Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khảo sát và tính toán kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng fg60 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 60 trang )

Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ GIAO THƠNG

KHẢO SÁT VÀ TÍNH TOÁN KIỂM TRA HỆ THỐNG
TRUYỀN LỰC TRÊN XE NÂNG HÀNG FG60-7

Sinh viên thực hiện: TRẦN VĂN BẢO

Đà Nẵng – Năm 2018

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 1


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

LỜI NĨI ĐẦU
Sau q trình học tập và trang bị những kiến thức về chuyên ngành động lực,
sinh viên được giao nhiệm vụ thiết kế đồ án tốt nghiệp, nhằm giúp cho sinh viên tổng
hợp và khái quát lại những kiến thức đã học, từ kiến thức cơ sở đến kiến thức chuyên
ngành. Qua quá trình thực hiện đồ án sinh viên tự rút ra nhận xét và kinh nghiệm cho
bản thân trước khi bước vào công việc thực tế.
Em được nhận đề tài tốt nghiệp: “Khảo sát hệ thống truyền lực trên xe nâng
hàng FG60-7”
Trong phạm vi đồ án này, em chỉ giới hạn tìm hiểu một cách tổng thể về xe nâng,


các cơ cấu trên xe, đồng thời đi sâu tìm hiểu về hệ thống truyền lực, trong đó đi sâu
vào tính tốn, kiểm tra, mô phỏng hộp số trên loại xe nâng hàng này.
Do kiến thức còn hạn chế, tài liệu tham khảo cịn ít và điều kiện thời gian khơng
cho phép nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
các thầy cơ trong bộ mơn chỉ bảo để đồ án em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em
xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Đơng, cùng các thầy giáo trong bộ mơn
Ơ tơ và Máy Cơng trình, các thầy cơ giáo trong khoa và các bạn đã giúp đỡ em để em
hoàn thành đồ án này.
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Văn Bảo

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 2


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
MỤC LỤC ..................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ XE NÂNG HÀNG FG60-7 ................................ 4
1.1. Mục đích, ý nghĩa đề tài .....................................................................................5
1.2. Giới thiệu tổng thể về xe nâng hàng FG60-7 ...................................................5
1.2.1. Sơ đồ tổng thể xe nâng hàng FG60-7................................................................5
1.2.2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của xe .................................................................6

CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRÊN XE NÂNG HÀNG FG60-7 .......8
2.1. Hệ thống động lực ( Động cơ NISAN ) .............................................................8
2.1.1. Hệ thống bôi trơn ..............................................................................................9
2.1.2 Hệ thống làm mát ...............................................................................................9
2.1.3 Hệ thống đánh lửa ..............................................................................................9
2.2 Hệ thống phanh .................................................................................................10
2.3 Hệ thống lái ........................................................................................................13
2.4 Bộ phận công tác ...............................................................................................16
CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC ....................................18
3.1. Hệ thống truyền lực .........................................................................................18
3.2. Biến mô thủy lực ...............................................................................................19
3.3. Hộp số ................................................................................................................23
3.3.1. Sơ đồ động của hộp số ....................................................................................23
3.3.2. Kết cấu của hộp số ..........................................................................................24
3.3.3. Nguyên lý hoạt động của hộp số .....................................................................24
3.3.4. Sơ đồ mạch thủy lực điều khiển hộp số ..........................................................28
3.4. Trục các đăng ...................................................................................................29
3.5. Bộ vi sai .............................................................................................................30
3.6. Truyền lực chính ..............................................................................................31
CHƯƠNG 4. TÍNH TỐN KIỂM TRA HỘP SỐ XE NÂNG FG60-7 ..............33
4.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu ........................................................................33
4.1.1. Công dụng .......................................................................................................33
4.1.2. Yêu cầu............................................................................................................33
SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 3



Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

4.1.3. Phân loại ..........................................................................................................33
4.2. Tính toán kiểm nghiệm hộp số xe nâng hàng FG60-7 ..................................32
4.2.1. Xác định tỉ số truyền .......................................................................................34
4.2.2. Tính bền các bánh răng của hộp số xe nâng hàng FG60-7 .............................37
4.2.3. Tính kiểm nghiệm sức bền trục .......................................................................42
CHƯƠNG 5. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE NÂNG HÀNG FG60-7 .............50
5.1. Các hư hỏng thường gặp của biến mô và hộp số, biện pháp khắc phục .....50
5.2. Các hư hỏng thường gặp của trục các đăng và biện pháp khắc phục ........57
5.3. Các hư hỏng thường gặp của truyền lực chính, vi sai và biện pháp khắc
phục ..........................................................................................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 4


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ XE NÂNG HÀNG FG60-7
1.1. Mục đích, ý nghĩa đề tài
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước việc cải tiến quy trình
cơng nghệ, áp dụng máy móc trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào sản xuất đóng một
vai trị vơ cùng quan trọng. Trong đó ngành xếp dỡ hàng hóa là một ví dụ điển hình

Ngày nay, tại các cơng ty, xí nghiệp, nhà ga, bến cảng… trang bị rất nhiều phương
tiện vận tải hiện đại, việc bốc xếp hàng hóa từ khu vực này đến khu vực khác chủ yếu
dựa vào các loại xe chuyên dụng, mà loại xe nâng hàng là loại xe chính đảm nhiệm
vai trò này.
Việc áp dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng để thay thế sức lao động con
người đã giúp cho luân chuyển hàng hóa ngày càng nhanh chóng, tăng năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Một trong những phương tiện vận chuyển,
xếp dở khơng thể thiếu đó là xe nâng hàng. Loại xe này có tính linh hoạt cao có thể
làm việc tại khu vực có diện tích nhỏ như trong nhà kho hay trong các dây chuyền
sản xuất,lắp ráp. Phổ biến nhất là xe nâng hàng FG60-7 do hãng Komatsu sản xuất.
Xe nâng hàng FG60-7 là loại xe nâng hiện đại với hệ thống truyền lực thủy cơ,
hệ thống lái trợ lực thủy lực, kết cấu gọn nhẹ nên xe hoạt động êm dịu và linh hoạt
trong phạm vi nhỏ hẹp. Xe nâng hàng là thiết bị dùng để nâng hạ, di chuyển hàng hóa
từ nơi này sang nơi khác. Thiết bị xe nâng được sử dụng nhiều ở các bến bãi, nhà
kho, nhà xưởng sản xuất. Xe nâng hàng có thể nâng và di chuyển được các kiện hàng
hóa từ vài chục ký đến vài trăm tấn tùy theo mục đích của người sử dụng. Hiện nay,
xe nâng là một trợ thủ đắc lực không thể thiếu đối với ngành công nghiệp và sản xuất,
giúp di chuyển, nâng hạ hàng hóa một cách dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và giảm
việc sử dụng sức người.
Vì những lý do trên, nên em đã chọn đề tài tốt nghiệp là: “ KHẢO SÁT VÀ
TÍNH TỐN KIỂM TRA HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN XE NÂNG HÀNG
FG60-7 ” để tìm hiểu kỹ hơn, nắm được nguyên lý làm việc của hệ thống truyền lực
trên xe nâng hàng và cũng như biết được những tính năng riêng biệt và hiện đại của
loại xe nâng hàng này. Từ đó có thể nắm bắt được các hư hỏng thường gặp và đề ra
các phương pháp bảo trì sữa chữa kịp thời, hợp lí .
1.2. Giới thiệu tổng thể về xe nâng hàng FG60-7
SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông


1 2 3

4

5

Trang 5

6


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

1.2.1. Sơ đồ tổng thể xe nâng hàng FG60-7

Hình 1.1 Sơ đồ tổng thể xe nâng hàng FG60-7
1. Bản gắn các đồng hồ hiển thị; 2. Vô lăng; 3. Trần xe; 4. Ghế; 5. Két làm mát
nước; 6. Đối trọng của xe; 7. Xilanh dẫn động lái; 8. Dầm cầu trục sau; 9. Bánh xe
sau; 10. Động cơ; 11. Động cơ khởi động; 12. Bơm thủy lực; 13. Ly hợp biến mô
thủy lực; 14. Hộp số; 15. Khớp nối chữ thập; 16. Cơ cấu phanh dừng; 17. Cầu trục
trước; 18. Bánh xe trước; 19. Lưỡi nâng; 20. Xilanh điều chỉnh góc nghiêng trụ
nâng; 21. Xilanh nâng hạ; 22. Trụ nâng.
Xe nâng hàng FG60-7 là loại xe nâng hiện đại với hệ thống truyền lực thủy cơ,
hệ thống lái trợ lực thủy lực, kết cấu gọn nhẹ nên xe hoạt động êm dịu và linh hoạt
trong phạm vi nhỏ hẹp.
1.2.2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của xe
Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của xe nâng hàng FG60-7
SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông


Trang 6


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

Đại lượng

Thông số cụ thể

Ký hiệu

Giá trị

Đơn vị

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

- Tải trọng nâng cho phép

Gn


58860

N

- Trọng lượng xe khi không tải

G0

80442

+ Phân bố cầu trước

Got

35708

+ Phân bố cầu sau

Gos

44734

- Trọng lượng toàn bộ khi đầy tải

Ga

139302

. + Phân bố cầu trước


Gat

124636

Gas

14666

h1

2500

mm

h2

215

mm

- Chiều cao nâng lớn nhất

h3

3000

mm

- Chiều cao trụ nâng khi bàn


h4

4350

mm

h5

2440

mm

l1

4695

mm

l2

3475

mm

- Chiều dài cơ sở

y

2300


mm

- Chiều rộng của xe

b1

1960

mm

+ Khoảng cách lớn nhất

b3max

1700

mm

+ Khoảng cách nhỏ nhất

b3min

300

mm

- Bán kính quay vịng

Wa


3250

mm

- Góc nghiêng của trụ nâng

α⁄β

6/12

Độ

l

1220

mm

Trọng lượng

+ Phân bố cầu sau
- Chiều cao đỉnh trụ nâng (so
với bàn nâng ở vị trí thấp nhất )
- Vị trí bàn nâng (khi khơng
nâng hàng)

N

N


nâng ở vị trí cao nhất
- Chiều cao trần xe
Các thơng số
kích thước
của xe và bộ
phận cơng tác

- Chiều dài xe (tính từ đầu của
bàn nâng đến đi xe)
- Chiều dài xe (tính từ mép trụ
nâng đến đuôi xe)

- Khoảng cách giữa hai lưỡi nâng

- Chiều dài lưỡi nâng

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 7


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

- Chiều rộng lưỡi nâng

e

150


mm

- Chiều dày lưỡi nâng

s

60

mm

m1

225

mm

- Khoảng sáng gầm xe

m2

285

mm

- Vận tốc nâng hàng

vn

420


mm/s

vh

550

mm/s

- Dung tích thùng nhiên liệu

V1

140

lít

- Dung tích thùng dầu thủy lực

V2

70

lít

- Khoảng cách từ mặt đất đến trụ
nâng

Các thông số


vận tốc của xe - Vận tốc bàn nâng khi hạ hàng

Dung tích

Các thơng số
của động cơ

- Loại động cơ

Xăng, 4 kỳ

- Kiểu động cơ

NISSAN/TB42

- Mô men cực đại
Cỡ lốp
- Số lượng lốp

Các thông số
lốp xe

Tmax

N.m

Lốp trước

8.25-15-12PR(I)


Lốp sau

8.25-15-12PR(I)

Trước/sau

- Khoảng cách 2 vệt bánh xe
trước (tính từ tâm lốp)

- Khoảng cách 2 vệt bánh xe sau
(tính từ tâm lốp)

SVTH:Trần Văn Bảo

275

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

2/2

b10

1450

mm

b11

1640


mm

Trang 8


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRÊN XE NÂNG HÀNG FG60-7
2.1. Hệ thống động lực
Trên xe nâng FG60-7 được trang bị động cơ Nissan TB42. Đây là động cơ xăng
6 xi-lanh thẳng hàng với thứ tự làm việc: 1-5-3-6-2-4.

3

4
2

5

1

6

Hình 2.1. Động cơ NISSAN (TB42)
1. Động cơ khởi động; 2. Bầu lọc dầu bôi trơn; 3. Buji;
4. Máy phát điện; 5. Quạt làm mát; 6. Puly.
Bảng 2.1. Các thông số cơ bản của động cơ Nissan TB42
Tên Thơng số

Kí hiệu


Giá trị

Đơn vị

Va

4169

mm3

Cơng suất cực đại / tại số vịng quay

Nemax/nN

66/2300

KW/(v/ph)

Mơ-men cực đại / tại số vịng quay

Memax/nM

275/1900

Nm/(v/ph)

Lượng dầu bơi trơn

Vl


8,5

l

Lượng nước làm mát

Vcw

15

l

Góc đánh lửa sớm

s

7/700

Độ/(v/ph)

Dung tích thùng nhiên liệu

Vft

140

l

Khe hở nhiệt




0,38

mm

Số kỳ của động cơ

Τ

4

Kỳ

Số xi-lanh

I

6

xi-lanh

Dung tích xi-lanh

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đơng

Trang 9



Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

2.1.1. Hệ thống bôi trơn
Đây là một trong những hệ thống chính của động cơ NISSAN TB42. Hệ thống
bơi trơn này có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến bôi trơn các bề mặt ma sát, lọc sạch
những tạp chất cặn bã trong dầu bôi trơn và tẩy rửa các bề mặt ma sát. Ngoài ra, trên
động cơ NISSAN TB42 có két làm mát dầu bơi trơn đảm bảo các tính năng lý hóa
của chúng trong giới hạn cho phép, đảm bảo bơi trơn có hiệu quả. Bơm dầu được
dùng là loại bơm bánh răng, được dẫn động từ bộ trích cơng suất PTO trong biến mô
thủy lực. Bầu lọc được dùng là loại bầu lọc li tâm.
2.1.2 Hệ thống làm mát
Hệ thống này sử dụng trên động cơ NISSAN TB42 là hệ thống làm mát bằng
nước kiểu kín, tuần hồn cưỡng bức, bao gồm áo nước, xilanh và nắp máy, két nước,
bơm nước, van hằng nhiệt, quạt gió, và các đường ống dẫn nước.
Két nước

Bơm nước
t( 0C)>[t]

Động cơ
t( 0C)<[t]

Van hằng nhiệt
Bơm nước là kiểu bơm li tâm dẫn động bằng đai thang từ trục khuỷu. Quạt gió có 6
cánh được đặt sau két nước làm mát, để làm tăng lượng gió qua két làm mát nước.
2.1.3 Hệ thống nhiên liệu
Đây là loại dùng bộ chế hịa khí để tạo hỗn hợp cháy, các cổ góp nạp được bố
trí gần cổ góp xả để tận dụng nhiệt ống xả để sấy hỗn hợp nhiên liệu khơng khí trước

khi nạp vào xilanh động cơ. Bơm chuyển nhiên liệu là loại bơm màng dẫn động từ
trục cam. Có nhiệm vụ vận chuyển xăng từ thùng chứa đến bình xăng con của bộ chế
hịa khí.
2.1.4 Hệ thống đánh lửa
Hệ thống này có nhiệm vụ tạo ra tia lửa điện ở hai đầu cực buji để đốt cháy hỗn
hợp ở đúng thời điểm và theo đúng thứ tự làm việc của các xilanh động cơ. Hệ thống
đánh lửa được dùng là loại có bộ chia, trục bộ chia được dẫn động từ trục cam. Ắcqui
dùng trong hệ thống là loại 12V, 48A. Thứ tự đánh lửa của hệ thống là: 1 -5 - 3 - 6 2 - 4. Khe hở giữa hai cực buji: 0,7 – 0,8 (mm).

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 10


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

2.2 Hệ thống phanh
Với các chức năng khác nhau. Hệ thống phanh chính đặt ở các bánh xe dùng để
phanh các bánh xe, hệ thống phanh dừng đặt giữa trục các đăng và bộ vi sai.
+ Hệ thống phanh chính:
15 14

12

13

11 10


9

B

A

8

1

2

3

4 5

6

7

Hình 2.3. Sơ đồ dẫn động hệ thống phanh chính xe nâng hàng FG60-7
1. Bàn đạp phanh; 2. Lọc khơng khí; 3. Van khơng khí ; 4. Van chân khơng; 5. Bộ
trợ lực; 6. Xilanh chính;7. Đường dầu phanh; 8. Cơ cấu phanh; 9. Bơm chân không;
10. Động cơ điện; 11. Van an tồn; 12. Khóa điện; 13. Cơng tắc chân khơng; 14.
Bình chân khơng; 15. Đèn báo.
Hệ thống phanh chính trên loại xe nâng hàng FG60-7 là hệ thống phanh bánh
xe, dùng phần tử ma sát là guốc phanh, dẫn động bằng thủy lực, có trợ lực bằng chân
khơng.
Ngun lý hoạt động của hệ thống phanh chính như sau: Bầu trợ lực chân khơng
(5) có hai khoang A, B được phân cách màng ngăn cách (trong bầu trợ lực).Khoang

B của bầu trợ lực ln nối thơng với bình chân khơng.
* Khi chưa phanh: Bộ trợ lực phanh không làm việc, van không khí (3) bộ trợ
lực đóng kín khơng khí ngồi trời không thông với khoang A của trợ lực. Và van chân
SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 11


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

không mở cho thông giữa khoang A và khoang B lúc này áp suất ở cả hai khoang đều
là áp suất chân khơng. Do đó khơng có sự chênh lệch áp suất nên bộ trợ lực khơng
làm việc. Áp suất dầu trong xilanh phanh chính và xilanh con không tăng nên má
phanh không ép vào trống phanh do vậy ma sát chưa tạo ra trong cơ cấu phanh.
* Khi tiến hành phanh: Người lái tác dụng một lực vào bàn đạp phanh thông qua
các cần sẽ làm cho piston trong xilanh phanh chính dịch chuyển, áp suất dầu trong
xilanh chính tăng lên và áp suất dầu trong đường ống, trong xilanh con cũng tăng lên.
Khi áp suất dầu trong xilanh bánh xe tăng lên sẽ làm cho các piston dịch chuyển đẩy
các má phanh ép vào trống phanh tạo ra mômen ma sát trong cơ cấu phanh để tiến
hành quá trình phanh xe. Khi người lái đạp một lực đạp đủ lớn thì piston bộ trợ lực
chân khơng dịch chuyển, đồng thời lúc đó nó sẽ đóng van chân khơng ngăn cách giữa
hai khoang A và B, và van khơng khí (3) mở cho thơng khoang A với khí trời. Như
vậy giữa hai khoang A và B có sự chênh lệch áp suất bởi thế bộ trợ lực làm việc, sẽ
tăng cường lực tác dụng lên cần piston, và làm tăng mức độ dịch chuyển của piston
do đó áp suất dầu trong xilanh chính tăng lên sẽ tăng cường lực phanh. Nếu người lái
giữ bàn đạp phanh ở một vị trí bất kỳ thì piston trợ lực tiếp tục dịch chuyển và sẽ
đóng kín van khơng khí ngăn cách khoang A với khí trời đồng thời mở van chân
không cho thông giữa hai khoang A và B. Từ đó bộ trợ lực kết thúc làm việc.

* Khi nhả phanh: Khi người lái nhả bàn đạp phanh nhờ các lò xo hồi vị sẽ kéo
má phanh tách ra khỏi trống phanh kết thúc quá trình phanh. Nhờ có áp suất và lị xo
hồi vị thì piston trở lại vị trí ban đầu.
Ngồi ra, trong hệ thống phanh trên còn trang bị một số thiết bị khác như bơm
để tạo chân khơng (9) cung cấp cho bình chân khơng. Khi áp suất chân khơng trong
bình (1) bị giảm cơng tắc chân khơng (13) đóng lại nên động cơ điện quay dẫn động
bơm nạp chân khơng vào bình chứa để đảm bảo q trình phanh được an tồn.
+ Hệ thống phanh dừng:
Trên xe nâng hàng FG60-7 phanh dừng sử dụng phần tử ma sát của cơ cấu phanh
này là loại trống - guốc bố trí trên hệ thống truyền lực chính. Phanh dừng được đặt
giữa trục các đăng và truyền lực chính.
Sơ đồ dẫn động của phanh dừng được trình bày dưới đây:

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 12


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

Hình 2.4. Sơ đồ dẫn động phanh dừng xe FG60-7
1. Truyền lực chính; 2. Sác xi; 3. Tay phanh; 4. Dây cáp; 5. Cơ cấu phanh
Khi xe đã dừng hẳn, để tránh hiện tượng xe tự chuyển động khi dừng ở mặt
đường nghiêng hoặc khi chịu tải trọng không đều giữa phần đầu và đuôi xe. Khi xe
dừng, người lái đẩy tay phanh (3) tới phía trước theo hướng chuyển động tới của xe,
thơng qua dây cáp (4) sẽ tác dụng vào cơ cấu ép của cơ cấu phanh (5), ép các má
phanh vào trống phanh tạo ra mômen phanh giữ cho xe không bị tự chuyển động.
Trong một số trường hợp phanh chính bị hỏng hoặc kém tác dụng cũng có thể kéo

phanh dừng để hổ trợ việc phanh xe.
2.3 Hệ thống lái
Xe nâng hàng FG60-7 có hai bánh xe dẫn hướng là hai bánh xe sau. Loại xe này
cần có bán kính quay vịng nhỏ để có thể quay vịng trong các khoảng không hẹp như
điều kiện làm việc tại các nhà xưởng. Hệ thống lái dùng áp lực dầu trong bình tích
năng để điều khiển xilanh lái. Khi xoay vơlăng chính là thao tác đóng và mở van điều
khiển dầu đến các khoang của xilanh lái. Đường kính ngồi của vơlăng: 420 [mm],
đường kính xilanh lái: 45 [mm]
Sơ đồ hệ thống lái:
SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 13


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

1

2

3

4

5

7


6

8

9

B

A

15

14

13

12

11

10

Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý hệ thống lái xe FG60-7
1. Trụ lái; 2. Vôlăng; 3. Đường dầu từ bơm đến; 4. Van điều áp; 5. Tiết lưu; 6. Bơm
dầu lái; 7. Động cơ; 8. Đường dầu điều khiển lái sang phải; 9 Xilanh lái.; 10. Đường
dầu điều khiển lái sang trái;11. Thùng dầu; 12. Lọc thô; 13. Bộ tản nhiệt dầu; 14.
Đường dầu về thùng; 15. Van phân phối
Nguyên lý làm việc của hệ thống lái: Bơm dầu sẽ đẩy dầu các áp suất cao đến
van phân phối (15) của hệ thống lái. Khi xe chuyển động thẳng dầu theo đường dầu
(3) đến van phân phối (15) sẽ về lại thùng theo đường hồi (14). Khi người lái muốn

quay vịng sang trái thì xoay vơlăng ngược chiều kim đồng hồ thì thơng qua trụ lái
(1) làm xoay van phân phối (15), mở đường thông cho dầu theo đường dầu (10) vào
khoang A xilanh lái (9), đẩy piston của xilanh lái sang trái và dầu ở khoang B sẽ theo
đường dầu (9) qua đường hồi (13) về thùng, như vậy xe sẽ quay vòng sang trái. Cịn
khi đánh vơlăng theo chiều kim đồng hồ thì van phân phối (14) sẽ mở đường thông
cho dầu cao áp theo đường dầu (9) vào khoang B đẩy piston sang phải thực hiên quay
vòng sang phải.
Hệ thống thủy lực trên xe nâng hàng FG60-7 được trình bày dưới sơ đồ sau:
SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 14


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

16

15

14

13

12

11

9


10

8

E

1

3

2

4

5

7

6

Hình 2.6. Sơ đồ hệ thống thủy lực trên xe FG60-7
1. Xi lanh điều chỉnh độ nghiêng; 2. Van phân phối lái; 3. Đường dầu; 4. Bộ tản nhiệt
dầu; 5. Bộ lọc dầu; 6. Lưới lọc dầu; 7. Xi lanh lái; 8. Động cơ; 9. Bơm dầu; 10. Van
điều áp; 11. Van điều khiển xi lanh điều chỉnh độ nghiêng; 12. Van điều khiển cho
xi lanh nâng hạ bộ công tác; 13. Van tiết lưu cho hệ thống lái; 14. Van an toàn xi lanh
điều chỉnh độ nghiêng; 15. Van điều áp xi lanh điều chỉnh độ nghiêng; 16. Xi lanh
nâng hạ bộ công tác
Nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực trên xe FG60-7 như sau: Khi động cơ
làm việc kéo theo các bơm dầu hoạt động. Dầu sẽ được đẩy theo các đường:

• Đường dầu đi trong mạch thủy lực trợ lực lái. Mạch thủy lực này đã được phân
tích trên phần hệ thống lái.
• Đường dầu đi theo mạch thủy lực để phục vụ cho hoạt động của bộ phận công
tác, ở đây là các xi lanh nâng hạ bộ phận công tác (16) và xi lanh điều chỉnh độ
nghiêng (1).

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 15


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

Nguyên lý hoạt động của hệ thống này như sau: Khi động cơ hoạt động, trục của
bơm dầu (9) hoạt động, dầu sẽ được hút từ dưới thùng chứa lên, tạo một áp lực trên
đường ống dẫn dầu của hệ thống. Khi muốn đưa bộ phận cơng tác ra phía trước (lúc
lấy hàng), hoặc đưa bộ phận công tác lên cao người lái xe gạt cần gạt điều khiển,
dòng dầu cao áp sẽ đi qua van điều khiển, cung cấp cho xi lanh ngiêng và xi lanh
nâng. Khi muốn thu bộ phận công tác vào hoặc hạ xuống, thì dầu sẽ cung cấp từ van
điều khiển theo hướng ngược lại để đóng các xilanh lại. Các xilanh này hoạt động
độc lập, do vậy bộ phận cơng tác có thể dịch chuyển theo hai bạc tự do trong khơng
gian.
Ngồi ra trong hệ thống thủy lực trên xe nâng hàng FG60-7 cịn có một
đường dầu đi theo mạch thủy lực điều khiển sự gài số trong hộp số của xe. Hệ thống
này hoạt động riêng và được cung cấp năng lượng nhờ sự trích cơng suất từ trục của
biến mơ
2.4 Bộ phận cơng tác


Hình 2.7. Bộ phận công tác xe nâng hàng FG60-7
1. Lưỡi nâng; 2. Khớp nối xi lanh điều chỉnh độ nghiêng; 3. Trụ nâng; 4. Khớp nối
xilanh nâng; 5. Xích nâng; 6. Đai ốc thanh răng; 7. Thanh răng

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 16


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

Nguyên lý làm việc của Bộ phận công tác xe nâng hàng FG60-7 như sau:
Lưỡi nâng được liên kết với nhau với thanh răng và được đặt trên bàn nâng. Bàn
nâng có thể di trượt trên trụ nâng nhờ các Puly đặt trong trụ nâng (liên kết ngàm), và
có thể dịch chuyển lên xuống trong trụ nâng nhờ xích kéo (5). Khi muốn đưa bàn
nâng lên cao, người lái xe gạt cần điều khiển, dòng dầu cao áp trong xilanh nâng sẽ
đẩy piston lên cao, đẩy trụ nâng lên. Thơng qua bộ truyền động xích, sẽ kéo theo bàn
nâng lên cao, đưa hàng hóa lên cao.
Khi muốn đưa bàn nâng xuống vị trí thấp hơn, người lái chỉ việc gạt cần điều
khiển xilanh nâng, kéo piston về vị trí cũ. Thơng qua bộ truyền xích và nhờ trọng lực,
bàn nâng sẽ trở về vị trí cũ.
Để điều chỉnh độ nghiêng của trụ nâng và bàn nâng, người ta sử dụng xilanh
điều chỉnh độ nghiêng. Khi cần piston của xi lanh điều chỉnh độ nghiêng dịch chuyển
ra phía trước, góc phần phía dưới của trụ nghiêng sẽ chuyển động ra phía trước làm
cho lưỡi nâng tạo một góc so với phương thẳng đứng. Khi muốn đưa trụ nâng về vị
trí ban đầu, ta chỉ cần điều chỉnh dòng dầu thủy lực để đưa cần piston về vị trí ban
đầu.
+ Kết cấu xilanh điều chỉnh độ nghiêng.


1

15

2

3

14

13

4

12

5

11

6

10

7

9

8


Hình 2.8. Xi lanh điều chỉnh độ nghiêng bộ phận công tác trên xe nâng FG60-7
1. Khớp nối của xilanh điều chỉnh độ nghiêng; 2. Khoá của cần Piston; 3. Đầu xi
lanh điều chỉnh độ nghiêng; 4. Vòng chặn; 5. Thân xi lanh điều chỉnh độ nghiêng; 6.
Đầu ống nối với ống dẫn dầu; 7. Bạc lót; 8. Lỗ đầu nối; 9. Đai ốc chặn piston; 10.
Pison; 11. Séc măng; 12. Cần piston; 13. Vòng chặn đầu piston; 14. Vòng chặn bụi;
15. Bạc lót khớp nối.

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 17


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

Nguyên lý hoạt động của xi lanh điều chỉnh độ nghiêng như sau: Cần piston
được gắn với trụ nâng của bộ phận công tác. Phần đuôi của xi lanh được gắn trên
thân xe nâng. Các đầu nối của ống dẫn dầu được nối vào các cửa của van điều khiển
xi lanh thông qua các đường ống dầu cao áp.
Khi muốn điều chỉnh độ nghiêng của trụ nâng và bàn nâng nhằm mục đích lấy
hàng và giữ hàng được dễ dàng, người lái xe chỉ cần gạt cần điều khiển cho dòng
dầu đi vào xi lanh ( theo đường ống 1 hoặc 2). Dầu cao áp đi vào trong xi lanh sẽ
đẩy piston đi ra hoặc đi vào, do đó đẩy trụ nâng ra phía trước hoặc lùi lại, làm thay
đổi góc nghiêng của trụ nâng so với phương thẳng đứng.
+ Kết cấu xilanh nâng hạ bộ phận cơng tác
1

2


3

4

18

5

6

17

16

7

8

15

9

14

10

11

13


12

Hình 2.9. Kết cấu Xi lanh nâng hạ bộ phận công tác
1. Đầu xilanh nâng; 2. Cần piston; 3. Vịng đệm chắn bụi; 4. Bạc lót; 5. Đầu xi lanh;
6. Đai ốc hãm; 7. Giảm chấn; 8. Vòng giữ phớt; 9. Vòng phớt Piston; 10. Piston; 11.
Đai ốc giữ piston; 12. Bu lông bắt xi lanh (vào thân xe nâng); 13. Xi lanh; 14. Bu
lông nối ống dẫn dầu; 15. Vịng bít; 16. Cần đẩy; 17. Vịng phớt cần đẩy; 18. Bạc đầu
xi lanh
Nguyên lý hoạt động của xi lanh nâng hạ bộ phận công tác như sau: Cần piston
được gắn với trụ nâng của bộ phận công tác. Phần đuôi của xi lanh được gắn trên thân
xe nâng. Đầu nối của các đường ống dẫn dầu được nối vào cửa của van điều khiển xi
lanh thông qua một đường ống dầu cao áp.
Khi muốn nâng bàn nâng nhằm đưa hàng hóa lên cao, hoặc nâng bàn nâng lên
cao để lấy hàng ở vị trí cao, người lái xe chỉ cần gạt cần điều khiển cho dòng dầu đi
vào xi lanh. Dầu cao áp đi vào trong xi lanh sẽ đẩy piston đi lên, do đó đẩy trụ nâng
lên cao theo phương thẳng đứng. Thông qua bộ truyền xích, sẽ kéo bàn nâng chạy
dọc theo trụ nâng lên cao nhờ các puly. Nhờ đó hàng hóa được nâng lên cao.

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 18


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC
3.1. Hệ thống truyền lực

Hệ thống truyền lực làm nhiệm vụ nhận mômen quay từ động cơ dể truyền đến
các bánh xe. Hệ thống truyền lực bao gồm biến mơ thủy lực, hộp số, các đăng, truyền
lực chính.

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7
1. Động cơ; 2. Biến mô thủy lực; 3. Hộp số; 4. Cácđăng; 5. Cơ cấu phanh dừng;
6. Bộ vi sai; 7. Cơ cấu phanh chính; 8. Bánh răng hành tinh; 9. Bánh xe
Nguyên lý làm việc của hệ thống trên như sau:
Khi động cơ (1) chưa làm làm việc thì đĩa tuốc bin của biến mơ chưa quay. Khi
động cơ bắt đầu làm việc, trục khuỷu của động cơ quay kéo theo trục bơm của biến
mô (2) quay. Chất lỏng nằm giữa hai đĩa của biến mô cũng bắt đầu chuyển động.
Dưới tác dụng của lực ly tâm, chất lỏng sẽ chuyển động theo các cánh bơm từ tâm
đến ngồi mép của biến mơ với tốc độ tăng dần. Chất lỏng chuyển động theo cánh
dẫn của đĩa bơm rồi chuyển sang cánh của đĩa tuốc bin với tốc độ lớn rồi tiếp tục đi
từ rìa vào tâm. Chất lỏng sẽ bắn vào các cánh của tuốc bin, làm cho các cánh của tua
bin chuyển động, do đó tạo mô men quay trên đĩa tuốc bin. Khi tốc độ của động cơ
đủ lớn, mơ men quay có giá trị đủ lớn sẽ làm quay trục tuốc bin. Trục tuốc bin nối
với trục sơ cấp của hộp số (3), khi trục tuốc bin quay sẽ làm quay trục sơ cấp của hộp

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 19


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

số. Nhờ các cặp bánh ăn khớp, chuyển động quay này sẽ được truyền cho trục thứ
cấp của hộp số. Từ trục thứ cấp, mô men quay được truyền qua trục các đăng (4), qua

truyền lực chính (7), qua bán trục, và dẫn động các bánh xe chủ động (các bánh xe
trước là các bánh xe chủ động).
Trong trường hợp xe nâng hàng mang tải nặng, để xe có thể chuyển động được, xe
phải có được momen đủ lớn để thỏa mãn được điều kiện kéo của xe. Trong trường
hợp này, hệ thống truyền lực, mà trực tiếp là bộ biến mô sẽ làm tăng mô men ở trục
tuốc bin lên (K0 = 26) so với mô men của động cơ, nhờ vậy mà xe nâng hàng có thể
chuyển động được.
3.2. Biến mơ thủy lực
- Sơ đồ ngun lí của biến mơ thủy lực.
1

2

3

4

5
6
7

Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý biến mô thủy lực
1. Bánh đà;2. vỏ biến mô;3. Bánh tuabin;4. Bánh Bơm;5. Bánh phản ứng;6. Khớp
một chiều;7. Trục sơ cấp hộp số.
+ Bánh bơm: Bánh bơm được gắn liền với vỏ biến mô, rất nhiều cánh có dạng cong
được lắp theo hướng kính ở bên trong. Vành dẫn hướng được lắp trên cạnh trong của
cánh quạt để dẫn hướng cho dòng chảy được êm. Vỏ biến mô được nối với trục khuỷu
qua tấm dẫn động.
SVTH:Trần Văn Bảo


GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 20


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

+ Bánh tuabin: Cũng như bánh bơm, có rất nhiều cánh quạt được lắp trong bánh
tuabin. Hướng cong của các cánh này ngược chiều với các cánh trên bánh bơm. Bánh
tuabin được lắp trên trục sơ cấp hộp số sao cho các cánh quạt của nó đối diện với các
cánh trên bánh bơm, giữa chúng có một khe hở rất nhỏ.
+ Bánh phản ứng ( stato): stato được đặt giữa bánh bơm và bánh tuabin. Bánh này
được lắp trên trục stato, trục này lắp cố định vào vỏ hộp số qua khớp một chiều. Các
cánh của stato nhận dòng dầu khi đi ra khỏi bánh tuabin và hướng cho dòng dầu đập
vào mặt sau của cánh quạt trên bánh bơm làm cho bánh bơm được “cường hóa”.
Khớp một chiều cho phép stato quay cùng chiều với trục khuỷu động cơ. Tuy nhiên
nếu stato cố gắng quay theo chiều ngược lại, khớp một chiều sẽ khóa stato lại và
khơng cho nó quay.
- Kết cấu bộ biến mơ thủy lực

Hình 3.3. Kết cấu bộ biến mơ men trên xe nâng hàng FG60-7
1. Bulông bắt nắp ổ bi; 2. Nắp lắp ổ bi; 3.Bơm thủy lực; 4. Bulông bắt bơm; 5.Trục
trung gian của bộ trích cơng suất; 6. Bulông bắt trục bánh phản ứng; 7. Trục bánh
phản ứng; 8. Bánh răng chủ động bộ trích; 9. Nắp chặn dầu; 10. Bánh bơm của biến
mô; 11. Bánh phản ứng; 12. Bánh tuabin; 13. Nắp dẫn động cố định với bánh bơm;
14. Tấm khóa; 15. Đai ốc khóa bánh phản ứng; 16,17. Vòng đệm; 18. Moayơ dẫn
động; 19. Đĩa truyền mômen quay từ động cơ; 20. Bulông bắt nắp dẫn động với
bánh bơm; 21. Bánh răng trung gian; 22. Bánh răng bị động.
SVTH:Trần Văn Bảo


GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 21


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

Nguyên lý hoạt động chung của biến mô thủy lực:
Khi động cơ làm việc, bánh bơm (10) quay và truyền cơ năng cho chất lỏng.
dưới tác dụng của lực li tâm, chất lỏng chuyển động dọc theo các cánh dẫn từ tâm
bơm ra ngoài bánh bơm với tốc độ tăng dần. Sau đó chất lỏng có vận tốc cao chuyển
sang bánh tuabin (12), khi dịng chất lỏng đi qua các máng dẫn thì truyền cơ năng cho
bánh taubin (12) làm cho bánh tuabin quay cùng chiều quay với bánh bơm (10). Do
đó, mơmen quay được truyền từ trục dẫn nối với trục động cơ đến trục bị dẫn (7) nối
với trục vào của hộp số. Chất lỏng sau khi ra khỏi bánh tuabin (12), có tốc độ thấp sẽ
đi vào bánh phản ứng (11), bánh phản ứng có tác dụng giống như bộ phận hướng có
tác dụng:
+ Thay đổi hướng dịng chảy của chất lỏng cho phù hợp với lối vào các máng
dẫn bánh công tác bánh bơm (để tránh va đập), làm được như vậy là nhờ bánh phản
ứng có kết cấu biên dạng cánh dẫn bánh công tác hợp lý.
+ Thay đổi trị số vận tốc của dòng chảy chất lỏng cho hợp với yêu cầu ở lối vào
bánh công tác bơm, với kết cấu thay đổi diện tích mặt cắt các máng dẫn một cách
thích hợp.
Sở dĩ như vậy là vì dịng chất lỏng khi qua bánh phản ứng sẽ truyền mômen
quay, nhưng do bánh phản ứng được cố định với vỏ cho nên nó có tác dụng như một
điểm tựa và truyền lại cho dịng chất lỏng một mơmen động lượng (gọi là mơmen
phản ứng). Dịng chất lỏng sau khi ra khỏi bánh phản ứng sẽ có vận tốc và mơmen
động lượng lớn hơn sau khi ra khỏi bánh tuabin. Và lại tiếp tục đi vào bánh bơm thực
hiện vòng tuần hồn mới. Như vậy, dịng chất lỏng do bơm tạo ra sau khi lần lượt đi
qua các máng dẫn của bánh tuabin và bánh phản ứng, kéo bánh tuabin quay với vận

tốc góc và mơmen quay thay đổi tùy theo giá trị của mômen cản tác dụng lên trục
bánh tuabin.

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 22


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

3.3. Hộp số
3.3.1. Sơ đồ động của hộp số
Sơ đồ động của hộp số tự động trên xe nâng hàng FG60-7 dưới đây:

Hình 3.4. Sơ đồ động hộp số xe nâng hàng FG60-7
1. Trục sơ cấp; 2, 20. Cặp bánh răng ăn khớp Za1, Za2; 3, 18. Cặp bánh răng số lùi
nhanh ZL1, Zn ; 4, 7. Đĩa ma sát bị động; 5, 8. Đĩa ly hợp hộp số; 6. Piston ly hợp
hộp số; 9, 11. Cặp bánh răng số lùi chậm ZL2, Zc; 10. Trục thứ cấp;12. Bánh răng
chủ động số tiến chậm Z1c;19. Bánh răng chủ động số tiến nhanh Z1n;21. Trục
trung gian.
Bảng 3.1 Các thơng số hình học bánh răng hộp số xe nâng hàng FG60-7
Tên các thơng số

Za1

Za2

ZL1


ZL2

Zn

Zc

Z1n

Z1c

Số răng

45

45

25

43

27

45

43

25

Mơ-đun


4

4

4

4

4

4

4

4

Góc nghiêng

0

0

0

0

0

0


0

0

Góc ăn khớp

20

20

20

20

20

20

20

20

Đường kính vịng lăn

180

180

100


172

108

180

172

100

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đơng

Trang 23


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

3.3.2. Kết cấu của hộp số
Kết cấu của hộp số thủy cơ trên xe nâng hàng FG60-7 như sau:

Hình 3.5. Sơ đồ hộp số xe FG60-7
1. Cụm ly hợp số lùi nhanh; 2. Bánh răng ZL1 ; 3. piston; 4. Bánh răng Za1;
5. Cụm ly hợp số tiến nhanh; 6. Trục trung gian; 7. Bánh răng Zn; 8. Trục thứ cấp;
9. Vít hồi dầu ; 10. Khớp nối các-đăng;11. Bánh răng Zc; 12. Nắp ổ;
13. Bánh răng Z1c; 14. Cụm li hợp số tiến chậm; 15. Ống dẫn dầu bôi trơn; 16, 19.
Đường dầu điều khiển hộp số; 17. Nắp ổ trục sơ cấp; 18. Li hợp số lùi chậm;
20. Van phân phối; 21. Van điện từ

SVTH:Trần Văn Bảo

GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 24


Khảo sát và tính tốn kiểm tra hệ thống truyền lực trên xe nâng hàng FG60-7

3.3.3. Nguyên lý hoạt động của hộp số
* Vào số 1(tiến chậm): Khi động cơ làm việc, dẫn động làm quay trục biến mơ,
do đó làm quay trục sơ cấp của hộp số. Do cặp bánh răng ăn khớp Za1 và Za2 được
liên kết với nhau bằng then hoa với trục, nên khi trục sơ cấp quay, thì trục trung gian
cũng quay theo. Để thực hiện việc vào số 1, người ta gạt cần điều khiển sang vị trí
sao cho dịng dầu cao áp đi vào xi lanh bên trái của trục trung gian. Piston dịch chuyển
sang phía bên trái, ép các đĩa li hợp (14) chặt lại với nhau làm bánh răng Z1c quay
lồng không trên tục trung gian do Z1c ăn khớp với Zc nên Zc quay thông qua mối ghép
then hoa dẫn động trục thứ cấp quay.

Hình 3.6. Dịng lực truyền trong hộp số ở tay số 1
* Vào số tiến 2
Khi động cơ làm việc, dẫn động làm quay trục biến mơ, do đó làm quay trục sơ
cấp của hộp số. Thông qua cặp bánh răng luôn ăn khớp Za1, Za2 dẫn động trục trung
gian quay . Khi gài số ta điều khiển dòng dầu vào xi lanh bên phải trục trung gian ép
piston đẩy các tấm ma sát chặt lại với nhau dẫn động bánh răng Z1n quay theo nhờ
mô men ma sát giữa các đĩa li hợp do Zn ăn khớp với Z1n nên Zn quay dẫn động trục
thứ cấp quay .

SVTH:Trần Văn Bảo


GVHD: TS. Nguyễn Văn Đông

Trang 25


×