Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.91 MB, 75 trang )

LUẬN VĂN:
Hồn thiện cơng tác kế tốn thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm với việc nâng cao lợi nhuận tiêu
thụ sản phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục


Lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trường dù có cạnh tranh tự do hay có sự điều tiết của Nhà
nước thì vẫn ln có sự cạnh tranh lành mạnh trong mọi lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt là
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì sự cạnh tranh lành mạnh điều kiện và mục tiêu
cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thị trường cạnh tranh lành mạnh luôn là một
môi trường công bằng, muốn vậy các doanh nghiệp luôn phải quan tâm tổ chức sản xuất
kinh doanh đem lại hiệu quả cao để có thể vượt qua các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề sống cịn đối
với mỗi doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì các doanh nghiệp mới có thể bù
đắp được những chi phí bỏ ra và có điều kiện tái mở rộng sản xuất, nâng cao tích luỹ cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức hạch toán kế tốn thành phẩm và
trong khâu tiêu thụ là vơ cùng quan trọng. Ngoài việc áp dụng đầy đủ các ngun lý kế
tốn, những chính sách, những chế độ tài chính của Nhà nước hiện hành thì cịn phải vận
dụng một cách sáng tạo các chính sách chế độ đó vào điều kiện của đơn vị mình.
Trước tầm quan trọng đó, sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại Nhà xuất bản Giáo
dục, nhận thấy được những ưu điểm cũng như khó khăn cịn tồn tại trong cơng tác kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục em xin chọn đề tài:
“Hoàn thiện cơng tác kế tốn thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm tại Nhà xuất bản
Giáo dục” để nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này em sẽ đi sâu vào việc tiêu thụ sách
giáo khoa từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện hơn cơng tác kế tốn thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục.


Chuyên đề bao gồm hai phần:

- Phần I: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại Nhà xuất bản Giáo dục.

- Phần II: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh với việc nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.


Phần I: Thực trạng cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Nhà
xuất bản Giáo dục
I. Khái quát chung về Nhà xuất bản Giáo dục.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục tiền thân là Ban Tu thư và tổ in được thành lập ngay từ
những ngày đầu giải phóng. Để phục vụ cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai và nhu
cầu phát triển lâu dài của ngành giáo dục, được phép của Chính Phủ, ngày 10 tháng 5
năm 1957 Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên đã ký Nghị định số 398/NĐ thành
lập Nhà xuất bản giáo dục kể từ ngày 1 tháng 6 năm 1957.
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục có thể chia thành các giai
đoạn sau:
Những năm đầu mới thành lập (1957 – 1963): Nhà xuất bản Giáo dục chủ yếu làm
công việc tiếp nhận bản thảo, biên tập kỹ thuật, gia công in và giao cho Sở phát hành Tu
thư (Cục xuất bản – Bộ văn hố) phân phối, chưa có đủ điều kiện để biên tập nội dung
bản thảo. Từ năm 1960 – 1962 Nhà xuất bản giáo dục đã xuất bản bộ sách giáo khoa
(SGK) cấp 2, cấp 3 theo hệ thống giáo dục 10 năm. Thời kỳ này, Nhà xuất bản Giáo dục
cũng cho xuất bản bộ sách bổ túc văn hố và giáo trình Đại học (dùng cho các trường Sư
phạm, Bách khoa, Tổng hợp), sách trung học sư phạm hệ 7+2 và một số sách tham khảo.
Phục vụ cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2, Nhà xuất bản Giáo dục đã xuất bản trên
200 tên sách với gần 2 triệu bản sách các loại thuộc đủ các cấp học, ngành học.
Giai đoạn hoạt động xuất bản trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ

cứu nước (1964 – 1971):
Nhà xuất bản giáo dục đã được bổ sung nhiều cán bộ có năng lực và có đủ điều kiện
hồn thành nhiệm vụ của mình. Với số lượng từ 200 đến 300 tên sách, 18.000.000 bản
sách được xuất bản phát hành hàng năm Nhà xuất bản Giáo dục đã phục vụ phong trào
“dạy tốt, học tốt” của toàn ngành, và từng bước khẳng định được vị trí của mình.
Giai đoạn sáp nhập vào Cục xuất bản giáo dục (1971 – 1977): Tháng 9 - 1971, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục quyết định sáp nhập Nhà xuất bản Giáo dục vào Cục Xuất bản Giáo
dục. Đây là thời gian mà nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Nhà xuất bản Giáo dục bị
thu hẹp lại chỉ còn chức năng tổ chức, biên soạn, biên tập, nội dung sách tham khảo, từ
điển và sách học tiếng nước ngoài. Tuy nhiên, Nhà xuất bản Giáo dục vẫn phát huy và đã
đạt được kết quả điển hình như việc xuất bản bộ SGK theo hệ thống giáo dục 10 năm cho


vùng giải phóng miền Nam, số lượng sách phát hành hàng năm bình quân là hơn 20 triệu
bản. Tháng 8-1977, Bộ Giáo dục quyết định tách Nhà xuất bản Giáo dục ra khỏi Cục
Xuất bản, thành lập một Nhà xuất bản độc lập và giữ nguyên tên Nhà xuất bản Giáo dục.
Giai đoạn phục vụ cải cách giáo dục lần thứ ba – hoàn thành thay SGK cho cấp 1
(1978 - 1986): Ngày 7/1/1978, hợp nhất Trung tâm Biên soạn cải cách giáo dục với Nhà
xuất bản Giáo dục. Năm 1979 Bộ Giáo dục thành lập chi nhánh Nhà xuất bản Giáo dục
tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là thời kỳ Nhà xuất bản Giáo dục có nhiều đóng góp to
lớn cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Song song với việc tổ chức và biên soạn, xuất
bản SGK cải cách giáo dục, Bộ Giáo dục còn giao cho Nhà xuất bản Giáo dục các nhiệm
vụ khác như: Tổ chức biên soạn, in SGK giúp Campuchia, tổ chức biên soạn và in SGK
phục vụ cho công việc phổ cập cấp I ở miền núi và vùng gặp nhiều khó khăn.
Thời kỳ đổi mới và phát triển (1987 đến nay): Chỉ tính trong ba năm đầu đổi mới (19871989), Nhà xuất bản Giáo dục đã thực hiện được 1253 tên sách với 113.492.501 bản
sách.
Theo quyết định số 1340/TCCP của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 7/7/1992, Nhà xuất
bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp hợp nhất với Nhà xuất bản Giáo dục thành nhà
xuất bản mới mang tên Nhà xuất bản Giáo dục. Ngoài ra, Nhà xuất bản Giáo dục còn
được tăng cường bằng việc sát nhập các đơn vị chức năng khác thuộc ngành giáo dục và

đào tạo như:

- Công ty Phát hành sách giáo khoa Trung Ương (1998).
- Công ty vật tư (1998).
- Bộ phận chỉ đạo phát hành và thư viện trường học (1998).
- Nhà máy in Diên Hồng (1991).
- Báo Toán học tuổi trẻ (1991).
- Nhà máy in Sách giáo khoa (1995).
- Trung tâm nghe nhìn giáo dục (1996).
- Trung tâm bản đồ và tranh ảnh Giáo dục (1996).
- Trung tâm khoa học và công nghệ sách giáo khoa (1996).
Bên cạnh hoạt động xuất bản, Nhà xuất bản Giáo dục còn được Bộ Giáo dục và
Đào tạo giao nhiệm vụ giúp Bộ chỉ đạo công tác phát hành và thư viện trường học. Mặc
dù có nhiều khó khăn như phải biên soạn sách giáo khoa dựa trên một chương trình chưa


thật hồn chỉnh, có lúc phải chờ để bàn lại hệ thống giáo dục; đội ngũ tác giả thiếu; vốn
sản xuất thiếu; giá giấy tăng đột biến; giá sách giáo khoa thay đổi vì đầu vào biến động;
sáp nhập nhiều đơn vị vào tạo nên bộ máy cồng kềnh; năng suất lao động thấp, nhưng
Nhà xuất bản Giáo dục đã vượt qua khó khăn và đạt được một số thành tích đáng kể,
đóng góp tích cực vào cơng cuộc cải cách giáo dục. Trong quá trình xây dựng và phát
triển, Nhà xuất bản Giáo dục luôn luôn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình, lấy
phục vụ làm mục tiêu, kinh doanh là phương tiện để phục vụ mục tiêu đó, ln có ý thức
nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, bảo toàn và phát triển vốn. Nhà xuất bản
Giáo dục đã thường xuyên vượt các chỉ tiêu kế hoạch được giao xứng đáng với các tặng
thưởng cao quí của Nhà nước:

- Hai Huân chương lao động Hạng Ba.
- Một Huân chương lao động Hạng Nhất.
- Một Huân chương độc lập Hạng Ba.

- Một Huân chương độc lập Hạng Nhì.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý Nhà xuất bản
Giáo dục.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển của ngành, căn cứ vào mục tiêu kế
hoạch của Nhà nước, căn cứ vào nhu cầu từ các địa phương, Nhà xuất bản Giáo dục xây
dựng kế hoạch xuất bản – phát hành SGK và các loại sách phục vụ cho ngành học trong
cả nước. Mục tiêu là đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, đảm bảo về nội dung và hình thức,
và phục vụ kịp thời gian.
Trên cơ sở kế hoạch xuất bản - tiêu thụ Nhà xuất bản Giáo dục lập các phương án
về vốn, vật tư phục vụ cho tiến độ sản xuất. Sau đó, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức điều
hành phân phối sách cho các địa phương theo hợp đồng đã ký.
Tổ chức sản xuất của Nhà xuất bản Giáo dục gắn liền với quy trình cơng nghệ: từ
bắt đầu tổ chức đội ngũ tác giả; tổ chức biên soạn; tổ chức biên tập nội dung; biên tập kỹ,
mỹ thuật; chế bản; tổ chức in sách và phát hành sách về tới địa phương.
Quy trình công nghệ xuất bản sách giáo khoa là một quy trình gồm nhiều giai đoạn:

Giai đoạn làm bản thảo:


Trên cơ sở đề cương sách đã được Bộ duyệt (nếu là sách giáo khoa) hoặc Nhà xuất
bản Giáo dục duyệt (nếu là sách tham khảo), Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức ký hợp đồng
viết sách với tác giả và theo dõi tiến độ đảm bảo hoàn thành bản thảo đúng thời hạn.
Khi đã có bản thảo, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức biên tập vòng 1: biên tập viên
đọc và đánh giá về chất lượng nội dung (bản thảo có đúng với đề cương đã được duyệt
khơng, về quan điểm chính trị, nội dung khoa học, bố cục nội dung, văn phong, tính sư
phạm đã đạt yêu cầu chưa) và làm phiếu biên tập ghi rõ những nội dung trên, đề nghị
những vấn đề cần góp ý (bản thảo được các chuyên gia đọc góp ý). Sau đó biên tập viên
làm tờ trình lên Tổng biên tập xin duyệt và bản thảo được đưa đánh máy.
Bản thảo đã đánh máy được đưa vào biên tập vòng 2: biên tập sẽ sửa bản thảo theo

những ý kiến đã đóng góp, sửa câu chữ, lỗi chính tả và morat cho sạch. Khi bản thảo đã
đạt yêu cầu thì làm phiếu biên tập vịng 2, có ghi đầy đủ những thay đổi đã được thực
hiện và gửi kèm các phiếu đọc góp ý, phiếu u cầu chế bản, làm hình minh hoạ... trình
Tổng biên tập duyệt. Nếu Tổng biên tập thấy chưa đạt thì phải biên tập vịng 3, nếu bản
thảo đạt yêu cầu rồi thì Tổng biên tập ký đưa vào sản xuất. Bản thảo được ký đưa vào sản
xuất gọi là bản thảo gốc.
Bản thảo gốc được chuyển sang Trung tâm Chế bản - Đồ hoạ để lên bản can và
phim cả hình và chữ. Biên tập viên đọc lại bản can, phim lần cuối để ký đưa in.
Giai đoạn in sách:
Do số lượng in lớn, chỉ một số đầu sách được in tại các nhà in trực thuộc Nhà xuất
bản Giáo dục (nhà in Diên Hồng, nhà in Sách giáo khoa Đơng Anh), số cịn lại được th
gia cơng in tại các xí nghiệp in ngồi. Nhà xuất bản Giáo dục vẫn kiểm soát về chất
lượng in và điều hồ cơng việc giữa các nhà in để đảm bảo tiến độ. In xong, sách được
nhập vào kho của Nhà xuất bản Giáo dục.
Giai đoạn phát hành sách:
Sách được bán phần lớn cho các Công ty sách và thiết bị trường học theo hợp đồng
của các công ty đó với Nhà xuất bản Giáo dục. Một số ít được bán lẻ cho các trường học
và các cửa hàng giới thiệu sách của Nhà xuất bản Giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục phải
đảm bảo có đủ sách và đồng bộ cho các Công ty sách – Thiết bị trường học theo đúng
hợp đồng đã ký kết. Các công ty sách phải đảm bảo đủ sách cho học sinh trong phạm vi
mình quản lý và thanh tốn cơng nợ đúng hạn với Nhà xuất bản Giáo dục.


Quy trình làm sách tại Nhà xuất bản Giáo dục
Bản thảo thơ

Làm hình

Thẩm định
Làm bìa


Biên tập

K/tra can, ký in

Đánh máy
Th gia cơng in
Biên tập vịng 2
K/tra chất lượng
Biên tập vịng 3
Nhập kho

Chế bản
Phát hành

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Nhà xuất bản Giáo dục có cơ chế quản lý như một tổng công ty, gồm nhiều đơn vị
trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc có chức năng và quyền hạn về kinh doanh, đều có con
dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Nhà xuất bản Giáo dục có các chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh,
các Nhà xuất bản Giáo dục miền Trung và miền Nam có tổ chức như Nhà xuất bản Giáo
dục miền Bắc: có Giám đốc chi nhánh, Kế tốn trưởng và các Trưởng phòng ban.
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục được tổ chức dọc theo cơ cấu chức năng
như sau:
Ban Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc và 1 Kế tốn trưởng.
- Tổng Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ký quyết định
bổ nhiệm. Là người chịu trách nhiệm trước Bộ về mọi mặt hoạt động kinh doanh của Nhà


xuất bản Giáo dục, quản lý tài sản và vốn được giao. Quyết định phương hướng nhiệm vụ

xuất bản, kế hoạch in ấn, kế hoạch phát hành sách và các xuất bản phẩm khác, trực tiếp
giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, quyết định kế hoạch tài chính và chỉ đạo trực
tiếp cơng tác tài chính trong tồn Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phó Tổng Giám đốc - Tổng biên tập lãnh đạo trực tiếp khối biên tập, cùng với
Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng chính trị, tư tưởng, khoa học,
nghệ thuật của các xuất bản phẩm. Tổ chức công tác biên soạn, biên tập của toàn Nhà
xuất bản Giáo dục, ký hợp đồng kinh tế đối với tác giả, chỉ đạo nội dung tuyên truyền
quảng cáo cho các xuất bản phẩm đã và sẽ xuất bản.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách phát hành chỉ đạo công tác phát hành và công tác
nội chính bao gồm Trung tâm phát hành sách giáo dục, Phịng Hành chính - Quản trị, tổ
chức tun truyền giới thiệu sách. Ký hợp đồng kinh tế với các công ty sách, các hợp
đồng liên doanh phát hành và các hợp đồng kinh tế, dịch vụ, lao vụ khác.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách in chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất, khai thác năng lực các nhà in, đảm bảo tổ chức in đủ số lượng, đúng chất lượng,
đúng thời gian các xuất bản phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục. Tổ chức phối hợp cơng
nghệ, thống nhất tồn Nhà xuất bản Giáo dục về bản thảo, maket, chất lượng và kỹ thuật
in. Ký các hợp đồng về in, ký các lệnh xuất vật tư giấy bìa đúng chủng loại đưa vào sản
xuất.
- Kế tốn trưởng có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý, sử dụng, điều hành các loại
vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đề xuất cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện các chủ
trương về giá sách, giá cơng in, phí phát hành, cơ chế thanh tốn... Có trách nhiệm đề
xuất và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính và kinh doanh của tồn Nhà xuất bản
Giáo dục. Thẩm kế và kiểm tra các khoản chi tiêu trước khi trình Giám đốc ký duyệt.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản vật tư, tiền vốn, các định
mức, các dự tốn c hi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí xây dựng cơ bản...Tổ chức
kiểm tra, xét duyệt các báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới gửi lên. Tổ chức kiểm
tra kế toán trong nội bộ Nhà xuất bản Giáo dục và trong các đơn vị trực thuộc. Chỉ đạo,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ bộ máy kế tốn, cơng tác hạch tốn của Nhà xuất bản Giáo
dục và các đơn vị trực thuộc.



Cùng với Ban Giám đốc, Khối biên tập, Khối sản xuất – phát hành, Khối quản lý
tổng hợp được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của ban Giám đốc và trợ giúp cho ban lãnh đạo chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khối biên tập gồm có: Ban thư ký biên tập, các Ban biên tập chuyên môn, Trung tâm
Chế bản - Đồ hoạ, Phòng Thư viện - Tư liệu.
Khối Sản xuất - Phát hành gồm có Phịng Vật tư, Phòng Quản lý in, và Trung tâm phát
hành sách giáo dục
Khối Quản lý - Tổng hợp gồm có: Phịng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng Tổ chức - Lao
động - Tiền lương, Phịng Hành chính - Quản trị, Phịng Kế toán - Tài vụ.
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục được biểu diễn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ quản lý Nhà xuất bản Giáo dục (phía Bắc)


Giám đốc

Phó GĐ
Tổng Biên
Tập

Phó GĐ
Phát hành

TT Phát hành
Phịng HCQT
Báo Tốn hc
và Tuổi trẻ

Ban Th ký

TT Ch bn-
Ban Vn
Ban Ting

TT Khoa học
CN SGK

Phó GĐ
Phụ trách
in

Phịng Quản lý

Kế tốn
trưởng

Phịng kế
tốn tài vụ

Ban Sử - Địa
Ban Giáo dục
Tủ sách Văn
học
và Tuổi trẻ
Ban Ngoại ngữ
Ban Mẫu giáo
Ban Tốn
Ban Lý
Ban Hố
Ban Sinh

Ban KT-Đại
Ban LĐ-KT-HN
Phịng thư viện TL
TT Sách Dân

Quan hệ chỉ đạo, điều hành

Quan hệ phối hợp

3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn.
3.1. Những thơng tin chung về cơng tác kế tốn.

Phịng Kế
hoạch Tổng
hợp
Phòng Tổ chức
- Lao động Tiền lương


Niên độ kế tốn được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12. Kỳ kế toán của doanh nghiệp được tính theo tháng. Nhà xuất bản Giáo dục tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, SGK là mặt hàng không chịu thuế.
Để đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời nhằm phục vụ cho việc ra quyết
định của Ban Giám đốc và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các chi nhánh và
đơn vị trực thuộc, Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Đây là chương trình kế tốn được soạn thảo riêng và được nối mạng với 2 chi nhánh và
tất cả các đơn vị trực thuộc. Chương trình cho phép cập nhật số liệu vào từ các hoá đơn,
chứng từ của Nhà xuất bản Giáo dục. Sau đó qua hệ thống xử lý thông tin tự động của
phần mềm kế tốn, các thơng tin trên các hố đơn chứng từ đầu vào sẽ tự động cập nhật
vào các Sổ chi tiết, các Sổ tổng hợp. Cuối kỳ, khi kế toán tiến hành khoá sổ, phần mềm sẽ

tự động kết xuất ra các Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị. Bên cạnh phần mềm kế
toán được sử dụng, kế tốn cịn sử dụng phần mềm office để lập các Báo cáo tài chính
đúng mẫu của Bộ Tài chính. Phần mềm kế tốn tại Nhà xuất bản Giáo dục ln được
nâng cấp, điều chỉnh kịp thời để phù hợp với chế độ mới.
Hệ thống chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ kế toán Nhà xuất bản Giáo dục
đang áp dụng đều tuân thủ những qui định của Vụ chế độ kế tốn Bộ Tài chính. Mọi hoạt
động kinh tế tài chính phát sinh đều được lập theo đúng mẫu, phương pháp tính tốn và
nội dung ghi chép.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số
1141/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính- Đã sửa đổi bổ sung). Tuy
nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, Nhà xuất bản Giáo dục đã
chi tiết thêm một số tiểu khoản cho phù hợp với loại hình kinh doanh của mình. Hệ thống
tài khoản kế toán được thống nhất với hai chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Nhà xuất bản Giáo dục đăng ký áp dụng hình
thức kế tốn “Nhật ký chung”, tuy nhiên để tiện cho việc quản lý trong qui mô sản xuất
lớn kế tốn Nhà xuất bản Giáo dục cịn sử dụng thêm chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ để phân loại nghiệp vụ giúp thuận lợi cho công tác quản lý (kiểm tra và
đối chiếu số liệu khi cần thiết). Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Nhà xuất bản Giáo
dục bao gồm:

-

Sổ nhật ký chung.


-

Sổ chi tiết.


- Sổ cái.
- Ngồi ra cịn có Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Báo cáo kế tốn tài chính: Báo cáo tài chính mà Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng là
những báo cáo bắt buộc bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngồi ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của Ban giám đốc, Nhà xuất bản Giáo dục còn sử dụng một số báo cáo sau:
- Báo cáo nhanh về doanh thu.
- Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với người cung cấp.
- Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Báo cáo tình hình sử dụng vật tư.
- Báo cáo chi tiết giá thành từng cuốn sách (cuối năm).
- Báo cáo về sách nhập theo các nguồn.
Việc tổ chức báo cáo kế tốn tài chính ở Nhà xuất bản Giáo dục do kế toán tổng hợp
làm theo đúng những qui tắc, phương pháp lập mà Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn.
Để đảm bảo việc thu chi tài chính, bảo tồn vốn và sử dụng vốn đúng mục đích, vận
dụng đúng chế độ, qui định của Nhà nước trong cơng tác tài chính kế tốn, phịng Kế
toán - Tài vụ của Nhà xuất bản Giáo dục với tư cách là một công cụ quản lý đã tổ chức
tốt cơng tác kế tốn, chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách tài chính. Hoạt động kế
tốn ở Nhà xuất bản Giáo dục luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh đảm bảo cung
cấp đầy đủ thơng tin, kịp thời chính xác phục vụ cho cơng tác quản lý và chỉ đạo kinh
doanh.
3.2. Tổ chức bộ máy kế tốn.
Nhà xuất bản Giáo dục có quy mơ kinh doanh lớn gồm nhiều đơn vị trực thuộc nên
tổ chức cơng tác kế tốn vừa phân tán (mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ phận kế tốn
riêng), vừa tập trung (phịng Kế tốn- Tài vụ làm cơng tác kiểm tra, theo dõi, tổng hợp
tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc đó).
Tham gia bộ máy kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm 15 thành viên đứng

đầu là Kế tốn trưởng và Trưởng phịng kế toán.


- Kế tốn trưởng là người chỉ đạo tồn diện cơng tác kinh tế tài chính, thơng tin kinh tế
và hệ thống kinh tế của Nhà xuất bản Giáo dục như đã nêu ở phần trên.
- Trưởng phịng kế tốn là người chịu trách nhiệm chung về công tác chuyên mơn của các
bộ phận kế tốn, về việc chấp hành chế độ tài chính. Trưởng phịng cũng là người điều
hành chung cơng việc của phịng để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh dưới góc
độ tài chính.
- Phó phịng kế tốn giải quyết những vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, phụ trách
phần kế toán tổng hợp, theo dõi và làm các báo biểu tổng hợp, cung cấp các số liệu kế
tốn tổng hợp và phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ. Tổ
chức cơng việc ở phịng kế tốn tài vụ Nhà xuất bản Giáo dục được phân thành nhóm gắn
với cơng việc cụ thể.
Giúp việc cho Kế tốn trưởng, Trưởng phịng, Phó phịng kế tốn là 12 nhân viên kế tốn
có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế tốn theo sự phân cơng của Kế tốn trưởng và
cùng thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Song song với việc qui định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên kế tốn, trong
bộ phận ln có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt công việc được giao.
Sau đây là sơ đồ biểu diễn quan hệ của bộ máy kế toán:

Sơ đồ bộ máy kế toán Nhà xuất bản Giáo dục
KT tiền mặt
KT ngân hàng
KT vật tư
KT công cụ dụng cụ


4. Tình hình sản xuất kinh doanh và phương hướng hoạt động trong những năm tới.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục là

một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng là SGK, sách tham khảo, các tạp chí
chuyên ngành, tem … là những mặt hàng có thị trường ổn định không bị ảnh hưởng của
thời tiết và môi trường. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo
dục qua các năm là tương đối ổn định. Sau đây là một số chỉ tiêu chung về tình hình sản


xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục trong ba năm gần đây nhất:
Biểu 1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm

Chênh lệch
2002/2001

Chỉ tiêu
2001

2002

2003


1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ

2003/2002

%




301.990 348.183 391.442 46.193 15,3 43.259
1.303

1.517

213 19,5

12,4

214

16,4

3. Doanh thu thuần

300.900 346.880 389.925 459.80 15,3 43.045

12,4

4.Giá vốn hàng bán

259.286 285.607 315.509 26.321 10,2 29.902 10.46

5. CPBH và QLDN

1.090

%


11.694

24.580

35.665 18.699 43,9 11.085

9.574

12.109

12.400

4.083 60,9

291

2,4

7. Lợi nhuận sau thuế

20.345

24.584

26.351

4 329 21,2

1.767


7,2

8. Vốn kinh doanh

28.726

30.183

32. 580

1.457

5,1

2.397

7,9

1,300

1,500

1,700

0,2 15,4

0,2

13,3


6. Thuế thu nhập

9. Thu nhập bình quân
đầu người / tháng

45,1

Bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục ổn
định và có xu hướng phát triển. Mặc dù lấy phục vụ làm mục tiêu nhưng trong những
năm gần đây Nhà xuất bản Giáo dục luôn đạt được mức lợi nhuận cao hàng năm nộp
ngân sách Nhà nước trên 10 tỷ đồng. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình
quân đầu người cũng ngày một tăng, đảm bảo đời sống vật chất cho công nhân và cán bộ
công nhân viên của Nhà xuất bản Giáo dục. Hầu hết các chỉ tiêu so sánh về số tương đối
của năm 2003/2002 đều nhỏ hơn năm 2002/2001, tuy nhiên, về số tuyệt đối vẫn tăng cho
thấy tình hình sản xuất kinh doanh đang đi vào ổn định. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu của
doanh nghiệp từ 2001 đến 2003 lần lượt là: 0,067; 0,071; 0,067. Tỷ suất này là ổn định


biến đổi ít chứng tỏ được sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc
dù tỷ suất này nhỏ nhưng doanh thu của doanh nghiệp cao nên lợi nhuận thu được là đảm
bảo và thể hiện được hiệu quả sản xuất. Sự bất thường trong chi phí của Nhà xuất bản
Giáo dục thường xảy ra vào những năm có cải cách sách mới. Với mục tiêu phục cj là
chính trong những năm qua Nhà xuất bản Giáo dục luôn cố gắng tạo ra một thị trường
SGK ổn định và chất lượng đảm bảo.
Xu hướng phát triển trong những năm tới:
Nhà xuất bản Giáo dục có sản phẩm là sách giáo khoa, sách tham khảo, các tạp chí
chuyên ngành là những sản phẩm có thị trường tiêu thụ ổn định lâu dài. Hiện nay, những
sản phẩm này đang được Nhà xuất bản Giáo dục độc quyền phát hành. Những năm tới,
khi Nhà xuất bản Giáo dục khơng cịn độc quyền phát hành sách như hiện nay thì trên thị
trường Sách giáo khoa sẽ có sự cạnh tranh mạnh giữa các nhà xuất bản trong việc phát

hành sách. Nhà xuất bản Giáo dục lấy phục vụ làm mục tiêu phát triển do vậy khi phải
cạnh tranh phát triển đạt lợi nhuận cao thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Lường trước được những khó khăn đó ban lãnh đạo Nhà xuất bản Giáo dục đã quyết
định chuyển đổi mơ hình công ty mẹ – công ty con, và hiện nay mơ hình này đang và sẽ
dần dần triển khai từ khâu tổ chức quản lý. Một số đơn vị trực thuộc (tức là công ty con
trong tương lai) đang dần tiến hành cổ phần hoá. Đây cũng là xu hướng phát triển chung
của nền cơng nghiệp hiện đại hố ở nước ta.
Bên cạnh việc khắc phục khó khăn trong việc làm quen với mơ hình mới, Nhà xuất
bản Giáo dục cũng luôn luôn đặt mục tiêu phục vụ lên hàng đầu vì đây chính là cơ sở để
Nhà xuất bản Giáo dục có thể đứng vững và phát triển. Nhờ có phương châm sản xuất
kinh doanh đúng đắn mà trong suốt quá trình phát triển và chắc chắn trong tương lai Nhà
xuất bản Giáo dục sẽ có một thị trường vững vàng. Đó chính là lợi thế thương mại rất
lớn. Nhu cầu về sách là không ngừng tăng lên, tuy nhiên số lượng các nhà xuất bản cũng
không nhỏ nên đơn vị nào có sản phẩm đạt chất lượng cao và chiếm được sự tin dùng của
người tiêu dùng, có giá cả hợp lý thì sẽ thành cơng.

II. Thực trạng cơng tác kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Nhà xuất
bản Giáo dục.


1. Đặc điểm thành phẩm và công tác tiêu thụ thành phẩm tại Nhà xuất bản Giáo
dục.
1.1. Đặc điểm thành phẩm.
Thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm: SGK, sách tham khảo, các tạp
chí tốn học tuổi trẻ, tốn tuổi thơ, trung học phổ thơng,…tem và một số băng đĩa phục
vụ công tác giáo dục. Thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục có thể chia thành ba mảng:
Sách giáo khoa (SGK), sách tham khảo (STK), và các loại sản phẩm khác. Trong phạm vi
chuyên đề này em chỉ xin nghiên cứu về sản phẩm chủ yếu nhất của Nhà xuất bản Giáo
dục đó là sách giáo khoa.
Là một doanh nghiệp độc quyền xuất bản SGK, điểm nổi bật trong sản xuất sản

phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục là chu kỳ sản xuất ổn định ít bị ảnh hưởng bởi các nhân
tố khách quan. Tuy nhiên, đặc trưng trong sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất theo
thời vụ: từ tháng 1đến tháng 6, sách được sản xuất và nhập kho chưa có tiêu thụ; bắt đầu
từ tháng 6, 7 sách mới được tiêu thụ. Hàng năm, dựa vào đơn đặt hàng được gửi từ các
Công ty sách và thiết bị trường học, số lượng sách còn lại, và số học sinh trong năm mà
Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức lập kế hoạch xuất bản. Ngoài việc ảnh hưởng của tính
thời vụ, SGK của Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản còn phụ thuộc và chủ trương chính
sách của ngành giáo dục. Cùng với mỗi cuộc cải cách và thay đổi về giáo dục SGK lại
được biên tập lại và phát hành với số lượng khác nhau. Giá bìa của sách là giá bán lẻ
được thống nhất trên tồn quốc và có tính ổn định ít nhất là một năm. Trong khi đó giá
thành sản xuất của sách lại rất khác nhau, đây là một đặc trưng trong sản xuất sản phẩm
của Nhà xuất bản Giáo dục:
- Chi phí sản xuất sản phẩm cũng có nét đặc trưng, sách càng được tái bản lại nhiều lần
thì giá thành càng rẻ, trong đó giá bán là ổn định qua các năm (hoặc tăng lên với tốc độ
rất chậm), vì vậy giá bán được xác định lâu dài cho nên những năm đầu của sách mới
xuất bản thường lãi ít.
- Chi phí sản xuất sản phẩm chủ yếu là nguyên vật liệu (thường chiếm tỷ trọng 50 – 60%
giá thành sản xuất).Trong khi giá giấy in có xu hướng tăng lên nhất là trong những năm
gần đây giá nguyên vật liệu tăng mạnh thì giá bán SGK của Nhà xuất bản Giáo dục vẫn
ổn định, đây là một cố gắng lớn của Nhà xuất bản Giáo dục.

1.2. Đặc điểm của công tác tiêu thụ thành phẩm.


Do đặc trưng của sản xuất như vậy nên công tác tiêu thụ SGK của Nhà xuất bản Giáo
dục cũng mang tính thời vụ. SGK được tiêu thụ bắt đầu từ tháng 6,7 và tiêu thụ mạnh
nhất vào tháng 8,9. Vì vậy, vào đầu năm kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục
thường lỗ, trong khi đó 6 tháng cuối năm doanh thu của Nhà xuất bản Giáo dục rất lớn
trong khi chi phí thì rất nhỏ.
SGK được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc, việc tiêu thụ chủ yếu qua

các Công ty sách thiết bị trường học, để khuyến khích việc tiêu thụ Nhà xuất bản Giáo
dục đã áp dụng hình thức chiết khấu và giảm giá cho các tỉnh theo tỷ lệ quy định. Ngay
từ đầu năm Nhà xuất bản Giáo dục đã tổ chức ký hợp đồng kinh tế với các Cơng ty sách
– thiết bị trường học trên tồn quốc. Hợp đồng kinh tế này thường quy định về: đặt hàng,
số lượng tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, chế độ thưởng phạt, thời hạn giao hàng, hình thức
thanh tốn. Trong hợp đồng kinh tế, các công ty cam kết không phát hành trái tuyến và
thống nhất việc trừ chiết khấu cho các đại lý tối đa là 12%. Tỷ lệ chiết khấu dành cho mỗi
công ty phụ thuộc vào vị trí địa lý của cơng ty đó với mức chiết khấu thường giao động
từ 19% đến 34%.
2. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ kế toán tiêu thụ.
2.1. Các phương thức tiêu thụ sách giáo khoa.
SGK được tiêu thụ chủ yếu bằng các hợp đồng kinh tế với các Công ty sách và thiết
bị trường học. Các phương thức tiêu thụ của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm:
- Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng thanh toán nhanh (đưới 30
ngày), sau khi hàng xuất khỏi kho thì được coi là tiêu thụ và xác định doanh thu.
- Với những hợp đồng có khối lượng nhỏ thì chậm nhất sau 15 ngày thì được xác định
doanh thu và khách hàng phải nộp tiền tại phịng kế tốn. Đây là phương thức thanh tốn
chậm.
- Nhập và bán hàng với các chi nhánh được coi là bán hàng nội bộ và được hạch toán
qua tài khoản 136 và 512.
Các phương thức tiêu thụ và thời điểm xác định doanh thu của Nhà xuất bản Giáo dục là
hợp lý, vì khách hàng của Nhà xuất bản Giáo dục là những khách hàng ổn định và đã ký
hợp đồng tiêu thụ hàng năm.


2.2. Kế tốn thành phẩm.
Q trình nhập, xuất SGK tại Nhà xuất bản Giáo dục được theo dõi ở ba bộ phận:
Phịng Kế tốn, Phịng Kho vận, Phịng Phát hành SGK. Quá trình luân chuyển chứng từ
được khái quát như sau:


Chứng từ gốc về nhập xuất
SGK(phiếu nhập, HĐGTGT)

Sổ Nhật ký chung

Hạch toán chi tiết theo pp
thẻ song song

Sổ cái TK
1541, 1551

Bảng tổng hợp Nhập –
Xuất – Tồn SGK

Bảng cân đối số phát
sinh

BCTC

a. Nhập kho thành phẩm.
Sách sau khi qua công đoạn sản xuất cuối cùng được bộ phận KCS kiểm tra chất
lượng, chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quy định, ghi rõ số lượng thực tế từng loại sản
phẩm rồi tiến hành nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho được phòng kho vận lập thành
2 liên:
-

Liên 1: Gửi lên phòng Kế toán tài vụ.

-


Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào Sổ kho

VD: Trích số liệu ngày 15/12/2003


XN In Nghệ An

Biểu 2
Số: 235

Phiếu giao hàng
Cơ quan đặt in: Nhà xuất bản Giáo dục
Hợp đồng số: 311 ngày 01/10/2003
STT

Mã số

Tên sách

Số ấn phẩm

Ghi chú (số bó)

1

1H385M4

Tự nhiên và Xã hội 3 tập 2

28.000


100 x 280

2

1H485M4

Tự nhiên và Xã hội 4 tập 2

32.000

100 x 320

….

………..

……………………

………….

Tổng cộng

…………….

90.000
Ngày 15 tháng 12 năm 2003

Phụ trách kho vận


Nhận hàng

Giao hàng

Căn cứ vào Phiếu giao hàng, Thủ kho lập Phiếu nhập kho gửi liên 1 lên phịng kế tốn.
Kế tốn thành phẩm kiểm tra, định khoản và nhập số liệu vào sổ sách kế tốn.
Sau khi nhập kho, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp thành phẩm theo từng loại một cách
khoa học, hợp lý tiện cho việc theo dõi nhập – xuất – tồn kho thành phẩm. Hàng tháng,
Kế toán phải đối chiếu với Phòng kho vận về số lượng sách nhập kho để kịp thời phát
hiện sai sót nếu có.
Mẫu phiếu nhập như sau (Trích số liệu ngày 15/12/2003):
Đơn vị: Nhà xuất bản Giáo dục

Biểu 3

Địa chỉ: 81 Trần Hưng Đạo

Lệnh nhập : 1982

Phiếu nhập kho
Ngày 15 tháng 12 năm 2003
Nợ: 1551
Có: 1541
STT

Tên sách

Mã số

Giá bìa Số lượng Thành tiền



1

Tự nhiên và xã hội 3 tập 2

1H385M4

4 600

28 000 128 800 000

2

Tự nhiên và xã hội 4 tập 2

1H485M4

5 500

32 000 176 000 000

….

…………………

………..

……


Tổng cộng

……

………..

90 000 403 800 000
Nhập, ngày 15 tháng 12 năm 2003

Phụ trách kho vận

Người giao hàng

Thủ kho

b. Xuất kho thành phẩm.
Hiện nay, Nhà xuất bản Giáo dục chỉ xuất sách cho các Công ty sách – TBTH theo
hợp đồng mà khơng có bán lẻ.
Căn cứ vào Bảng danh mục sách đặt hàng và thời gian giao hàng đã thoả thuận và
Hợp đồng kinh tế đã ký với các Công ty sách và thiết bị trường học, phịng Phát hành
SGK viết Hố đơn kiêm phiếu xuất kho được lập làm 5 liên:
+ Liên 1: Lưu tại Phòng Phát hành SGK.
+ Liên 2: Giao cho khách hàng.
+ Liên 3: Giao cho phịng Kế tốn – Tài vụ.
+ Liên 4: Giao cho Phòng Kho vận.
+ Liên 5: Kèm theo lệnh vận chuyển.
Phòng Kho vận viết phiếu vận chuyển SGK kèm theo HĐ GTGT kiêm phiếu xuất
kho và chuyển xuống kho sách.
Căn cứ vào HĐ GTGT thủ kho thực hiện việc xuất kho theo đúng và đầy đủ số
lượng sách ghi trên hố đơn.

Q trình ln chuyển chứng từ có thể được khái quát như sau:

HĐ GTGT kiêm phiếu xuất
kho (5 liên)

Lập
Phòng phát hành SGK
Lưu liên 1

Phòng Kho vận

Viết phiếu vận chuyển

(lưu liên 5)

chuyển liên 2+4

Kho (Lưu liên 4)

Khách hàng (giữ


Đối chiếu

Kiểm tra

Chuyển

hàng tháng


liên3

liên 2

VD: Trích số liệu ngày 17/12/ 2003

Biểu 4

nhà xuất bản Giáo dục

Hoá đơn (GTGT)

Sử dụng theo Công

81 Trần Hưng Đạo - TP Hà Nội

Liên 3 : Lưu tại Phòng

văn số 3377 TCT/AC

Điện thoại: 9422011 - 8220801

Kế toán Tài vụ

ngày 31/8/2001 của

Mã số thuế : 0100108543 - - 1

Tổng cục Thuế


Ngày 17 tháng 12 năm

Tài khoản: 710A – 01018
Sở giao dịch 1–NH Công thương

AA/03T

2003

N: 0083599

VN
Họ tên người mua: Cty - TBTH Thanh Hoá
Địa chỉ:

Đơn vị : CTY - TBTH Thanh Hoá

51 Đại lộ Lê Lợi, TP Thanh Hố

Hình thức thanh tốn : Trả chậm theo HĐKT

Xuất tại kho: K2: Kho 2

(Đơng Anh) Thời điểm để tính thanh toán: ngày17 tháng 12 năm 2003
Mã số thuế:

2

8


0

0

2

3

0

8

Tổng số hộp (bó): (120 + 0)
T

Tên hàng hóa

Mã số

A

B

C

1

Tự nhiên và xã hội 4 tập

1H485M


T

2
2

Bài tập hoá học 8

1

7

1

Tổng số kg: (1.800kg)

Số lượng

Đơn giá

(bản)

(đ/bản)

1

2

8 120


5 500

44 660 000

7 026

5 700

44 608 200

Tổng giá bìa (đ)
(3 = 1x2)

4
2H808M


4

Tổng cộng

15 146

89 268 200

Trừ chiết khấu (22%)

19 639 004

Tổng số tiền thanh toán


69 629 196

Tiền thuế GTGT (0%)
Số tiền viết bằng chữ : (Sáu chín triệu sáu trăm hai chín nghìn một trăm chín
sáu đồng)
Trong đó:

Thuế suất GTGT :

Tiền thuế GTGT:

%
Tổng tiền thanh tốn chưa có thuế GTGT:
Người mua hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng

đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ


họ tên)

Nếu là bán hàng trả tiền ngay thì Phịng phát hành SGK vẫn lập Hố đơn GTGT
giao cho phịng Kế toán – Tài vụ lập phiếu thu rồi hoá đơn này được chuyển xuống
phòng kho vận để lấy hàng.
2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Khi thành phẩm nhập kho được phòng kho vận theo dõi về số lượng nhập và giá bìa
của tên sách và chuyển dữ liệu cho phịng kế tốn. Cuối tháng, kế tốn tính giá vốn hàng
xuất theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tại Nhà xuất bản Giáo dục, kế toán chi tiết thành phẩm được áp dụng theo phương
pháp Thẻ song song:
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết N-X-T

Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp


- Tại kho: Việc ghi chép chi tiết được thực hiện trên Thẻ kho, Sổ kho. Hàng ngày,
căn cứ Phiếu nhập kho, thủ kho nhập số liệu vào mẫu Thẻ kho và Sổ kho trên máy vi tính
theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng trên thẻ kho, Sổ kho tính số
lượng thành phẩm tồn kho, kiểm kê thành phẩm tồn kho thực tế đối chiếu với nhau và với
số lượng của Kế toán. Nếu số liệu của Kế toán và thủ kho trùng khớp nhau là đúng. VD

:Trích số liệu 12/2003:
Đơn vị : Nhà xuất bản Giáo dục

Biểu 5
Thẻ kho

- Tên hàng: Tự nhiên và xã hội 4 tập 2
- ĐV: bản
- Mã số: 1H485T7
Tồn đầu kì: 1 820
Số

Chứng từ

Đơn vị

Đơn vị

TT
1

Số
PN 1982

2



17/12 XN in Thanh


CTS-TBTH Thanh

3



20/12 XN in Hải

CTS-TBTH Hải

Ngày

giao
15/12 XN in Nghệ An

nhận

Số lượng
Nhập
32 000

Xuất

Tồn
33 820

8120 28 920
12 000 16 920

. . …..

Tổng cộng

54 000 52 520 3 300
Tồn cuối kỳ : 3 300

Cách lập thẻ kho: Thẻ kho được lập cho từng tên sách, hàng ngày khi nhận được
chứng từ nhập – xuất kho thành phẩm, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của từng chứng từ. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng trên thẻ kho và tính số lượng
thành phẩm tồn kho, đối chiếu với số liệu kế toán.


Cách lập sổ kho: Sổ kho cũng được lập dựa trên chứng từ nhập – xuất kho thành
phẩm. Sổ kho được lập theo kho, do Phòng kho vận lập cũng chỉ theo dõi về số lượng
nhập, xuất thành phẩm, cuối tháng thực hiện đố chiếu số liệu trên Sổ kho với các Thẻ
kho. Mẫu Sổ kho như sau:
Đơn vị : Nhà xuất bản Giáo dục

Biểu 6
Sổ kho
Kho 2
Tháng 12 năm 2003
Đơn vị: bản

Chứng từ
Nhập

Xuất

Ghi


Số lượng
Tồn đầu

Nhập

Xuất

chú
Tồn cuối

2 518
721
……

………..

PN198

32 000

2

0083599

0083680
……

1 859 820

15 146


1 844 674

12 000

1 832 674

1 481 319

2 562 182

……..
Cộng

2 518
721

Lập biểu

1 524 780

Thủ kho

- Tại phịng Kế tốn –Tài vụ :
Kế toán sử dụng Phiếu nhập kho và Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (HĐGTGT) mở
Sổ chi tiết cho từng cuốn sách và theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Tuy nhiên, Sổ chi
tiết này cũng chỉ theo dõi giá trị theo giá bìa mà chưa theo dõi được giá vốn làm cơ sở để



×