả. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có
thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, trước hết bản
thân ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu, một trong các

biện pháp đó là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ
và có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ trong
các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm
sốt nội bộ (KSNB) trong các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trên cơ sở lý thuyết về KSNB, hệ thống KSNB nói chung và hệ thống
KSNB trong các ngân hàng nói riêng, Luận án hệ thống hóa và bổ sung các vấn
đề mang tính lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong các NHTM.
- Luận án nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng hệ
thống KSNB tại các NHTM Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của hệ thống
KSNB và nguyên nhân.
1


- Luận án nghiên cứu và đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB
trong các NHTM Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống
KSNB tại các NHTM Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: KSNB được biết đến là một phương thức hiệu quả trong
quản lý và hệ thống KSNB là công cụ hữu hiệu để đạt được mục tiêu của quản
lý. Do vậy, khi nghiên cứu về KSNB, đề tài luận án giới hạn phạm vi nghiên
cứu của luận án là hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án tập trung giải quyết: (i) Làm
rõ chức năng kiểm soát trong quản lý; xác định bản chất, vai trò, mục tiêu,
nguyên tắc, thành phần của hệ thống KSNB trong NHTM; đặc thù của ngành

ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống KSNB; mối quan hệ của hệ
thống KSNB với quản trị rủi ro trong ngân hàng; những nội dung cơ bản của
quản lý nhà nước về hệ thống KSNB trong NHTM và bài học từ kinh nghiệm
quốc tế. (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống
KSNB và các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2013 – 2018; đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. (iii) Xác
định quan điểm, phương hướng, yêu cầu và giải pháp có tính tồn diện, cụ thể
để hoàn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.
* Không gian: Tập trung vào hệ thống KSNB của các NHTM Việt Nam
* Thời gian: Nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB trong các
NHTM giai đoạn 2013 – 2018
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án:
- Phương pháp khái quát hố, tổng hợp và phân tích: Được sử dụng để khái
quát, phân tích và tổng hợp về những nguyên lý cơ bản của hệ thống KSNB qua các
cơng trình, tài liệu, cơng trình một số tác giả gắn với hoạt động của NHTM để thấy
được những nhân tố và đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng tới việc thiết kế và
vận hành hệ thống KSNB trong các NHTM. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới về hoạt động của hệ thống KSNB trong các ngân hàng, từ
đó rút ra kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.
- Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn: Tác giả thực hiện thiết kế
bảng câu hỏi để điều tra kết hợp với phỏng vấn sâu tại các NHTM. Tác giả kết
hợp quan sát các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, các nghiệp vụ của bộ
phận KSNB trong các NHTM, mục đích là làm rõ thực trạng quản lý nhà nước
về hệ thống KSNB và các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM
Việt Nam. Đối tượng trả lời phiếu khảo sát là cán bộ ngân hàng đang làm việc
tại các bộ phận phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KTNB, BKS của các NHTM.
Người trả lời phỏng vấn là cán bộ đang tham gia quản lý nhà nước trong ngành
ngân hàng; chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng; Ban giám đốc (BGĐ) tại một
2



số chi nhánh ngân hàng, lãnh đạo và nhân viên Ban kiểm soát ( BKS) của một
số NHTM.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Từ kết quả điều tra, quan sát và phỏng vấn
sâu tác giả đã tổng hợp và sử dụng phần mềm thống kê để phân tích, đánh giá
thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam.
- Nguồn dữ liệu:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: để hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hệ thống
KSNB tại các NHTM Việt Nam, tác giả đã tổng hợp nguồn tài liệu và các nghiên cứu
đã được thực hiện trong nước và quốc tế. Tìm hiểu các báo cáo tổng kết, báo cáo tài
chính (BCTC) đã kiểm tốn của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018 từ
website của NHNN và của các NHTM, từ đó thống kê, tổng hợp các ý kiến kiểm
toán, đọc các báo cáo kiểm toán và BCTC đã kiểm toán so với các qui định hiện hành
để có thơng tin về q trình hoạt động của các NHTM. Nghiên cứu các báo cáo tổng
kết của ngành ngân hàng, các tài liệu của cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN để tổng
hợp và đối chiếu với các qui định hiện hành tìm ra những bất cập trong công tác xây
dựng văn bản của ngành ngân hàng cũng như những hạn chế trong công tác quản lý
nhà nước đối với các NHTM.
+ Nguồn tài liệu sơ cấp: Để tìm hiểu sâu hơn về hệ thống KSNB tại các
NHTM tác giả đã thực hiện điều tra bằng bảng câu hỏi(phụ lục3) kết hợp với
phỏng vấn đối với 17 NHTM Việt Nam đã niêm yết trên sàn chứng khoán tính
đến thời điểm 31/12/2018. Bảng hỏi được thiết kế thành 2 phần:
Phần I – Thông tin chung về đối tượng được khảo sát
Phần II – Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB
* Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng gồm 97 câu hỏi. Trong đó: Mơi
trường kiểm sốt (51 câu hỏi); Đánh giá rủi ro (11 câu hỏi); Kiểm sốt (8 câu
hỏi); Thơng tin và truyền thơng (19 câu hỏi); Giám sát (8 câu hỏi). Phản hồi
“Hồn tồn khơng hiệu lực” thể hiện yếu tố kiểm sốt đó khơng được thực hiện.
Tác giả sử dụng thang đo từ 1 tới 5, trong đó: (mức 1) với ý nghĩa “Hồn tồn
khơng hiệu lực”: những nội dung được hỏi khơng có bất cứ dấu hiệu nào cho

thấy chúng xuất hiện/tồn tại/thực hiện; (mức 2) với ý nghĩa “Không hiệu lực”:
yếu tố kiểm sốt được hỏi có xuất hiện nhưng khơng đủ hoặc khơng liên tục;
(mức 3): với ý nghĩa “Có thể có hiệu lực”: những nội dung được hỏi về sự xuất
hiện của hoạt động/thủ tục/yếu tố liên quan, có dấu hiệu về việc thực hiện đủ và
liên tục nhưng chưa thuyết phục hoặc cần có những xem xét bổ sung (theo ý
kiến người được hỏi); (mức 4) với ý nghĩa “Khá hiệu lực”: những nội dung
được hỏi xuất hiện, thực hiện đủ, liên tục và đạt kết quả tương đối tốt và 5 với ý
nghĩa “Hồn tồn có hiệu lực”: những hoạt động/chỉ tiêu/nội dung được hỏi phù
hợp, thực hiện đủ, liên tục và có bằng chứng rõ ràng về kết quả tốt. Việc phản
hồi của người được hỏi từ mức 2 tới mức 5 thể hiện yếu tố kiểm sốt đó được
thực hiện hoặc được áp dụng trong ngân hàng.
3


* Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên được sử dụng để chọn người lao động để thực hiện thu thập số

liệu. Để tính kích cỡ mẫu, đề tài nghiên cứu đã sử dụng cơng thức sau:
n=Z2p(1-p)e2
Do tính chất p+q =1, vì vậy p.q sẽ max khi p=q=1, nên p.q= 0,25. Ta tính
cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e= 8%. Lúc đó mẫu ta cần
chọn sẽ có kích cỡ mẫu lớn nhất:
n=Z2p(1-p)e2=1,962.0,5(1-0,5)0,082=150
Trong đó:
n: cỡ mẫu
Z: giá trị tương ứng của miền thống kê (giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn).
Với mức ý nghĩa α = 5%, Z= 1,96
P= 0,5 là tỉ lệ ở mức tối đa
Vậy quy mô mẫu cần đạt được là 150 quan sát. Theo Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang, cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố tối thiểu phải

gấp 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Tuy nhiên,
trong điều kiện giới hạn điều tra cùng một số yếu tố khác nên tác giả tiến hành
điều tra 400 mẫu. Trong quá trình thực hiện khảo sát, số phiếu thu về là 368 và
số phiếu hợp lệ là 354 phiếu, do đó tác giả sử dụng dữ liệu từ 354 phiếu khảo
sát này để tiến hành phân tích.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
 Luận án phát triển lý luận của KSNB dựa trên Khung COSO về hệ
thống KSNB trong NHTM, nghiên cứu hệ thống KSNB trong NHTM
dưới góc độ của quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp với những
đặc thù của ngành ngân hàng.
 Luận án phân tích những rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng và vận hành hệ thống
KSNB, những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về hệ thống
KSNB trong các NHTM, từ đó bổ sung cơ sở lý luận cho việc hoàn
thiện hệ thống KSNB trên cơ sở rủi ro trong các NHTM Việt Nam phù
hợp với thông lệ quốc tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
 Về mặt lý luận:
+ Luận án khái quát hóa lý luận chung về kiểm sốt, KSNB và hệ thống
KSNB trong các NHTM. Phân tích vai trị, mục tiêu, nguyên tắc và thành phần
của hệ thống KSNB trong NHTM.
+ Luận án phân tích những đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng, các nhân
tố có ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB tại các NHTM có sự quản lý của
nhà nước.

4


+ Luận án nghiên cứu kinh nghiệm về vận dụng hệ thống KSNB của ngân
hàng ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm

trong việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB của các NHTM tại Việt Nam.
 Về mặt thực tiễn:
+ Từ nghiên cứu những đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng có ảnh
hưởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hệ thống KSNB là cơ sở giúp ban lãnh đạo các NHTM có thể điều
chỉnh, bổ sung các văn bản quản lý nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB.
+ Từ đánh giá thực trạng công tác quản lý của nhà nước đối với hệ thống
KSNB trong các NHTM, khảo sát năm thành phần của hệ thống nhằm làm rõ
thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam là thông tin tham khảo cho
các nhà quản lý vĩ mơ đưa ra các chính sách quản lý đối với hoạt động của hệ
thống ngân hàng và hoạt động của KSNB trong các NHTM.
+ Các giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại các
NHTM Việt Nam trên cơ sở rủi ro là thông tin tham khảo giúp ban lãnh đạo các
NHTM, cơ quan quản lý hoàn thiện công tác quản lý và vận hành hệ thống
KSNB nhằm dự báo và kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến việc đạt
được các mục tiêu của các NHTM phù hợp với thông lệ quốc tế.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án có
kết cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm
soát nội bộ của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Nghiên cứu nƣớc ngồi
1.1.1. Nghiên cứu về kiểm sốt nội bộ

Kiểm sốt nội bộ là một vấn đề ln thu hút được sự quan tâm chú ý
trong cả thực tiễn và lý luận. Trong giai đoạn sơ khai, KSNB xuất phát ban đầu
từ sự quan tâm của kiểm toán độc lập mà hình thức ban đầu là kiểm sốt tiền.
Đến năm 1905, trong cuốn “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” (Auditing –
Theory and Practice) của Robert Montgomery đã bắt đầu xuất hiện thuật ngữ “
Kiểm soát nội bộ ”.
Như vậy, trong giai đoạn hình thành, khái niệm KSNB khơng ngừng
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán.
Trước khi báo cáo COSO(1992) ra đời, KSNB vẫn dừng lại như là một phương
5


tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC. Đến năm 1992, các
công ty ở Hoa Kỳ phát triển nhanh, kèm theo đó là tình trạng gian lận gia tăng,
gây thiệt hại nặng nền cho nền kinh tế.
Báo cáo COSO đưa ra cách nhìn nhận một cách tồn diện về KSNB
trong một tổ chức, một doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau như KSNB
theo cách nhìn nhận của quản lý, những bộ phận hợp thành KSNB, báo cáo ra
bên ngoài và đánh giá KSNB. Báo cáo của COSO 1992 được tiếp tục hồn
thiện và cơng bố với những thay đổi khác nhau về nội dung, hình thức cũng như
xem xét những tác động tới KSNB trong bối cảnh mới vào các năm 2004, 2009,
2013 và 2015. Năm 2004,
Có thể nói, Báo cáo COSO (2013) có sự thay đổi đáng kể nhất là việc hệ
thống hóa của 17 nguyên tắc nhằm hỗ trợ năm thành phần. Báo cáo về Khung
kiểm sốt 2015 được COSO cơng bố cũng cho thấy một số điểm mới trong cách
nhìn nhận về KSNB, theo đó, KSNB vẫn được xác lập trên cơ sở những nguyên
tắc và thành phần nêu trong Báo cáo COSO 2013 và 1992 nhưng nhấn mạnh
hơn vào quản trị rủi ro và quản trị công ty trong điều kiện môi trường hoạt động
thay đổi.
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với quản trị rủi ro

trong một số lĩnh vực cụ thể
Nghiên cứu của nhóm tác giả Lakis, Vaclovas, Giriunas, Lukas (2012) đã
khám phá các khái niệm của hệ thống KSNB, trong đó các giá trị cơ bản cần
thiết cho hệ thống KSNB bao gồm tính trung thực, tin tưởng, tôn trọng, cởi mở,
kỹ năng, kinh tế, chủ động…. Nghiên cứu của nhiều tác giả cũng đã đề cập đến
vấn đề nâng cao KSNB bằng cách đặt nó trong bối cảnh rộng hơn của quản trị
rủi ro doanh nghiệp Laura F. Spira và Micheal Page (2002) chỉ ra quan hệ chặt
chẽ giữa quản trị rủi ro với KSNB. Tác giả Lois D. Etherington và Irene M.
Gordon đã đưa ra các nghiên cứu về hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp tại
Canada trong cuốn “Internal controls in Canadian corporations” Gamage và các
cộng sự đã thực hiện nghiên cứu “A proposed reaserch framework effectiveness
of internal control system in state commercial banks in Srilanka”. Nghiên cứu
về hệ thống KSNB trong mối quan hệ với quản trị rủi ro cũng các được tác giả
Merchant, K.A(1985) và Anthony, R.N and Dearden, J. Bedford (1989) nghiên
cứu.
Một số nghiên cứu khác xem xét việc KTNB, đánh giá hệ thống KSNB
và tìm cách cải thiện hiệu lực kiểm sốt trong quản lý. Có thể kể đến như
nghiên cứu của Alvin A. Arens và James Loebeke về “Kiểm toán – một phương
pháp liên kết”, Robert R. Moller về “Kiểm toán nội bộ hiện đại”. Kế thừa và
phát triển quan điểm của Brink về KTNB và các nội dung của KSNB, các tác
giả tập trung đi vào làm rõ mối quan hệ giữa KSNB và KTNB.
Khi thực hiện khảo sát thực tiễn tại các ngân hàng Iran, nhóm tác giả
Salehi, Mahdi; Shiri, Mahmoud Mousavi; Ehsanpour, Fatemeh đã chỉ ra KSNB
6


đóng một vai trị rất quan trọng và mang lại hiệu quả cho tổ chức. Nhóm tác giả
Srisawangwong, Papapit; Ussahawanitchakit, Phaprukbaramee thực hiện
nghiên cứu về mối liên hệ giữa hệ thống KSNB và việc đạt được mục tiêu hoạt
động ở các doanh nghiệp kinh doanh thức ăn nhanh và thực phẩm tiện lợi tại

Thái Lan Nghiên cứu của nhóm tác giả Qiang Cheng, Beng Wee Goh, Jae Bum
Kim đã kiểm tra mối liên hệ giữa KSNB hiệu lực và hiệu quả hoạt động bằng
cách sử dụng mẫu lớn của các công ty báo cáo ý kiến của KSNB theo SOX 404
trong giai đoạn 2004-201. Cùng quan điểm trên, các nhà nghiên cứu như Tseng,
C.Y; Chirwa, E.W; Greenley, O.E. and Foxall, G.R cũng chỉ ra rằng hoạt động
tài chính của các đơn vị kinh doanh có hệ thống KSNB vững mạnh là tốt hơn so
các đơn vị có hệ thống KSNB yếu và khi đó, các doanh nghiệp đó có giá trị thị
trường thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Tóm lại, hầu hết những nghiên
cứu trong các lĩnh vực khác nhau nhưng đều tập trung vào xem xét tác động của
hệ thống KSNB với quản trị rủi ro, theo đó, hệ thống KSNB với vai trị ngăn
chặn gian lận, kiểm sốt tổ chức và quản trị cơng ty, hoặc tác động/quan hệ với
KTNB. Trong các ngân hàng có quy mơ và hình thức sở hữu khác nhau, hệ
thống KSNB được vận hành dưới những góc độ khác nhau và gắn với những
chủ thể thực hiện khác nhau nhưng có quan hệ rất chặt chẽ với quản trị rủi ro.
1.2. Nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Lý thuyết về KSNB được đề cập trong giáo trình Kiểm tốn của các
trường đại học như Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh... Một số sách tham khảo như “Kiểm tốn” (tác
giả Vương Đình Huệ và Đồn Xn Tiên, NXB Tài chính 1996) . Một số
nghiên cứu trong phạm vi rộng hơn một doanh nghiệp mà cụ thể là một ngành,
một bộ hay một tổng công ty đã xuất hiện trong một số luận án tiến sĩ:
Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Minh Hải (2010) về “Hoàn thiện hệ
thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam. Luận án tiến sĩ của
tác giả Nguyễn Thu Hoài (2011) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam”. Luận
án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013), nghiên cứu về hệ thống
KSNB tại Tập đồn Hóa Chất Việt Nam. Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn
Thanh Trang (2015) về “ Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam ”. Đề tài khoa học “Đánh

giá hệ thống KSNB của ngân hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến
nghị” tác giả Phạm Thanh Thủy và các cộng sự thực hiện năm 2016.
1.2.2. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong mối quan hệ với quản
trị rủi ro
Luận án tiến sĩ của tác giả Đinh Hoài Nam (2016), nghiên cứu về hệ
thống KSNB tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty phát triển nhà và đô thị
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2016), nghiên cứu về hệ thống
7


KSNB trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam. Luận án
tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Thủy (2017), nghiên cứu về hoàn thiện hệ
thống KSNB của Tập đoàn Điện lực Việt.
1.3. Kết luận về khoảng trống nghiên cứu
Qua nghiên cứu tổng quan của tác giả, đã có nhiều nghiên cứu về hệ
thống KSNB trong các ngành, các lĩnh vực, các đơn vị khác nhau nhưng vẫn
cịn có những khoảng trống để đề tài tiếp tục nghiên cứu và khai thác, cụ thể:
Về nội dung: Theo nghiên cứu tổng quan của tác giả, trên góc độ nghiên
cứu lý luận thì phần lớn các đề tài tiếp cận hệ thống KSNB dưới góc độ quản trị
doanh nghiệp trong phạm vi một Ngành, một Bộ hay Tổng công ty…nhưng
chưa đề cập đến vai trò của Nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô, thực hiện
việc quản lý/giám sát hoạt động đối với các doanh nghiệp nói chung và ngân
hàng nói riêng.
Về phạm vi nghiên cứu: Theo nghiên cứu tổng quan của tác giả, có rất ít
nghiên cứu khái quát về lý luận và thực tiễn về hệ thống KSNB của các NHTM
Việt Nam trên phạm vi ngành, đặc biệt là tiếp cận hệ thống KSNB với chức
năng quan trọng là cảnh báo và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động kinh doanh của ngành ngân hàng.
Từ những lý do trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên cứu
đề tài “Kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” là hoàn

toàn phù hợp và cần thiết. Luận án tập trung vào nghiên cứu những vấn đề cơ
bản về hệ thống KSNB trong các NHTM; đánh giá thực trạng về hệ thống
KSNB trong các NHTM Việt Nam từ góc độ quản lý nhà nước và bản thân các
thành phần thuộc hệ thống KSNB; đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB trong các NHTM Việt Nam.
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. Kiểm soát nội bộ
2.1.1. Kiểm soát trong quản lý
2.1.1.1. Khái niệm, vai trị của kiểm sốt trong quản lý
Kiểm sốt là một chức năng mà nhà quản lý phải thực hiện dù kết quả
công việc của các bộ phận đều đạt được theo kế hoạch đã đề ra. Để đảm bảo
mọi việc đi đúng hướng, nhà quản lý phải giám sát và đánh giá kết quả công
việc. Kết quả thực tế phải được so sánh với mục tiêu đã xác lập trước đó để nhà
quản lý đưa ra các hoạt động cần thiết đảm bảo tổ chức đi đúng quỹ đạo.
Từ các quan điểm khác nhau về kiểm soát và nhận diện vai trị của kiểm
sốt trong quản lý, theo tác giả, có thể hiểu một cách tồn diện về kiểm soát
như sau: Kiểm soát là chức năng quan trọng của quản lý, được thực hiện một
cách thường xuyên liên tục trong mọi mặt hoạt động và trong mọi cấp độ quản lý
8


trong doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của kiểm sốt là làm cho doanh nghiệp
đạt được mục tiêu cao nhất đã đề ra với chi phí và mức độ rủi ro thấp nhất.
2.1.1.2. Phân loại kiểm soát
Kiểm soát được phân loại tùy theo mối quan hệ của chủ thể kiểm soát với
khách thể kiểm soát; mức độ ảnh hưởng, thời điểm kiểm soát, nội dung, đối
tượng, mục tiêu kiểm soát….
2.1.2. Kiểm soát nội bộ

2.1.2.1. Lịch sử phát triển và bản chất của kiểm soát nội bộ
Theo định nghĩa của COSO về KSNB thì: “Kiểm sốt nội bộ là một q
trình, chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên của
đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các
mục đích về hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ”
Từ các quan điểm khác nhau về KSNB, theo quan điểm của tác giả thì
KSNB là những quy trình, biện pháp, cách thức do ban lãnh đạo và các cá nhân
khác trong đơn vị thiết lập để để kiểm soát mọi hoạt động diễn ra trong doanh
nghiệp cũng như ngăn ngừa và xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt
động của đơn vị, nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động theo đúng phương hướng, chiến lược kinh doanh đã đề ra và phát triển
bền vững, đạt hiệu quả cao nhất với mức độ rủi ro thấp nhất.
2.1.2.2. Hạn chế của kiểm soát nội bộ
Xuất phát từ đặc tính của KSNB là giúp đem lại một sự đảm bảo hợp lý cho
việc đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Cho nên KSNB dù có được thiết kế hồn hảo
đến đâu cũng khơng thể vượt qua những hạn chế cố hữu: KSNB chỉ tính đến các
sai phạm dự kiến mà khơng tính đến các sai phạm đột xuất hay bất thường; Sai
phạm do nhân viên trong thiết kế thủ tục kiểm soát và thực hiện nhiệm vụ trong
hệ thống KSNB; Các kiểm sốt có thể bị vơ hiệu hóa do có sự thơng đồng; Do
lỗi tính năng của các phần mềm; Rủi ro phụ thuộc hoàn toàn vào BGĐ lựa
chọn; Giới hạn về chi phí.
2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
2.2.1.1. Khái niệm và khung đánh giá hệ thống KSNB trong NHTM
Hệ thống KSNB được định nghĩa tai Thông tư 13 của NHNN: “ Hệ thống
kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ,
cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật các TCTD, Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm sốt,
phịng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống

kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản
lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ”
Khung đánh giá về hệ thống KSNB do COSO ban hành được sử dụng
khơng chỉ tại Mỹ mà cịn được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới.
9


Hầu hết các ngân hàng các nước đều áp dụng khung thống nhất về KSNB theo
COSO để đánh giá hệ thống KSNB. Trên cơ sở khung KSNB COSO, Ủy ban
Basel đã ban hành khung KSNB áp dụng cho các ngân hàng, được xem như là
hướng dẫn cho việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB trong ngân hàng, đặc
biệt các ngân hàng tuân thủ Basel..
2.2.1.2. Vai trò và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng thương mại
Hệ thống KSNB có vai trị rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Bời vì hoạt động của hệ thống KSNB là một phần không tách rời các hoạt động
hàng ngày của ngân hàng. Hệ thống KSNB được tổ chức thực hiện thường
xuyên, liên tục để đảm bảo cho tất cả các quá trình hoạt động của ngân hàng
được thực hiện đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả
2.2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng thương mại
Hệ thống KSNB gắn liền với trách nhiệm và quyền hạn của mọi bộ phận,
mọi qui trình, nghiệp vụ và mọi nhân viên trong một đơn vị. Nó được thiết kế
bởi các nhà quản trị doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB được coi là phát huy
tốt cần tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản sau: đảm bảo tính hiệu lực; đảm bảo tính
hiệu quả; đảm bảo tính đầy đủ và tồn diện; đảm bảo tính hợp lý; đảm bảo tính
kịp thời.
2.2.2. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
2.2.2.1. Mơi trường kiểm sốt

Theo Báo cáo COSO “Mơi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của
một tổ chức, tác động đến ý thức của mọi người trong đơn vị, là nền tảng cho
các bộ phận khác trong hệ thống”. Mơi trường kiểm sốt bao gồm các chức
năng quản trị và quản lý, các quan điểm nhận thức và hành động của Ban quản
trị và BGĐ liên quan đến KSNB đối với hoạt động của đơn vị. Môi trường
kiểm soát phản ánh đặc điểm của đơn vị, chịu ảnh hưởng bởi ý thức của chính
những con người trong tổ chức đó.
2.2.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro
Quy trình đánh giá rủi ro sẽ giúp nhận diện và phân tích các rủi ro đối với
quá trình thực hiện các mục tiêu của đơn vị để từ đó thiết kế các thủ tục kiểm
soát – đây được coi là nhân tố then chốt để phát huy hiệu quả và hiệu năng của
hệ thống KSNB. Ngân hàng không chỉ thiết lập mục tiêu mong muốn đạt được
mà còn phải hiểu được với những rủi ro gặp phải trong quá trình thực hiện. Quy
trình đánh giá rủi ro được thực hiện thơng qua các bước: Xác định mục tiêu;
Nhận diện rủi ro; Phân tích và đánh giá rủi ro; Quyết định các hành động thích
hợp đối với các rủi ro đó.
2.2.2.3. Hoạt động kiểm soát
10


Theo COSO 2005 thì hoạt động kiểm sốt là các chính sách và các thủ
tục trợ giúp đảm bảo cho các chỉ đạo của các nhà quản lý được thực hiện. Mục
tiêu của các hoạt động kiểm soát là nhằm đảm bảo rằng các chỉ đạo của BGĐ
được thực hiện. Hoạt động kiểm soát xuất hiện trong khắp tổ chức, ở tất cả các
cấp độ và trong tất cả các chức năng. Hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi cấp
quản trị trong ngân hàng, gồm cả hoạt động kiểm soát chung liên quan tới nhiều
mục tiêu kiểm soát và hoạt động kiểm soát cụ thể tập trung vào từng mục tiêu
riêng biệt.
2.2.2.4. Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin
Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin tạo ra báo cáo, chứa đựng các

thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm soát của đơn vị. Các thông tin cần
thiết phải được nhận dạng thu thập và trao đổi trong đơn vị để giúp mọi người
thực hiện nhiệm vụ của mình. Hệ thống thơng tin và trao đổi thông tin bao gồm
một hệ thống tổng thể liên quan tới xử lý, lưu trữ và cung cấp thơng tin trong
đơn vị và góp phần tạo sự kết nối với các thành phần khác trong hệ thống
KSNB.
2.2.2.5. Giám sát
Giám sát các kiểm sốt là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của
KSNB trong từng giai đoạn, nhằm đảm bảo hệ thống KSNB luôn hoạt động
hữu hiệu, phát hiện kịp thời những khiếm khuyết của hệ thống kiểm sốt nội bộ
và có biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt. Giám sát bao gồm giám sát
thường xuyên và giám sát định kỳ, đánh giá về hệ thống KSNB, báo cáo về hạn
chế của hệ thống.
2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong ngân hàng
thương mại
2.2.3.1. Rủi ro và quản trị rủi ro trong ngân hàng
Rủi ro gắn liền với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động.
Rủi ro là những điều xảy ra ngoài mong muốn và mang lại hậu quả xấu. Có
nhiều cách định nghĩa khác nhau về rủi ro, tác giả tiếp cận định nghĩa về rủi ro
của NHNN “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất (tổn thất tài chính, tổn thất phi
tài chính) làm giảm thu nhập, vốn tự có dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn
hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương
mại chi nhánh ngân hàng nước ngồi”. Trong q trình hoạt động, ngân hàng có
thể gặp những rủi ro trọng yếu sau:
Rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suãt trên sổ ngân hàng
Để giảm thiểu các thiệt hại, tổn thất do rủi ro gây ra đối với ngân hàng,
giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro thì nhà quản lý các cấp trong
ngân hàng phải tiến hành quản trị rủi ro.


11


Hình 2.2: Qui trình quản trị rủi ro của NHTM

Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.2.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong ngân hàng
Hệ thống KSNB và quản trị rủi ro ngân hàng có mối quan hệ hai chiều,
tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau. Điều này thể hiện ở chỗ: bản thân hệ thống
KSNB được xây dựng dựa trên cơ sở nhận diện và phân tích các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động của ngân hàng, và hệ thống KSNB được thiết lập và vận
hành nhằm mục đích ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng
đến việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.
2.3. Ảnh hƣởng của đặc điểm ngân hàng thƣơng mại đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ
2.3.1. Ngân hàng thương mại và những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống
kiểm soát nội bộ
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có hoạt
động kinh doanh phức tạp nhất trong nền kinh tế. Xét về bản chất thì ngân hàng
thương mại là một loại hình trung gian tài chính đứng giữa người cho vay và đi
vay, hoạt động cơ bản của ngân hàng là đi vay để cho vay và đối tượng giao
dịch của ngân hàng là các tổ chức kinh tế và cá nhân. Do đó, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có những đặc thù nhất định, từ đó đặt ra yêu cầu cho việc
thiết kế và vận hành hệ thống KSNB dựa trên: quy mô, rủi ro tiềm ẩn, quan hệ
khách hàng rộng lớn và đa dạng, phạm vi hoạt động và tính phụ thuộc nhau rất
lớn và sự quản lý chặt chẽ nhất các cơ quan quản lý…
2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
Hệ thống KSNB được hiểu không phải là một yếu tố mà phải là một tập
hợp các yếu tố cùng loại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để nhằm đạt được các

mục tiêu đơn vị đã đặt ra. Do đó, để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết
kế hệ thống KSNB, tác giả dựa trên quan điểm về “sự pha trộn” trong nghiên
cứu của Mikes.

12


Hình 2.3. Nhân tố ảnh hưởng hệ thống KSNB

Nguồn : Tác giả tổng hợp
2.3.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả giới hạn chủ thể của quản
lý nhà nước đối với các NHTM là NHNN. Do vậy, khi nghiên cứu về quản lý nhà
nước đối với các NHTM về hệ thống KSNB, trên phương diện quản lý của NHNN
đối với hệ thống KSNB trong NHTM, gồm các nội dung sau:
2.3.3.1 Xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống KSNB trong NHTM
Đây là yêu cầu bắt buộc đối với các NHTM, theo đó NHTM phải xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành
thơng suốt, an tồn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ. Bảo đảm chấp
hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định và phải có hệ thống thơng tin nội
bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong ngân hàng và tình
hình kinh tế, thị trường bên ngồi hợp lý, tin cậy, kịp thời nhằm phục vụ cho
công tác quản trị, điều hành hiệu quả.
2.3.3.2. Hệ thống KSNB trong các NHTM phải thường xuyên tự kiểm
tra, đánh giá
Để đảm bảo hoạt động của hệ thống KSNB có hiệu lực, hiệu quả thì cá
nhân, bộ phận ở các cấp của ngân hàng phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và
tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nội bộ có liên quan và phải
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ được giao.
2.3.3.3. Hoạt động của hệ thống KSNB trong NHTM phải được đánh

giá độc lập
Việc đánh giá độc lập của kiểm toán độc lập đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc
lập đối với các NHTM. Để đảm bảo tính khách quan của việc xem xét và hồn
thiện, hệ thống KSNB của các NHTM phải được đánh giá độc lập theo quy
định tại khoản 3 Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.
2.3.3.4. Báo cáo hoạt động của hệ thống KSNB với cơ quan quản lý
Nhà nước
13


Ngân hàng nhà nước thực hiện quản lý hệ thống KSNB của các NHTM
thông qua việc báo cáo của các NHTM. Báo cáo về hệ thống KSNB phải cập nhật
các tồn tại, hạn chế, rủi ro mới phát sinh của hệ thống KSNB trong toàn bộ NHTM
(bao gồm các bộ phận tại trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của
NHTM theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mạng lưới hoạt động của ngân
hàng thương mại. Báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Báo cáo hằng năm
về kết quả tự kiểm tra, đánh giá kiểm soát nội bộ; về quản lý rủi ro; về đánh giá nội
bộ về mức đủ vốn; về kiểm toán nội bộ.
2.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
ngân hàng thƣơng mại và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Tại Anh
Mơ hình hệ thống KSNB được xây dựng dựa vào thực tiễn, rất hiệu quả
trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng ở Anh như Lloyds, Bank of England… là mơ
hình ba vịng phịng thủ. Mục đích của việc xây dựng mơ hình này là nhằm quản
trị rủi ro tốt hơn và từ đó gia tăng tài sản của cổ đông
Tại Thái Lan
Hệ thống Ngân hàng Thái Lan có bề dày hoạt động hàng trăm năm,
tuy nhiên đã bị chao đảo trong cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á
năm 1997-1998. Nhiều NHTM và cơng ty tài chính bị phá sản hoặc buộc phải
sáp nhập. Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại tồn bộ

chính sách, cách thức, quy trình hoạt động ngân hàng, trong đó đặc biệt là hoạt
động KSNB trong ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý
luận cơ bản về hệ thống KSNB. Các yếu tố cấu thành của hệ thống cũng được
phân tích, tổng hợp và khái quát hóa nhằm làm rõ bản chất của hệ thống KSNB
với tư cách là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý đối với việc hiện thực hóa các
mục tiêu của ngân hàng cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Phân tích các quan điểm khác
nhau về hệ thống KSNB, vai trò vị trí, mục tiêu, các nguyên tắc và năm thành
phần của hệ thống KSNB trong NHTM.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống KSNB trong NHTM.
Luận án làm rõ ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động của NHTM chi phối đến
việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB đồng thời phân tích hệ thống KSNB
với việc quản trị rủi ro trong NHTM.
- Phân tích quản lý nhà nước đối với hệ thống KSNB trong các NHTM,
giới hạn chủ thể quản lý nhà nước là NHNN và quản lý nhà nước đối với hệ
thống KSNB trong các NHTM Việt Nam bao gồm 4 nội dung chính.
- Luận án nghiên cứu kinh nghiệm vận hành hệ thống KSNB của các
ngân hàng tại một số nước trên thế giới như Anh, Thái Lan, Singapore, từ đó
14


rút ra những bài học cho việc xây dựng và vận hành hệ thống KSNB trong các
NHTM Việt Nam.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và những quy định về

kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại
3.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Việt Nam
Hệ thống NHTM Việt Nam gồm 3 nhóm ngân hàng chính là các NHTM nhà
nước, các NHTM cổ phần và các NHTM nước ngoài. Ngoài ra, cịn có các ngân
hàng liên doanh và các văn phịng đại diện của các TCTD nước ngoài. Hệ thống
NHTM Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mô.Từ
đầu năm 2013, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã bắt đầu quá trình tái
cơ cấu theo Đề án 254/QĐ- TTG của Thủ tướng Chính phủ.
Bảng 3.1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018
Năm

2013
2014
2015
2016
2017
2018

NHTM
Nhà nước
5
5
7
4
4
4

NHTM
cổ phần
33

33
28
31
31
31

Ngân hàng Ngân hàng
chính sách liên doanh
2
2
2
2
2
2

4
4
3
2
2
2

Ngân hàng
100% vốn
nước ngoài
5
5
5
8
9

9

Tổng

49
49
45
47
48
48

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ website http: //www.sbv.gov.vn
3.1.2. Những quy định về hệ thống KSNB trong NHTM Việt Nam
3.1.2.1. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại
Quyết định số 03/NHNN và Luật các tổ chức tín dụng năm 1997
3.1.2.2. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định của Luật
các Tổ chức tín dụng năm 2004, Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN và quyết định
37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của NHNN
3.1.2.3. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 và Thông tư 44/2011/TT- NHNN ngày
29/12/2011 của NHNN
3.1.2.4. Hệ thống KSNB được tổ chức hoạt động theo quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng sửa đổi và có hiệu lực từ 15/1/2018 và thơng tư số
13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 có hiệu lực từ ngày 1/1/2019
3.1.3. Rủi ro trọng yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Tại các NHTM Việt Nam những năm qua rủi ro tín dụng vẫn diễn biến
khá phức tạp, thể hiện ở các khoản nợ xấu gia tăng khó kiểm soát những năm
trước 2013. Từ sau năm 2013 cùng với sự ra đời của Công ty quản lý tài sản
15



(VAMC) thì nợ xấu của các NHTM cũng từng bước được kiểm soát hiệu quả
hơn. Nợ xấu của các NHTM trong giai đoạn 2013-2018 có xu hướng giảm dần
từ 3,6% năm 2013 xuống còn 2,4 năm 2018.
Rủi ro hoạt động
Những năm qua rủi ro hoạt động có những diễn biến khá phức tạp do
công tác KSNB chưa hiệu quả, đặt trong bối cảnh hành lang pháp luật về hoạt
động ngân hàng vẫn cịn thiếu sự đồng bộ và chưa hồn thiện, các giao dịch
ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp gắn với sự phát triển của công nghệ
thông tin, nên những rủi ro tiềm ẩn càng cao đối với các NHTM trong nước.
Về rủi ro thị trƣờng.
Rủi ro lãi suất: Do lãi suất thị trường luôn diễn biến khá phức tạp những
năm trước đây nên nó khơng chỉ ảnh hưởng đến các hoạt động huy động vốn và
cho vay của NHTM mà còn gây những bất lợi đối với tình hình tài chính của
khách hàng vay vốn.
Rủi ro tỷ giá: Những năm trước đây các NHTM đều thực hiện huy động
và cho vay bằng ngoại tệ nên rủi ro tỷ giá ln tiềm ẩn.
Rủi ro giá chứng khốn: Giá chứng khốn – một cơng cụ được các
NHTM nắm giữ - ln có những diễn biến thất thường nên gây ra các tác động
tiêu cực đối với các NHTM nắm giữ chứng khoán lớn, và cũng gây ra các rủi ro
với các ngân hàng cho vay kinh doanh chứng khoán.
Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản trên thị trường của các NHTM tương đối ổn định, do đây là
giai đoạn ngành ngân hàng thực hiện tái cơ cấu vì vậy khả năng thanh khoản
ln được kiểm sốt.
Rủi ro tập trung: Đây là rủi ro do NHTM có hoạt động kinh doanh tập
trung vào một khách hàng, đối tác, sản phẩm, giao dịch, ngành, lĩnh vực kinh
tế, loại tiền tệ ở mức độ có tác động đáng kể đến thu nhập, trạng thái rủi ro theo
quy định nội bộ của NHTM.

Rủi ro chiến lƣợc: Trong bối cảnh thị trường tài chính khu vực và tồn cầu
ln có các diễn biến khó dự báo thì địi hỏi các NHTM phải đưa ra các dự báo đúng
và có các kịch bải ứng phó phù hợp với từng tình huống và hồn cảnh cụ thể.
3.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam
3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các ngân hàng thương mại
Với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của hệ thống
KSNB trong NHTM, Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN có trách nhiệm giám sát
hoạt động của hệ thống KSNB trong các NHTM và là đơn vị nhận các báo cáo về hệ
thống KSNB của NHTM theo quy định tại Thông tư 13 ngày 18 tháng 5 năm 2018
của NHNN về Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều đó cho thấy cơng tác quản lý nhà nước đối với
16


hoạt động của hệ thống KSNB trong các NHTM đã dần được hoàn thiện. Đặc biệt,
báo cáo của các NHTM đã phản ánh cơ bản thực trạng về hệ thống KSNB của ngân
hàng, các chỉ tiêu báo cáo đã đáp ứng được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định tại Thông tư 13.
3.2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam
3.2.2.1. Thực trạng về mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm soát bao gồm những nhân tố bên trong và bên ngồi
có tác động đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB. Kết quả khảo sát
môi trường kiểm soát được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát mơi trường kiểm sốt
Chỉ báo đo lƣờng
Minimum Maximum
Sự trung thực và các giá trị đạo đức của Ban lãnh

1.00
5.00
đạo và nhân viên
Đảm bảo về năng lực của ban lãnh đạo và nhân viên
1.00
5.00
Sự tham gia của Ban quản trị
1.00
5.00
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà
1.00
5.00
quản lý
Cơ cấu tổ chức
1.00
5.00
Phân định quyền hạn và trách nhiệm
1.00
5.00
Chính sách về nhân sự
1.00
5.00

Mean
3.62
3.95
3.43
3.06
4.18
3.75

3.85

3.2.2.2. Thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro
Nhận diện và đánh giá rủi ro sẽ hình thành cơ sở để lãnh đạo ngân hàng
quyết định các rủi ro cần được quản lý và quyết định mức độ chấp nhận rủi ro
để đảm bảo ngân hàng kiểm soát được các rủi ro trọng yếu và những rủi ro
không ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát quy trình đánh giá rủi ro
Chỉ báo đo lƣờng
Minimum Maximum
Xây dựng các mục tiêu rõ ràng và xác định các
2.00
5.00
nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.
Thường xuyên cập nhật các rủi ro liên quan
5.00
2.00
đến các hoạt động của ngân hàng
Phân tích và đánh giá rủi ro dựa trên những
5.00
2.00
thay đổi bên trong và bên ngồi
Quyết định các hành động thích hợp đối với
2.00
5.00
các rủi ro

Mean
3.52
3.55

3.19
3.22

3.2.2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm soát
Các chỉ đạo của nhà quản lý được thực hiện bởi những thủ tục và chính
sách hay nói cách khác là thơng qua các hoạt động kiểm sốt. Chính vì vậy,
nguyên tắc “Độc lập trong hoạt động” cần phải được tuân thủ chặt chẽ để đảm
bảo tính hiệu lực của KSNB và vai trò giám sát của HĐQT được phát huy.
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát
17


Chỉ báo đo lƣờng
Minimum Maximum Mean
Soát xét của nhà quản lý cấp cao
2.00
5.00
3.22
Quản trị hoạt động
2.00
5.00
3.14
Phân chia trách nhiệm đầy đủ
2.00
5.00
4.21
Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin
2.00
5.00
3.11

Kiểm sốt vật chất
2.00
5.00
3.55
Phân tích rà sốt
2.00
5.00
3.52
3.2.2.4. Thực trạng về hệ thống thơng tin và trao đổi thông tin
Hệ thống thông tin (trong đó có hệ thống thơng tin liên quan đến việc lập
và trình bày BCTC) bao gồm các thủ tục ghi chép để ghi nhận, xử lý và báo cáo
về các giao dịch phát sinh. Trên cơ sở các nghiệp vụ được ghi chép và báo cáo,
nhà quản lý có thể nắm bắt được thực tế phát sinh và đưa ra các quyết định điều
tiết một cách kịp thời
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát hệ thống thông tin và trao đổi thông tin
Chỉ báo đo lƣờng
Minimum Maximum
Mean
Hệ thống thông tin trong ngân hàng
3.00
5.00
3.54
bao gồm cả những thơng tin kế tốn
phải được đảm bảo chất lượng
Sự truyền đạt thông tin bên trong và
bên ngồi ngân hàng thực sự hiệu quả,
2.00
4.00
3.18
nhanh chóng, kip thời và đầy đủ đến

từng nhân
viên,
bộvề
phận
3.2.2.5.
Thực
trạng
giám sát
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát giám sát
Việc giám sát cũng là để đảm bảo rằng các kiểm soát tiếp tục hoạt động
một cách hiệu quả theo thời gian. Tại một số NHTM, BKS chủ yếu giám sát
thông qua KTNB mà chưa bao quát lên toàn bộ hệ thống KSNB của ngân hàng
từ các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ về các tồn tại của hệ thống KSNB, các sai
phạm và các vấn đề rủi ro cao.
Mean
Chỉ báo đo lƣờng
Minimum Maximum
Ngân hàng thực hiện giám sát thường
2.00
5.00
3.52
xuyên trong các hoạt động
Ngân hàng duy trì giám sát định kỳ
1.00
5.00
3.45
Ngân hàng có chính sách xem xét lại hệ
thống KSNB và đánh giá hệ thống
2.00
5.00

3.40
KSNB
3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam
3.3.1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam
18


3.3.1.1. Về mơi trường kiểm sốt
NHTM đã xây dựng quy trình và các thủ tục nhằm thiết lập một mơi
trường kiểm soát hiệu quả tại ngân hàng. Ban lãnh đạo luôn nêu cao giá trị đạo
đức cũng như làm gương cho toàn bộ cán bộ. Hầu hết các NHTM đã ban hành
đầy đủ các quy chế hoạt động, các khối phòng ban được thiết kế theo hướng
tách bạch chức năng nhằm đảm bảo việc vận hành hiệu quả, độc lập, giảm các
xung đột lợi ích trong kinh doanh.
3.3.1.2. Về quy trình đánh giá rủi ro
Hệ thống KSNB trong các ngân hàng đã nhận diện và đánh giá rủi ro bao
gồm việc phát hiện và đánh giá tất cả các yếu tố bên trong và bên ngồi có ảnh
hưởng tiêu cực tới việc đạt được mục tiêu của ngân hàng.
3.3.1.3. Về các mặt hoạt động kiểm soát
Đa số các NHTM đã ban hành văn bản liên quan đến quy trình nghiệp vụ
kế toán, quy định về chế độ và hướng dẫn hạch toán kế toán tại ngân hàng, quy
chế quản lý tài chính, quy trình kiểm tra đối chiếu dữ liệu tại ngân hàng đáp
ứng các yêu cầu: đảm bảo việc ghi nhận kế tốn được chính xác, kiểm tra đối
chiếu giữ liệu hàng ngày, tháng, năm.
3.3.1.4. Về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin
Ngân hàng đã thiết lập được kênh thơng tin để trao đổi thơng qua các
chính sách, quy chế, quy trình, nghiệp vụ. Đặc biệt trong Quy chế hoạt động
của ngân hàng, qui định rất cụ thể về kênh thông tin và cách thức trao đổi thông

tin của các bộ phận trong ngân hàng.
3.3.1.5. Về giám sát
Ngân hàng đã thiết kế và xây dựng được cơ chế giám sát thường xuyên
và định kỳ thông qua việc xem xét các báo cáo của kiểm soát viên nhằm phát
hiện các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, từ đó đưa ra các kiến
nghị có tính khả thi.
3.3.2. Một số hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam
3.3.2.1. Về mơi trường kiểm sốt
Nhận thức về KSNB của các cán bộ trong đó có cả cán bộ cấp cao ở một
số ngân hàng cịn có những hạn chế nhất định. Từ đó hoạt động kiểm sốt chưa
thực sự phát huy hiệu lực trong cảnh báo sớm các rủi ro có thể có trong hoạt
động của ngân hàng. Sự cân nhắc giữa lợi ích và chi phí dẫn đến một số hoạt
động kiểm sốt có thể bị hạn chế. Các định chế kiểm soát, giám sát khác của
một số NHTM bị vơ hiệu hóa bởi đội ngũ lãnh đạo cấp cao trong các ngân
hàng. Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ chun trách làm cơng tác kiểm
sốt cịn hạn chế.
3.3.2.2. Về quy trình đánh giá rủi ro
Hệ thống KSNB các NHTM chưa hoàn toàn chủ động trong việc nhận
diện để ngăn ngừa các rủi ro, mà thường tập trung vào việc phát hiện và giảm
19


thiểu rủi ro. Chức năng quản trị rủi ro, nhận diện, đánh giá và ứng phó với rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của hệ thống KSNB còn nhiều hạn chế.
3.3.2.3. Về các hoạt động kiểm soát
Các nguyên tắc thiết kế hoạt động kiểm soát của một số ngân hàng chưa
được tuân thủ một cách đầy đủ. Trong đó, ngun tắc phân cơng phân nhiệm ở
một số ít ngân hàng chưa được rõ ràng.
3.3.2.4. Về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin

Một số NHTM vẫn chưa xây dựng được hệ thống mạng nội bộ để truyền đạt
thông tin mà chỉ được thực hiện qua email. Việc tổ chức mối liên hệ giữa hệ thống
thông tin kế tốn với các hệ thống thơng tin khác cịn chưa đồng bộ và nhất quán.
3.3.2.5. Về giám sát
Một số cán bộ quản lý cấp cao trong ngân hàng vẫn chưa thực sự quan
tâm nhiều đến hoạt động giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. Hoạt động
giám sát thường xuyên mới chỉ được thực hiện thông qua việc tiếp nhận thông
tin phản hồi giữa nhân viên và cán bộ lãnh đạo quản lý.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
Một là, ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế với
nhiều đặc thù so với các ngành khác. Hai là, do ảnh hưởng bởi các yếu tố từ
bên ngồi như tình hình kinh tế vĩ mô không thuận lợi hay từ bên trong như sự
phát triển quá nhanh của các ngân hàng trong những năm qua, trong khi hệ
thống KSNB còn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
Ba là, việc đánh giá hệ thống KSNB từ phía cơng ty kiểm tốn độc lập cịn có
những hạn chế nhất định. Bốn là, sự thiếu hụt về nhân sự có kinh nghiệm trong
lĩnh vực kiểm tốn. Năm là, Việc phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát NHNN, Bộ tài chính...)
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã đánh giá thực trạng hệ thống KSNB từ góc độ
quản lý nhà nước và thông qua năm thành phần của hệ thống KSNB của các
NHTM để phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của hệ
thống KSNB trong các NHTM, những nội dung cụ thể:
- Khái quát hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2018 và
các văn bản pháp lý liên quan đến hệ thống KSNB trong NHTM Việt Nam.
- Trình bày rủi ro trọng yếu có ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM.
- Tổng hợp báo cáo của các NHTM về hệ thống KSNB và báo cáo của
cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng để đánh giá khái quát thực trạng quản lý
nhà nước về hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Đồng thời tiến hành

điều tra khảo sát về hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam thông qua năm
thành phần là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng
tin và truyền thơng, hoạt động giám sát.
20


- Từ việc phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam , tác
giả đã khái quát được các ưu điểm cũng như các mặt hạn chế của hệ thống
KSNB tại các đơn vị này và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1. Những cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
4.1.1. Những cơ hội
Thứ nhất, cơ hội mở rộng, phát triển thị trường ra nước ngoài đối với các
ngân hàng Việt Nam. Thứ hai, sự tham gia thị trường của các NHTM nước
ngồi khơng chỉ làm gia tăng mức độ cạnh tranh mà còn gia tăng sự lành mạnh
và an toàn của toàn bộ hệ thống NHTM. Thứ ba, các ngân hàng Việt Nam được
tham gia vào một sân chơi kinh doanh bình đẳng và mang tính chuyên nghiệp
cao. Thứ tư,cơ hội nhận được sự hỗ trợ về tư vấn, đào tạo bồi dưỡng kiến thức
mới từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngồi
4.1.2. Những thách thức
Thứ nhất, xu thế fintech là tất yếu, tốc độ phát triển rất nhanh, đòi hỏi các
ngân hàng phải nhanh chóng tham gia để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trong khi trình độ cơng nghệ, vốn, nhân sự… đều còn rất hạn chế.
Thứ hai, sự cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ngày càng gay gắt.
Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của
hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý chưa hoàn thiện, nhất là cơ chế
thanh tra, giám sát, thiếu sự phối họp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ ngành liên

quan sẽ là một thách thức không nhỏ đối với các NHTM Việt Nam.
Thứ tư, áp lực nâng cao chất lượng và dịch chuyển nguồn nhân lực tài
chính ngân hàng chất lượng cao sang các tổ chức nước ngoài và khu vực
Thứ năm, khả năng kiểm sốt tiền tệ cịn nhiều hạn chế của NHNN Việt
Nam trong điều kiện mở cửa thị trường tài chính ngân hàng cũng rất dễ gây ra
những rủi ro hệ thống cho các NHTM Việt Nam.
4.2. Định hƣớng hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các NHTM
Việt Nam
4.2.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 định
hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 986/QĐ –TTg ngày
8/8/2018 nêu rõ quan điểm của Chính phủ coi hệ thống tiền tệ, ngân hàng và
hoạt động của các TCTD là huyết mạch của nền kinh tế, tiếp tục giữ vai trị
trọng yếu trong tổng thể hệ thống tài chính Việt Nam đồng thời “Tăng cường
năng lực thể chế, hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân
hàng Nhà nước”.
21


4.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
4.2.2.1. Ngun tắc hồn thiện
Việc hồn thiện hệ thống KSNB trong các NHTM phải đảm bảo nguyên
tắc: đảm bảo thực hiện được các mục tiêu; chặt chẽ, không phức tạp, dễ vận dụng;
thiết thực và hiệu quả; phù hợp với trình độ của nhà quản trị trong ngân hàng.
4.2.2.2. Yêu cầu hoàn thiện
Việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM phải đảm
bảo các yêu cầu sau: hệ thống KSNB phải giúp đảm bảo mục tiêu về hiệu quả
hoạt động, mục tiêu về tuân thủ, mục tiêu thơng tin; đảm bảo tính linh hoạt để
phù hợp với đặc thù từng ngân hàng; phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng
ngân hàng do có sự khác biệt về quy mơ và hình thức sở hữu; phù hợp về chi

phí và lợi ích mà hệ thống KSNB có thể đem lại.
4.3. Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam
4.3.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt
Hồn thiện mơi trường kiểm sốt nhằm giúp cho nhà quản trị nhận thức được
đầy đủ tầm quan trọng của hệ thống KSNB từ đó mà họ ln quan tâm thích đáng
đến việc thiết kế, vận hành các qui định, chính sách, các bước và thủ tục kiểm soát ở
mọi khâu, mọi cấp, mọi bộ phận trong ngân hàng. Đặc biệt, BGĐ cần nhận thức rõ
mơi trường kiểm sốt có tác dụng lan tỏa tới mọi hoạt động trong tổ chức, tác động
tới hành vi và ý thức của các thành viên trong tổ chức, chịu ảnh hưởng bởi yếu tố văn
hóa và lịch sử. Mơi trường kiểm sốt sẽ là nền tảng cho việc xây dựng các thành phần
còn lại của KSNB. Việc hoàn thiện các nhân tố cơ bản của mơi trường kiểm sốt
trong các NHTM tập trung vào các nội dung như tăng cường truyền thông về yêu cầu
thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức; Xây dựng các chính sách cam kết về
năng lực; Xây dựng uy tín, triết lý quản lý và phong cách điều hành của Ban giám
đốc; Hồn thiện các chính sách về nhân sự…
4.3.2. Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro
Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro trước tiên phải xuất phát từ nhận
thức rõ ràng về các rủi ro xuất hiện từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Vì vậy,
việc nhận biết, phân tích và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong q trình đạt
được mục tiêu cần phải được thực hiện một cách khoa học và phù hợp với thực
tiễn, cần xây dựng bộ phận quản lý rủi ro và duy trì hoạt động của bộ phận này
với kênh thông tin đầy đủ nhằm phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro kịp thời để
không chỉ là phát hiện như hiện nay mà cịn là dự báo những rủi ro có thể xảy ra
trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
4.3.3. Hoàn thiện các hoạt động, thủ tục kiểm soát
Hoạt động kiểm sốt là một tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo
cho các quyết định của nhà quản lý được thực hiện, đây là các thù tục cần thiết
để đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoàn thiện
các hoạt động, thủ tục kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro liên quan đến việc đạt

22


được các mục tiêu theo hướng: Có quy định rõ ràng cơng việc của các vị trí
trong tổ chức đặc biệt là việc soát xét của các cấp quản lý; Áp dụng các ngun
tắc KSNB trong kế tốn; Hồn thiện các thủ tục kiểm soát
4.3.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thơng tin và truyền thơng
Hiện đại hóa hệ thống CNTT, phát triển hệ thống quản lý nội bộ, nâng cấp hệ
thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu
quản trị, điều hành ngân hàng. Nâng cao hiệu quả của truyền thông bằng cách thiết
lập các kênh trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong ngân hàng; giữa các bộ phận
với các nhà quản lý cấp trên; giữa NHTM với các đối tượng bên ngồi như đối tác,
kiểm tốn độc lập, cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng.
4.3.5. Hoàn thiện hoạt động giám sát
Ngân hàng phải thực hiện việc giám sát thường xuyên hệ thống KSNB
trong đơn vị. Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của KSNB qua thời gian
bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát tách biệt (định kỳ). Để có thể thiết lập
được chức năng giám sát của KSNB, từ đó có thể sửa chữa những khiếm khuyết
của KSNB cần phải thực hiên theo hướng:Tăng cường sự giám sát của HĐQT để
đảm bảo tính minh bạch; Tăng cường giám sát trên cơ sở định hướng rủi ro; Thiết
lập 1 hệ thống báo cáo định kỳ (hàng quý) từ tất cả các bộ phận, đơn vị để báo cáo
cho BKS thông qua KTNB; Thiết lập các hoạt động kiểm sốt nhân viên trong q
trình thực hiện cơng việc; Nâng cao vai trị giám sát của KTNB thông qua việc tăng
cường trao quyền kiểm tra, xử phạt các chi nhánh....
4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống kiểm soát nội bộ
Năng lực và kinh nghiệm có ảnh hưởng rất lớn đến việc xét đốn KSNB
vì vậy, ban lãnh đạo các ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ
của các kiểm tốn viên. Để có thể nâng cao được yếu tố kinh nghiệm của các
kiểm tốn viên thì các NHTM phải thường xuyên tổ chức cập nhật đào tạo các
kiểm toán viên, các cán bộ chuyên trách trong đơn vị của mình..

4.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
4.4.1 Đối với Nhà nước
Hoàn thiện và ổn định môi trường pháp lý
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mơ và chính sách tiền tệ
Hồn thiện cơ sở hạ tầng về thơng tin kinh tế
Hồn thiện các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện
4.4.2 Hồn thiện quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng của NHNN
4.4.1.1 Hoàn thiện nội dung thu thập, tổng hợp và xử lý thơng tin, dữ
liệu, tài liệu
Hồn thiện đối với công tác thu thập tài liệu thông tin, dữ liệu và đối với
công tác tổng hợp xử lý và lưu trữ tài liệu thơng tin dữ liệu
4.4.1.2 Hồn thiện nội dung và quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng
23


×