Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Nhận định Tư pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.3 KB, 13 trang )

NHẬN ĐỊNH TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ giữa các bên có quốc tịch khác nhau. Sai. theo
K2Đ663 BLDS 2015 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự có ít nhất một trong
các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài
sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi.
2. Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngồi. Sai. TPQT là ngành luật
điều chỉnh mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngồi.
3. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế. Sai. Chỉ
có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngồi mới thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp
quốc tế
4. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ có tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước
ngoài. Sai. ngồi quan hệ có tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở nước ngồi cịn có các quan hệ
dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngoài
5. Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế. Sai. Tất cả các quan
hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
6. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi ln được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các
bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Sai.
Theo k2DD663 BLDS 2015 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự có ít nhất một
trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn
cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài
hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi
7. Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều chỉnh của tư pháp quốc
tế Việt Nam. Sai. quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn
cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước ngoài
điều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
8.Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong quan hệ dân sự có qc tịch khác nhau. Sai. xung
đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:


- Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Nhận đinh trên chưa thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện trên để phát sinh xung đột pháp luật
9. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước ngoài. Sai.
Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước ngồi và Phải có
sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan
10. Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện tượng xung đột. Sai.
Hiện tượng xung đột mất đi khi khơng cịn điều kiện làm phát sinh xung đột.
11. Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
Đúng. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra việc áp dụng pháp luật của chính quốc gia
ban hành ra quy phạm đo đó quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật
nước ngoài
12. Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng. Sai. Luật do các bên được lựa chọn
đương nhiên được áp dụng khi hội đủ các điều kiện sau: Phải có sự thỏa thuận giữa các bên, Luật do
các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế mà các bên là
thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch, Luật được lựa chọn phải
là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
13. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng đương
nhiên được áp dụng. Sai. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên
trong hợp đồng phải: Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của


điều ước quốc tế mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc
tịch; Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
14. Theo tư pháp quốc tế Việt Nam bồi thường ngồi hợp đồng ln được pháp luật của nước xảy ra
hành vi vi phạm hoặc nơi hiện diện hậu quả hành vi. Sai. Theo quy định tại Điều 687 BLDS 2015
thì các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc BTTH ngoài hợp đồng trừ trường
hợp khoản 2 điều này. Trường hợp khơng có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu
quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng. Khoản 2 Điều 687 còn quy định trường hợp ngoại lệ,
(không tuân theo nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật nêu ở khoản 1) đó là bên gây thiệt hại và

bên bị thiệt hại có nơi cư trú (đối với cá nhân) hoặc thành lập (đối với pháp nhân) tại cùng một nước
thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
15. Các điều ước về tư pháp quôc tế mà Việt Nam là thành viên là nguồn có hiệu lực pháp lý cao
nhất của tư pháp quốc tế Việt Nam Đúng. theo khỏan 2 điều 665 BLDS 2015. Trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Phần này và luật khác về pháp luật thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
16. Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Sai. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có
1 phạm vi áp dụng nhất định do đó việc giải quyết xung đột pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác
nhau
17. Phải áp dụng tất cả các hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Sai.
18. Khơng có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Đúng. Vì
mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên Khơng có hệ thuộc nào là quan trọng nhất
trong việc giải quyết xung đột pháp luật
19. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát sinh xung đột pháp
luật. Sai. xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Do đó Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể giữa các hệ thống pháp luật
có liên quan về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mới phát sinh xung đột pháp luật. Pháp
luật các nước quy định khác nhau một vấn đề cụ thể về quan hệ hành chính, quan hệ hình sự thì
khơng làm phát sinh xung đột pháp luật.
21. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật. Sai. xung đột
pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
- Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
22. Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản hệ thuộc nhân thân là quan trọng nhất. Sai.Trong các kiểu hệ
thuộc cơ bản khơng có hệ thuộc nào quan trọng nhất.
23. Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân. Sai. Hệ thuộc nhân
thân được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân than và quan hệ thừa kế
24. Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi Tịa án chỉ áp dụng quy phạm xung đột

trong pháp luật nước mình. Sai. Ngồi ra còn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc gia
thỏa thuận xây dựng trong các điều ước quốc tế hoặc qua thừa nhận các tập quán quốc tế
25. Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì quy phạm pháp luật xung
đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy phạm pháp luật trong nước. Sai. các quy phạm
pháp luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh quan hệ của tư pháp quốc tế khi có sự dẫn chiếu của
quy phạm xung đột của tư pháp qc tế. Cịn các quy phạm thực chất của tư pháp quốc tế trực tiếp
được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ tư pháp quôc tế mà không cần sự chỉ dẫn của quy phạm
xung đột.
26. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là kết quả của việc áp dụng quy phạm xung đột để chọn luật
áp dụng. Sai. về nguyên tắc khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia hoặc quy phạm xung
đột trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật nước ngồi thì thì pháp luật nước ngoài sẽ được
áp dụng. tuy nhiên pháp luật nước ngoài chỉ được áp dụng trong các trường hợp trên nếu hậu quả
của việc áp dụng pháp luật nước ngồi đó không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng của quốc gia.


Nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngồi ảnh hưởng đến trậ tự cơng cộng của quốc gia
thì cơ quan có thẩm quyền của quốc gia phải từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài
2.Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi ln được hiểu là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bê
n là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định định cư ở nước ngoài. Sai. Quan hệ
dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt nam những căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước ngoài cũng được xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi.
3. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật nước ngoài. Sai. Quy
phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định áp dụng chính pháp luật của nước đã ban
hành ra quy phạm.
7- Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được thành lập. Đúng.
theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước ngoài là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước
ngoài.
9- Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước ngoài. Sai.
Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm ở nước ngồi và Phải có
sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan

10- Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện tượng xung đột.
Sai. Hiện tượng xung đột mất đi khi khơng cịn điều kiện làm phát sinh xung đột.
11- Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài. Đúng. Quy
phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra việc áp dụng pháp luật của chính quốc gia ban hành ra
quy phạm đo đó quy phạm xung đột một bên khơng thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
12. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng đương
nhiên được áp dụng. Sai. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên
trong hợp đồng phải: Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của
điều ước quốc tế mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc
tịch; Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
16. Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Sai. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có
1 phạm vi áp dụng nhất định do đó việc giải quyết xung đột pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác
nhau
18. Khơng có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật. Đúng vì mỗi
hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên Khơng có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong
việc giải quyết xung đột pháp luật
20. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật. Sai. Xung đột
pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau: Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi phát sinh
trên thực tế cần điều chỉnh; Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có
liên quan.
21. Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản hệ thuộc nhân thân là quan trọng nhất. Sai. Trong các kiểu hệ
thuộc cơ bản khơng có hệ thuộc nào quan trọng nhất.
22. Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân. Sai. Hệ thuộc nhân
thân được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân than và quan hệ thừa kế
24. Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi Tịa án chỉ áp dụng quy phạm xung đột
trong pháp luật nước mình. Sai. Ngồi ra cịn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc gia
thỏa thuận xây dựng trong các điều ước quốc tế hoặc qua thừa nhận các tập quán quốc tế
29. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài luôn được xác
định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập. Sai. Trong trường hợp pháp nhân
nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại VN thì năng lực pháp luật dân sự của pháp

nhân đó sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
30. Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều chỉnh của tư pháp quốc
tế Việt Nam. Sai. Vì quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng


căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát sinh tại nước
ngoài điều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
1. Theo pháp luật Việt Nam, một trong những trường hợp ngoại lệ không áp dụng luật nơi có tài sản
là điều chỉnh quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường vận chuyển. Sai. Theo pháp luật Việt
Nam việc điều chỉnh quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường vận chuyển được xác định
theo pháp luật của nước mà 2 bên thỏa thuận, nếu khơng có thỏa thuận mới xác định nơi có động
sản được chuyển đến. Do đó thỏa thuận của các bên cũng có thể là áp dụng luật nơi có tài sản. Do
vậy trường hợp này không loại trừ khả năng có thể áp dụng luật nới có tài sản. khoản 2 điều
678 BLDS 2015
2. Theo pháp luật Việt Nam, hình thức của di chúc trong các quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngồi
chỉ được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Đúng. CSPL: k2 Điều 681BLS 2015
(Câu 2. Sai. Vì theo khoản 2, Điều 13 NĐ 138 ” Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của
nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập ở nước ngoài được công nhận là hợp thức tại
Việt Nam, nếu tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của di chúc” nghĩa là
trong thường hợp nếu hình thức di chúc trái với pháp luật nước nơi lập di chúc nhưng tuân theo
đúng pháp luật VN thì vẫn có hiệu lực tại VN.)
3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc giải quyết quan hệ bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng có yếu tố nước ngịai luôn phải tuân theo pháp luật của nước nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt
hại hoặc nơi phát sinh hậu quả của hành vi gây thiệt hại. Sai. pháp luật Việt Nam không chỉ quy quy
định áp dụng pháp luật của nước nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả
của hành vi gây thiệt hại mà còn quy định áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch của các bên đương sự tức
bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại và hệ thuộc luật quốc tịch của phương tiện. Cụ thể: Điều 773
khoản 3: Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ của Việt Nam mà người
gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là cơng dân hoặc pháp nhân Việt Nam, thì áp dụng pháp luật
Việt Nam Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả

được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp
luật về hàng hải, pháp luật về hàng không của Việt Nam có quy định khác (Điều 773 khoản 2).
4. Nếu hai công dân Việt Nam kết hôn tại nước ngồi thì theo pháp luật Việt Nam, quan hệ hơn
nhân đó phải là quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi. Sai. Vì nếu hai cơng dan VN kết hơn với
nhau ở nước ngồi nhưng trước cơ quan đại diện ngoại giao của VN thì khơng phải là quan hệ hơn
nhân có yếu tố nước ngồi. (Câu 4: mình khơng thấy một quy định nào trực tiếp nhưng mình khẳng
định đó khơng phải là quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi vì:
– Điều 12 luật HNGĐ quy định cơ quan đại diện ngoại giao VN ở nước ngồi là cơ quan đăng ký
kết hơn giữa cơng dân Vn với nhau ở nước ngoài. Điều này cho thấy quan hệ này vẫn trong phạm vi
một quốc gia, cơ quan đại diện ngoại giao được hưởng quy chế đăc biệt.
- Theo điểm c, k14, đ8 luạt HNGĐ thì quy định quan hệ HNGĐ có yếu tố nước ngồi là” giữa công
dân VN với nhau mà căn cứ xác lập thay đổi chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi…”
theo theo quy định này mình phải hiểu là xác lập ở nước ngoài và trước cơ quan có thẩm quyền của
nước ngồi.)
(Câu 4: sai, trụ sợ của cơ quan đại diện ngoại giao cũng là một phần lãnh thổ mà nước ta có quyền
chủ quyền, là phần lãnh thổ bất khả xâm phạm của nước VN. vì vậy khơng thể nói đăng kí tại cơ
quan đại diện VN vẫn trong phạm vi “pháp lí” một quốc gia nước ngồi. đây khơng thể coi là yếu tố
nước ngồi.)
5. Theo pháp luật Việt Nam, việc ly hôn giữa hai người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt
Nam sẽ được giải quyết theo pháp luật của nước nơi mà hai vợ chồng mang quốc tịch. Sai: Căn cứ
điều 104 Lt HNGĐ thì việc ly hơn giữa hai người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam sẽ
được giải quyết theo quy định của luật HNGD Việt Nam.
6. Pháp luật các nước đều áp dụng quy định Luật nơi có tài sản trong việc điều chỉnh các vấn đề về
xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung QSH đối với TS bất kể đó là động sản hoặc
BĐS. Sai. Vì một số nước như Tây Ban Nha, Áo, Braxin, Áchentina áp dụng luật nhân thân của


người có tài sản để điều chỉnh các quan hệ về quyền sở hữu đối với động sản (giáo trình TPQT ĐH
luật Hà Nội trang112)
7: Các quy định về thừa kế trong các HĐTTTP giữa VN và các nước luôn được TAVN áp dụng

trong việc giải quyết các vấn đề về thừa kế giữa CDVN và CD các nước ký kết. Sai. Vì trong
trường hợp pháp luật VN có quy định giống với các quy định về thứ kế trong HĐTTTP thì pháp luật
VN sẽ được áp dụng. Cspl: Điều 664 BLDS 2015.
8: PLVN luôn được áp dụng để giải quyết ly hơn có YTNN nếu 1 trong các bên là CDVN. Sai. Vì
trong trường hợp bên là cơng dân VN không thường trú tại VN vào thời điểm yêu cầu ly hơn thì
việc ly hơn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng.cspl: khoản
2 Điều 104 Luật Hơn nhân gia đình.
9: Nếu 1 hợp đồng có điều khoản chọn luật thì HĐ đó được xem là có YTNN. Có lẽ là đúng. Mình
khơng thể tìm được cspl do mình suy luận thơi vì hợp đồng trong nước thì khơng được chọn pháp
luật nước ngồi, bạn nào biết thì giải giúp mình câu này thanks). Nhưng cũng có thể là sai. Vì điều
khoản đó là vơ hiệu
10. Xung đột pháp luật chỉ phát sính trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi (theo nghĩa
rộng). Đúng. Bởi vì, xung đột pháp luật chỉ phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi
theo nghĩa rộng (hơn nhân gia đình,tố tụng dân sự,thương mại,lao động,dân sự có yếu tố nước
ngồi) cịn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như hình sự,hành chính…..v.v…tuy pháp luật
các nước khác nhau cũng quy định khác nhau nhưng không xảy ra xung đột. vd trong quan hệ hình
sự,hành chính mang tính hiệu lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt và không bao giờ có quy phạm
xung đột và cho phép áp dụng luật nước ngồi
11. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
Sai.Bởi vì, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là nhứng quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi
theo nghĩa rộng.Cịn những quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các quốc gia và rộng hơn
là giữa các chủ thể của công pháp quốc tế thì thuộc đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế.
14. Quy phạm xung đột luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài. Sai, trong trường
hợp dẫn chiếu ngược trở lại thì pháp luật trong nước vẫn được áp dụng.
15. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật nước ngoài. Sại, quy
phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định áp dụng chính pháp luật của nước đã ban
hành ra quy phạm.
16. Chỉ có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mới là nguồn của Tư pháo quốc tế Việt
Nam. Sai, các điều ước quốc tế mà việt Nam chưa phải là thành viên cũng có thể được áp dụng để
điều chỉnh một số quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi các bên tham gia quan hệ lựa chọn

làm nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ nếu các điều ước quốc tế đó đáp ứng được các điều kiện
về lựa cho luật.
17. Điều ước quốc tế về Tư pháp quốc tế mà Việt Nam là thành viên viên là nguồn có hiệu lực pháp
lý cao nhất của Tư pháp quốc tế Việt Nam. Đúng, trong các loại nguồn của Tư pháp quốc tế thì Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên là nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất.
18. Các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước không có quy phạm pháp luật trực
tiếp điều chỉnh các quan hệ của Tư pháp quốc tế. Sai, trong các hiệp định tương trợ tư pháp cũng có
xây dựng một số ít quy phạm thực chất thống nhất để điều chỉnh trực tiếp một số quan hệ như việc
giải quyết di sản không người thừa kế…
19. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài luôn được xác định
theo pháp luật của nước mà người đó là cơng dân. Sai, trong trường hợp người nước ngoài xác lập,
thực hiện các giao dich dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được
xác định theo pháp luật của Việt Nam.
20. Nguyên tắc tối huệ quốc được áp dụng để xây dựng quy chế pháp lý dân sự cho người nước
ngoài trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.


21. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được thành lập. Đúng, theo
pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước ngồi là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước
ngoài.
22. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngồi ln được xác
định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập. Sai, trong trường hợp pháp nhân
nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại VN thì năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân đó sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
23. Quốc gia luôn được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các quan hệ tài sản mà quốc gia tham
gia. Sai, trong trường hợp quốc gia gây ra thiệt hại về người và tài sản do hành vi thiếu trách
nhiệm của quốc gia thì khơng được hưởng quyền miễn trừ về tài sản (Điều 12 Công ước liên hiệp
quốc).
24. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp. Sai, quyền miễn trừ của
quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp và quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu

của quốc gia.
25. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ về xét xử có nghĩa là quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp.
Sai, quyền miễn trừ về tư pháp không chỉ là quyền miễn trừ về xét xử mà còn là quyền miễn trừ đối
với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện, quyền miễn trừ áp dụng các biện pháp thi hành án.
26. Xung đột pháp luật là hiên tượng đặc thù của tư pháp quốc tế. Đúng, xung đột pháp luật chỉ có
thể phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước nước ngồi.
27. Xung đột pháp luật phát sinh trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế. Sai, trong một quan
hệ pháp luật nếu có quy phạm thực chất điều chỉnh tình thì sẽ không phát sinh hiện tượng xung đột
pháp luật.
28. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát sinh xung đột
pháp luật. Sai, vì nếu một quan hệ có yếu tố nước ngồi phát sinh cần được điều chỉnh nhưng quan
hệ đó khơng phải là quan hệ dân dự thì xung đột pháp luật cũng sẽ không phát sinh.
29. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật. Sai, chỉ khi nào
có phát sinh xung đột pháp luật thì mới áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết, vì việc xây dựng
và áp dụng các quy phạm xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật.
31. Hệ thuộc luật nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân. Sai, hệ thuộc về
nhân thân còn được áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ thừa kế tài sản là bất động sản…
32. Việc bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng ln được xác định theo pháp luật nước nơi xảy ra
hành vi gây thiệt hại. Sai, pháp luật nơi ký kết hợp đồng sẽ được áp dụng để giải quyết các các
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng.
33. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuân chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng giữa họ thì
luật đó đường nhiên được áp dụng. Sai, việc chọn luật phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc
chọn.
6. Chỉ có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mới là nguồn của Tư pháo quốc tế Việt Nam.
Sai, các điều ước quốc tế mà việt Nam chưa phải là thành viên cũng có thể được áp dụng để điều
chỉnh một số quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi các bên tham gia quan hệ lựa chọn làm
nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ nếu các điều ước quốc tế đó đáp ứng được các điều kiện về
lựa cho luật.
7. Điều ước quốc tế về Tư pháp quốc tế mà Việt Nam là thành viên viên là nguồn có hiệu lực pháp
lý cao nhất của Tư pháp quốc tế Việt Nam. Đúng, trong các loại nguồn của Tư pháp quốc tế thì Điều

ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên là nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất.
8. Các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước khơng có quy phạm pháp luật trực
tiếp điều chỉnh các quan hệ của Tư pháp quốc tế. Sai, trong các hiệp định tương trợ tư pháp cũng có
xây dựng một số ít quy phạm thực chất thống nhất để điều chỉnh trực tiếp một số quan hệ như việc
giải quyết di sản không người thừa kế…
9. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngồi ln được xác định theo
pháp luật của nước mà người đó là cơng dân. Sai, trong trường hợp người nước ngồi xác lập, thực


hiện các giao dich dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác
định theo pháp luật của Việt Nam.
10. Nguyên tắc tối huệ quốc được áp dụng để xây dựng quy chế pháp lý dân sự cho người nước
ngoài trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
11. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được thành lập. Đúng, theo
pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước ngồi là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước
ngồi.
13. Quốc gia ln được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các quan hệ tài sản mà quốc gia tham
gia. Sai, trong trường hợp quốc gia gây ra thiệt hại về người và tài sản do hành vi thiếu trách nhiệm
của quốc gia thì khơng được hưởng quyền miễn trừ về tài sản (Điều 12 Công ước liên hiệp quốc).
14. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp. Sai, quyền miễn trừ của
quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp và quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu
của quốc gia.
15. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ về xét xử có nghĩa là quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp.
Sai, quyền miễn trừ về tư pháp không chỉ là quyền miễn trừ về xét xử mà còn là quyền miễn trừ đối
với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện, quyền miễn trừ áp dụng các biện pháp thi hành án.
17. Xung đột pháp luật phát sinh trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế. Sai, trong một quan
hệ pháp luật nếu có quy phạm thực chất điều chỉnh tình thì sẽ khơng phát sinh hiện tượng xung đột
pháp luật.
18. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát sinh xung đột pháp
luật. Sai, vì nếu một quan hệ có yếu tố nước ngồi phát sinh cần được điều chỉnh nhưng quan hệ đó

khơng phải là quan hệ dân dự thì xung đột pháp luật cũng sẽ không phát sinh.
19. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp luật. Sai, chỉ khi nào
có phát sinh xung đột pháp luật thì mới áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết, vì việc xây dựng
và áp dụng các quy phạm xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật.
20. Trong tất cả các kiểu hệ thuộc luật cơ bản của Tư pháp quốc tế thì hệ thuộc luật nhân thân là
quan trong nhất.
21. Hệ thuộc luật nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân. Sai, hệ thuộc về
nhân thân còn được áp dụng để điều chỉnh mối quan hệ thừa kế tài sản là bất động sản…
22. Việc bồi thường thiệt hại ngồi hợp địng ln được xác định theo pháp luật nước nơi xảy ra
hành vi gây thiệt hại. Sai, pháp luật nơi ký kết hợp đồng sẽ được áp dụng để giải quyết các các
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng.
23. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuân chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng giữa họ thì luật
đó đường nhiên được áp dụng. Sai, việc chọn luật phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc chọn
luật áp dụng.
1. Xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế? Đúng. Chỉ có tư pháp quốc tế mới
có xung đột pháp luật, tư pháp quốc tế có đặc thù là điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
có yếu tố nước ngồi, mà các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi nên quan hệ tư pháp điều chỉnh
quan hệ đó khơng chỉ dừng lại phạm vi của 1 quốc gia có quan hệ đó được điều chỉnh ít nhất bởi
2 quan hệ pháp luật. Trên thực tế pháp luật các nước có quy định khác nhau trong giải quyết một
quan hệ TPQT.
2. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngồi đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
Sai. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngồi ngồi quan hệ dân sự theo nghĩa rộng cịn có quan
hệ hình sự quan hệ hành chính,… có yếu tố nước ngoài nhưng tư pháp quốc tế chỉ điều chỉnh quan
hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngồi. Cịn các quan hệ khác khơng thuộc đối tượng điều
chỉnh của tư pháp quốc tế.
3. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử có nghĩa là quốc gia đó từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp.
Sai: Quyền miễn trừ tư pháp bao gồm :
– Quyền miễn trừ xét xử.
– Quyền miễn trừ thi hành án.
– Quyền miễn trừ đảm bảo sơ bộ trình tự vụ kiện



Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử khơng có nghĩa quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ thi hành án
quyền miễn trừ bản án sơ bộ từ vụ kiện.
Như vậy, khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ xét xử khơng có nghĩa là quốc gia đó từ bỏ quyền miễn
trừ tư pháp.
4. Theo quy định của pháp luật Việt Nam pháp nhân được thành lập ở nơi nào thì sẽ có quốc tịch ở
nước đó. Đúng: Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người thành lập được trên pháp luật
của 1 quốc gia nhất định, vì vậy pháp nhân khơng thể thành lập bởi pháp luật của 2 nước cho
nên quốc tịch của pháp nhân được xác định theo luật của nước nơi pháp nhân thành lập. Là 1 quy
định chính xác, khơng thể mang quốc tịch của nước khác mà phải mang quốc tịch nơi mà pháp nhân
thành lập.CSPL: K1Đ676 BLDS 2015
Câu 49. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài luôn tuân theo pháp luật của nước pháp nhân
mang quốc tịch. Sai. CSPL Điều 676 BLDS 2015.Quốc tịch pháp nhân được xác định theo pháp
luật của nơi pháp nhân thành lập. Theo đó quy chế pháp lý của pháp nhân xác định theo pháp luật
của nước mà pháp nhân có quốc tịch. Tuy nhiên nếu pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật của pháp nhân đó xác định theo quy định pháp luật
Việt Nam. Như vậy, không phải mọi quy chế pháp lý đều xác định theo pháp luật pháp nhân mang
quốc tịch.
5. Theo quy định của pháp luật Việt Nam quan hệ sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển
được xác định theo pháp luật nơi động sản chuyển đến. Sai. Thông thường các trường hợp khi động
sản trên đường vận chuyển thì quan hệ sở hữu đối với động sản đó được xác định theo pháp luật
nước nơi động sản chuyển đến, nhưng trong 1 số trường hợp khi 2 bên thỏa thuận được với nhau
pháp luật áp dụng thì quan hệ sở hữu đối với động sản trên đường chuyển đến được xác định theo
pháp luật mà 2 bên đã lựa chọn chứ không phải pháp luật của nước nơi động sản chuyển đến.
CSPL: K2Đ678 BLDS 2015
6. Người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có địa vị pháp lý giống như cơng dân Việt Nam.
Sai: Theo lý luận đối xử quốc gia có nghĩa là người nước ngồi được hưởng các quyền và nghĩa
vụ giống như công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế pháp luật của Việt Nam sẽ có những quy
định nhằm hạn chế một số quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài tại Việt Nam. Vd: Quyền chính

trị (người nước ngồi k được ứng cử hay bầu cử vào cơ quan nhà nước) hay quyền hành nghề
(nghề báo chí). Ngồi ra, cịn có những người nước ngồi được hưởng theo quy chế ưu đãi và miễn
trừ ngoại giao theo quy định của Công ước quốc tế 1969 về quan hệ ngoại giao và lãnh sự thì địa vị
pháp lý của họ cao hơn công dân Việt Nam. Như vậy người nước ngồi có địa vị pháp lý khác công
dân Việt Nam.
Câu 50. Khi hoạt động tại nước sở tại, pháp nhân nước ngoài chỉ phải tuân thủ pháp luật của nước
sở tại về hoạt động chức năng của mình. Đúng.Khi hoạt động tại nước sở tại, pháp nhân nước ngoài
cần tuân thủ pháp luật của nước sở tại và nước pháp nhân mang quốc tịch.
+ Pháp nhân nước ngoài chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật của nước pháp nhân mang
quốc tịch điều chỉnh: năng lực pháp luật dân sự, điều kiện thủ tục thành lập, hợp nhất, giải thể, chia
tách,thanh lí tài sản khi giải thể pháp nhân;
+ Pháp luật nước sở tại quy định quyền và nghĩa vụ của pháp nhân, lĩnh vực hoạt động, phạm vi
hoạt động, quy mô ngành nghề…
Đồng thời pháp nhân phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà nước sở tại ký kết liên quan đến hoạt
động chức năng của pháp nhân.Như vậy, trong trường hợp này pháp nhân nước ngoài phải tuân thủ
đồng thời pháp luật nước sở tại
7. Theo quy định pháp luật Việt Nam giải quyết xung đột pháp luật về nội dung của hợp đồng sẽ áp
dụng hệ thuộc luật lựa chọn theo đó các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận pháp luật áp
dụng đối với hợp đồng. Sai: Thông thường khi xảy ra xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng sẽ
áp dụng hệ thuộc luật lựa chọn giải quyết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tại k4,5,6 Đ683
BLDS 2015 khi xảy ra xung đột pháp luật thì khơng áp dụng hệ thuộc luật lựa chọn mà áp dụng


pháp luật đã được quy định. Vd: hợp đồng có đối tương là bất động sản thì pháp luật được áp dụng
để giải quyết xung đột pháp luật là pháp luật nơi có bất động sản.CSPL: K1Đ683BLDS 2015
8. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành việc li hơn giữa 2 người nước ngồi với nhau
thường trú tại Việt Nam chỉ được giải quyết theo pháp luật nơi vợ chồng mang quốc tịch. SAI: Hiện
nay Việt Nam đã kí với các nước trên thế giới rất nhiều hiệp định tương trợ tư pháp các cơ quan
có thẩm quyền căn cứ vào những quy định này để lựa chọn luật áp dụng đối với vụ việc ly
hôn theo các nguyên tắc: nguyên tắc luật quốc tịch và nguyên tắc luật nơi cư trú thường trú của hai

người.
9. Tất cả các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi đều làm phát sinh xung đột pháp luật. Sai. Quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngồi gồm quan hệ dân sự làm nảy sinh xung đột pháp luật và quan hệ dân
sự không làm nảy sinh xung đôt pháp luật và thực tế chỉ có quan hệ dân sự như hôn nhân, thừa
kế ms làm nảy sinh xung đột pháp luật. Cịn riêng quan hệ về sở hữu trí tuệ k làm nảy sinh xung đột
pháp luật.
10. Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước ngồi thì pháp luật nước ngồi đó đương nhiên
được áp dụng. Sai. Quy phạm xung đột là Quy phạm xung đột luật pháp của nước nào cần phải áp
dụng về giải quyết qh pháp luật có yếu tố nước ngồi thơng thường khi quy phạm xung đột dẫn
chiếu đến pháp luật của nước ngồi thì đương nhiên sẽ áp dụng nhưng trong 1 số trường hợp khi
quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nước ngồi thì luật này k áp dụng để giải quyết đó là các th
sau: bảo lưu trật tự công cộng trong TPQT, lẩn tránh pháp luật trong TPQT, dẫn chiếu ngược và dẫn
chiếu đến pháp luật nước thứ 3.
11. Ở Việt Nam pháp luật quy định luật áp dụng dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật
của nước nơi cư trú với thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Sai. pháp luật quy
định trong trường hợp người k quốc tich nếu k xác định được nơi cư trú có nhiều nơi cư trú thì sẽ k
áp dụng pháp luật của nước nơi cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi
mà sẽ áp dụng pháp luật của nước nơi người đó có mqh gắn bó nhất.CSPL: K1Đ672 BLDS 2015
12. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hình thức di chúc có yếu tố nước ngoài được xác định
theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Sai: Pháp luật Việt Nam quy định rõ hình thức của di
chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập và pháp luật Việt Nam quy định
them hình thức di chúc được công nhận tại Việt Nam phải phù hợp với pháp luật của 1 số nước nơi
người lập di chúc cư trú,nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản. CSPL: K2Đ681
BLDS 2015
13:Theo quy định của pháp luật Việt Nam việc phân biệt ts là động sản hoặc bất động sản được xác
định theo pháp luật của nước nơi có tài sản. ĐÚNG: Đ677 quy định việc phân biệt tài sản là bất
động sản hoặc đs được xác định theo pháp luật của nước nơi mà có tài sản nguyên tắc áp dụng pháp
luật của nước nơi có tài sản để giải quyết Xung đột pháp luật về định danh tài sản đã ddcj ghi nhận
trong các hệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
14: Theo quy định pháp luật Việt Nam năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài

được xác định theo pháp luật nước mà người đó có quốc tịch. SAI: Đ674.Thông thường năng lực
hành vi dân sự của cá nhân người nước ngoài được xác định theo pháp luật nước mà người đó có
quốc tịch nhưng pháp luật Việt Nam quy định trong 1 số trường hợp thì việc xác định nlhv của
người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam khi người nước ngoài xác lập thực hiện các quan hệ ds
Tòa áni Việt Nam.cho nên ở Việt Nam năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài dc xác định
theo luật quốc tịch và luật Việt Nam chứ k chỉ có luật người đó mang quốc tịch.
Câu 47: Năng lực hành vi của người không quốc tịch được xác định theo PL của nước nơi họ cư trú.
Sai. Theo khoản 1 Điều 672, khoản 2 Điều 674 BLDS 2015 Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều
672 BLDS 2015: “Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có
quốc tịch nhưng cá nhân đó là người khơng quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
nơi người đó cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Nếu người đó có
nhiều nơi cư trú hoặc khơng xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngồi thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn
bó nhất”. Do đó, năng lự hành vi của người không quốc tịch sẽ được xác định theo pháp luật của


nước nơi người đó cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi, nếu có
nhiều nơi cư trú hoặc khơng xác định nơi cư trú thì áp dụng theo pháp luật của nước họ có mối liên
hệ gắn bó nhất. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 674 BLDS 2015: “Trường hợp người nước ngoài xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngồi đó
được xác định theo pháp luật Việt Nam”. Vì vậy, năng lự hành vi của người khơng quốc tịch không
chỉ được xác định theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú, nơi có mối liên hệ gắn bó nhất mà
cịn được xác định theo pháp luật Việt Nam nếu họ xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt
Nam.
15. Một vụ việc dân sự được giải quyết tại cơ quan tư pháp có thẩm quyền của người nước ngồi sẽ
khơng có giả trị pháp lý nếu vụ việc đó thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. ĐÚNG:
K1Đ440 pháp luật Việt Nam sẽ không công nhận và họ cho thi hành bản án hay quyết định của
CQTP có thẩm quyền nước ngồi (Tịa án nước ngồi) tại Việt Nam khi nó là vụ việc dân sự thuộc
thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam được quy định tại điều 470 BLTTDS.
16. Nếu 2 công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngồi thì theo Việt Nam quan hệ kết hơn đó

là quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi. SAI: Tùy vào những trường hợp khi 2 cơng dân Việt
Nam kết hơn ở nước ngồi đó có hay k yếu tố quan hệ kết hơn nước ngồi vì trường hợp 2 công dân
Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài mà tại cơ quan lãnh sự cq ngoại giao của Việt Nam thì đây
khơng phải là quan hệ kết hơn có yếu tố nước ngồi.
17: Theo quy định của pháp luật Việt Nam UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng kí kết hơn có yếu
tố nước ngồi ĐÚNG: Đ37 luật hộ tịch 2014 quy định việc đăng kí kết hơn có yếu tố nước ngồi
chủ yếu thuộc thẩm quyền của Ubnội dung cấp huyện.
18. Quy phạm xung đột là loại quy phạm pháp luật dẫn chiếu theo sự dẫn chiếu của quy phạm xung
đột các cq có thẩm quyền chọn hệ thống pháp luật tối ưu để điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng có yếu tố nước ngồi. Sai: Vì quy phạm xung đột k trực tiếp quy định quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài sẽ được điều chỉnh củ thể ntn mà chỉ quy định pháp luật của nước nào cần được áp dụng
để đ/c quan hệ đó do vậy quy phạm xung đột là loại qp dẫn chiếu….
19. Công dân nước ngồi khi kết hơn với cơng dân Việt Nam chỉ tuân theo pháp luật nước mà họ
mang quốc tịch về đăng ký kết hôn. Sai: Đ126 luật hôn nhân và gia đình thơng thường cơng dân
nước ngồi + cơng dân Việt Nam tuân theo pháp luật của nước họ mang quốc tịch về đăng ký kết
hơn ngồi ra pháp luật luật Việt Nam còn quy định thêm khi họ kết hơn tại cơ quan nhà nước Việt
Nam thì đăng ký kết hôn cũng phải tuân theo pháp luật Hôn nhân & gia đình của Việt Nam.
20. Tồn tại quy phạm xung đột chỉ có phần phạm vi hoặc phần hệ thuộc. Sai: Cơ cấu quy phạm
xung đột gồm 2 bp phạm vi và hệ thuộc 2 bp này không thể tách rời nhau trong bất kì quy phạm
xung đột nào nếu thiếu 1 trong 2 bp thì khơng thể thành quy phạm xung đột.
21. Khi giải quyết vụ việc có yếu tố nước ngồi tịa án chỉ áp dụng pháp luật của quốc gia mình.
Sai: Vì ở Việt Nam khi giải quyết vụ việc dân sự hôn nhân & gia đình, lao động,… có yếu tố nước
ngồi về ngun tắc tòa án Việt Nam sẽ áp dụng luật TTDS để giải quyết tuy nhiên trong quan hệ
với các nước đã kí kết hiệp định tư pháp theo đề nghị của bên yêu cầu có thể áp dụng pháp luật của
nước kí có cq u cầu đối với điều kiện chung chúng không mâu thuẫn với pháp luật Việt Nam.
1. Pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận một nghi thức kết hôn duy nhất là nghi thức dân sự đối với
việc kết hơn có yếu tố nước ngồi. Sai. Có hai hình thức kết hơn là dân sự và tơn giáo. Đối với kết
hơn có yếu tố nước ngồi, đối với nơi tiến hành kết hôn mà thõa mãn yếu tố này thì pháp luật Việt
Nam cũng cơng nhận
2. Khi giải quyết u cầu ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam, điều quan trọng nhất là xét điều

kiện ly hơn có đáp ứng được quy định pháp luật nước mà các bên mang quốc tịch hay không. Sai.
Theo Điều 127 Luật hơn nhân gia đình 2014 thì đối với việc ly hơn có yếu tố nước ngồi sẽ được
giải quyết như sau:-Người Việt Nam và ngừơi nước ngoài thường trú tại Việt Nam và xin ly hôn tại
Việt Nam sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam.;- Người Việt Nam và ngừơi nước ngồi khơng thường trú
tại Việt Nam vào thời điểm xin ly hơn thì áp dụng pháp luật nơi thường trú chung của hai người,


nếu khơng có nơi thường trú chung thì sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam.;-Tài sản là bất động sản sẽ
giải quyết theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
3. Tư pháp quốc tế và luật dân sự Việt Nam có cùng nội dung nghiên cứu về quan hệ quốc tế. Sai.
Nội dung nghiên cứu của tư pháp quốc tế là đốiv ới quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngồi, giải
quyết xung đột pháp luật áp dụng, xung đột thẩm quyền xét xử, công nhận và cho thi hành bản án,
phán quyết của tòa án nước ngoài
4. Cơ sở pháp lý duy nhất gỉai quyết thừa kế có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam nằm ở phần V Bộ
Luật dân sự 2015. Sai. Đối với quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngồi, trong trường hợp thừa kế theo
pháp luật thì áp dụng tư pháp quốc tế Việt Nam. Nếu có điều ước quốc tế thì áp dụng điều ước quốc
tế.
5. Phạm vi nghiên cứu của tư pháp quốc tế Việt nam về quan hệ hơn nhân gia đình gồm ba vấn đề:
giải quyết xung đột pháp luật áp dụng, xung đột thẩm quyền xét xử, công nhận và cho thi hành bản
án, phán quyết của tịa án và trọng tài nước ngồi tại Việt Nam. Sai. Khơng có trọng tài nước ngồi
do hơn nhân gia đình khơng thuộc phạm vi của trọng tài nước ngoài.
1. Yếu tố nước ngoài là đặc trưng cơ bản để phân biệt Tư pháp với các ngành luật khác? Sai. Yếu
tố nước ngoài là đặc điểm mang tính đặc trưng của TPQT (Điều 758 BLDS) nhằm phân biệt với
Lu ật Dân sự và các ngành luật tư trong nước: (i) TPQT (và Luật Dân sự trong nước cùng điều
chỉnh quan hệ dân sự nhưng Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ dân sự khơng có y ếu tố nước
ngoài tham gia; “Yếu tố quốc tế nước ngồi” trong CPQT là quan hệ (chính trị)giữa các
quốc gia, cịn trong TPQT là quan hệ mang tính chất dân sự vượt ra ngoài phạm vi lãnh
thổ quốc gia (chủ thể: người nư ớc ngoài hoặc đang cư trú ở nước ngoài; khách thể: tài sản ở
nước ngoài; sự kiện pháp lý làm phát sinh thay đổi quan hệ TPQT xảy ra ở nước ngoài).
2. Quyền sở hữu đối với tài sản của quốc gia ở nước ngoài, trong mọi trường hợp phải được giải

quyết theo pháp luật của quốc gia có tài sản đó? Đúng.Tài sản của quốc gia được hưởng quyền miễn
trừ. Do đó, theo nguyên tắc chung, quyền sở hữu đối với tài sản của quốc gia ở nước ngồi thuộc
chủ quyền quốc gia. Do đó, quyền sở hữu đối với tài sản của quốc gia ở nước ngoài phải được
giải quy ết theo pháp luật của quốc gia có tài sản đó.
3. Để giải điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi, có thể áp dụng phương
pháp thực chất và phương pháp xung đột? Đúng.Phương pháp thực chất và phương pháp xung đột
là hai phương pháp điều chỉnh của ngành luật (TPQT).
4. Theo quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài sẽ đương nhên
được áp dụng khi quy phạm xung đột của luật Việt Nam dẫn chiếu đến? Sai. Khi quy phạm xung
đột của Luật Việt Nam dẫn chiếu đến luật nước ngồi, luật nước ngồi đó được Tòa án Việt Nam áp
dụng để điều chỉnh quan hệ TPQT với điều kiện luật nước ngồi đó khơng trái với nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam; không ảnh hưởng đến trật tự công công ở Việt Nam (Điều 759, kh.3
BLDS).
5. Theo pháp luật Việt Nam, luật nơi có tài sản được áp dụng để giải quyết tất cả các quan hệ sở
hữu có yếu tố nước ngồi. Sai. theo Điều 766 khỏan 2, 4 BLDS
6. Quyết định của trọng tài nước ngồi chỉ có hiệu lực thi hành trên lãnh thổ quốc gia sở tại sau khi
được tịa án quốc gia sở tại cơng nhận và cho thi hành
Đúng. Về nguyên tắc, Quyết định của trọng tài nước ngồi, muốn có hiệu lực thi hành thì cần
phải được tòa án quốc gia nơi quy ết định trọng tài được yêu cầu thi hành công nhận và cho thi
hành.giải thiwch theo Điều 343 BLTTDS
Câu 46: Người nước ngoài co NLPLDS tại Việt Nam như công dân Việt Nam. Sai. Theo Điều 673
BLDS 2015 NLPLDS của người nước ngoài được các nước quy định khác nhau. Để giải quyết
xung đột, pháp luật các nước thường quy định người nước ngồi có NLPLDS ngang hoặc tương
đương với cơng dân nước sở tại. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể theo khoản 2 Điều
673 BLDS 2015: “Người nước ngồi tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác”. Vì vậy, theo quy định trên, chỉ khi nào


pháp luật Việt Nam có quy định khác về NLPLDS của người nước ngồi tại Việt Nam thì mới áp
đụng theo quy định đó.

53. Quốc gia là chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế. Đúng. Xét thấy khi tham gia và mối quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài, quốc gia được hưởng quy chế pháp lý khơng những ngang hàng với cá
nhân, pháp nhân mà cịn được hưởng quy chế đặc biệt là quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối. Quyền
miễn trừ tư pháp tuyệt đối của quốc gia thể hiện trước hết ở quyền miễn trừ xét xử - tồ án của quốc
gia này khơng có quyền xét xử quốc gia kia, nếu quốc gia kia khơng cho phép. Quốc gia có quyền
đứng tên ngun đơn trong vụ tranh chấp dân sự với cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài. Cơ sở
pháp lý quốc tế của quy chế pháp lý đặc biệt của quốc gia thể hiện ở việc xác định quốc gia là một
thực thể có chủ quyền và là chủ thể đặc biệt trong TPQT, được thể hiện ở các nguyên tắc tôn trọng
chủ quyền quốc gia và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
BT: Doanh nghiệp A (quốc tịch Úc) giao kết hợp đồng mua 100 MT hạt điều với doanh nghiệp B
(quốc tịch VN). Hợp đồng được kí kết tại trụ sở của A ở Úc. Theo hợp đồng, toàn bộ lô hàng trên sẽ
được giao tại kho hàng của B ở TPHCM. Các bên thoả thuận chọn pháp luật Úc để giải quyết các
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Do A không thực hiện nghĩa vụ theo thoả thuận trong hợp đồng.
B khởi kiện đến toà án VN
a. Tồ án VN có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên hay khơng:
b. Giả sử Tồ án VN có thẩm quyền:
- Hãy xác định pháp luật áp dụng để điều chỉnh tư cách chủ thể của các bên
- Hãy xác định pháp luật áp dụng để điều chỉnh hình thức của hợp đồng nói trên
Có nhận định cho rằng: “pháp luật Úc mà các bên thoả thuận để lựa chọn sẽ được áp dụng để điều
chỉnh hình thức của hợp đồng và quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nói trên”. Quan điểm
của anh/chị về nhận định trên
Trả lời:
Đầu tiên mình phải xác định đây có phải là một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoại thuộc đối
tượng điều chỉnh của TPQT hay không?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 663 BLDS 2015 thì một quan hệ được coi là có yếu tố nước ngồi
khi:“Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngồi” => trong quan hệ
trên có A (quốc tịch Úc) và B (quốc tịch Việt Nam) => hai chủ thể có quốc tịch tại hai quốc gia khác
nhau nên đây là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi được TPQT điều chỉnh.
a. Tịa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên hay không?
Căn cứ vào dữ kiện đề bài và các điểm b, c, đ, e khoản 1 Điều 469 Bộ luật TTDS 2015 thì đây là vụ

việc thuộc thẩm quyền chung của Tịa án Việt Nam. Do đó trong trường hợp này Tịa án Việt Nam
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên nến có đơn khởi kiện từ bên A.
Bên cạnh đó thẩm quyền giải quyết tranh chấp này vẫn có thể thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tịa
án Việt Nam nếu cả hai bên cùng nhau thỏa thuận chọn Tòa án Việt Nam làm cơ quan giải quyết
tranh chấp hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cùng với
Úc chỉ ra Tòa án Việt Nam để giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 470 Bộ luật TTDS
2015.
b. Pháp luật áp dụng để điều chỉnh tư cách chủ thể của các bên:
Điều 676 BLDS 2015 quy định về xác định luật áp dụng để xem xét tư cách chủ thể của pháp nhân.
Về quốc tịch đề bài đã nêu rõ nên không bàn đến (tuy nhiên vấn đề xác định quốc tịch sẽ dựa theo
luật của nước nơi pháp nhân thành lập)
Về năng lực dân sự của pháp nhân cũng theo quy định tai Điều 676 nhưng tại khoản 2 nêu rõ sẽ xác
định theo pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch. Trong trường hợp này pháp luật Úc sẽ
dùng để xác định năng lực dân sự của A và pháp luật Việt Nam sẽ áp dụng để xác định năng lực dân
sự của B.
Pháp luật áp dụng để điều chỉnh hình thức hợp đồng.


Khoản 7 Điều 683 BLDS 2015 quy định: “Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp
dụng đối với hợp đồng đó”.
Khoản 1 Điều 683 BLDS 2015 quy định: “Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa
chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Trường hợp các bên khơng có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ
gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng”
Tình huống nêu rõ cả hai bên đều thỏa thuận chọn Luật của Úc để điều chỉnh cho hợp đồng. Tuy
nhiên cần xác định rõ rằng sự thỏa thuận này có được chấp nhận hay khơng?
Sự chọn luật được cho là hợp pháp nếu thỏa mãn các điều kiện chọn luật như:
- Các bên được quyền lựa chọn.
- Sự lựa chọn này phải tự nguyện.
- Sự lựa chọn này không nhằm lẫn tránh pháp luật, và

- Sự lựa chọn này không trái với nhưng nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Do đó sự thỏa thuận trên chỉ được chấp nhận nếu thỏa mãn 4 điều kiện trên. Nếu thỏa mãn thì luật
Úc sẽ được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng và từ đó luật Úc cũng được áp dụng để điều chỉnh hình
thức của hợp đồng.
Trong trường hợp sự thỏa thuận của hai bên khơng thỏa 4 điều kiện thì theo quy định tại khoản 1
Điều 683 BLDS 2015: “…pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp
dụng”. Sự gắn bó mật thiết được quy định rõ tại khoản 2 Điều 683 BLDS 2015. Căn cứ và điểm a
khoản 2 Điều 683 thì rõ ràng pháp luật Việt Nam sẽ áp dụng để điều chỉnh hình thức hợp đồng (bên
bán là B thành lập và có quốc tịch Việt Nam).
Câu nhận định:
Khơng đồng ý! Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp
đồng phải thỏa mãn:
- Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều ước quốc tế mà
các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên mang quốc tịch.
- Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.



×