Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý nhà nước đối với thị trường vàng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.72 KB, 12 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác QLNN đối với thị trường vàng

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, việc quản lý vận hành, điều tiết thị trường vàng đang là một
bài toán phức tạp cho NHNN và Chính phủ. Đặc biệt từ năm 2009 trở lại đây, dưới tác động

Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: nghiên cứu thị trường vàng với tư cách vàng là một
tài sản tài chính. Về khơng gian: nghiên cứu tại NHNN Việt Nam, thời gian từ 2006-2016

4. Phương pháp nghiên cứu

của mơi trường kinh tế vĩ mơ, an ninh chính trị thế giới thường xuyên bất ổn nên đã ảnh

Luận án kết hợp hai phương pháp nghiên cứu là: định tính và định lượng. Nghiên cứu

hưởng rất lớn đến hoạt động của thị trường vàng. Trong bối cảnh đó, NHNN đã chủ trương

định tính sử dụng trong tổng quan nghiên cứu, nghiên cứu nội hàm QLNN đối với thị

đưa ra nhiều chính sách nhằm quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng. Chính sách đã

trường vàng, nghiên cứu bài học kinh nghiệm các nước áp dụng vào Việt Nam. Nghiên cứu

mang lại những hiệu quả và đóng góp nhất định: Góp phần bổ sung đáng kể trữ ngoại tệ,



định lượng dùng trong thu thập, thống kê mô tả số liệu, kiểm định mơ hình, ước lượng biến

giúp ổn định tỷ giá, tạo điều kiện cho NHNN tăng cường quản lý thị trường ngoại hối,

số tác động QLNN đối với thị trường vàng Việt Nam theo phương pháp VAR (Vector Auto-

tăng tính ổn định cho thị trường vàng, thì vẫn cịn hạn chế của chính sách quản lý thị

regressive) Phần mềm EVIEW9.0 được sử dụng nghiên cứu.

trường vàng mà NHNN đã thực hiện: các quy định chưa bao trùm hết như quy định về tổ

5. Đóng góp và kết quả mong đợi của luận án

chức, cơ chế hoạt động, vấn đề nhập lậu vàng, huy động được vàng trong dân … QLNN
thị trường vàng bao hàm các vấn đề “kinh tế - xã hội” rất rộng, gắn chặt với các chính

- Những đóng góp về lý luận: Luận án sẽ tổng hợp và trình bầy lại một cách có hệ

sách quan trọng. Hiện tại mặc dù có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung

thống các lý luận về vàng, thị trường vàng và chính sách QLNN đối với thị trường vàng,

vào vàng, thị trường vàng, nhưng lại không nhiều nghiên cứu về chính sách QLNN với

mức độ hồn thiện của chính sách. Đồng thời nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực thi

thị trường vàng. Việc nghiên cứu chính sách QLNN đối với thị trường vàng Việt Nam


CSTT với công tác QLNN với hoạt động kinh doanh vàng. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất

với tư cách vàng là một tài sản tài chính là vơ cùng cần thiết. Đây là một khoảng trống

những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với thị trường

nghiên cứu mà tác giả muốn bổ sung với 3 trọng tâm: (i) trình bầy tổng hợp những lý luận

vàng Việt Nam. Xây dựng mơ hình phù hợp để có thể đánh giá được hiệu quả chính sách

về QLNN đối thị trường vàng tại Việt Nam một cách có hệ thống; (ii) đánh giá thực trạng

QLNN đối với thị trường vàng Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016.

chính sách QLNN với thị trường vàng Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016; (iii) đề xuất
các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN với thị trường vàng Việt Nam.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Quản lý nhà nước đối thị trường vàng tại Việt

- Những đóng góp về thực tiễn: Luận án áp dụng mơ hình VAR cho 2 giai đoạn từ
01/2006 đến 04/2012 và 05/2012 đến 12/2016 (thời gian nghị định 24/2012/NĐ-CP ra đời,
đánh dấu những thay đổi cơ bản về cấu trúc thị trường vàng) để đánh giá hiệu quả chính

Nam” được lụa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận án.

sách QLNN đối với thị trường vàng Việt Nam trước những cú sốc từ bên ngoài. Để trả lời

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

cho câu hỏi nghiên cứu trên: Công tác QLNN đối với thị trường vàng sẽ phản ứng như thế


Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng cơng tác QLNN đối với thị trường vàng ở
Việt Nam và tác động của công tác này với CSTT trong giai đoạn 2006 – 2016, qua đó đề
các giải pháp, kiến nghị nhằm xuất nâng cao hiệu quả QLNN đối với thị trường vàng tại
Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu: (1) Mối quan hệ giữa thực thi CSTT và công tác QLNN đối với
thị trường vàng là gì? (2) Thực trạng thực thi chính sách QLNN đối với thị trường vàng tại
Việt Nam? (3) Các giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác QLNN thị
trường vàng ở Việt Nam hiện nay?

nào trước sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất, lạm phát, dự trữ ngoại hối.
-

Ảnh hưởng của thay đổi điều hành CSTT: tỷ giá, lãi suất, lạm phát và dự trữ ngoại
hối đến giá vàng.

-

Phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô trước sự biến động của giá vàng trong nước
và giá vàng thế giới.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho giá vàng ảnh hưởng bởi các biến số vĩ mô là tỷ

giá, lãi suất, lạm phát và dự trữ ngoại hối của NHNN. Đồng thời kết quả nghiên cứu là căn
cứ giúp cho các cơ quan quản lý trong quá trình ra quyết định, lựu chọn các cơng cụ chính


3

4

sách phù hợp nhằm ứng phó với cú sốc bên ngoài nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát


1.1.2.1. Khái niệm thị trường vàng

triển thị trường vàng ổn định, bền vũng; ổn định nền kinh tế vĩ mô. Trong đó để chính sách

Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của tác giả đã giới hạn vàng được coi như một tài sản
tài chính. Do đó, tác giả đề xuất khái niệm: “Thị trường vàng là nơi diễn ra các hoạt động

QLNN đối với thị trường vàng VN có hiệu quả thì cần đảm bảo mơi trường vĩ mơ ổn định,
giá trị đồng nội tệ được đảm bảo. Qua đó, đề xuất những giải pháp, kiến nghị đối với chính
sách QLNN đối với thị trường vàng VN trong thời gian 2016-2025 và định hướng đến 2030.

6. Kết cấu luận án
Luận án gồm 4 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về Quản lý nhà nước đối
với thị trường vàng trong nền kinh tế thị trường; Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước

kinh doanh các sản phẩm của vàng – với tư cách là tài sản tài chính, là một bộ phận của thị
trường tiền tệ. Mức giá được quyết định bởi điều thị trường, việc quản lý thị trường vàng là
một chức năng quan trọng của NHTW”.

1.1.2.2. Phân loại thị trường vàng
Bao gồm: Theo loại hình sản phẩm của thị trường, Theo cơ cấu tổ chức của thị trường

đối với thị trường vàng tại Việt Nam; Chương 3: Mô hình đánh giá tác động chính sách

1.1.2.3. Các thành viên tham gia thị trường vàng

Quản lý nhà nước đối với thị trường vàng với các biến kinh tế vĩ mô; Chương 4: Giải pháp

- Ngân hàng trung ương, Ngân hàng thương mại, Các tổ chức kinh doanh vàng, Các

Quỹ đầu tư vàng (Gold Exchange Traded Funds- Gold ETF), Các cá nhân đầu tư vàng

hồn thiện chính sách Quản lý nhà nước đối với thị trường vàng tại Việt Nam

1.1.2.4. Các sản phẩm của thị trường vàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƯỜNG VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

- Nhóm sản phẩm vàng vật chất, Nhóm sản phẩm Trading, Nhóm sản phẩm ký
quỹ.

1.1.3. Các nhân tố tác động đến giá vàng

1.1. Tổng quan về thị trường vàng

Các nhân tố bao gồm: Tác động của cung cầu thị trường đến giá vàng, Tác động của
tăng trưởng kinh tế (GDP), Lạm phát, Lãi suất, Tỷ giá đồng USD; Giá dầu; Các sự

1.1.1. Lý luận về vàng

kiện địa chính trị như chiến tranh, khủng hoảng

1.1.1.1. Vai trò tiền tệ của vàng

1.1.4. Tác động của thị trường vàng trong nền kinh tế thị trường

Trong 5.000 năm lịch sử lồi người thì vàng ln thể hiện đầy đủ tính chất là phương
tiện lưu thơng tiền tệ trên 3 chức năng cơ bản sau: thước đo giá trị hoàn hảo, phương tiện
thanh toán, phương tiện cất giữ giá trị.


1.2. Lý luận về QLNN đối với thị trường vàng
1.2.1. Khái niệm chính sách QLNN với thị trường vàng

1.1.1.2. Phân loại vàng như tài sản tài chính của IMF

1.2.1.1. Khái niệm

Theo Hệ thống tài khoản kế toán của IMF (EC, IMF, OECD 2008) thì các phân loại
tài sản tài chính như sau: “Tài sản tài chính là tài sản kinh tế đồng thời cũng là cơng cụ tài
chính. Hầu hết các tài sản tài chính là các khoản nợ tài chính phát sinh từ các mối quan hệ hợp
đồng được ghi nhận khi một đơn vị tổ chức cung cấp vốn cho người khác.” (EC, IMF, OECD
2008). Xét trên khía cạnh là tài sản tài chính thì vàng bao gồm: vàng tiền tệ (monetary gold)
và SDR. Tại Luật NHNN Việt Nam 2010 đã nêu rõ: Dự trữ Ngoại hối bao gồm: Vàng thuộc
Dự trữ ngoại hối nhà nước. Tại nghị định số 24/2012/NĐ-CP: “NHNN được bổ sung vàng
miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước”.

1.1.1.3. Quy chuẩn đo lường và cách tính giá vàng quy đổi
1.1.2. Lý luận về thị trường vàng

Chính sách QLNN đối với thị trường vàng là hệ thống các chủ trương chính sách của
Nhà nước định hướng, tổ chức vận hành, giám sát thị trường vàng nhằm phát triển thị
trường vàng một cách ổn định bền vững, góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mơ, phát triển
kinh tế đất nước.

1.2.1.2. Sự cần thiết của QLNN với thị trường vàng
1.2.1.2. Mục tiêu của chính sách QLNN với thị trường vàng
- Đảm bảo và duy trì được sự ổn định của thị trường vàng. Đảm bảo tính đồng bộ
trong thực thi chính sách ổn định kinh tế vĩ mơ. Bảo vệ lợi ích nhà đầu tư, nâng cao tính
minh bạch của thị trường.



5

6

1.2.1.3. Vai trị của chính sách QLNN đối với thị trường vàng

NHTW sẽ tiến hành hạn chế liên dòng vốn thông thị trường vàng nội địa và quốc tế.

Quan điểm của tác giả thì QLNN đối với thị trường vàng cần được xem xét, đánh
giá một cách hệ thống và bao quát trên cả 3 khía cạnh: quản lý theo chức năng, nghiệp

1.2.5. Tiêu chí đánh giá chính sách QLNN thị trường vàng

vụ và các yếu tố của thị trường vàng.

1.2.1.4. Phương pháp QLNN với thị trường vàng
1.2.2. Mối quan hệ giữa CSTT và chính sách QLNN với thị trường vàng
1.2.2.1. Tác động của CSTT đến giá vàng
Lý thuyết số lượng tiền tệ cho thấy nhà đầu tư sẽ chuyển từ nắm giữ tiền sang nắm
giữ các tài sản tài chính (trong đó có vàng hoặc cổ phiếu) để được hưởng tỷ suất sinh lời cao
hơn, do đó thúc đẩy tăng giá vàng trên thị trường. Như vậy, theo lý thuyết số lượng tiền tệ
tác động của cung tiền đến giá vàng được thể hiện như sau:
MS ↑ → do tác động của hiệu ứng của cải → cầu vàng ↑ → giá vàng ↑

Các tiêu chí chung để đánh giá thị trường vàng bao gồm: Một là, thống nhất với
định hướng, chiến lược phát triển kinh tế. Hai là, phát triển bền vững thị trường, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô. Ba là, phù hợp thực tiễn và thơng lệ quốc tế. Bốn là, đảm
bảo tính nhất qn và tồn điện. Năm là, tính ổn định và minh bạch. Sáu là, có khả thi và

hiệu quả.

1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến QLNN thị trường vàng
1.3. Kinh nghiệm quốc tế QLNN đối với thị trường vàng và bài học kinh cho
Việt Nam
1.3.1. Chính sách QLNN đối với thị trường vàng tại Trung Quốc
1.3.1.1. Quan điểm, phương thức quản lý thị trường vàng tại Trung Quốc

1.2.2.2. Vai trò của QLNN thị trường vàng với thực thi CSTT

1.3.1.2. Mơ hình và cách thức hoạt động của SGE

1.2.3. Mối quan hệ giữa CSTG và chính sách QLNN với thị trường vàng

31/10/2002 SGE được chính thức đi vào hoạt động, Sàn được giám sát chặt chẽ bởi
PBoC. Tất cả các nền tảng giao dịch của SGE đều là điện tử. SGE cung cấp giao dịch mua

1.2.3.1. Lý thuyết chung về CSTG
- Lý thuyết Bộ ba bất khả thi (Impossibe trinity):
Mundell và Krugman (1999) phát triển từ ý tưởng mơ hình Mundell Flemỉng:
khơng thể thực hiện thành cơng đồng thời ba chính sách gồm chế độ tỷ giá hối đối cố
định, chính sách tiền tệ độc lập và tự do lưu chuyển vốn. Khi thâm hụt thương mại kết
hợp với chênh lệch lãi suất sẽ thu hút các dòng vốn qua các kênh như tín dụng ngắn hạn, thị

bán vàng giao ngay, và các hợp đồng quyền chọn. Các giao dịch đều được thanh tốn qua
trung tâm thanh tốn bù trừ. Trong đó nổi bật nhất là cơ chế định giá và kiểm soát thị trường
vàng hồn tồn thay đổi, thay vì kế hoạch hóa giá cả mua bán vàng ấn định của PBoC thì
giá cả được thị trường hóa thơng q SGE. PBoC lúc này chỉ cả 1 thành viên sáng lập và
điều tiết giao dịch trên SGE và sàn giao dịch phi tập trung (OTC).


trường chứng khoán, thị trường vàng hàm chứa nhiều rủi ro cho hệ thống tài chính vì tính
bất ổn của dịng vốn này. Do vậy chính phủ cần có những biện pháp can thiệp một cách
nhanh chóng và cưỡng chế nhằm kiểm sốt thận trọng dịng vốn này.

1.3.1.3. Chính sách thuế GTGT đối với vàng tại Trung Quốc

1.2.2.2. Tác động của CSTG tới chính sách QLNN thị trường vàng

1.3.2.1. Cơ sở hạ tầng điều tiết thị trường vàng tại Ấn Độ

- Lựa chọn mục tiêu CSTG tác động đến chính sách QLNN thị trường vàng
- Cơng cụ của CSTG tác động đến chính sách QLNN thị trường vàng
1.2.4. Mối quan hệ giữa CSLS và chính sách QLNN với thị trường vàng
1.2.4.1. Lý thuyết chung về CSLS
1.2.4.2. Cơ chế truyền dẫn của kênh lãi suất đến CSTT
1.2.4.4. Tác động của CSLS tới chính sách QLNN thị trường vàng
Trong nhiều tình huống đối với một nước có tình trạng vàng hóa cao, để đảm bảo
tính hiệu lực kênh lãi suất trong điều hành CSTT thì các nhà hoạch định chính sách là

1.3.1.4. Chính sách QLNN thị trường vàng và hoạt động kiểm sốt vốn ở Trung Quốc
1.3.2. Chính sách QLNN đối với thị trường vàng tại Ấn Độ

Do nắm vai trò đặc biệt với nền kinh tế nên thị trường vàng Ấn Độ được phân mảng
rất rõ các cơ quan quản lý với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Ngân hàng Dự trữ Ấn
Độ (RBI), với vai trò là cơ quan quản lý tiền tệ, điều tiết và giám sát hệ thống tài chính, có
vai trị chi phối rất lớn thị trường vàng.

1.3.2.2. Hoạt động XNK vàng ở Ấn Độ
1.3.2.3. Cấu trúc thuế đối với vàng tại Ấn Độ
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Từ những nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn QLNN đối với thị trường vàng của hai
nước Trung Quốc và Ấn Độ đều khẳng định tính quan trọng và lan tỏa vai trị QLNN đối


7

8

với thị trường vàng. Thị trường vàng nào cũng chứa đựng những rủi ro nhất định liên quan
đến đặc thù thị trường của mỗi quốc gia, do đó vấn đề QLNN đối với thị trường vàng luôn
được đặt một cách cấp bách, cho dù quy mơ hay trình độ thị trường đến đâu. Đặc biệt những
thị trường vàng còn hoạt động sơ khai và trong bối cảnh biến động của nền kinh tế vĩ mơ thì

Các nhân tố khác: Malliaris et al. (2009) sử dụng phương pháp phân tích mơ hình mạng
thần kinh (ANN - a neural network) thu thập dữ liệu về vàng, dầu và đồng euro từ
04/01/2000 đến 31/12/2007. Kết quả phân tích chuỗi thời gian chỉ ra rằng có mối quan hệ
ngắn và dài hạn: dầu theo sự thay đổi của giá vàng, đồng euro và dầu tác động rất mạnh đến

luôn cần bám sát và tăng cường vai trò QLNN.

giá vàng; liên hệ giữa vàng với đồng euro là yếu nhất.

1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu tính chất tiền tệ quốc tế của vàng: Cohen (1971) đã định nghĩa vàng
là tiền tệ quốc tế từ quan điểm của các chức năng tiền tệ; các chức năng của đồng tiền quốc

1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài về thị trường vàng
- Nghiên cứu định tính về cấu trúc thị trường vàng
Gary O’Callaghan (1993) đã giới thiệu và phân tích một cách chi tiết tính đa dạng về

cấu trúc của thị trường vàng, Y.V. Reddy (1997). Bài nghiên cứu đề cập tới sự thay đổi
chính sách quản lý vàng của NHTW Ấn Độ Sun Zhaoxue (2011) đã chỉ rõ mối quan hệ giữa
thị trường vàng với sức khỏe của nền kinh tế, đồng thời cũng đưa ra một cái nhìn khái qt
về cơng nghiệp vàng ở Trung Quốc. Trong đó nêu bật vai trị, sứ mệnh phát triển thị trường
vàng, cách thức tổ chức phù hợp với mục tiêu.
- Nghiên cứu về cơ chế vận hành thị trường vàng: Alberto (1983) đã cung cấp một
mô tả đầy đủ về chức năng vàng trong hệ thống Jamaica. Baur và McDermott (2010) đã
kiểm tra vai trò của vàng trong hệ thống tài chính và coi vàng ổn định hơn về lợi nhuận so
với cổ phiếu, trái phiếu, cơng cụ tài chính khác.
- Các yếu vĩ mơ ảnh hưởng đến giá vàng
Lãi suất: Harmston (1998) đã nghiên cứu dữ liệu về các khoản tín phiếu Kho bạc Hoa Kỳ
và trái phiếu chính phủ dài hạn từ năm 1896 đến năm 1996 và cho thấy sự tương quan âm
giữa xu hướng giá vàng và giá trị các trái phiếu dài hạn khác.
Tỷ giá và chỉ số giá USD: Sjaastad (2008) đã khảo sát các mối quan hệ lý thuyết và thực
nghiệm giữa tỷ giá hối đoái quan trọng như USD, Bảng Anh, Yên Nhật và giá vàng sử dụng
dữ liệu sai số dự báo và cho rằng biến động tỷ giá hối đối giữa các tiền tệ chính là nguyên
nhân gây mất ổn định giá vàng.
Lạm phát: Sherman (1983) cho rằng giá vàng có tương quan dương với mức độ lạm phát,
bất kể sự tồn tại của lạm phát dự tính. Ranson và Wainwright (2005) cho rằng giá vàng là
chỉ số chỉ báo về lạm phát và thị trường trái phiếu, và nó có thể đóng vai trị như một nhân
tố dự báo về lạm phát, lãi suất danh nghĩa ngắn hạn và dài hạn.
Các sự kiện địa chính trị: Barkoulas (2008) chỉ ra trong một sự kiện địa chính trị bất
thường xẩy ra, trong ngắn hạn, giá vàng tăng lên trong khi giá cổ phiếu các công ty khai
thác vàng giảm.

tế là mở rộng chức năng tiền tệ trong nước ở nước ngoài. Tavlas (1997) cho rằng khi vàng là
một loại tiền tệ hoạt động như một thước đo giá trị, phương tiện trao đổi, cất trữ giá trị trong
các giao dịch quốc tế mà khơng có sự tham gia của các nước phát hành tiền tệ, điều đó tạo
ra sự quốc tế hóa tiền tệ.
- Nghiên cứu tác động của CSTT đến giá vàng: William D. Lastrapes, George

Selgin (1995a) đã chỉ ra một cú sốc giá vàng tích cực khiến giá vàng tăng 2% do tác động
gây ra sự gia tăng dần dần tỷ lệ quỹ liên bang gần 10 điểm cơ bản sau khoảng 12 tháng, và
giảm dần trữ dự trữ ngoại hối. Những phát hiện này hàm ý rằng Fed trung bình thực sự thay
đổi nguồn dự trữ ngoại hối để đáp ứng với sự thay đổi giá vàng, mặc dù chủ yếu là sau khi
sự thay đổi này được duy trì trong vài tháng.

1.4.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Vân Anh (2009) Với nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh
doanh vàng theo chức năng của NHTW” tác giả chỉ ra rằng “vàng trong dự trữ ngoại hối là
vàng đóng vai trị tiền tệ. Đồng thời NHTW các nước đều có chính sách quản lý vàng thơng
qua việc quản lý vàng thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia và quản lý thị trường vàng trong
nước”. Nguyễn Đức Trung (2012) Với nghiên cứu “Giải pháp quản lý thị trường vàng tại
Việt Nam” đã lần đầu tiên sử dụng kinh tế lượng áp dụng cho phân tích mục tiêu và công cụ
NHNN điều tiết thị trường vàng ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 đến 2013. Mơ hình
nghiên cứu đuọc sử dụng là mơ mình VAR gồm 5 biến: giá vàng nội địa, giá vàng quốc tế,
lạm phát, tỷ giá, dự trữ ngoại hối. Nghiên cứu cho thấy lạm phát, tỷ giá, dự trữ ngoại hối
đều có tác động đến giá vàng trong nước. Tác giả đã chỉ ra là chính sách quản lý vàng của
NHNN về cơ bản tác động đến cấu trúc thị trường, ảnh hưởng tích cực đến thị trường ngoại
hối, CSTT. Bùi Kim Yến và Nguyễn Khánh Hoàng (2013) với đề tài nghiên cứu “Quản lý
giá vàng nhìn từ giác độ kinh tế vĩ mơ”. Nghiên cứu sử dụng kinh tế lượng là mơ hình VAR
cho các biến giá vàng nội địa, giá vàng thế giới, lãi suất huy động, tỷ giá, lạm phát để đưa ra
các nhận định về chính sách QLNN thị trường vàng của NHNN. Nghiên cứu chỉ mối quan
hệ giũa các biến lãi suất huy động, tỷ giá, lạm phát với giá vàng nội địa ở giai đoạn 10 năm
từ 08/2003 đến 07/2013. Qua đó đánh giá những ảnh hưởng tích cực của chính sách QLNN
thị trường vàng của NHNN. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) với Luận án tiến sĩ “Quản lý


9

10


nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam”. Đây là một cơng trình nghiên
cứu có hệ thống về QLNN hoạt động kinh doanh vàng, trong đó tác giả sử dụng phương
pháp điều tra xã hội học bằng các bảng câu hỏi. Bài nghiên cứu đã hệ thống hố được các
nội dung mang tính chất nội hàm của QLNN, đồng thời đưa ra được hệ thống các tiêu chí

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG VÀNG
TẠI VIỆT NAM

đánh giá mức độ hoàn thiện của chính sách QLNN hoạt động kinh doanh vàng. Tơ Ánh
Dương (2009) với nghiên cứu “Quản lý thị trường vàng: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý
chính sách cho Việt Nam”. Thông qua khảo sát thực tiễn 2 thị trường là Trung Quốc và Ấn
Độ tác giả đã đưa ra những kinh nghiệm QLNN cho thị trường vàng Việt Nam là: (i) Quản
lý trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc thị trường, quy luật cung cầu, mục tiêu quản lý của
NHNN là sử dụng tối ưu nguồn lực này. Dùng nguồn lực vàng nhằm phát triển kinh tế ổn
định. (ii) Đề cao quan điểm tự do hố thị trường, lộ trình cần phù hợp với xu thế chung. Đỗ
Thị Thủy (2010) với bài nghiên cứu “Thị trường vàng Việt Nam năm 2010 - Những tác
động đến chính sách tài chính và hoạt động của các NHTM”, Thông qua việc đánh giá tác
động của biến vĩ mô như tỷ giá, lạm phát đến giá vàng và khảo sát hoạt động của các
NHTM thì nghiên cứu đưa ra những gơị ý chính sách. Trần Ngọc Thơ (2014) với bài nghiên
cứu “Quản lý thị trường vàng: Sứ mệnh của Ngân hàng Nhà nước” bài nghiên cứu chỉ ra
vàng chính là tiền (ultimate money). Do đó quản lý thị trường vàng chính là cơng cụ của
CSTT nhằm quản lý cung tiền. Đồng thời bằng những biện pháp tất toán trạng thái vàng,
đưa vàng ra bảng cân đối kế tốn NHTM thì đã góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô.

1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng hợp trên, luận án nhận thấy còn tồn tại khoảng trống cần bổ sung, hoàn thiện
như sau: Các nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu chỉ nghiên cứu một phần khía
cạnh của giá vàng, các hoạt động kinh doanh vàng, QLNN với hoạt động kinh doanh vàng.
Tuy nhiên nghiên cứu có hệ thống cơng tác QLNN đối với thị trường vàng trên giác độ vàng

như một tài sản tài chính thì lại là một khoảng trống đề nghiên cứu. Trong đó gắn chặt cơng
tác QLNN đối với thị trường vàng với công tác thực thi CSTT. Nghiên cứu thực nghiệm tại
các quốc gia trong từng thời gian khác nhau sẽ có những kết quả khác nhau. Luận án sẽ tiếp
cận theo hướng hệ thống hóa các kênh tác động CSTT lên chính sách QLNN thị trường
vàng, xây dựng mơ hình VAR bao gồm nhiều biến số kinh tế vĩ mơ có nền tảng là các lý
thuyết kinh tế và xây dựng kịch bản các cú sốc từ bên ngồi và từ chính sách QLNN đối với
thị trường vàng theo tháng. Việc lượng hóa mối quan hệ này trong mơ hình sẽ là một hướng
nghiên cứu mang tính ứng dụng thực tiễn cao. Luận án sẽ phân tích ảnh hưởng các cú sốc
bên ngồi và chính sách QLNN đối với thị trường vàng trong nước thông qua các biến kinh
tế vĩ mô như: lãi suất, tỷ giá, lạm phát, dự trữ ngoại hối quốc gia. Dữ liệu phân tích theo
tháng, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án sẽ đề xuất một số giải pháp liên quan
nhằm hoàn thiện chính sách QLNN đối với thị trường vàng tại Việt Nam.

CHƯƠNG 2

2.1. Thực tiễn thị trường vàng Việt Nam
2.1.1. Khái quát chung
Ở Việt Nam trải qua thời gian dài chiến tranh và bất ổn chính trị, vàng được sử dụng
như một cơ chế tiết kiệm truyền thống và thậm chí sử dụng như phương tiện thanh tốn và
tiêu chuẩn giá cả cho giao dịch tài sản có giá trị lớnQLNN đối thị trường vàng ln có quan
hệ hữu cơ với điều hành CSTT ở Việt Nam do những gắn kết cả về luật định và cơ chế.

2.1.2. Giai đoạn từ trước năm 2006 – Thị trường vàng bắt đầu có sự kiểm sốt
Năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 174/1999/NĐ-CP nhằm mở rộng hoạt
động kinh doanh trên thị trường vàng. Trong năm 2004 để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô
và hỗ trợ XK, NHNN tiến hành điều chỉnh giảm tỷ giá VNĐ/USD, thu hẹp biên độ chênh
lệch giữa tỷ giá niêm yết ở NHTM và tỷ giá ngồi thị trường tự do. Ước tính tăng trưởng tín
dụng tồn hệ thống bình qn 29% một năm. Ngay lập tức thị trường vàng trong nước được
hỗ trợ tạo đà phát triển mở rộng cả về quy mô lẫn cấu trúc.


2.1.3. Giai đoạn từ 2006 đến 2009 – Bùng nổ thị trường vàng
Thời kỳ này thị trường vàng trong nước liên tục biến động, ln phát triển nóng với
sự bùng nổ các đơn vị kinh doanh vàng có chức năng sản xuất. Bắt đầu từ năm 2007, các
NHTM Việt Nam đưa ra loại hình kinh doanh mới là Sàn giao dịch vàng. Trong thời kỳ này,
nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát NHNN tiến hành thực hiện CSTT thắt chặt. Các NHTM Việt
Nam ngay lập tức chuyển sang lĩnh vực kinh doanh vàng trên tài khoản sau khi NHNN thắt chặt
các tiêu chí cho vay đối với các hoạt động cho vay truyền thống của NHTM. Giá vàng liên tục
gia tăng, cộng với sự ưa chuộng tích trữ vàng từ lâu nay khiến người dân có tâm lý mua
vàng. Nhu cầu vàng trong nước gia tăng đã tạo ra một biên độ chênh lệch cao giữa giá vàng
trong nước và thế giới, gây áp lực lên cầu USD để phục vụ nhập khẩu vàng. Tình trạng
này diễn ra trong một thời gian dài, gây tâm lý hoang mang cho người dân.

2.1.4. Giai đoạn từ 2010 – nay: NHNN kiểm sốt thị trường vàng bằng các cơng cụ
hành chính, gắn QLNN với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô
Thị trường vàng chứng kiến sự bùng nổ của thị trường năm 2009 tuy nhiên đằng sau
bức tranh đấy là những bất ổn tiềm tàng do cơng tác QLNN cịn chưa theo kịp với tốc độ
phát triển của thị trường. Ngày 30/12/2009, Chính phủ ban hành lệnh chỉ thị 369/TB-VPCP
cho việc đóng cửa tất cả các sàn giao dịch vàng với thời hạn là ngày 30/03/2010. Tháng
04/2011NHNN ban hành Thông tư 11/2011/TT-NHNN trong đó nội dung chính là NHNN


11

12

cấm các NHTM tham gia cho vay vàng hoặc nhận tiền gửi bằng vàng (gọi là "huy động
vàng") với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào. Nghị định 24/2012/NĐ-CP đặc biệt cấm vàng miếng
làm phương tiện thanh toán/ trung gian trao đổi, Nhà nước chuyển sang sản xuất độc quyền
các vàng miếng, đây là đơn vị duy nhất được nhập khẩu và xuất khẩu nguyên liệu vàng,


bằng vàng theo hướng thắt chặt. Bước đi này của NHNN đã tạo ra sự giảm áp kịp thời cho

kinh doanh vàng miếng chỉ có thể được thực hiện bởi các pháp nhân được cấp phép. NHNN
giữ vàng vào một phần trong danh mục của dự trữ ngoại tệ chính thức.

và thị trường vàng ổn định; vàng được loại trừ hoàn toàn khỏi 2 bên tài sản nợ và có của các

2.2. Phân tích thực trạng thị trường vàng

2.3.2.2. Chính sách quản lý hoạt động kinh doanh, sản xuất vàng

2.2.1. Tình hình biến động giữa giá vàng nội địa và thế giới

Bằng quyết tâm cao nhất của mình trong QLNN hoạt động kinh doanh vàng theo
hướng chặt chẽ và kỷ luật hơn, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24. Nghị định cũng làm
ảnh hưởng lớn đến tâm lý thị trường, giá vàng giảm nhưng người dân khơng mua vàng vào

Từ năm 2012 có sự thu hẹp rõ ràng biên độ dao động của giá vàng nội địa và thế giới.
Bằng những biện pháp kiên quyết và nỗ lực thơng qua q trình tác động của NHNN thì giá
vàng nội địa đã ổn định hơn trước biến động giá vàng thế giới, qua đó bình ổn được thị
trường.

2.2.2. Tính liên thơng của thị trường vàng và thị trường ngoại tệ
Khi NHNN ban hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP quan hệ tương quan giữa chỉ số giá
vàng và USD đã có sự thay đổi, tương quan khơng rõ ràng như thời kỳ trước. Do đó phần nào
thấy được hiệu quả của chính sách mang lại của NHNN trong kiểm soát thị trường vàng.

thanh khoản của hệ thống vào thời điểm cuối năm 2012, giữ được sự ổn định cần thiết cho
giá vàng. Đồng thời kết hợp các biện pháp đấu thầu vàng cho các NHTM nhằm tất tốn
trạng thái vàng thì NHNN đạt được một lúc 2 mục tiêu song song: đảm bảo được giá vàng

NHTM.

mà tiếp tục chờ đợi thêm những thông tin của thị trường, đặc biệt tâm lý đầu cơ gần như
biến mất.
2.3.2.3. Các biện pháp chống vàng hóa
Thứ nhất, nâng cao hiệu lực điều hành CSTT của NHNN. Thứ hai, giúp ổn định thị
trường ngoại hối.
2.3.2.4. Các biện pháp nhằm bình ổn thị trường vàng
-

2.2.3. Chênh lệch giá vàng nội địa và giá vàng quốc tế
Việc tạm thời ngừng liên thông thị trường vàng nội địa với quốc tế bằng cơng cụ
hành chính là một bước đi bắt buộc và có tính thận trọng nhằm đảm bảo cho an ninh tiền tệ,
sức khỏe nội tại của nền kinh tế trước những biến động mang tính chất liên tục và thường
xuyên của giá vàng thế giới. Tồn tại biên độ chênh lệch giá vàng nội địa với quốc tế là kết
quả tất yếu và do một số nguyên nhân cụ thể sau đây:
2.2.3.1. Mất cân đối giữa cung và cầu vàng nội địa
2.2.3.2. Tính biến động cao của giá vàng thế giới

2.3. Đánh giá các biện pháp QLNN thị trường vàng của NHNN
2.3.1. Mục tiêu QLNN thị trường vàng của NHNN
Thứ nhất, tăng cường chống vàng hóa một cách tồn diện. Thứ hai, kiểm soát cung
vàng miếng ra thị trường một cách nhất quán. Thứ ba, bình ổn thị trường vàng trong nước
gắn chặt bình ổn kinh tế vĩ mơ.

2.3.2. Những mặt tích cực
2.3.2.1. Chính sách chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng tại các TCTD
NHNN thể hiện những định hướng ban đầu đối với TCTD trong huy động, vay vốn

NHNN đã tạo được một cơ chế phễu trong việc tập trung nguồn lực tái đầu tư cho

cho nền kinh tế. Thống nhất 1 thương hiệu vàng giúp việc nhận diện dễ dàng, quyền lợi
người dân được đảm bảo. Đồng thời NHNN dễ dàng kiểm soát được chất lượng vàng
miếng lưu hành.

-

Vai trị bình ổn thị trường được Chính phủ và NHNN thực hiện một cách chặt chẽ và
xuyên suốt.

2.3.3. Những hạn chế cần khắc phục
2.3.3.1. Hạn chế trong xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược phát triển thị trường vàng
Thứ nhất, các cơ quan QLNN chưa có tầm nhìn dài hạn đối với thị trường vàng, dẫn
tới xây dựng chính sách ln chậm hơn tiến trình phát triển của thị trường. Thứ hai, các quy
định của NHNN đều mang tính chất giải quyết tình huống cụ thể mà chưa có quy định cụ
thể định hình Chiến lược phát triển thị trường vàng hay Đề án Phát triển thị trường vàng.
2.3.3.2. Hạn chế trong khung pháp lý điểu chỉnh thị trường vàng
Thứ nhất, NHNN lại chưa ban hành quy định nào liên quan hoạch định tổng thể, thiết
kế chi tiết và xây dựng thị trường vàng. Thứ hai, một số chính sách QLNN đối với thị
trường vàng cịn thiếu tính toàn diện. Thứ ba, các quy định pháp lý đến hoạt động thị trường
vàng chưa thống nhất với quy định pháp luật khác. Thứ tư, tính ổn định của chính sách
QLNN thị trường vàng chưa cao.


13

14

2.3.3.3. Hạn chế trong tổ chức bộ máy QLNN thị trường vàng
Thứ nhất, bộ máy QLNN thị trường vàng ở Việt Nam là sản phẩm có tính chất giải
quyết tình thế có tính chủ quan của các nhà quản lý, chứ chưa thực sự xuất phát từ nội hàm

phát triển của thị trường vàng. Thứ hai, chưa phù hợp thông lệ quốc tế là đều hình thành 1
cơ quan chuyên trách, độc lập quản lý thị trường vàng, do đó phần nào giảm tính độc lập,
tính linh hoạt trong điều hành quản lý thị trường vàng. Thứ ba, tổ chức bộ máy QLNN nhà
nước đối với thị trường vàng vẫn thiên về tổ chức thực thi hành chính của nhà nước do
NHNN đảm trách.
2.3.3.4. Hạn chế trong chính sách và công cụ QLNN đối với thị trường vàng
Thứ nhất, hệ thống chính sách và cơng cụ cịn chưa nhất qn, nhiều mặt cịn hạn
chế. Thứ hai, các chính sách cơng cụ gây ra hiện tượng áp chế tài chính, ảnh hưởng đến tính
ổn định của chính sách và gây ra sự phân biệt các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
2.3.3.5. Chính sách quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng
Thứ nhất, tính cơng khai, minh bạch các quy định về quy trình đấu thầu vàng miếng,
thơng báo kết quả đấu thầu, thông báo khối lượng vàng miếng mua, bán của NHNN cịn
chưa cao. Thứ hai, các chính sách huy động vàng dự trữ trong dân chưa phát huy được tính
hiệu quả.
2.3.3.6. Chính sách thuế quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Thứ nhất, trên thực tế thì tính khả thi và hiệu quả của việc tính thuế GTGT theo
phuơng pháp tính GTGT theo phương pháp trực tiếp với cùng một mức thuế suất được áp
dụng đối với cơ sở kinh doanh hỗn hợp vừa có hoạt động kinh doanh vàng vừa có hoạt động
chế tác vàng chưa cao. Thuế TTĐB hoạt động kinh doanh vàng chưa thể hiện được vai trị là
cơng cụ định hướng của mình.
2.3.3.7. Vấn đề nhập lậu vàng
Trên thực tế vấn đề nhập lậu vàng luôn là vấn đề có tính lịch sử ở Việt Nam, khi những

CHƯƠNG 3
MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHINH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG VÀNG VỚI CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Mơ hình nghiên cứu
Kế thừa quan điểm các quan điểm của các mơ hình khác thì tác giả lựa chọn 6 biến là:
Giá vàng nội địa, Giá vàng quốc tế, Dự trữ ngoại hối quốc gia, Lãi suất huy động bình quân

dưới 12 tháng của Vietcombank, Tỷ giá đồng USD/VNĐ của Ngân hàng Vietcombank, Lạm
phát Việt Nam (Chỉ số CPI). Các biến của mơ hình đều được chuyển thành sai phân bậc 1 của
logarit tự nhiên thay vì để giá trị tuyệt đối.

3.1.2. Mẫu nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp phân tích
Mẫu quan sát gồm 132 quan sát (11*12 tháng) trong giai đoạn tháng 01/2006 đến tháng
12/2016, các biến VNGOLD, INTERGOLD, INTEREST, VCBXRATE được lấy bình quân theo
tháng, các biến VNCPI, FRES được lấy theo tháng. Tác giá phân tách dữ liệu thành 2 giai đoạn
là từ tháng 1/2006 đến trước thời điểm Nghị định 24 hiệu lực (04/2012) và giai đoạn từ khi
Nghị định 24 chính thức được thực thi, NHNN chính thức siết chặt quản lý thị trường vàng
tháng 5/2012 đến 12/2016 để làm rõ mối quan hệ giữa tỷ giá với giá vàng trong 2 quan đoạn
này. Luận án sử dụng mơ hình Vector tự hồi quy (VAR - Vector Autoregression) để phân tích
tác động chính sách QLNN thị trường vàng. Phần mềm EVIEW9 được sử dụng để sử dụng để
phân tích mơ hình trên

Hệ phương trình ước lượng
Mơ hình được ước lượng gồm 1 hệ phương trình như sau:
GOLDVNt

=

α1

+

+

kênh chính ngạch nhập khẩu vàng bị hạn chế thì sẽ song song tồn tại những kênh tiểu ngạch
khơng chính thức, những kênh này tồn tại rất đa dạng về hình thức.


+
+

+ ε1t
Trong đó:
k: Giá trị độ trễ
α, γ, , ,

ε : ma trận hệ số vng của phương trình

3.3. Kết quả chạy mơ hình và thảo luận
3.3.1. Kết quả kiểm định tính dừng và độ trễ mơ hình
(i) Kiểm định tính dừng

+


15

16

Thực hiện kiểm định ADF Test cho mơ hình VAR thì tất cả các biến VNGOLD,
INTERGOLD, FRES, INTEREST, VNCPI, VCBXRATE đều dừng ở sai phân bậc 1 với
mức ý nghĩa 1%. Do vậy theo Sim, C.A (1980) các biến trên đều có thể sử dụng được trong
mơ hình VAR.

Kết quả phản ứng đẩy cho thấy trước khi ban hành Nghị định 24/2012/NĐ-CP về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng thì ngay tại thời điểm có cú sốc tăng giá vàng trong
nước với độ lớn là 1 lần độ lệch chuẩn thì tỷ giá bán của Vietcombank cũng tăng 0,2%, giá
vàng quốc tế tăng 1 lần độ lệch chuẩn thì tỷ giá bán của Vietcombank tăng lên 0,5%. - Hàm


(ii) Lựa chọn độ trễ cho mơ hình VAR
Kết quả cho thấy các kiểm định FPE, AIC, SC, HQ đều cho độ trễ là 1, còn kiểm
định LR lại là 5. Do vậy tác giả lựa chọn đỗ trễ tối ưu là 1 cho mơ hình VAR giai đoạn 1 (do

phản ứng đẩy (Impulse-Response) giữa VCBXRATE và VNGOLD, INTERGOLD của mơ
hình VAR giai đoạn 2

có số kiểm định thống kê nhiều hơn).
Kết quả cho thấy các kiểm định FPE SC, HQ đều cho độ trễ là 0, còn kiểm định
LR, AIC là 6. Theo kinh nghiệm thì bất cứ chính sách nào đều cũng có độ trễ nhất định,
Do vậy nghiên cứu tiếp tục sử dụng kiểm định Portmanteau để xác định độ trễ tối ưu.
Kiểm định Portmanteau cho mơ hình VAR cho thấy độ trễn tối ưu của mơ hình VAR giai
đoạn 2 là 1. Do vậy nghiên cứu sẽ sử dụng mơ hình VAR giai đoạn 2 với độ trễ tối ưu là
1.

3.3.2. Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư và tính ổn định của mơ hình
(i) Kiểm định tự tương quan phần dư
Ta có mơ hình VAR giai đoạn 1 với độ trễ là 1 khơng có hiện tượng tự tương quan.
Ta có mơ hình VAR giai đoạn 2 với độ trễ là 1 khơng có hiện tượng tự tương quan.
(ii) Kiểm tra tính ổn định của mơ hình
Sử dụng kiểm định AR ROOT TEST ta có cả mơ hình VAR của 2 giai đoạn 1 và 2 với độ
trễ là 1 đã vượt qua được các kiểm định căn bản do đó có thể ứng dụng trong phân tích và dự báo.

3.3.3. Kết quả của hàm phản ứng đẩy (Impulse-Response)

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2


Ngược lại, kết quả phản ứng đẩy tại hình 4.3 cho thấy sau khi ban hành Nghị định 24
thì tỷ giá lại quay đầu giảm khi có cú sốc tăng giá vàng. Mối quan hệ trong giai đoạn từ
tháng 5/2012 đến tháng 12/2016 là giá vàng trong nước tăng 1 lần độ lệch chuẩn thì tỷ giá
bán của Vietcombank giảm 0,10% sau đó 1 tháng rồi nhanh chóng cân bằng trở lại trong khi
giá vàng quốc tế tăng 1 lần độ lệch chuẩn cũng khiến tỷ giá Vietcombank giảm khoảng
0,03% nhưng lại phản ứng diễn ra ngay tại thời điểm giá vàng tăng (khơng có độ trễ). Điều
này chứng tỏ quan hệ giữa tỷ giá với giá vàng thế giới sau Nghị định 24 là quan hệ nghịch
chiều và phản ứng của tỷ giá với giá vàng thế giới nhanh hơn so với giá vàng trong nước.
Như vậy, việc áp dụng Nghị định 24 đã làm thay đổi bản chất và chiều hướng mối quan hệ
giữa tỷ giá với giá vàng trong nước (quốc tế).

(i) Quan hệ giữa tỷ giá với giá vàng trong nước và quốc tế
- Hàm phản ứng đẩy (Impulse-Response) giữa VCBXRATE và VNGOLD,
INTERGOLD của mơ hình VAR giai đoạn 1

Giai đoạn 1

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 2


17

18

(ii) Quan hệ giữa CPI với giá vàng trong nước


Giai đoạn 1
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Khi có cú sốc về giá vàng thì CPI khơng biến động ngay lập tức tuy nhiên sẽ có xu
hướng tăng lên đỉnh điểm ở 2 tháng, sau đó giảm dần trong vịng 6-7 tháng. Tuy nhiên ở
giai đoạn 2 xu hướng biến động của CPI có chiều hướng nhỏ hơn.

Chiều ngược lại thì cú shock của lãi suất huy động bình qn khơng có tác động tức
thì đến giá vàng, ảnh hưởng sau đó cũng không đáng kể.
(iv) Quan hệ giữa dự trữ ngoại hối với giá vàng trong nước

Giai đoạn 1
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Tại giai đoạn 1 khi chỉ số CPI tăng 1 lần độ lệch chuẩn thì giá vàng tăng 1,3%, nhưng
sau đó lại giảm rồi tiến lại về cân bằng. Tuy nhiên đến giai đoạn 2 thì CPI tăng 1 lần độ lệch

Giai đoạn 2

Giai đoạn 2

Khi có cú shock về giá vàng tăng 1 lần độ lệch chuẩn thì ở giai đoạn 1 thì lãi suất huy
động bình quân tăng 0,7%. Tuy nhiên ở giai đoạn 2 thì ngay tức thì khơng thay đổi, có xu
hướng tăng lên từ 3 đến 6 tháng.

chuẩn thì giá vàng giảm 0,3% sau đó ổn định lại trong vịng 6 tháng.

(iii) Quan hệ giữa lãi suất với giá vàng trong nước

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Chiều ngược lại thì cú shock của dự trữ ngoại hối quốc giá gần như khơng có tác
động tức thì đến giá vàng, điều này thể hiện trong cả 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Khi có cú shock về giá vàng tăng 1 lần độ lệch chuẩn thì ở giai đoạn 1 thì lãi suất huy
động bình quân tăng 2,6%. Tuy nhiên ở giai đoạn 2 xu thì lãi suất gần như không biến động.

(v) Quan hệ giữa giá vàng trong nước và cú shock của giá vàng trong nước và thế
giới


19

20

Bảng 3.2: Phân rã phương sai VNGOLD giai đoạn 2
Period

S.E.

DLOG
(VNCPI)


DLOG
(VNGOLD)

DLOG
(INTERGOLD)

DLOG
(VCBXRATE)

DLOG
(FRES)

DLOG
(INTEREST)

1

0.003645 7.433076

92.56692

0.000000

0.000000

0.000000

0.000000


2

0.004665 8.915331

90.44945

0.157723

0.028636

0.257691

0.191169

3

0.004794 8.941034

90.24957

0.214253

0.056233

0.339386

0.199519

Tại giai đoạn 1 ảnh hưởng cử cú shock rất lớn và xẩy ra nhanh trong ngắn hạn 1
tháng, khi có cú shock của VNGOLD tăng 1 lần độ lệch chuẩn thì VNGOLD tăng 7,7%.


4

0.004828 8.957908

90.20619

0.215246

0.056929

0.364217

0.199512

5

0.004835 8.960109

90.19662

0.215680

0.057326

0.370774

0.199492

Giai đoạn 2 ảnh hưởng của cú shock dài hơn nhưng mức độ lại nhỏ hơn, mức độ ảnh hưởng

khi có cú shock của VNGOLD tăng 1 lần độ lệch chuẩn thì VNGOLD tăng 4,7%, tác động
giảm dần trong vòng 4 tháng.

6

0.004836 8.960536

90.19484

0.215677

0.057401

0.372058

0.199490

7

0.004837 8.960623

90.19445

0.215680

0.057414

0.372345

0.199489


8

0.004837 8.960638

90.19437

0.215681

0.057417

0.372401

0.199489

9

0.004837 8.960642

90.19436

0.215681

0.057418

0.372412

0.199489

10


0.004837 8.960642

90.19436

0.215681

0.057418

0.372414

0.199489

Giai đoạn 2

Giai đoạn 1

Kết quả chạy phân rã phưong sai cho 2 giai đoạn với giá vàng trong nước cho thấy:

Giai đoạn 2
Giai đoạn 1
Phản ứng của giá vàng trong nước trước cú shock của giá vàng quốc tế tại 2 giai đoạn
là khá yếu tại chu kỳ đầu và tác động trong thời hạn 3-4 tháng. Điều này cho thấy giá vàng

trong cả 2 giai đoạn ảnh hưởng các biến VCBXRATE, FRES, INTEREST lên giá vàng
trong nước VNGOLD là thấp. Giai đoạn 1 lần lượt là 0,25%, 1,63%, 0,15%; giai đoạn 2 lần
lượt là 0,05%, 0,37%, 0.19%

trong nước bị ảnh hưởng rất lớn từ tâm lý của các nhà đầu cơ.


Đồng thời mức độ ảnh hưởng của giá vàng thế giới tới giá vàng trong nước có xu
hướng giảm xuống từ 0,54% xuống 0,21%. Do đó thể hiện giá vàng trong nước ổn định hơn
bởi những tác động bên ngồi khi NHNN kiểm sốt chặt chẽ thị trường vàng.

3.3.4. Kết quả chạy phân rã phương sai của giá vàng trong nước

3.3.5. Thảo luận kết quả và gợi ý chính sách
Kết quả chạy mơ hình VAR trong 2 giai đoạn từ 01/2006 đến 04/2012 và 05/2012

(i) Phân rã phương sai của giá vàng trong nước tại giai đoạn 1
Bảng 3.1: Phân rã phương sai VNGOLD giai đoạn 1
Period

S.E.

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

0.007262
0.008838
0.009513
0.009805

0.009934
0.009990
0.010013
0.010023
0.010027
0.010029

DLOG
(VNCPI)
0.005900
0.383956
0.518597
0.691375
0.781328
0.831612
0.857015
0.869141
0.874640
0.877022

DLOG
(VNGOLD)
99.99410
97.80115
97.03809
96.75673
96.63532
96.57889
96.55214
96.53946

96.53351
96.53078

DLOG
(INTERGOLD)
0.000000
0.395714
0.519251
0.529643
0.539395
0.542842
0.544254
0.544779
0.544964
0.545025

DLOG
(VCBXRATE)
0.000000
0.241299
0.249591
0.250728
0.250638
0.250713
0.250731
0.250735
0.250735
0.250734

(ii) Phân rã phương sai của giá vàng trong nước tại giai đoạn 2


DLOG
(FRES)
0.000000
1.110514
1.520517
1.616705
1.637287
1.639509
1.639152
1.639028
1.639208
1.639460

DLOG
(INTEREST)
0.000000
0.067366
0.153956
0.154817
0.156034
0.156438
0.156711
0.156862
0.156938
0.156975

đến 12/2016 có ý nghĩa về mặt thống kê do đã vượt qua được những kiểm định cơ bản: các
biến dừng tại sai phân bậc 1 với mức ý nghĩa 1%, Kiểm định LM Test có ý nghĩa khơng
tương quan giữa các phần dư, mơ hình đảm bảo tính ổn định.

Một là, Kết quả nghiên cứu của luận án thống nhất với một số nghiên cứu thực
nghiệm trước đó. Hai là, Thị trường vàng Việt Nam mang tính chất đặc thù rất lớn, các biến
số tỷ giá, lạm phát, lãi suất huy động có ảnh hưởng rất ít tới giá vàng. Mức độ giải thích,
phản ứng tác động của các biến số trên với giá vàng là rất thấp. Điều này được giải thích bới
những đặc trưng riêng của thị trường vàng Việt Nam. Ba là, Mức độ ảnh hưởng của các
biến số tỷ giá, lạm phát, lãi suất có xu hướng ngày càng giảm dần với giá vàng. Đặc biệt
quan hệ giữa tỷ giá với giá vàng thế giới sau khi NHNN kiểm soát thị trường vàng là quan
hệ nghịch chiều. Chu kỳ tác động của các biến trên là thường từ 2-3 tháng, tuy nhiên tác
động ngược lại của giá vàng tới các biến này lại lớn hơn và có thời gian tác động dài hơn 5-


21

6 tháng. Đồng thời giá vàng trong nước còn bị ảnh hưởng rất lớn từ chính sách quản lý của
NHNN. Do đó các chính sách quản lý thị trường vàng của NHNN cần ổn định và nhất quán
để làm giá vàng ổn định hơn nữa góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mơ.

CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG VÀNG TẠI VIỆT NAM
4.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển thị trường vàng tại Việt Nam
4.1.1. Mục tiêu phát triển thị trường vàng Việt Nam

22

4.2.1.1. Cơ sở nền tảng của việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu QLNN thị trường vàng
4.2.1.2. Giá trị trụ cột của nhiệm vụ, mục tiêu QLNN đối với thị trường vàng
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với thị trường vàng
Hội đồng Vàng Quốc gia là một cơ quan quản lý chuyên môn bao gồm các thành
viên đại diện cho các cơ quan quản lý có liên quan. Tác giả đề xuất thành lập Hội đồng

Vàng Việt Nam (Gold Board of Việt Nam – GBV) trực thuộc NHNN, có thành viên đại
diện cho các cơ quan điều hành liên quan thuộc Chính phủ. Mục đích là có sự thống nhất về
việc ra quyết định chính sách liên quan đến vàng, cân đối được tối đa lợi ích giữa các chủ
thể tham gia.

4.2.3. Hồn thiện chính sách và cơng cụ QLNN thị trường vàng

Thứ nhất, xây dựng dựng thị trường vàng hiệu quả, ổn định trên cơ sở hoàn thiện cấu
trúc và cơ sở hạ tầng vận hành. Thứ hai, tăng cường hoạt động giám sát, quản lý của cơ
quan QLNN đối với thị trường vàng, nâng cao sự ổn định thị trường, góp phần hạn chế tác
động tiêu cực đến nền kinh tế vĩ mơ. Thứ ba, từng bước tự do hố thị trường vàng theo lộ
trình phù hợp phù hợp với bối cảnh chung nền kinh tế và trình độ phát triển của thị trường.
Thứ tư, huy động sử dụng nguồn vốn dưới dạng vàng có hiệu quả để phát triển nền kinh tế.

4.1.2. Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với thị trường vàng tại Việt Nam
Thứ nhất, hoàn thiện QLNN đối với thị trường vàng phải có tính hệ thống, bao quát
và đồng bộ giữa tất cả các khâu của quá trình quản lý. Thứ hai, QLNN thị trường vàng phải
cân đối, phù hợp với điều kiện tập quán người dân và quy luật thị trường. Thứ ba, QLNN
đối với thị trường vàng phải hướng tới thị trường hiệu quả, ổn định.

4.1.3. Định hướng phát triển thị trường vàng tại Việt Nam thời kỳ 2021-2025
Thứ nhất, phát triển thị trường vàng phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại và theo
định xu hướng chung về phát triển kinh tế; đồng thời từng bước hướng tới hội nhập kinh tế
quốc tế trên nền tảng tuân thủ tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống tổ
chức thị trường trên cơ sở nâng cao vai trò giám sát, QLNN với các chủ thể tham gia thị
trường nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro của thị trường, đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư. Thứ ba,
hoàn thiện khung pháp lý và chính sách hỗ trợ cho thị trường vàng. Thứ tư, xây dựng sàn
giao dịch vàng tập trung, đa dạng hóa các sản phẩm trên thị trường, NHNN giữ vai trò quản
lý điều tiết thị trường.


4.2. Một số giải pháp chính sách nhằm hồn thiện QLNN thị trường vàng tại
Việt Nam
4.2.1. Hoàn thiện nhiệm vụ, mục tiêu QLNN thị trường vàng tại Việt Nam

4.2.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý đối với hoạt động kinh doanh vàng miếng
4.2.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến quản lý hoạt động XNK vàng
4.2.3.3. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách thuế hoạt động kinh doanh vàng
4.2.3.4. Xây dựng công cụ cảnh báo và phịng ngừa rủi ro vĩ mơ cho thị trường vàng
Để góp phần tạo ra khung chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh và hiệu quả tạo ra môi
trường phát triển thị trường vàng bền vững thì cần xây dựng quy trình hữu hiệu để đánh giá
tác động của NHTW vào thị trường ngoại hối thơng qua đó giúp các chủ thể quản lý chủ
động hơn trong việc ra các quyết định quản lý nhằm ổn định kinh tế vĩ vô, ngăn chặn các
yếu tố gây nên khủng hoảng tài chính tiền tệ. Một trong những cơng cụ được thế giới áp
dụng phổ biến và được các chuyên gia cập nhật thêm về mặt học thuật cũng như thực
nghiệm là sử dụng Chỉ số Áp lực thị trường ngoại hối (Exchange Market Pressure index –
EMP).

4.2.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với thị trường vàng
4.2.4. Nhóm giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô và hiệu quả CSTT
4.2.4.1. Nâng cao hiệu quả thực thi CSTT
Theo kết quả nghiên cứu định lượng, các biến kinh tế vĩ mô liên quan đến điều hành
CSTT đều có tác động rất lớn đến giá vàng và phương thức QLNN thị trường vàng. Do đó
để thị trường vàng phát triển một cách ổn định thì tăng trưởng kinh tế bền vững và ổn định
kinh tế vĩ mô đều là những nhân tố tác động quan trọng.

4.2.4.2. Giải pháp hỗ trợ hoạt động xuất khẩu
4.2.4.3. Nhóm giải pháp liên quan dự trữ ngoại hối
4.2.5. Các nhóm giải pháp dài hạn phát triển thị trường vàng



23

24

4.2.5.1. Phát triển bền vững thị trường vàng

KẾT LUẬN

4.2.5.2. Hoàn thiện chính sách huy động vàng
Để phù hợp với điều kiện Việt Nam thì đề án huy động vàng có thể được đề xuất như
sau:

Trong suốt lịch sử phát triển, thị trường vàng là bộ phận hữu cơ quan trọng của thị
trường tài chính, việc kiểm sốt chặt chẽ quy củ có định hướng thị trường vàng sẽ tác động
tốt đến thị trường ngoại hối, môi trường kinh tế vĩ mô. Luận án rút ra rằng đối với thực
trạng khác nhau của nền kinh tế thì sẽ cần có những mục tiêu khác nhau cho các chính sách
kinh tế vĩ mô, các CSTT phù hợp để phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính sách phát triển
thị trường vàng cần phải gắn với bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế. Trong điều kiện
hiện nay, việc kiểm soát chặt thị trường vàng để ổn định kinh tế vĩ mô, chống vàng hóa
bằng những biện pháp hành chính là giải pháp cần thiết. Tuy nhiên khi nền kinh tế mang
tính chất ổn định hơn, thì QLNN thị trường vàng cần theo hướng theo thông lệ quốc tế,
thành lập sàn giao dịch vàng, kiểm soát chặt nguồn cung vàng lậu, đồng thời CSTT cần linh
hoạt hơn để làm tiền đề cho thị trường vàng Việt Nam phát triển hơn nữa. Nghiên cứu còn
những hạn chế nhất định như: Một là, việc chọn biến giá vàng trong nước làm đại diện cho

Hình 4.1: Đề án huy động vàng đề xuất tại Việt Nam
Tác giả phát triển từ báo cáo của Shri Ratan P. Watal (2018)

4.2.5.2. Xây dựng sàn vàng tập trung
Chiến lược dài hạn trong quản lý thị trường vàng là phải thành lập Sàn giao dịch

vàng tập trung dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Đây được coi là một sân chơi chung
và chính thống cho các nhà đầu tư đồng thời là công cụ để NHNN điều hành, giám sát tập
trung qua đó điều tiết có định hướng thị trường theo các mục tiêu của CSTT và CSTG.

4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan QLNN
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
4.3.2. Kiến nghị đối với NHNN
4.3.3. Kiến nghị đối các tổ chức khác

chính sách QLNN đối với thị trường vàng chưa thể bao hàm hết được nội hàm của biến
chính sách. Hai là, hạn chế về chuỗi thời gian, việc NHNN tăng cường việc kiểm soát đối
với thị trường vàng không phản ánh được đầy đủ nội hàm của công tác QLNN đối thị
trường vàng Việt Nam. Ba là, tác giả mới nghiên cứu vàng trên giác độ là tài sản tài chính
mà chưa nghiên cứu về vàng tài khoản và vàng trang sức, đây là những sản phẩm vàng rất
phong phú và đa dạng, đặc biệt là vàng tài khoản hiện đang chiếm một khối lượng giao
dịch rất lớn trên thế giới. Đây là đề xuất cho các hướng nghiên cứu chuyên sâu hơn sau
này.



×