Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Bo de on thi HSG ngu van va tuyen sinh vao 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.15 KB, 66 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT


Năm học : 2009 – 2010



Môn thi: Ngữ Văn


Thời gian: 120’




<b>Câu 1: (2,0 điểm )</b>



Cho câu thơ sau: Kiều càng sắc sảo mặn mà



a. Chép lại theo trí nhớ ba câu thơ tiếp theo miêu tả vẻ đẹp của nhân vật


Thúy Kiều.



b. Cho biết đoạn thơ vứa chép nằm ở đoạn trích nào? Tác giả là ai? Nêu


vị trí đoạn trích và bút pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong


đoạn trích đó?



<b>Câu 2: ( 3,0 điểm)</b>



Suy nghĩ của em về câu ca dao:



Công cha như núi Thái Sơn



Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.



<b>Câu 3: Cảm xúc của nhà thơ Viễn Phương trong đoạn thơ sau: </b>



Con ở miền Nam ra thăm lắng Bác


Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát


Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam



Bão táp mưa sa đứng thẳng hang.


Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.



Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ


Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân….


Bác nằm trong giấc ngủ bình yên



Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền


Vẫn biết trời xanh là mãi mãi


Mà sao nghe nhói ở trong tim!



<b> ( Viễn Phương, Viếng lăng Bác, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD-2006, </b>


trang 58)



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT</b>



<b>Năm học 2009 - 2010</b>


<b>Môn thi: Ngữ văn</b>



<b>Thời gian làm bài: 120 phút</b>



( Không kể thời gian giao nhận đề)



<i><b>Câu 1. (2 điểm)</b></i>



a. Trong các từ sau đây từ nào là từ láy?



<i> Nho nhỏ, lạnh lùng, xa xơi, đưa đón, lấp lánh, giam giữ, ngặt nghèo.</i>




b. Tìm thành phần tình thái trong các câu sau và cho biết tác dụng của


chúng?



<i> " Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình khơng được đúng lắm.</i>


<i> Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được".</i>



<i>( Kim Lân, Làng</i>

,

<i>trong Ngữ văn 9, tập một, </i>


NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005,


trang 166)



<i><b>Câu 2. (3 điểm)</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Câu 3. (5 điểm)</b></i>



Cảm nhận và suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con


<i>trong bài "Nói với con" của Y Phương.</i>



……...Hết...



<b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT</b>


<b>Năm học 2009 – 2010</b>



<b>Câu 1. (2 điểm)</b>



a. Học sinh nêu đủ bốn từ láy cho 1 điểm (mỗi từ cho 0,25 điểm)


<i> - Nho nhỏ, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh</i>



b.Học sinh chỉ ra được:



<i> -Thành phần tình thái: chả nhẽ (0,5 điểm)</i>




-Tác dụng: bày tỏ thái độ, cách đánh giá về sự việc nêu ra trong câu.


<i> ( 0,5điểm)</i>



<b>Câu 2. (3 điểm)</b>



<i>1. Yêu cầu về kỹ năng:</i>



- Đoạn văn có bố cục 3 phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.



- Diễn đạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi chính


tả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>2. Yêu cầu về kiến thức:</i>



Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung


sau:



<b>Nội dung cần đạt</b>

<b>Điểm</b>



- Giới thiệu chung về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống


Mĩ cứu nước qua hình ảnh các cơ thanh niên xung phong trong


<i>truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.</i>



- Hoàn cảnh cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt, họ vẫn vươn


lên và tỏa sáng những phẩm chất cao đẹp.



+ Trẻ trung, trong sáng, hồn nhiên...


+ Tâm hồn lãng mạn, lạc quan.




+ Vượt qua mọi gian khổ, hi sinh, dũng cảm chiến đấu, hoàn


thành nhiệm vụ để bảo vệ Tổ quốc.



+ Sống có lí tưởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim u


nước nồng nàn



- Đánh giá về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu


nước



0,5



0,5


0,5


0,5


0,5


0,5



<b>Câu 3. (5 điểm)</b>



<i>1. Yêu cầu về kỹ năng:</i>



- Học sinh vận dụng các thao tác nghị luận, khả năng cảm thụ văn học


để trình bày cảm nhận , suy nghĩ của mình về tác phẩm



- Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể,


diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu đúng, chữ viết cẩn thận, khơng mắc lỗi


chính tả, khuyến khích những bài viết sáng tạo.



<i>2. Yêu cầu về kiến thức:</i>




Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần trình bày rõ cảm


nhận và suy nghĩ của bản thân về những điều người cha nói với con.



<b>Nội dung cần đạt</b>

<b>Điểm</b>



1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.



2. Cảm nhận và suy nghĩ của bản thân về những điều:



<i>a. Cha nói với con về tình u thương của cha mẹ, sự đùm bọc của </i>



<i>quê hương với con.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Đó là hạnh phúc được sống trong sự yêu thương của cha mẹ. Cha


mẹ đã dìu dắt, nâng đỡ con từ bước đi đầu tiên, tìm thấy niềm vui


từ con.



- Đó là hạnh phúc được sống giữa "người đồng mình" những con


người "yêu lắm" bởi họ khéo tay, yêu thiên nhiên, lạc quan và nhân


hậu. Con đã trưởng thành trong nghĩa tình của quê hương như vậy.


-> Nói với con những điều ấy, cha cho con hiểu những tình cảm


cội nguồn đã sinh dưỡng con để con yêu cuộc sống hơn.



<i>b.Cha nói với con về quê hương, về "đồng mình"</i>



- Cuộc sống của "người đồng mình" thương lắm bởi vất vả, gian


nan.



- Nhưng người đồng mình sống đẹp: Sức sống mạnh mẽ, vất vả


nhưng khống đạt, gắn bó với q hương; mộc mạc chân thật



nhưng giàu ý chí, niềm tin; mong xây dựng quê hương tốt đẹp



<i>c.Người cha dặn dò con.</i>



- Từ tình cảm gia đình, quê hương nhà thơ nâng lên lẽ sống cho


con.



- Ca ngợi những đức tính cao đẹp của người đồng mình, cha mong


con sống có tình nghĩa với q hương, biết chấp nhận gian khó và


vươn lên bằng ý chí của mình.



- Người cha muốn con hiểu, cảm thương cuộc sống cịn khó khăn


của quê hương, tự hào với truyền thống quê hương để vững bước


trên đường đời.



3.Đánh giá: Bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm; cách


nói cụ thể, mộc mạc có tính khái qt,Y Phương giúp ta hiểu thêm


về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc


tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên


trong cuộc sống.



1,0



1,5



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b> §Ị THI </b>

<b>TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT</b>


<b> NăM HọC 2009-2010</b>



<b>MôN: NGữ Vă N</b>




<i>Thi gian: 120 phỳt(khụng k thi gian giao )</i>



<b> </b>



<b>Câu 1 (4.0 điểm):</b>



Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng, để phân tích nét


nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:



<i><b> Lµn thu thủ nét xuân sơn,</b></i>



<i><b> Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.</b></i>


<i><b> Một hai nghiêng nớc nghiêng thành,</b></i>


<i><b> Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.</b></i>



<i><b> (Trun KiỊu -Ngun Du)</b></i>



<b> Câu 2 (4.0 điểm):</b>



<i><b> Ch ra cái hay, cái đẹp của ba câu thơ cuối trong bài thơ " Đồng chí" của </b></i>


Chính Hữu:



<i><b> Đêm nay rừng hoang sơng muối</b></i>


<i><b> Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</b></i>


<i><b> Đầu súng trăng treo.</b></i>



<i><b> (Đồng Chí </b></i>

<i><b> Chiựnh Hữuẹ</b></i>

<b>)</b>


<b>Câu 3: (12 điểm 1) </b>



<i><b>Cm nhn v suy nghĩ của em về tình đồng chí, đồng đội của anh bộ</b></i>



<i><b>đội Cụ Hồ trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu .</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>HíNG DÉN CHÊM</b>



<b>C©u 1 (4.0 ®iĨm):</b>



<b> - Xác định các biện pháp tu từ (2.0 điểm):</b>


<b>ứ + Biện pháp chủ yếu: nói quá.</b>



<b> + Các biện pháp khác: nhân hoá, ẩn dụ, điệp từ, tợng trng, ớc lệ.</b>


<b> - Tác dụng (2.0 điểm): Ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của Kiều.</b>



<b> Câu 2 (4.0 điểm):</b>



- Cnh rng đêm hoang vắng, ngời lính sát cánh bên nhau chờ giặc


tới.Tình đồng chí sởi ấm lịng họ.( 1đ)



- Hình ảnh đầu súng trăng treo là hình ảnh đặc sắc (2đ):


+ Hình ảnh thật, trăng xuống thấp nh treo đầu súng.



+ Gợi sự liên tởng phong phú: súng-trăng biểu tợng cho chiến tranh -hoà


bình, thực tạ i-mơ méng.



- Bức tranh đẹp về tình ng chớ - ng i.( 1)



<b>Câu 3: (12 điểm 1)</b>


<b>* Yêu cầu chung: </b>



<i><b>Nờu c cm nhn v suy ngh về tình đồng chí, đồng đội của anh bộ đội cụ </b></i>


<i><b>Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp qua bài th ng chớ ca Chớnh </b></i>



Hu.



<b>* Yêu cầu cụ thể:</b>


<b> 1. Mở bài: </b>

<i> (1 điểm1)</i>



- Gii thiu khỏi quát vài nét về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ.


- Giới thiệu về tình đồng chí, đồng đội đợc thể hiện trong bài thơ



<b> 2. Th©n bài:</b>



-



<b> Đó là mối tình đ</b>

<b> ợc xây dựng trên cơ sở hết sức vững chắc</b>

<b> :</b>



<i>+ Tình giai cấp của ngời lao động . (3 điểm3)</i>



+ Tình đồng chí, đồng đội đợc rèn luyện , thử thách trong cuộc sống


<i>chiến đấu vô cùng thiếu thốn, gian khổ . (3 điểm3)</i>



<b>- Đó là mối tình đẹp : </b>



<b> + Khẳng định đợc một trong những phẩm chất đẹp đẽ</b>



của anh bộ đội cụ Hồ, đó là tình đồng chí , đồng đội . (3 điểm3)



<i><b>(Các luận điểm đều phải đợc phân tích và chứng minh bằng các</b></i>


<i><b>dẫn chứng tiêu biểu trong bài thơ C (qua cỏc cõu thq) ).</b></i>



<b>3. Kết bài. </b>

<i><b> (2 điểm</b></i>

<i><b> ) </b></i>




- Khẳng định tình đồng chí, đồng đội là 1 tình cảm đẹp, vững chắc thế hiện


trong hồn cảnh gian khổ nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10</b>


<b>THPT</b>



<b> THANH HÓA NĂM HỌC 2009-2010</b>


<b> Môn thi : VĂN</b>



<i> Thời gian làm bài: 120 phút</i>


Câu 1 (1,5 điểm)



a.Từ “Xuân trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa


chuyển?



<i>Gần xa nô nức yến anh,</i>


<i><b>Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.</b></i>


b. Xác định từ láy trong câu thơ sau:



<i>Buồn trông cửa biển chiều hơm,</i>


<i>Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?</i>


(Nguyễn Du , Truyện Kiều)


Câu 2 (2,5 điểm)



<i>a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng</i>


(SGK ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005) khơng q 15 dịng.



<i>b. Nêu ngắn gọn chủ đề truyện ngắn Chiếc lược ngà.</i>


Câu 3 (2,0 điểm)




Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dịng trình bày suy nghĩ của em về mối


quan hệ anh em ruột thịt trong gia đình.



Bài 4 (4,0 điểm)



<i>Phân tích đoạn thơ dưới đây:</i>


<i>Ta làm con chim hót</i>



<i>Ta làm một cành hoa</i>


<i>Ta nhập vào hòa ca</i>


<i>Một nốt trầm xao xuyến.</i>


<i>Một mùa xuân nho nhỏ</i>


<i>Lặng lẽ dâng cho đời</i>


<i>Dù là tuổi hai mươi</i>


<i>Dù là khi tóc bạc.</i>



(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ,


SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005)


………. Hết ……….



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Sở giáo dục và đào tạo</b>


<b>HảI dơng</b>





<b>Kú thi tun sinh líp 10 THPT</b>


<b>Năm học 2008-2009</b>



<b>Môn thi : ngữ văn</b>




<i><b>Thi gian lm bi: 120 phỳt, khụng k thi gian giao </b></i>



<b>Phần I:</b>

<b> Trắc nghiƯm </b>

(

2.5 ®iĨm).



Viết vào tờ giấy thi phơng án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (chỉ cần viết chữ A, B, C


hoặc D).



<i><b>1) C©u Mặt trời của mẹ, em nằm trên lng trích</b></i>



trong bài thơ nào?



<i><b> A. Con cò B. Nãi víi con C. BÕp lưa</b></i>



<i><b> D. Khóc h¸t ru những em bé lớn trên lng mẹ.</b></i>


<b>2) Tác giả của câu thơ trên?</b>



<b> A. Huy Cận </b>

<b> B.Ph¹m TiÕn DuËt</b>



<b> C. Ngun Khoa §iỊm D.Y Ph¬ng</b>



<i><b>3) Từ mặt trời trong câu trên đợc dùng theo nghĩa:</b></i>


<b> A. Nghĩa gốc B. Nghĩa chuyển</b>


<i><b>4) Trong câu trên ý nghĩa nào thể hiện qua từ mặt</b></i>



<i>trêi? </i>



<b> A. Con và mẹ luôn gần gũi, gắn bó</b>



<b> B. Con là nguồn hạnh phúc ấm áp của mẹ</b>


<b> C. Con là tình yêu của mẹ</b>




<b> D. Con là chỗ dựa tin cậy của mẹ</b>


<i><b>5) ý thơ Ngời đồng mình thơ sơ da thịt</b></i>



<i> Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con</i>



<i>c nhắc đến mấy lần trong bài thơ Nói với con?</i>



<b> A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 </b>



<i><b>6) Từ nhỏ bé ở câu thơ trên đợc dùng để nói về:</b></i>



<b> A. ChÝ khÝ, niỊm tin B. Sù s¸ng t¹o</b>



<b> C. Sự hiểu biết D. Tình đồn kết</b>


<i><b>7) Ngời đồng mình trong hai câu thơ trên đợc hiểu là:</b></i>


<b> A. Ngời cùng làng </b>



<b> B. Ngêi cïng x· </b>


<b> C. Ngêi cïng nhµ </b>



<b> D. Ngời sống cùng vùng đất, quê hơng</b>



<i><b>8) Nh©n vËt chÝnh trong trun LỈng lÏ Sa Pa: </b></i>



<b> A. C« kü s </b>

<b> B. B¸c l¸i xe </b>



<b> C. ông hoạ sĩ </b>

<b> D. Anh thanh niên</b>



<i><b>9) Trong truyện Lặng lẽ Sa Pa anh thanh niên muốn hoạ</b></i>




sĩ vẽ mình:



<b> A.Đúng </b>

<b>B.Sai</b>



<i><b>10) Nhân vật ông hoạ sĩ trong truyện Lặng lẽ Sa Pa tìm</b></i>



thấy cảm hứng sáng tạo nghệ thuật từ nhân vật nào?



<b> A. Anh thanh niên</b>

<b> B. Bác lái xe</b>



<b> C. C« kü s D. Cả A,B,C</b>


<b>Phần II: Tự luận (7.5 ®iĨm)</b>



<b>C©u1: </b>

<b>(1.5 ®iĨm).</b>



Xác định hai biện pháp tu từ chính trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của các biện


pháp tu từ đó.



<i> Gậy tre, chơng tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại</i>


<i>bác. Tre giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con</i>


<i>ngời. Tre, anh hùng trong lao động! Tre, anh hùng trong chiến đấu! </i>



<i><b>(ThÐp Míi, C©y tre Việt Nam, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGD-2006, trang 97 )</b></i>



<b>Câu 2: (6.0 điểm)</b>



Mựa xuõn thiên nhiên, đất nớc và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn thơ sau:


<i>Mọc giữa dịng sơng xanh</i>




<i>Mét b«ng hoa tÝm biÕc</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>¥i con chim chiỊn chiƯn</i>


<i>Hãt chi mà vang trời</i>


<i>Từng giọt long lanh rơi</i>


<i>Tôi đa tay tôi høng.</i>



<i>Mùa xuân ngời ra đồng</i>


<i>Lộc trải dài nơng mạ</i>


<i>Tất cả nh hối hả</i>


<i>Tất cả nh xôn xao…</i>


<i>Đất nớc bốn ngàn năm</i>


<i>Vất vả và gian lao</i>


<i>đất nớc nh vì sao</i>


<i>Cứ đi lên phía trớc.</i>


<i><b>(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ vn 9, tp 2, NXBGD-2006, trang 55, 56)</b></i>


<b>Phần I: Trắc nghiƯm </b>



Mỗi câu trả lời đúng đợc 0.25 điểm



C©u

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10



Đáp án

D

C

B

B

A

A

D

D

B

A



<b> PhÇn II: Tù ln </b>


<b>C©u 1: </b>



- Hai biện pháp tu từ chính: Nhân hoá, điệp từ hoặc điệp ngữ ( 0.5 điểm)


- Tác dụng: làm cho đoạn văn có tính biểu tợng và giàu nhạc điệu, cảm



xúc; qua đó thể hiện sinh động niềm tự hào về sức mạnh và truyền thống anh


dũng của dân tộc. ( 1.0 điểm)



<b> Câu 2: </b>



<b>A.Yêu cầu về kỹ năng: </b>



- Cú k năng nghị luận về một đoạn thơ; thể hiện đợc sự cảm thụ tinh tế.


- Nêu đợc thiên nhiên, đất nớc, cảm xúc qua từ ngữ, hình ảnh, nhịp iu


ca on th.



- Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc.



<b>B.Yêu cÇu vỊ kiÕn thøc:</b>



Làm nổi bật vẻ đẹp, sức sống mùa xuân thiên nhiên, đất nớc và cảm xúc


của tác giả. Đại thể trình bày các ý sau:



- Mùa xuân của thiên nhiên mang nét đặc trng của Huế, cảnh vật thơ


mộng, màu sắc tơi thắm. Hình ảnh, âm thanh của mùa xuân chọn lọc tinh tế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Cảm xúc: say sa, trìu mến thể hiện niềm tin yêu cuộc đời, niềm tự hào,


tin tởng vào sức sống và tơng lai của đất nớc.



<b>Sở giáo dục và đào tạo</b>


<b>HảI dng</b>





<b>kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT</b>



<b>Năm học 2008-2009</b>



<b>Môn thi : ngữ văn</b>



<i><b>Thi gian lm bi: 120 phỳt, khụng k thi gian giao </b></i>



<b>Phần I</b>

<b>: Trắc nghiệm </b>

<b>(2.5 ®iĨm)</b>



<b> Viết vào tờ giấy thi phơng án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (chỉ cần viết chữ A, B,</b>


C hoặc D).



<b>1) Cho biết tác giả của các câu thơ:</b>



<i>Dù ở gần con,</i>


<i>Dù ở xa con,</i>



<i>Lên rừng xuống bể, </i>


<i>Cò sẽ tìm con,</i>


<i>Cò mÃi yêu con.</i>



<b> A. Ngun Khoa §iỊm </b>

<b>B .B»ng ViÖt </b>


<b> C. ChÕ Lan Viªn D. Thanh Hải </b>


<b>2) Các câu thơ trên nằm trong bài thơ nào?</b>



<i><b> A.Con cò B.Nãi víi con C.BÕp lưa</b></i>


<i><b> D.Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mĐ.</b></i>



<i><b>3) Dùng hình ảnh con cị, đoạn thơ trên ngợi ca điều gì?</b></i>


<b> A. Lời ru B. Cuộc đời </b>




<b> C.T×nh mĐ D. Cả A và C</b>



<b>4) Nhng bin phỏp tu t no c s dng trong hai </b>



câu thơ sau:



<i>Bin cho ta cá nh lòng mẹ</i>


<i> </i>

<i>Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.</i>



<b> A. Èn dơ, ho¸n dơ B. Hoán dụ, nhân hoá</b>


<b> C. Nhân hoá, so sánh D. Èn dơ, so s¸nh</b>



<b>5) Biện pháp tu từ xác định đợc ở trên thể hiện ý nghĩa </b>



nµo?



<b> A. Sù bao la cđa biĨn</b>


<b> B. Sù giµu cã cđa biĨn </b>


<b> C. Sự yên bình của biển</b>



<i><b>6) Truyện ngắn Chiếc lợc ngà xây dựng hình tợng:</b></i>


<b> A. Ngời nông dân trớc cách mạng</b>



<b> B. Ngêi lÝnh trong chiÕn tranh</b>



<b> C. Ngêi nghÖ sÜ say mê sáng tạo nghệ thuật</b>


<b> D. Ngêi trÝ thøc yªu khoa häc</b>



<i><b>7) Trong Chiếc lợc ngà, bé Thu không nhận ba</b></i>




mình vì vết thẹo trên má:



<b>A. Đúng</b>

<b>B. Sai</b>



<i><b>8) Nguyện ớc cuối cùng của ngời cha trong Chiếc</b></i>



<i>lợc ngà là gì?</i>



<b> A. Gặp lại con</b>



<b> B. Nhận đợc tin của con</b>


<b> C. Gửi cho con chiếc lợc ngà</b>


<b> D. Đợc con nhận ra mình</b>



<b>9) Nguyện ớc đó đã đợc thực hin trc khi ngi</b>



cha hy sinh.



<b>A. Đúng</b>

<b>B. Sai</b>



<i><b>10) Câu kết của bài thơ Khúc hát ru những em bé</b></i>



<i>lớn trên lng mẹ là :</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b> D. Biển gần gũi và là nguồn sống dồi dào</b>


<b>Phần II: Tự luận (7.5 điểm)</b>



<b>Câu1: (1.5 điểm). </b>



<i> Chép lại (theo trí nhớ) 3 câu cuối trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và phân tích </i>



<i>hình ảnh Đầu súng trăng treo. </i>



<b>Câu 2: (6.0 điểm)</b>



Vẻ đẹp của biển cả và niềm vui của ngời lao động trong đoạn thơ sau:


<i>Sao mờ, kéo lới kịp trời sáng,</i>



<i>Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.</i>


<i>Vẩy bạc đi vàng l rạng đơng,</i>


<i>Lới xếp buồm lên đón nắng hồng.</i>


<i>Câu hát căng buồm với gió khơi,</i>


<i>Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời.</i>


<i>Mặt trời đội biển nhô màu mới,</i>


<i>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.</i>



<i><b> (Huy Cận, Đồn thuyền đánh cá, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD- 2006, trang </b></i>


140)



<b>Sở giáo dục và đào tạo</b>


<b>HảI dơng</b>



<b>Kú thi tuyÓn sinh lớp 10 THPT</b>


<b>Năm học 2008-2009</b>



<b>Môn thi : Ngữ văn</b>



<i><b>Thi gian lm bi: 120 phỳt, khụng k thi gian giao </b></i>



<i><b>Đợt II ngày 28 tháng 6 năm 2008 (buổi sáng)</b></i>




<b>Hớng dẫn chấm môn Ngữ văn</b>


<b>I. yêu cầu chung</b>



- Giỏm kho phi nắm đợc nội dung trình bày trong bài làm của học sinh


để đánh giá đợc một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dung linh


hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích


những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.



- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhng đáp ứng đợc các yêu


cầu cơ bản của đề, diễn t tt vn cho im.



<b>II. yêu cầu cụ thể </b>


<b> Phần I:Trắc nghiệm </b>



Mi cõu tr li ỳng đợc 0.25 điểm



<b>C©u</b>

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10



<b>Đáp án</b>

C

A

D

C

D

B

A

C

B

A



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>C©u 1: </b>



- Chép chính xác đoạn thơ: (0.5 điểm).



<i>Đêm nay rừng hoang sơng muối</i>


<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>


<i>Đầu súng trăng treo.</i>



- Nờu c ý sau:




<i> Hình ảnh Đầu súng trăng treo đợc xây dựng trên cơ sở hiện thực đồng</i>


thời là sự sáng tạo của nhà thơ; là hình ảnh đẹp về lịng yêu nớc, ý chí chiến


đấu và niềm lạc quan của ngời lính, ở đó hài hồ giữa hiện thực và lóng mn,


tr tỡnh v cht thộp. (1.0)



<b>Câu 2: </b>



<b>A.Yêu cầu về kỹ năng:</b>



- Cú k nng ngh lun v mt đoạn thơ; thể hiện đợc sự cảm thụ tinh tế.


- Nêu đợc vẻ đẹp của biển và niềm vui của ngời lao động qua từ ngữ, hình


ảnh trong đoạn th.



- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.



<b>B.Yêu cầu về kiÕn thøc:</b>



Vẻ đẹp của biển và niềm vui của ngời lao động-yếu tố tạo nên cảm xúc


lãng mạn của đoạn thơ. Đại thể trình bày các ý sau:



<i>- C¶nh biĨn vào lúc bình minh bao la kỳ vĩ, rực rõ sắc màu: vẩy bạc, đuôi</i>



<i>vng, nng hng; mi vt đều rạng ngời, toả sáng. Lu ý các từ ngữ diễn tả</i>



<i>sự vận động và sức sống mới đang bừng lên: l rạng đơng, nhơ màu mới</i>

<i>…</i>


<i>- Khơng khí lao động khẩn trơng, hăng say. Các từ kéo, xếp, đón, chạy tạo</i>


nên một sự vận động mạnh mẽ, hào hùng.



- Con ngời cất cao tiếng hát, niềm vui tràn ngập tâm hồn. Trớc thiên nhiên


con ngời không nhỏ bé mà gần gũi hoà hợp, tự tin làm chủ thiờn nhiờn, lm



ch cuc i.



<b>C. Tiêu chuẩn cho điểm:</b>



<b>+ im 6: Bài làm đạt các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm</b>



xúc, bố cục hợp lí, khơng mắc lỗi diễn đạt thông thờng.



<b>+ Điểm 4: Bài làm cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>+ Điểm 3: Bài làm đạt khoảng nửa số ý. Diễn đạt cha tốt nhng đã làm</b>



rõ đuợc ý. Còn mắc một số lỗi diễn đạt nhng không phải lỗi nặng.



<b>+ Điểm 1: Bài làm cha đạt yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài, diễn t</b>



yếu. Mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.



<b>+ im 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phơng pháp</b>



<i><b>Lu ý: Giám khảo căn cứ vào Tiêu chuẩn cho điểm để cho các điểm</b></i>


<i><b>khác, có thể lẻ 0,25đ và khơng làm tròn số.</b></i>



<b>đề thi thử vào lớp 10</b>


<i><b>Thời gian làm bài: 120 phút</b></i>



<b>Câu 1: (4.0 điểm) </b>



Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong


cách dùng từ ở đoạn thơ sau:




<i>“ Áo đỏ em đi giữa phố đông</i>


<i>Cây xanh như cũng ánh theo hồng</i>



<i>Em đi lửa cháy trong bao mắt</i>


<i>Anh đứng thành tro em biết không?”</i>



( Vũ Quần Phương – Áo đỏ)



<b>Câu 2: (6.0điểm)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Câu 3: (10 điểm) </b>



<b> Em hãy làm rõ hình ảnh con người trong cuộc kháng chiến chống Pháp và</b>



<i><b>trong cuộc xây dựng cuộc sống mới qua hai tác phẩm đã học “Làng” (Kim</b></i>


<i><b>Lân) và “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long).</b></i>



Họ và tên thí sinh :………..SBD :………


Chữ ký giám thị 1 Chữ ký giám thị 2



<b>UBND HUYỆN KRÔNG NĂNG KỲ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN BẬC THCS NĂM HỌC </b>
<b>2008 – 2009</b>


<b> PHÒNG GIÁO DUCÏ </b>

<b> Môn thi : Ngữ Văn 9 </b>


********



<b>---oOo---HƯỚNG DẪN BIỂU ĐIỂM CHẤM</b>



<b>Câu 1: (4.0 điểm) </b>



<b>Yêu cầu:</b>



<i><b>a.Về kĩ năng: học sinh biết vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để</b></i>



phân tích đoạn thơ. Bố cục bài viết hợp lí, văn viết mạch lạc, có cảm xúc,


khơng mắc lỗi dùng từ, lỗi chính tả thơng thường ( lỗi diễn đạt) (1.0 điểm)



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i> -Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành hai trường</i>


từ vựng (1.0 điểm):



+

Trường từ vựng chỉ màu sắc.



+Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ liên


tưởng với lửa.



-Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo


đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa.


Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh, làm anh say đắm, ngất ngây (đến


mức cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm cho không gian cũng biến


<i>sắc (Cây xanh như cũng ánh theo hồng). (1.0 điểm)</i>



-Nhờ nghệ thuật dùng từ như đã phân tích, đoạn thơ đã xây dựng được


những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo


một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng. (1.0 điểm)



<b>Câu 2: (6.0 điểm)</b>



Hs cần làm được những ý cơ bản sau:



<i>-Dẫn dắt và trích dẫn ra câu văn nói về "con đường" của nhân vật "tơi" ở cuối </i>



<i>truyện: "Cũng giống như những con đường trên mặt đất, kì thực trên mặt đất </i>



<i>vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thơi" (1.0 điểm). </i>



-Con đường gắn với nhân vật “tôi” và những hi vọng của nhân vật;có thể là:


+Con đường xa quê (1.0 điểm).



+Con đường trở lại quê hương (1.0 điểm).



+Con đường ra đi lập nghiệp (con đường ra đi để tìm kiếm và xây dựng một


tương lai mới tốt đẹp hơn) (1.0 điểm).



+Hoặc cũng có thể đó là sự khát vọng tìm thấy một con đường cách mạmg


để thiết lập một chế độ mới tiến bộ thay đổi xã hội phong kiến hủ bại đã bóp


nghẹt đời sống nhân dân (2.0 điểm).



<i><b>Câu 3: (10 điểm) </b></i>



<b>Yêu cầu:</b>



<b>1./ Kĩ năng: (1.0 điểm)</b>



- Phân tích và hiểu kĩ đề.


- Bố cục mạch lạc.



- Diễn đạt tốt.



<b>2./ Kiến thức: ( 9.0 điểm)</b>



* Nội dung: làm rõ hai ý:




- Con người trong cuộc kháng chiến chống Pháp:



+ Yêu tha thiết xóm láng của mình (tự hào về ngơi làng, buồn nhớ khi phải


xa làng ...) (1.0 điểm)



+ Yêu nước, yêu kháng chiến (1.0 điểm):



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Đau buồn khi nghe tin dân làng mình theo giặc.


Vui mừng khi nghe tin làng không theo giặc.



+ Về nghệ thuật: Xây dựng được hình ảnh tiêu biểu của người nơng dân


trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống pháp. (1.0 điểm)



- Con người trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới:



+ Sống có lý tưởng: tình nguyện lên cơng tác ở nơi khó khăn. (1.0 điểm)


+ Yêu nghề, say mê, có trách nhiệm và tìm thấy được niềm vui trong cơng


việc, trong cuộc sống. (1.0 điểm)



+ Giàu tình cảm, luôn quan tâm giúp đỡ người khác. (1.0 điểm)


+ Khiêm tốn, ham học hỏi. (0,5 điểm)



+ Sống có văn hóa, làm chủ bản thân. (0,5 điểm)



- Nghệ thuật: Xây dựng được hình ảnh tiêu biểu cho lớp thanh niên trong sự


nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. (2.0 điểm)



<i><b>* Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo cách kết cấu khác nhau, miễn là</b></i>




làm rõ yêu cầu đề. Bài làm có cảm xúc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT Năm học 2008 -2009



<b>( Hà Tĩnh)</b>



<i> Thời gian: 120 phút ( không kể thời gian giao )</i>



<i><b>Câu 1(2 điểm)</b></i>



<i>Suy ngh ca em v nhan bi th ỏnh trng ca Nguyn Duy?</i>



<i><b>Câu 2(3 điểm)</b></i>



<i>Trong Bi thơ về tiểu đội xe khơng kính (Phạm Tiến Duật), tác giả viết:</i>


<i>Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính</i>



<i>Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi</i>


<i>Ung dung buồng lái ta ngồi</i>


<i>Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.</i>



<i>(Ng÷ văn 9, tập một, tr131, NXB Gi¸o dơc</i>



-2005)



<i>Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 dịng ) Trong đó có sử dụng phép thế (gạch</i>


<i>chân từ ngữ của phép thế) trình bày cảm nhận của mình v kh th trờn.</i>



<i><b>Câu 3 ( 5 điểm)</b></i>




<i>V giỏ tr truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, sách giáo viên Ngữ</i>


văn 9, tập một, tr.204 nhận định: “Một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn và góp vào


<i>thành cơng của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa l cht tr tỡnh.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Đáp án:</b>


<b>Câu 1:</b>



<i>-ỏnh trăng là hình ảnh thực của thiên nhiên đất trời mang 1 vẻ đẹp bình dị và vĩnh</i>


<i>hằng của cuộc sống. (0.25 đ)</i>



<i>-ánh trăng là hình ảnh biểu tợng cho quá khứ nghĩa tình, từ đó nhắc nhở con ngời</i>


<i>về lẽ sống ân nghĩa, thuỷ chung. (1,5 đ)</i>



<i>- ánh trăng là một nhan đề tự nhiên, có sức truyền cảm gây ấn tợng cho ngời đọc,</i>


<i>gợi mở chủ đề tác phẩm. (0.25 đ)</i>



<b>C©u 2:</b>



<i>Tạo lập đợc đoạn văn nghị luận về nội dung khổ th, trong ú cú s dng phộp th</i>


<i>(0.5 )</i>



<i>Trình bày cảm nhận về khổ thơ:</i>



<i>+ T hỡnh nh t thc về những chiếc xe khơng kính trong hồn cảnh khốc liệt của</i>


cuộc kháng chiến chống Mỹ, nhà thơ đã làm nỗi bật hình ảnh ngời lính lái xe với t thế


<i>hiên ngang, dũng cảm, bất khuất, ung dung ra trận. (2.25 đ)</i>



+ Nhà thơ đã thể hiện độc đáo trong việc đa vào tác phẩm chất liệu hiện thực của


cuộc sống; những câu thơ tả thực, chính xác đến tận từng chi tiết; ngơn ngữ và giọng điệu


<i>giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, tr trung. (0.25)</i>




<b>Câu 3:</b>



<b>Yêu cầu vÒ kiÕn thøc:</b>



<i>Trên cơ sở hiểu biết về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long(Phần</i>


trích ở sách Ngữ văn 9), học sinh cần vận dụng các thao tác nghị luận để làm rõ đợc yêu


cầu đề bài.



<b>Yªu cầu kỹ năng:</b>



Bi vit ỳng kiu bi ngh lun vn học với việc kết hợp nhiều thao tác; bố cục


cân đối hợp lí; biết chọn lọc, sắp xếp dẫn chứng có hệ thống; lời văn trong sáng có cảm


xúc; lập luận chặt chẽ, lơ gíc; khơng sai lỗi dùng từ đặt câu…



Từ những yêu cầu trên, định hớng chính của bài làm nh sau:



<i>1. Giíi thiƯu kh¸i qu¸t chung vỊ tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến . (0.5 ®)</i>


2. Gi¶i thÝch ý kiÕn.



<i>-Thành cơng của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa có nhiều yếu tố (tình huống truyện, cốt</i>


truyện, xây dựng nhân vật, cách kể chuyện

) trong đó, chất trữ tình là yếu tố quan trọng


<i>tạo nên sức hấp dẫn và giá trị của tác phẩm. (0.25 đ)</i>



-Chất trữ tình của tác phẩm đợc tạo nên bởi những cảm xúc, chiêm nghiệm, suy tởng


và thể hiện bằng lời văn giàu nhịp điệu, giàu hình ảnh

<i>(0.5 đ)</i>



3. Chøng minh:



- Chất trữ tình đợc tạo nên từ những chi tiết, khung cảnh thiên nhiên đẹp và đầy



<i>thơ mộng của Sa Pa đợc miêu tả qua cái nhìn của ngời hoạ sỹ già. (1 đ)</i>



- Chất trữ tình đợc toát lên chủ yếu từ nội dung của truyện: cuộc gặp gỡ tình cờ mà


để lại nhiều d vị trong lòng mỗi ngời, từ những nết đẹp giản dị, từ những truyện kể về


cuộc sống lặng lẽ ở Sa Pa (qua lời kể của anh thanh niên và bác lái xe, suy nghĩ của ông


hoạ sỹ già, cô kỹ s) và từ những cảm xúc, tình cảm mới nảy nở trong tâm hồn của các


<i>nhân vật đối với anh thanh niên. (2 đ)</i>



- Để tạo nên khơng khí trữ tình của tác phẩm, nhà văn đã sử dụng lời văn giàu cảm


<i>xúc, hình ảnh, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng. (0.25)</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Sở giáo dục và đào tạo </b>


<b>Hng n</b>



đề Thi chính thức



<i>(§Ị thi cã 01 trang)</i>



<b>kú thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt chuyên</b>


<b>Năm học 2009 </b>

<b> 2010</b>



<b>Môn: </b>

<b>ngữ văn </b>

<i><b>(Dành cho lớp chuyên Văn)</b></i>



<i>Thời gian làm bài: 120 phút</i>



<i><b>Câu 1: (1,0.điểm)</b></i>



<i><b>Nờu suy ngh ca em về nhan đề truyện ngắn Bến quê của nhà văn Nguyn</b></i>


Minh Chõu.




<i><b>Câu 2: (3,0.điểm)</b></i>



<i>Viết bài văn ngắn (không quá 01 trang giấy thi) nêu cảm nhận của em về</i>


đoạn thơ sau:



<i><b> </b></i>

<i><b>“… Ngời đồng mỡnh thụ s da tht</b></i>



<i><b>Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con</b></i>



<i><b> Ngời đồng mình tự đục đá kê cao quê hơng</b></i>


<i><b> Cịn q hơng thì làm phong tục…”</b></i>



<i><b> (TrÝch Nãi víi con – Y Phơng)</b></i>



<i><b>Câu 3: (6,0.điểm)</b></i>



<i><b>ỏnh giỏ v nghệ thuật của Truyện Kiều, sách Ngữ văn lớp 9 tập</b></i>


<i><b>1(NXBGD - 2007) có viết: “Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bớc phát</b></i>



<i><b>triển vợt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến </b></i>

<i><b>nghệ thuật miêu tả thiên nhiên,</b></i>


<i><b>khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí con ngời”.</b></i>



Qua những đoạn trích đã học, đã đọc, em hãy làm nổi bật những thành công


<i><b>nghệ thuật của Truyện Kiều.</b></i>



HÕt



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 </b>


<b>THPT</b>




<b> THANH HOÁ NĂN HỌC 2009-2010</b>


<b> Môn thi: Ngữ văn</b>



Đề chính thức Ngày thi: 01 tháng 07 năm 2009


<i> ĐỀ A Thời gian làm bài: 120 phút</i>



<b>Câu 1: (1,5 điểm):</b>



a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa


chuyển?



<b> Ngày xuân em hãy còn dài</b>


Xót tình máu mủ thay lời nước non



<i> (Nguyễn Du, Tuyện kiều)</i>


b. Xác định từ láy trong câu thơ sau:



Tà tà bóng ngả về tây


Chị em thơ thẩn dan tay ra về



<i> (Nguyễn Du, Tuyện kiều)</i>



<b>Câu 2: (2,5 điểm):</b>



a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn Làng của Kim Lân (SGK Ngữ văn 9, tập 1,


NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng.



b. Nêu gắn gọn chủ đề truyện ngắn Làng



<b>Câu 3: (2,0 điểm):</b>




Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dịng trình bày suy nghĩ của em về đạo làm con


với cha mẹ.



<b>Câu 4: (4,0 điểm):</b>



Phân tích đoạn thơ dưới đây:



Bỗng nhận ra hương ổi


Phả vào trong gió se



Sương chùng chình qua ngõ


Hình như thu đã về



Sơng được lúc dềnh dàng


Chim bắt đầu vội vã


Có đám mây mùa hạ


Vắt nửa mình sang thu



( Hữu Thỉnh, Sang thu,



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>


---Hết---Họ và tên thí sinh:……….Số báo danh:



………..



Chữ kí của giám thị số 1: Chữ kí của giám thị số 2:







<b>đề thi thử vào lớp 10</b>


<i><b>Thời gian làm bài: 120 phút</b></i>



<i><b>A. Tự luận:(2 điểm) Chọn câu trả lời đúng và ghi vào bài làm:</b></i>


<i><b>Câu 1: ý nào nói đúng cảm xúc của tác giả trong bài Sang thu:</b></i>



A. Hồn nhiên tơi trẻ.

B. Mới mẻ tinh tế.



C. LÃng mạn siêu thoát

D. Mộc mạc chân thành.



<i><b>Câu 2: Bài thơ " Nói với con " có giọng điệu nh thế nào ?</b></i>



A. Sổi nổi mạnh mẽ.

B. Ca ngợi hùng hồn.



C. Tâm tình tha thiết.

D. Trầm tĩnh, dăn dạy.



<i><b>Câu 3: Dòng nào sau đây không phải là thành ngữ ?</b></i>



A. T c chớ kim.

B. Nc n chõn mi nhy.



C. Liệu cơm gắp mắm.

D. Trâu buộc ghét trâu ăn.



<i><b>Câu 4: Đọc Truyện " Làng " của Kim Lâm em hiểu ông Hai là ngời có</b></i>


<i><b>phẩm chất gì ?</b></i>



A. Coi trọng danh dự.

B. Rất yêu làng.



C. Yêu nớc tha thiết.

D. Cả 3 ý trên.




<i><b>Câu 5: Trong những câu thơ sau câu nào là câu ghép ?</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

D. Câu hát căng buồm cùng gió khơi.



<i><b>Câu 6: Trong những câu thơ sau câu nào là câu ghép hàm ý ?</b></i>



A. áo anh rách vai

B. Quần tôi có vài mảnh vá.



C. Miệng cời buốt giá

D. Chân không giày.



<i><b>Câu 7: Câu thơ nào có dùng ẩn dụ:</b></i>



A. Gần xa nô nức yến anh.

B. VỴ non xa tấm trăng


gần ở chung.



C. Đứng cạnh bên nhau chê giỈc tíi.

C. Con cã mĐ con ch¬i


råi l¹i ngđ.



<i><b>Câu 8: Trong bài " Đồn thuyền đánh cá " Câu hát đợc nhắc đến mấy lần</b></i>


<i><b>.</b></i>



A. Mét

.

B. Hai.

C. Ba.



D. Bốn.



<b>B. Tự luận ( 8đ):</b>



<i><b>Câu 1 (2đ): Viết đoạn văn khoảng 8 câu trình bày cách hiểu của em về hai</b></i>



câu thơ cuối bài " Sang thu " cđa H÷u ThØnh.



" SÊm cịng bít bất ngờ



Trờn hng cõy ng tui "



<i><b>Câu 2 ( 6đ): Dù cuộc sống đầy gian khổ, nguy hiểm nhng các cô gái thanh</b></i>



niờn xung trong tỏc phm " Nhng ngụi sao xa xôi " của Lê Minh Khuê vẫn


giữ đợc tâm hồn trong sáng, hồn nhiên và lạc quan, dũng cảm. Em hãy làm


rõ ý kiến trên.



<b>đề thi thử vào lớp 10</b>


<i><b>Thời gian làm bài: 120 phút</b></i>


<i><b>Cõu 1: (6 điểm)</b></i>



Hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí


Minh”, vừa qua, tỉnh nhà có tổ chức “Hội thi kể chuyện về Bác Hồ kính yêu” cho đối


tượng dự thi là học sinh, sinh viên.



Với tư cách là người dự thi, em hãy kể lại câu chuyện ngắn về Bác Hồ (có thể dựa


vào tác phẩm văn học viết về Bác mà em đã học và đã đọc) và nêu ngắn gọn cảm nghĩ


của mình về câu chuyện ấy.



<i><b>Câu 2: (4 điểm)</b></i>



Trình bày cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện.



<i><b>Câu 3: (10 điểm)</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Đầu súng trăng treo.</i>




<i>(Trích đoạn cuối bài thơ Đồng chí – 1948, của Chính Hữu. Sách</i>


<i>Ngữ văn 9, tập 1, trang 129. NXB GD)</i>



<i>- …Những chiếc xe từ trong bom rơi</i>


<i>Đã về đây họp thành tiểu đội</i>



<i>Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới</i>


<i>Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.</i>


<i>Bếp Hồng Cầm ta dựng giữa trời</i>


<i>Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy</i>


<i>Võng mắc chơng chênh đường xe chạy</i>


<i>Lại đi, lại đi trời xanh thêm.</i>



<i>Không có kính, rồi xe khơng có đèn,</i>


<i>Khơng có mui xe, thùng xe có xước,</i>


<i>Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:</i>


<i>Chỉ cần trong xe có một trái tim.</i>



<i>(Trích đoạn cuối bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính – 1969,</i>


<i>của Phạm Tiến Duật. Sách Ngữ văn 9, tập 1, trang 132. NXB GD)</i>





<b>---HẾT---SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9</b>



<b> Năm học 2009 – 2010</b>


<b>ĐỀ CHÍNH THỨC </b>

<b> MÔN THI: NGỮ VĂN</b>



<b>ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI</b>


<b>Câu 1: (6 điểm) </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Yêu cầu người kể chuyện phải là chủ thể ẩn, nếu thí sinh tự giới thiệu nhân thân


thì bài làm phải đem ra chấm chung.



Câu hỏi có hai phần:


<i>Phần một:</i>



- Yêu cầu TS sử dụng thể văn tự sự kể lại trung thực một câu chuyện tự chọn về


Bác Hồ, càng giàu ý nghĩa càng tốt.



- Chữ viết rõ ràng, khơng sai chính tả, trình bày lời văn mạch lạc, cốt truyện hồn


chỉnh.



- Giọng kể có sức truyền cảm, khơng xen bình luận


- Khơng được bịa chuyện.



<i>Phần hai:</i>



- Yêu cầu thí sinh:



+ Phát biểu cảm tưởng về tài trí, tâm hồn, nhân cách – đạo đức, lối sống… của


lãnh tụ kính yêu qua câu chuyện đã kể.



+ Rút ra những bài học nhân sinh bổ ích từ câu chuyện đã kể.



- Diễn đạt mạch lạc, lời văn trong sáng, khơng mắc các lỗi về hình thức viết văn.



<i><b>2. Chuẩn cho điểm</b></i>



- Phần một: 4 điểm




- Phần hai: 2 điểm, trong đó:



ý 1: Phát biểu cảm tưởng 1,5 điểm,


ý 2: Rút ra những bài học 0,5 điểm.


<i>(Tùy mức độ thiếu sót mà trừ điểm) </i>



<b>Câu 2: (4 điểm)</b>



<i><b>1. u cầu</b></i>



<i>Thí sinh trình bày cần đảm bảo các nội dung sau:</i>



a) Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề, nhân


vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.



b) Bài làm cần đảm bảo đầy đủ các phần của một bài nghị luận:


+ Mở bài: Giới thiệu tác phẩm,



Giới thiệu đoạn trích (nếu đề bài là đoạn trích)


Nêu định hướng việc làm bài.



+ Thân bài: Nghị luận lần lượt các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của


tác phẩm; có phân tích và chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu, xác thực.



Các luận điểm được trình bày riêng rẻ nhưng vẫn có sự liên kết chặt chẽ.



+ Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc


đoạn trích)




c) Trong q trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý


kiến riêng của người viết. Các phần của bài làm có sự liên kết chặt chẽ, tự nhiên.



<i><b>2. Chuẩn cho điểm</b></i>



<i><b>- Điểm 4: Đảm bảo các yêu cầu trên</b></i>


<i><b>- Điểm 3: Cơ bản đủ ý b.</b></i>



<i><b>- Điểm 2: Tỏ ra nắm được cách nghị luận về tác phẩm truyện nhưng trình bày</b></i>


khơng theo trình tự như đáp án.



<i><b>- Điểm 1: Còn mơ hồ về kiến thức.</b></i>



<b>Câu 3: (10 điểm)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Thí sinh biết làm bài nghị luận về đoạn thơ, sử dụng thao tác lập luận chính là


phân tích. Trình bày bố cục rõ ràng. Không mắc các lỗi viết văn.



- Thể hiện năng lực cảm thụ khám phá vẻ đẹp thơ.



<i><b>2. Yêu cầu về kiến thức </b></i>



<i>Thí sinh cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:</i>



a) Giới thiệu đề tài người lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ,


<i>tiêu biểu là hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của</i>


Phạm Tiến Duật.



<i>b) Về đoạn thơ trong bài Đồng chí</i>


- Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ




- Phân tích được đoạn thơ. Qua bức tranh đẹp, thấy được hiện thực cuộc sống


chiến đấu thời chống Pháp rất gian khổ, khắc nghiệt nhưng người chiến sĩ vẫn kiên cường


bám trận địa, vẫn lạc quan yêu đời, yêu thương đồng đội, tâm hồn lãng mạn và lí tưởng


chiến đấu cao đẹp.



- Nội dung trên được thể hiện qua tứ thơ đẹp, bút pháp vừa hiện thực vừa lãng


mạn, nghệ thuật sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ tự nhiên, cô đọng, giàu sức biểu cảm.



<i>c) Về đoạn thơ trong bài Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính</i>


- Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ



- Phân tích được đoạn thơ. Qua ba khổ thơ mang khơng khí chiến trường, thấy


được cuộc sống chiến đấu ở Trường Sơn có nhiều tổn thất, hi sinh do địch tàn phá, cản


trở bước tiến hành quân nhưng anh bộ đội vẫn hồn nhiên, vui nhộn; tư thế hiên ngang và


ý chí mạnh mẽ tiến lên phía trước; tâm hồn các anh vẫn trong veo và rất đẹp đẽ: yêu đời,


giàu tình cảm đồng đội và lí tưởng chiến đấu cao cả: vì miền Nam thân yêu.



- Giọng điệu thơ gần khẩu ngữ, có chút ngang tàng, khinh bạc; thi liệu tự nhiên


giàu chất sống, sử dụng điệp ngữ… góp phần thể hiện nội dung đoạn thơ.



d) Điểm giống, khác nhau giữa hai đoạn thơ



- Gợi lại chân thực cuộc sống chiến đấu ở chiến trường



- Khắc họa và ca ngợi tính cách anh dũng, vẻ đẹp tâm hồn và lí tưởng chiến đấu


cao đẹp của người chiến sĩ.



<i>- Tâm hồn người chiến sĩ trong Đồng chí có vẻ đẹp kín đáo sâu lắng cịn vẻ đẹp</i>


<i>tâm hồn anh bộ đội trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính có vẻ đẹp hồn nhiên, trẻ</i>



trung…



Từ đó, hai đoạn thơ cũng như hai bài thơ giúp người đọc hiểu được quá khứ gian


khổ mà oai hùng của dân tộc ta; vẻ đẹp của người Việt ta trong hai cuộc chiến đấu giữ


nước vĩ đại.



<i><b>3. Chuẩn cho điểm</b></i>



<i><b>- Điểm 9, 10: Hiểu đề, cảm thụ và phân tích tốt, đáp ứng được những yêu cầu</b></i>


<i>trên. (Dù đề bài không nêu yêu cầu so sánh nhưng ý d là để dành cho thí sinh xuất sắc).</i>


Văn có cảm xúc. Một số lỗi hình thức chấp nhận được.



<i><b>- Điểm 7, 8: Phân tích tốt hai đoạn thơ nhưng chưa so sánh. Hành văn trôi chảy.</b></i>


Mắc không quá 7, 8 lỗi về hình thức.



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>- Điểm 3, 4: Có hiểu nội dung hai đoạn thơ nhưng phân tích cịn sơ sài hay chỉ</b></i>


trình bày cảm nghĩ sơ lược.



<i><b>- Điểm 1, 2: Yếu cả kiến thức lẫn phương pháp làm văn.</b></i>


<i><b>- Điểm 0: Thí sinh bỏ giấy trắng.</b></i>



Së GD& §T VÜnh Phóc

<b>§Ị thi CHäN häc sinh giái líp 9 </b>



<b> Năm học 2007-2008</b>


<b> Môn thi : Ngữ văn</b>



<b> Thời gian làm bµi:150 phót </b>



<i> (Khơng kể thời gian giao đề)</i>





<b>---C©u 1: (2 ®iĨm) </b>



“Mùa xn của tơi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân


có ma riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo


vọng lại từ những thơn xóm xa xa, có câu hát h tình của cơ gái đẹp nh thơ mộng…



... Đẹp q đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thơng


mến. Nhng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà


cha hết hẳn, đào hơi phai nhng nhụy vẫn cịn phong, cỏ khơng mớt xanh nh cuối đông,


đầu giêng, nhng trái lại, lại nức một mùi hơng man mác.



Thờng thờng, vào khoảng đó trời đã hết nồm, ma xn bắt đầu thay thế cho ma


phùn, khơng cịn làm cho nền trời đùng đục nh màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra


cửa sổ thấy những vệt xanh tơi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng


sủa. Trên giàn hoa lý, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ


sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động nh cánh con ve


mới lột’’.



<i> (Vũ Bằng - Trích Mùa xn của tơi )</i>

‘‘

’’


Cảm nhận của em khi c phn trớch trờn.



<b>Câu 2: (1điểm)</b>



Em hÃy trình bày ngắn gọn quan niệm của I. Ê-ren-bua về lòng yêu nớc qua văn bản


<i>Lòng yêu n</i>



<i>ớc của ông trong Ngữ văn 6, tập 2 NXB Giáo dục Hà Nội 2002.</i>



<b>Câu 3: (7điểm)</b>




<i> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua thơ của Ngời và thơ viết về Ngời mà em đã hc v </i>


c thờm .



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>



<i>---Hết---Họ và tên học sinh</i>

<i> Số báo danh</i>

.

..


<i>Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. </i>



Sở GD- §T

<b>híng dÉn chÊm thi CHäN häc sinh giái líp 9 </b>



VÜnh Phóc

<b> Năm hoc 2007-2008</b>


<b> Môn thi : Ngữ văn</b>



<b>Câu1:(2đ</b>

<b> iểm</b>

<b> ) </b>



<i><b>I. Yêu cầu:</b></i>



HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những phát hiện và cảm thụ


riêng nhng cần làm rõ một số ý cơ bản sau



<i><b>1. VÒ néi dung:</b></i>



<i> ý bao trùm là mùa xuân thiên nhiên trong sáng tràn đầy hơng vị và sức sống hoà</i>


<i>quyện mùa xuân đẹp ngây ngất, rạo rực của lòng ngời.</i>



<i> - Đoạn 1: Tác giả gợi tả đợc nét đẹp của tiết trời đặc biệt của mùa xuân đất Bắc, có cái</i>


<i><b>lạnh của “ma riêu riêu, gió lành lạnh” nh từ mùa đơng cịn vơng lại, có cái ấm áp nồng</b></i>


nàn của khí xuân, hơi xuân tràn ngập trời đất và thấm vào lịng ngời, có những âm thanh


<i><b>t-ơi vui tiếng nhạn kêu, tiếng trống chèo, câu hất huê tình</b></i>

Lịng ng

ời rộng mở, có thể



reo lên thành lời. Xúc cảm chân thành đằm thắm, sung sớng hạnh phúc khi đi giữa mùa


xuân miền Bắc.



<i> - Đoạn 2 và đoạn 3: Nhà văn tập trung miêu tả nét riêng của thiên nhiên, khơng khí mùa</i>


xn sau ngày rằm tháng giêng âm lịch. Cách chọn thời điểm giao mùa của đất trời


-nhiều sự vật, cỏ cây, thời tiết trong quá trình chuyển giao kì diệu của vạn vật. Hơn nữa,Vũ


Bằng còn phát hiện một vẻ đẹp của đất Bắc, vẻ đẹp của sự hồi sinh, của đất trời cây cỏ trổ


<i><b>lộc, đơm hoa, kết trái đào hơi phai nh</b></i>

<i><b>ng nhuỵ cịn phong, cỏ khơng mớt xanh, nhng…</b></i>



<i><b>lại nức một mùi hơng man mác</b></i>

<i><b>… a xuân bắt đầu thay thế ma phùn trên giàn hoa</b></i>

<i><b> m</b></i>

<i><b>…</b></i>


<i><b>lí vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhuỵ hoa</b></i>

<i><b>…” Thiên nhiên không sôi động, rực</b></i>



rỡ bằng nh ngày tết mà hình nh đang bình tĩnh trở lại, đang tích tụ sức sống mùa xuân để


nối tiếp cuộc tuần hồn kì diệu trong đời sống con ngời và cây cỏ. Riêng con ngời, nhà


<i><b>văn Vũ Bằng yêu mến, say đắm“rạo rực niềm vui sáng sủa”khi xuân về. Đó là lịng u</b></i>


cuộc sống, u con ngời, khao khát gắn bó với quê hơng, với mùa xuân đất Bắc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Sự cảm nhận tinh tế, nhạy cảm; cách lựa chọn từ ngữ và hình ảnh, sử dụng những câu


văn dài, giọng văn nhẹ nhàng, trữ tình, da diết

đã góp phần làm rõ vẻ đẹp thần thái của


mùa xuân miền Bắc, khơi dậy tình yêu mùa xuân, yêu thiên nhiên, lòng thơng nhớ quê


h-ơng, lòng yêu Tổ quốc của nhà văn Vũ Bằng.



<i><b>II. Thang ®iĨm:</b></i>



-

<i><b>Cho 2 điểm: Đáp ứng đợc u cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trong</b></i>



s¸ng .



-

<i><b>Cho 1 điểm : Đáp ứng đợc 1/2 yêu cầu nêu trên, hoặc hiểu ý mà diễn đạt cha tht</b></i>




lu loát.


<b> Câu2:(1điểm)</b>



Hc sinh cú th trỡnh by theo nhiu cách khác nhau nhng phải nêu bật đợc quan


niệm của I. Ê-ren-bua về lòng yêu nớc. Lòng yêu nớc vốn là một khái niệm trừu tợng


nh-ng nhà văn đã dẫn dắt nh-ngời đọc hiểu lònh-ng yêu nớc thật giản dị, gần gũi và thân thuộc.


Lòng yêu nớc bắt đầu là lòng yêu những vật tầm thờng nhất: yêu cái cây trồng trớc nhà,


u nhà cửa, u dịng sơng, u những hơng vị đặc sắc mỗi vùng miền

Lòng yêu n

ớc


là tình u rộng lớn, là lịng tự hào về nơi mình sinh ra và lớn lên, là trách nhiệm vinh


quang đối với tổ quốc

Đó chính là cội nguồn của niềm tin và chiến thắng.



<i><b>II. Thang ®iĨm:</b></i>



-

<i><b>Cho 1 điểm: Đáp ứng đợc yêu cầu nêu trên, diễn đạt trong sáng .</b></i>



-

<i><b>Cho 1/2 điểm : Đáp ứng đợc 1/2 yêu cầu nêu trên, hoặc hiểu ý mà din t cha</b></i>



thật lu loát.



<b>Câu2:(7điểm)</b>



<i><b> I. Về kỹ năng:</b></i>



Bit cỏch lm bi vn ngh lun cú kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt,


khơng mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Văn viết có cảm xúc.



<i><b> II. Về kiến thức:</b></i>



<b>-Kiểu bài: Đây là kiểu bài phân tích, chứng minh và bình luận hỗn hợp. Nội dung</b>




chớnh là nêu bật vẻ đẹp tâm hồn vị lãnh tụ vụ cựng kớnh yờu ca nhõn dõn Vit



<i><b>Nam-Hình ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh .</b></i>



<b>-T liệu: Qua các bài thơ của Bác và thơ viết về Bác trong chơng trình THCS. Học</b>



<i><b>sinh có thể sử dụng những t liệu ở ngoài chơng trình, miễn sao phù hợp. HS chọn thơ của</b></i>



<i><b>Bác : Nhật kí trong tù và Tập thơ Hồ Chí Minh. </b></i>



<i><b> Thơ của các tác giả khác: Theo chân Bác, Sáng tháng năm</b></i>

<i><b></b></i>

<i><b> của Tố Hữu; Ng</b></i>

<i><b></b></i>


<i><b>-ời đi tìm hình của nớc-Chế Lan Viên; Đêm nay Bác không ngủ-Minh Huệ; Viếng lăng</b></i>


<i><b>Bác-Viễn Phơng</b></i>



<b>- Nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau và có thĨ cã nh÷ng ý</b>



kiến riêng, miễn sao phù hợp với yêu cầu của đề bài. Khuyến khích những bài viết sáng


tạo, khả năng cảm thụ và diễn đạt tinh tế. Chọn phân tích một số dẫn chứng tiêu biểu, tồn


diện làm sáng rõ những nội dung sau:



<i><b> 1 . Hồ Chí Minh là ngời có lý tởng, hồi bão lớn, một chiến sĩ kiên cờng chiến đấu cho</b></i>


<i>lí tởng cộng sản.</i>



<i> </i>

<i><b>2. Mét tr¸i tim lớn dạt dào tình yêu tổ quốc, yêu nhân dân, tha thiết yêu thiên nhiên,</b></i>



<i>yêu cuộc sống.</i>



<i><b> 3. Giản dị, thanh cao, gần gũi và sống lạc quan.</b></i>



<i><b> 4. Khi trình bày các nội dung trên, ngời viết cần bộc lộ niềm kính yêu, tự hào của cá</b></i>




<i>nhõn mỡnh, ca dõn tc mình và cả nhân loại về Bác Hồ kính u. Từ đó nêu đợc những</i>


<i>suy nghĩ, trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam học tập và phấn đấu noi g ơng Bác Hồ vĩ</i>


<i>đại.</i>



<i><b> III.Thang ®iĨm:</b></i>



<i><b>-ý 1: Cho 2 ®iĨm .</b></i>


<i><b>-ý 2: Cho 2 ®iĨm .</b></i>


<i><b>-ý 3: Cho 2 ®iĨm .</b></i>


<i><b>-ý 4: Cho 1 ®iĨm . </b></i>



<i><b> *L</b></i>

<i><b> u ý:</b></i>



-Trên đây là một số gợi ý về thang mức điểm . Các giám khảo cần cân nhắc từng trờng


hợp cụ thể. Cần hết sức chú ý việc hiểu đề, khả năng cảm thụ và diễn đạt của HS , không


đếm ý cho điểm .



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>





<b> Së gd & ®t VÜnh Phóc §Ị thi chän häc sinh giái líp 9</b>


<b> </b>

<b> năm học 2006 -2007</b>



<b> M«n thi : Ngữ văn </b>



<b> Thời gian làm bài 150 phút ( không kể thời gian giao đề )</b>


<b> </b>




<b>---Đề bài</b>


<i><b>Câu 1: ( 2 điểm)</b></i>



Ca dao cã c©u:



“ Hỡi cơ tát nớc bên đàng



Sao cơ múc ánh trăng vàng đổ đi.”



Trong Truyện Kiều, câu 1603, 1604, Nguyễn Du viết :


“Long lanh đáy nớc in trời,



Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng



Em hóy phõn tích nghệ thuật miêu tả đặc sắc trong những cõu trờn.



<i><b>Câu 2 : ( 1 điểm)</b></i>



HÃy trình bày ngắn gọn những ấn tợng của em về tình yêu thơng con ngời trong


truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O Hen ri.



<i><b>Câu 3 : ( 7 ®iĨm ) </b></i>



Nói về nghệ thuật miêu tả nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có ý kiến


cho rằng: “Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã rất tài tình trong việc khắc hoạ nhân vật.


Nhng tác giả không chỉ dừng lại ở dáng vẻ bề ngồi, với ơng, tả ngoại hình là để giúp cho


ngời đọc hình dung rõ hơn bản chất, tính cách bên trong của nhân vật”.



Em hÃy trình bày cảm nhận của mình về các nhân vật: Thuý Vân, Thuý Kiều, MÃ


Giám Sinh và nhận xét nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.






<i>---Họ và tên ...Số báo danh ...</i>


<i>Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc</b>



<b>Hớng dẫn chấm thi HSG</b>


Môn ngữ Văn lớp 9



Năm học 2006-2007



<b>Câu 1: (2 điểm ) </b>



Hc sinh cú th sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể


có những ý kiến, cảm thụ riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề


bài. Cụ thể cần nêu đợc một số ý nh sau :



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Câu 1603,1604 trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng thành


công nghệ thuật hội hoạ cổ điển “Vẽ mây lẩy trăng” để tạo ra bức phác thảo


mùa thu đặc sắc . Bức tranh ấy không vẽ trời, không vẽ thành, không vẽ núi


non... nhng ngời đọc thấy cả bầu trời trong xanh lung linh nơi đáy nớc, thấy


thành quách trong khói sơng mùa thu, thấy núi non trong nắng thu vàng...


Tất cả nh mơ màng, huyền ảo... gợi cho ngời đọc liên tởng kỳ diệu nh chốn


bồng lai.



- Đây còn là cảnh Thúc Sinh đợc trở lại Lâm Tri với Thuý Kiều,


Nguyễn Du đã diễn đạt thật tinh tế tâm trạng vui sớng của chàng Thúc Sinh


<i>“Đợc lời nh cởi tấc son, Vó câu thẳng ruổi nớc non quê ngời” . Trong mắt</i>



chàng Thúc Sinh giờ đây đất trời nh dệt bằng hoa bằng gấm, đẹp đẽ đầy hạnh


<i>phúc nh cảnh tiên giới “ Long lanh đáy nớc in trời, Thành xây khói bic, non</i>



<i>phơi bóng vàng.. </i>



Cng ch bng 14 ch ngi đọc nh đợc xem một bức tranh mùa thu


đẹp đẽ sống động có trời mây, non nớc, thành quách, sơng khói và cả nắng


vàng mùa thu. Tất cả thật lung linh huyền diệu. Câu ca dao “ Hỡi cô ...” và


câu thơ “ Long lanh ...” là những tuyệt bút của văn học dân gian và bác học


Việt Nam về nghệ thuật miêu tả.



<i>* Thang ®iĨm :</i>



- Cho 2 điểm khi : Đảm bảo đợc những yêu cầu nêu trên .



- Cho 1 điểm khi : Thể hiện đợc 1/2 yêu cầu của nội dung song bố cục


cha thật chặt chẽ, mạch lạc .



- Cho 0 điểm khi: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phng


phỏp.



<b>Câu 2: (1 điểm ) </b>



Trình bày ngắn gọn, rõ, mạch lạc các ý sau đây:



- ấn tợng sâu sắc về tình yêu thơng con ngời trong truyện Chiếc lá


cuối cùng của O Hen ri: là tình yêu thơng giữa những ngời nghèo thật


giàu có, thắm thiết nh ruột thịt, vị tha quyên mình, cao cả.



- Biểu hiên:




</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>* Thang điểm :</i>



- Cho 1 điểm khi : Đảm bảo đợc những yêu cầu nêu trên .



- Cho 1/2 điểm khi : Thể hiện đợc 1/2 yêu cầu của nội dung song bố


cục cha thật chặt chẽ, mạch lạc .



- Cho 0 điểm khi: Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung v phng


phỏp.



<b>Câu 3: (7 điểm ) </b>


<i><b>A/ Về kỹ năng:</b></i>



Hiu ỳng yờu cu ca bi. Bit cỏch lm bài nghị luận văn học bố


cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, khơng mắc các lỗi chính tả, dùng từ,


ngữ pháp.



<b>B/ VỊ néi dung :</b>



<i><b>I/ Yêu cầu chung : </b></i>



Ch yu s dng cỏc đoạn trích đã học, đã đọc trong chơng trình và


trong chừng mực cụ thể có thể sử dụng vốn hiểu biết về Truyện Kiều để :



<i>1/ Cảm nhận đợc về các nhân vật (cả ngoại hình và tính cách, cả vẻ</i>


<i>đẹp và sự xấu xa)</i>



<i>2/ Phân tích, bình giá đợc nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn</i>


<i>Du.</i>




Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau đơi chỗ


có thể có những cảm nhận riêng miễn là phải bám sát các tác phẩm . Với đề


bài này học sinh có thể trình bày theo hai cỏch:



<i>- Cách một : giải quyết từng ý cụ thể</i>



<i>+ Cảm nhận đợc về các nhân vật Th Vân, Th Kiều, Mã Giám Sinh.</i>


<i>+ Phân tích, bình giá đợc nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.</i>



<i>- Cách hai : kết hợp giải quyết cả hai ý ( trong khi phát biểu cảm nghĩ</i>


<i>về nhân vật có thể kết hợp trình bày luôn về nghệ thuật miêu tả nhân vật ) . </i>



Trong hng dn này chúng tơi chọn cách trình bày theo cách một


cỏc bn tin theo dừi .



<i><b>II/ Yêu cầu cụ thể </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Học sinh có thể có những cảm xúc, suy nghĩ và cách sắp xếp trình bày


diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện đợc cảm nhận của


mình thơng qua việc chọn dẫn những chi tiết, dẫn chứng tiêu biểu, phân tích,


bình luận làm nổi bật những ý chính sau:



1.1/ Thuý Vân : Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, sang trọng, tơi tắn. Vẻ


đẹp nh báo trớc số phận yên ổn, may mắn của nàng .



1.2/ Thuý Kiều : Vẻ đẹp “ sắc sảo, mặn mà” khơng chỉ đẹp mà Kiều


cịn có tài : tài làm thơ, tài vẽ tranh, tài ca hát, tài đánh đàn, tài nào cũng đến


mức điêu luyện, thành “nghề”. Ngoài vẻ đẹp hình thức của thiếu nữ “


nghiêng nớc, nghiêng thành”, nàng là một ngời đa cảm, mang vẻ đẹp nội



tâm sâu sắc, phong phú : dám hy sinh mối tình riêng t đẹp đẽ của mình để


cứu nạn cho cả gia đình, chung tình với Kim Trọng, ln vơn lên vợt qua


hoản cảnh để hớng thiện ; mặc dù thân phận bị đày đoạ, nhng phẩm hạnh và


sắc đẹp của nàng đã khiến cho Từ Hải say mê “ Tấm lòng nhi nữ cũng siêu


anh hùng”.



1.3/ Mã Giám Sinh: Hiện thân của một nho sĩ giả danh ( mập mờ về


tên họ, dối trá trong cách xng danh “Mã Giám Sinh”, tung tích khơng rõ ràng


Lâm Tri hay Lâm Thanh

); một kẻ l

u manh ( đi với đầy tớ thì ồn ào, láo


nháo, vào nhà thì xấc xợc vơ lễ “ ghế trên ngồi tót sỗ sàng”

), và điều quan


trọng nhất: y là gã buôn ngời ( Đi hỏi vợ, lấy vợ mà nh là đi mua bán: cò kè,


đắn đo, chi li, “ cân sắc, cân tài” ), lạnh lùng, vô cảm trớc nỗi đau của ngời


khác “ép cung”, “thử bài”…



<i>2/ Phân tích, bình giá đợc nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn</i>


<i>Du.</i>



- Nguyễn Du sử dụng bút pháp ớc lệ trong thơ cổ, kết hơp với việc


chọn lọc chi tiết trong miêu tả, tả thực nên mỗi nhân vật đều có gơng mặt


riêng, hết sức sinh động.



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Trong khi miêu tả nhân vật ngoài những nhận xét trực tiếp, Nguyễn


Du còn dự báo số phận nhân vật ngay trong ngôn ngữ miêu tả và trong cách


<i>miêu tả. (Thuý Vân : Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, sang trọng, tơi tắn. Vẻ</i>



<i>đẹp nh báo trớc số phận yên ổn, may mắn của nàng . Thuý Kiều : Vẻ đẹp “</i>


<i>sắc sảo, mặn mà vẻ đẹp và tài năng của nàng d</i>

<i>ờng nh đố kỵ với cả thiên</i>


<i>nhiên, tạo hoá, đố kỵ với cả đất trời làm cho : Hoa ghen vì thua thắm, liễu</i>



<i>hên vì kém xanh . Nó nh</i>

<i> báo trớc một điều không may mắn ) . </i>




- Cỏch miêu tả của Nguyễn Du cũng rất linh hoạt, biến hoá, đa dạng


tạo nên đợc hàng loạt những nhân vật sống động trở thành điển hình của


cuộc sống, đi vào đời sống : đẹp nh Kiều, ngang tàng nh Từ Hải, ghen nh


Hoạn Th, tráo trở nh Sở Khanh

.



<i><b>III/ Thang ®iĨm:</b></i>



<i>Điểm 6-7: Đáp ứng đợc những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc,</i>



dẫn chứng chọn lọc phong phú, diễn đạt trong sáng . Có thể cịn có một vài


sai sót nhỏ



<i>Điểm 4-5 : Cơ bản đáp ứng đợc những yêu cầu nêu trên, dẫn chứng </i>



ch-a thật phong phú nhng phải làm nổi bật đợc trọng tâm, diễn đạt tơng đối tốt.


Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.



<i>Điểm 3,5 : Đáp ứng đợc khoảng 1/2 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng cha</i>



thật đầy đủ, phong phú nhng rõ đợc các ý, diễn đạt có thể cha hay nhng


thốt ý, dễ hiểu. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.



<i>Điểm 1-2 : Cha nắm đợc nội dung yêu cầu của đề bài, hầu nh chỉ bàn</i>



luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài, dẫn chứng


nghèo nàn, phân tích cịn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi diễn


đạt, dùng từ, ngữ pháp.



<i>Điểm 0, : Không hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phơng pháp.</i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>đề thi thử vào lớp 10</b>


<i><b>Thi gian lm bi: 120 phỳt</b></i>



Câu 1: ( 5,0 điểm)



Em hãy vận dụng lập luận phân tích và tổng hợp viết một đoạn văn( khoảng 20 dịng)


<i>về chủ đề : Gia đình là chiếc nơi nâng đỡ cuộc đời con ngời.</i>



C©u 2: (5,0 điểm )



<i> Phát biểu cảm nhận về vai trò của yếu tố kì ảo trong tác phẩm Chuyện ngời con gái </i>


<i>Nam Xơng ( Nguyễn Dữ).</i>



Câu 3: (10,0 ®iĨm)



Bàn về cảm nhận của nghệ thuật, nhà văn Nguyễn Đình Thi khẳng định:



<i> Nghệ thuật khơng đứng ngồi trỏ vẽ cho ta đờng đi , nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng</i>


<i>chúng ta, khiến chúng ta tự phải bớc trên đờng ấy,</i>



( trích Tiếng nói của văn nghệ-SGK Ngữ văn 9 tập 2, trang 15)



Em hiểu nhận định trên nh thế nào ? Hãy phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ( thanh


Hải ) để làm sáng tỏ nhận định trên.



... HÕt...



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i>C©u 1: (1,0 điểm)</i>




Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 25 dòng) nêu cảm nhận của em về đoạn


thơ sau trong b i

<i> Sang thu của Hữu Thỉnh:</i>



<i> Vẫn còn bao nhiêu nắng</i>



<i> ĐÃ vơi dần cơn ma</i>


<i> SÊm cịng bít bÊt ngê</i>



<i> Trên hàng cây ng tui. </i>



( Sách Ngữ văn lớp 9, tập hai - NXB Giáo dục, 2006, tr. 70)


<i>Câu 2: (3,0 điểm)</i>



Về chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, ông Vũ Khoan viết:


<i> Sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan trọng nhất.</i>



(Sách Ngữ văn lớp 9, tập hai-NXB Giáo dục, 2006, tr.27)


Viết một bài văn ngắn trình bày ý kiến của em về vấn đề trờn.



<i> Câu 3: (6,0 điểm)</i>



<i> Nột c sc của hình tợng ngời chiến sĩ trong hai bài thơ Đồng chí</i>

” (Chính


<i>Hữu) và “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” (Phạm Tiến Duật).</i>






<i>Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.</i>



<i>Họ và tên thí sinh...Số báo danh...</i>




S GD-T Vnh Phỳc

<b>HNG DẪN CHẤM THI HSG. NĂM HỌC 2009-2010</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i> (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)</i>



<b>Câu 1(1,0 điểm).</b>



1. Yêu cầu: Học sinh biết viết một đoạn văn và nêu được các ý cơ bản


sau:



- Bằng biện pháp tu từ nhân hố, những hình ảnh giµu sức


biểu cảm, cách nói giảm, bốn câu thơ của khổ cuối bài thơ


“Sang thu” ( Hữu Thỉnh) đã thể hiện cảm nhận về sự biến


chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa: Cuối hạ sang đầu


<i>thu. Những yếu tố về thời tiết( nắng, mưa, sấm ) được phát</i>


<i>hiện trong những biến đổi tinh vi( vẫn còn, vơi dần, bớt).</i>


- Đoạn thơ cịn có nghĩa ẩn dụ: Khẳng định sức sống mãnh liệt



của tâm hồn con người. Dù tuổi đã “ sang thu” nhưng vẫn


cịn rạo rực, nồng nàn tình cảm trước thiên nhiên, cuộc đời. “


Sấm” là những vang động, “hàng cây đứng tuổi” là hình ảnh


con người từng trải bình tĩnh đón nhận những tác động bất


thường của cuộc sống trong sự lạc quan tin yêu.



2. Thang điểm:



<i><b> - Điểm 1,0: </b></i>

<i>Đáp ứng đợc yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong </i>


<i>sáng; bài viết thể hiện đợc sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể cịn có một </i>


<i>vài sai sót nhỏ.</i>




<i><b> - Điểm 0,5: </b></i>

<i>Cơ bản đáp ứng đợc những yêu cầu nêu trên; văn viết cha thật </i>


<i>sâu sắc nhng phải đủ ý; diễn đạt trong sáng. Có thể cịn có một vài sai sót nhỏ.</i>


<i>- Điểm 0: Sai lạc hoàn toàn cả về nội dung và hình thức.</i>



<b>Câu 2(3,0 điểm).</b>



1. Yêu cầu: Học sinh biết viết một bài văn Nghị luận xã hội ngắn trình


bày suy nghĩ của mình về một vấn đề trong cuộc sống. Các ý cần có:



a. Giải thích:



- Giới thiệu xuất xứ: câu nói trích trong bài báo “Chuẩn bị


hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan. Đối tượng đối


thoại của tác giả là lớp trẻ Việt Nam, chủ nhân của đất


nước ta trong thế kỉ XXI.



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

b. Tại sao bước vào thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất là sự


chuẩn bị bản thân con người?



- Vì con người là động lực phát triển của lịch sử.



- Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ XXI, khi nền


kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ, sự hội nhập kinh tế,


văn hố tồn cầu diễn ra là cơ hội, thách thức sự khẳng


định mỗi cá nhân, dân tộc.



c. Làm gì cho việc chuẩn bị bản thân con người trong thế kỉ mới:


- Tích cực học tập tiếp thu tri thức.



- Rèn luyện đạo đức, lối sống đẹp, có nhân cách, kĩ năng



sống chuẩn mực.



- Phát huy điểm mạnh, từ bỏ thói xấu, điểm yếu.



- Thấy được trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với việc


chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.



2. Thang điểm:



<i><b>- Điểm 3,0: Hiểu đề, nêu đợc cơ bản các yêu cầu. Diễn đạt tốt, bố cục chặt chẽ.</b></i>



<i>Dẫn chứng chọn lọc, vừa đủ. Có thể cịn một vài sai sót nhỏ. </i>



<i><b>- Điểm 2,0:</b></i>

<i> Hiểu đề, nêu đợc nội dung cơ bản. Diễn đạt khá. Có thể cịn một vài</i>


<i>lỗi nhỏ.</i>



<i><b>- Điểm 1,0:</b></i>

<i> Nội dung sơ lợc. Diễn đạt lúng túng. Cịn nhiều lỗi chính tả. </i>



<i><b>- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phơng pháp. </b></i>



<b>Câu 3( 6,0 điểm).</b>



I.

Yêu cầu: Học sinh biết viết bài Nghị luận văn học, biết đối sánh


hai tác phẩm để nhận ra những nét đặc sắc của mỗi bài thơ về hình


tượng người chiến sĩ. Diễn đạt trong sáng, khơng mắc lỗi chính tả,


bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. Các ý cần trình bày được:



A. Giới thiệu đề tài người chiến sĩ trong văn học cách mạng Việt Nam


(1945-1975) và hai tác phẩm của hai nhà thơ.




B. Nét giống nhau của hai tác phẩm:



-Hình ảnh người chiến sĩ trong hai bài thơ đều xuất thân từ những người


Việt Nam yêu nước. Sinh ra lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược


nên họ có nhiệm vụ bảo vệ nền độc lập dân tộc, được giác ngộ sâu sắc lí


tưởng cách mạng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

C. Nét đặc sắc riêng:



a. Tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu:


Nội dung:



-Viết về người lính trong buổi đầu chống thực dân Pháp, xuất thân từ nông


dân nghèo ở những miền q khác nhau. Tác phẩm lí giải tình đồng chí,


đồng đội này sinh trên cơ sở cùng cảnh ngộ, cùng lí tưởng chiến đấu, cùng


chia sẻ gian khó, thiếu thốn. Các anh thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau, có


những nỗi nhớ quê hương sâu nặng tha thiết.



Nghệ thuật:



-Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm


tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi


tiết phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất lãng mạn.



b. Tác phẩm:” Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.


Nội dung:



-Viết về những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những


năm chống Mỹ ác liệt. Bài thơ làm nổi bật tư thế hiện ngang, tinh thần dũng


cảm chấp nhận những khó khăn với ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam



của người chiến sĩ lái xe . Họ có nét tinh nghịch, trẻ trung, vô tư lạc quan,


hồn nhiên sôi nổi. Cả tập thể chiến sĩ lái xe coi nhau như một gia đình.



Nghệ thuật:



-Bài thơ đậm chất văn xuôi mà vẫn rất thơ, tạo nên một lối thơ mới giàu hiện


thực, trẻ trung. Nhà thơ xây dựng hình tượng những chiếc xe khơng kính là


một nét đặc sắc để khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn, ý chí người chiến sĩ lái xe.



D. Ngun nhân có sự khác nhau: Do hoàn cảnh lịch sử chi phối cách


phản ánh cuộc sống chiến tranh, đồng thời do cách cảm nhận và tài


năng thể hiện ở mỗi nhà thơ cũng như sự đòi hỏi sáng tạo của văn học.


Tuy nhiên giữa hai thế hệ người chiến sĩ vẫn có tính nối tiếp và kế


thừa.



II. Thang điểm:



<i>- Điểm 6,0: Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc,</i>


<i>diễn đạt trong sáng; bài viết thể hiện được sự sáng tạo, cảm thụ riêng</i>


<i>biệt. Có thể cịn có một vài sai sót nhỏ.</i>



<i>- Điểm 5,0: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên; văn viết chưa</i>


<i>thật sâu sắc nhưng phải đủ ý; diễn đạt trong sáng. Có thể cịn một vài sai</i>


<i>sót nhỏ.</i>



<i>- Điểm 4,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích được một số</i>


<i>dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Diễn đạt rõ ý. Còn mắc một vài sai sót</i>


<i>nhỏ.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i>- Điểm 2,0: Chưa hiểu rõ đề, nội dung sơ sài, ít dẫn chứng, cịn nhiều lỗi</i>



<i>diễn đạt.</i>



<i>- Điểm 1,0: Chưa hiểu đề, nội dung sơ sài hoặc không nêu được ý; diễn</i>


<i>đạt yếu; mắc nhiều lỗi ngữ pháp, dung từ.</i>



<i>Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung và phương pháp.</i>



<i> Trên đây chỉ là những gợi ý để làm căn cứ chấm bài, cho điểm. Giám khảo cần vận </i>


<i>dụng linh hoạt vào bài làm của học sinh để chọn được những bài làm tốt, sáng </i>


<i>tạo.Điểm bài thi là điểm của từng câu cộng lại,tính lẻ đến 0,5.</i>



<i>--- Hết </i>



---Kú thi chän häc sinh giỏi lớp 9 THCS


năm học



Môn:

<b>Ngữ Văn 9</b>


<i>(Thời gian làm bài: 150 phút)</i>


Câu 1: (3 điểm)



1.1 Kh thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho phù hợp với nội dung,


cảm xúc từ ba câu trớc, đáp ứng các yêu cầu của th th tỏm ch:



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

1.2. Viết văn bản (dài không quá một trang giấy thi) nêu cảm nhận của em về toàn bộ khổ


thơ ( 4 câu).



Câu 2 (5 điểm):



<i><b>Em hÃy viết văn bản ngắn ( dài không qu¸ hai trang giÊy thi) thut minh vỊ mét biĨu </b></i>




<i><b>t-ợng của quê hơng em; trong đó có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật phù hợp ( gạch </b></i>



chân để xác định).


Câu 3 ( 12 điểm)



<i><b>Theo em, khi khẳng định Nghệ thuật khơng đứng ngồi trỏ vã cho ta đ</b></i>

<i><b>ờng đi, nghệ </b></i>


<i><b>thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bớc lên đờng ấy” ( Tiếng </b></i>



<i>nói của văn nghệ </i>

<i> SGK Ngữ văn 9- Tập 2, tr.15),</i>

Nguyễn Đình Thi muốn nói điều gì?


Em hãy viết về một tác phẩm trong chơng trình Ngữ Văn Trung học cơ sở đã tác động


<i>khiến em tự phải b</i>

<i>ớc lên” nh thế.</i>



.HÕt



………

………



<b>KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 - ĐỒNG NAI</b>


<b>NĂM HỌC 2009-2010, KHĨA NGÀY 01,02-7-2009</b>



<b>MƠN THI: NGỮ VĂN (120 PHÚT)</b>


<b>CÂU 1: ( 2 điểm)</b>



Em hãy phát hiện và nêu hiệu qủa nghệ thuật của phép tu từ trong


đoạn thơ sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>Rung rinh bóng nắng bờ tre đầu làng.</i>


<i>Miệng nhai , đôi mắt mơ màng.</i>


<i>Như nhai cả sợi nắng vàng đồng quê.</i>


<i> ( Thanh Thản)</i>




<b>CÂU 2: ( 3 điểm)</b>



Một người đi du lịch nhiều nơi, khi trở về đã khẳng định với người


thân:



<i>Không nơi nào đẹp bằng quê hương !</i>



Em hãy viết một văn bản ( 20 - 25 câu) , nêu những suy nghĩ, cảm


nhận của mình về ý kiến trên.



<b>CÂU 3: ( 5 điểm)</b>



<i> Phân tích vẽ đẹp và số phận của người phụ nữ qua tác phẩm: Chuyện</i>



<i>người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

GỢI Ý BÀI GIẢI



<b>Câu 1 (2 điểm): </b>



Học sinh phát hiện và nêu hiệu qủa nghệ thuật của phép tu từ trong đoạn thơ


:



-Nhân hố: Trâu nằm hóng mát , đôi mắt mơ màng.



+ Tả về con trâu bằng những từ ngữ vốn để tả con người làm cho thế giới


loài vật trở nên gần gủi với con người, biểu thị những suy nghĩ , tình cảm


như con người.



<i>- So sánh : Miệng nhai , đôi mắt mơ màng. ( Sự vật so sánh)</i>




<i><b> Như ( từ so sánh) nhai cả sợi nắng vàng đồng quê.(Sự vật </b></i>



<i>dùng để làm chuẩn so sánh)</i>



<b>Câu 2 (3 điểm): </b>



Đề bài yêu cầu HS viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy


thi) về chủ đề quê hương. Đây là dạng bài nghị luận xã hội (về một vấn đề tư


tưởng, đạo lí) với hình thức khá “mở”, tạo điều kiện cho HS có thể trình bày


ý kiến, cảm nhận của mình xoay quanh chủ đề quê hương (như vai trò của


quê hương đối với đời sống con người, tình u, sự gắn bó đối với q


hương...). Tuy vậy, HS cần đáp ứng được hai yêu cầu chính sau đây:



<i><b>* Về hình thức: Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: văn bản nghị </b></i>



luận có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết luận), và không quá một trang giấy


thi.



<i><b>* Về nội dung: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được </b></i>



một số ý chính sau:



<i><b>- Giải thích khái niệm q hương: có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, </b></i>



lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu...



<b>- Vị trí, vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi con người: </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

+ Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí



(tình làng nghĩa xóm, tình cảm q hương, gia đình sâu nặng...).



+ Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn


cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người.



<i>(Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh) </i>



<b>- Bàn bạc mở rộng: </b>



+ Phê phán một số người không coi trọng q hương, khơng có ý thức xây


dựng q hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở.



+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc.



<b>- Phương hướng, liên hệ: </b>



+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê


hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người.



+ Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây


dựng, bảo vệ quê hương.



<b>Câu 3 (5 điểm): </b>



HS trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương


<i>trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, khái quát lên </i>


phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Có thể trình


bày cảm nhận, suy nghĩ bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng


được một số ý chính sau:




<i><b>1. Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện người con </b></i>



<i><b>gái Nam Xương và nhân vật Vũ Nương:</b></i>



- Nguyễn Dữ là tác giả nổi tiếng ở thế kỷ XVI, học rộng, tài cao nhưng chỉ


làm quan một năm rồi sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời.



</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

- Vũ Nương là nhân vật chính của truyện. Đây là một người phụ nữ có nhan


sắc, có đức hạnh nhưng phải chịu một số phận bi thảm.



<b>2. Trình bày cảm nhận về phẩm chất và số phận nhân vật Vũ Nương: </b>


<b>a. Là người có phẩm chất tốt đẹp:</b>



<i>- Ngay từ đầu đã được giới thiệu “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung </i>



<i>tốt đẹp”. </i>



- Là vợ đảm đang, biết giữ gìn khn phép, một lòng một dạ chung thủy với


chồng (thể hiện trong những cư xử khéo léo để gia đình khơng lâm vào cảnh


thất hịa, dù người chống có tính đa nghi; trong lời dặn dị ân tình, đằm thắm


<i>khi tiễn chồng đi lính; chung thủy chờ chồng “cách biệt ba năm giữ gìn một </i>



<i>tiết”). </i>



- Là một người mẹ hiền, dâu thảo: vừa một mình ni dạy con thơ vừa làm


tròn phận sự của một nàng dâu (chăm sóc, thuốc thang khi mẹ chồng đau


ốm, ma chay chu tất khi bà qua đời).



<b>b. Là người có số phận bất hạnh: </b>




- Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi


nghĩa: cuộc hôn nhân của nàng không xuất phát từ tình yêu; phải đằng đẵng


chờ chồng khi chồng đi chiến trận.



- Bị chồng nghi ngờ lòng chung thủy chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ (chú


ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình


mà khơng được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi,


bị dồn vào bước đường cùng: phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn


danh dự).



- Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn


khơng làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương thế


sống bên cạnh chồng con được nữa.



<b>3. Từ nhân vật Vũ Nương, khái quát lên phẩm chất và số phận của </b>


<b>người phụ nữ dưới xã hội phong kiến: </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

động, hấp dẫn, sự đan xen các yếu tố kỳ ảo với những yếu tố thực khiến cho


nhân vật vừa mang những đặc điểm nhân vật của thể loại truyền kì vừa gắn


với cuộc đời thực.



- Vũ Nương là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của người phụ nữ dưới


xã hội phong kiến. Lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng


lại phải chết oan uổng, đau đớn. Phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi


phẩm chất tốt đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong


kiến xưa kia.



- Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói thơng cảm, bênh


vực người phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô


nhân đạo.




<b> Luyện thi vào lớp 10</b>


<b>LUYỆN THI VÀO LỚP 10 THPT - MÔN VĂN</b>


<b>ĐỀ SỐ 1</b>


Câu 1: (2,5 điểm)


Chép lại chính xác bài thơ Bánh trơi nước của Hồ Xn Hương và phân tích ý nghĩa
của các cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ.


<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN</b>


<b>Câu 1: (2,5 điểm)</b>


Học sinh chép được chính xác bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc
chính tả thì trừ 0,25 điểm.


Phân tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa : nổi - chìm, rắn- nát với nghĩa tả thực là
quá trình nặn bánh : do bàn tay con người để bột rắn hoặc nát và quá trình luộc
bánh mới cho vào bánh chìm xuống nhưng khi chín thì nổi lên ; Nghĩa tượng trưng :
cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ khơng được làm chủ cuộc đời
mình, bị phụ thuộc vào kẻ khác, bị xã hội xô đẩy, vùi dập, chìm nổi lênh đênh. Các
cặp từ trái nghĩa nói lên được tấm lịng đồng cảm sâu sắc và là tiếng nói của người
phụ nữ xót xa cho giới mình của Hồ Xuân Hương.



<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


Học sinh vận dụng các kĩ năng về nghị luận nhân vật văn học để nêu những suy nghĩ
về nhân vật ông Hai - người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến chống
Pháp bằng các ý cụ thể như sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, nhân
dân làng Chợ Dầu theo lệnh kháng chiến đi tản cư ở vùng Yên Thế (Bắc Giang). Và
chính trong hồn cảnh đó, nhân vật ơng Hai, người nông dân thật thà chất phác đã
thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ của mình về tình cảm u
làng, u nước.


B. Phân tích các phẩm chất về tình u làng của ơng Hai :


- Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lịng, nghe ngóng
tin tức về làng, hay khoe về cái làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào mãnh liệt.
- Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mình làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ
khơng dám nhìn ai, lo sợ bị người ta bài trừ, không chứa ; ruột gan cứ rối bời, khơng
khí gia đình nặng nề, u ám...


- Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ông được cải
chính : ơng đi khoe khắp nơi, đến từng nhà với dáng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng
cao đầu kể về làng Chợ Dầu quê hương ông một cách say sưa và náo nức lạ thường.
C. Đánh giá và khẳng định tình u làng của ơng Hai gắn với tình yêu đất nước, yêu
kháng chiến: trong thâm tâm ông luôn tự hào về ngôi làng giàu truyền thống văn
hoá, trù phú và tự hào về sự thuỷ chung với cách mạng, với Bác Hồ của quê hương
mình. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ thù là bọn đế quốc phong kiến theo một
q trình tâm lí hết sức tự nhiên khiến ta thêm trân trọng yêu mến người nông dân
này vì tình cảm gắn bó với q hương, xóm làng và cách mạng.



D. Khẳng định tình yêu quê hương đất nước là một vẻ đẹp của con người Việt Nam,
đặc biệt trong những ngày đất nước gian nguy tình cảm ấy được thử thách càng tô
đẹp thêm phẩm chất của con người Việt Nam.


<b>LUYỆN THI VÀO 10 THPT - MÔN VĂN</b>
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 2</b>


<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Chép lại chính xác 4 dịng thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân trích trong
Truyện Kiều của Nguyễn Du. Viết khoảng 5 câu nhận xét về nội dung và nghệ thuật
của đoạn thơ đó.


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


Nêu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
<b>Câu 1: (2,5 điểm)</b>


Học sinh chép chính xác 4 dịng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chính tả hoặc từ ngữ
trừ 0,25 điểm) :


Ngày xuân con én đưa thoi,


Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,


Cành lê trắng điểm một vài bông hoA.


Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm)



+ Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng : cỏ non, chim
én, cành hoa lê trắng là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.


+ Cảnh vật sinh động nhờ những từ ngữ gợi hình : con én đưa thoi, điểm...
+ Cảnh sắc mùa xuân gợi vẻ tinh khơi với vẻ đẹp khống đạt, tươi mát.
<b>Câu2:(5điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

những cảm xúc, suy nghĩ về bức tranh hoàn chỉnh của chuyến ra khơi đánh cá được
Huy Cận miêu tả trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và sự ngợi ca biển, ngợi ca con
người lao động trong khơng khí làm chủ. Cụ thể :


1. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xã hội chủ
nghĩa, tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và khơng khí lao động của một vùng biển giàu
đẹp của miền Bắc, ca ngợi con người và biển cả hùng vĩ, bao lA.


2. Cảm nhận về con người và biển cả theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn
thuyền đánh cá :


A. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi :


- Hồng hơn trên biển : đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh : Mặt trời xuống biển
như hòn lửA.


- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lãng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng
và khẩn trương trong lao động : Câu hát căng buồm cùng gió khơi.


B. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm :


- Cảm nhận về biển : giàu có và lãng mạn (đoạn thơ tả các loài cá, cảnh thuyền đi
trên biển với cảm xúc bay bổng của con người : Lướt giữa mây cao với biển bằng)


- Công việc lao động vất vả nhưng lãng mạn và thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu biển
của ngư dân. Họ coi đó như một cuộc đua tài : Dàn đan thế trận lưới vây giăng...
C. Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về :


- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vịng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan
của sự chiến thắng.


- Hình ảnh nhân hố nói q : Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp hùng
tráng về nhịp điệu lao động khẩn trương và khơng khí chiến thắng sau đêm lao động
miệt mài của các chàng trai ngư dân.


- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người là trung tâm bức
tranh với tư thế ngang tầm vũ trụ và hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được
từ lòng biển : Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.


3. Khẳng định đây là bài ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau những
ngày dành được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp.


<b>LUYỆN THI VÀO 10 THPT - MÔN VĂN D3</b>
<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua
Kiều.


Câu 2: (6 điểm)


Cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương
và tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.


<b>*BL:</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
cần đạt được các ý cơ bản sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

giả, trơ trẽn và lố bịch của tên buôn thịt bán người giả danh trí thức.


- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản
diện như Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến... phơi bày bộ mặt thật của
bọn chúng trong xã hội đương thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội phong kiến với những
con người bỉ ổi, đê tiện đó.


<b>Câu2:(6điểm) </b>


Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu những suy nghĩ về số phận của người
phụ nữ qua 2 tác phẩm : Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và Chuyện người con
gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, yêu cầu đạt được các ý sau :


A. Nêu khái quát nhận xét về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời
của họ được phản ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan
khuất được bày tỏ, tiếng nói cảm thơng bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của
các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua : Bánh trôi nước và Chuyện người con gái Nam
Xương.


B. Cảm nhận về người phụ nữ qua 2 tác phẩm :


* Họ là những người phụ nữ đẹp có phẩm chất trong sáng, giàu đức hạnh :


- Cô gái trong Bánh trôi nước : được miêu tả với những nét đẹp hình hài thật chân
thực, trong sáng : “Thân em vừa trắng lại vừa trịn”. Miêu tả bánh trơi nước nhưng


lại dùng từ thân em - cách nói tâm sự của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao :
thân em như tấm lụa đào... khiến người ta liên tưởng đến hình ảnh nước da trắng và
tấm thân tròn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ đang tuổi dậy thì mơn mởn
sức sống. Cơ gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chìm vẫn giữ tấm lòng
son. Sự son sắt hay tấm lịng trong sáng khơng bị vẩn đục cuộc đời đã khiến cơ gái
khơng chỉ đẹp vẻ bên ngồi mà còn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lòng son
luôn toả rạng.


- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện ngươì con gái nam Xương : mang những nét đẹp
truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.


+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng ln “giữ gìn khn phép, khơng từng để lúc nào
vợ chồng phải đến thất hoà". Nàng luôn là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết,
những ngày xa chồng nỗi nhớ cứ dài theo năm tháng : "mỗi khi thấy bướm lượn đầy
vườn, mây che kín núi" nàng lại âm thầm nhớ chồng.


+ Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm đau,
nàng hết lòng thuốc thang chăm sóc nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói : "Sau
này, trời xét lịng lành, […], xanh kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng khuất núi,
nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình.


+ Nàng là người trọng danh dự, nhân phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực tìm
lời lẽ phân trần để chồng hiểu rõ tấm lịng mình. Khi khơng làm dịu được lịng ghen
tng mù qng của chồng, nàng chỉ cịn biết thất vọng đau đớn, đành tìm đến cái
chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung
nàng vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn được rửa mối oan nhục của mình.


* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, không được xã hội coi trọng :
- Người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương đã bị xã hội xô đẩy,
sống cuộc sống không được tơn trọng và bản thân mình khơng được tự quyết định


hạnh phúc :


"Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm trạng của chàng khi trở về khơng vui vì
mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào lửa làm thổi bùng ngọn
lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chàng "đinh ninh là vợ hư". Cách xử
sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết thảm khốc của Vũ Nương,
một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hồn tồn vơ can.


Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của
kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của
tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây
khơng được bênh vực, che chở mà lại cịn bị đối xử một cách bất cơng, vơ lí ; chỉ vì
lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng cịn hơi sữa và vì sự hồ đồ vũ phu của anh chồng
ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.


C. Đánh giá chung : Số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và khơng
được quyền định đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã
hội nhằm bênh vực cho người phụ nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả
của văn học đương thời


<b>LUYỆN THI VÀO 10 THPT - MÔN VĂN 4</b>


<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối



Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 4</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :


- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình Ảnh : rừng
hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau,
mai phục chờ giặc.


- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp
của vầng trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : "Đầu súng trăng treo". Hình
ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình
đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy
làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến
tương lai hồ bình. Chất thép và chất tình hồ quện trong tâm tưởng đột phá thành
hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

trên những ý cơ bản :


A. Giới thiệu về truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang



Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.


B. Phân tích được 2 luận điểm sau :


* Tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc :


- Bé Thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận
ông Sáu là cha, sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời
ông là ba khi ăn cơm và khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó im rồi bỏ
sang nhà ngoại Đó là sự phản ứng tự nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa bA. Người
đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó khơng chịu nhận vì nó đang tơn thờ và
nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó khiến người đọc day dứt và
càng thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia lìa, yêu bé Thu vì nó
đang dành cho cha nó một tình cảm chân thành và đầy kiêu hãnh.


- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ơng Sáu là người cha trong bức ảnh, nó ồ
khóc tức tưởi cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động.
Những hành động ôm hôn ba của bé Thu gây xúc động mạnh cho người đọc.
* Tình cảm của người lính dành cho con sâu sắc :


- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con ln giày vị ơng. Chính vì vậy về tới
q, nhìn thấy Thu, ơng đã nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến và định ôm
hôn con cho thoả nỗi nhớ mong. Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê
tái.


- Mấy ngày về phép, ơng ln tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con những tháng
ngày xa cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ơng chạnh lịng. Bực phải đánh con
song vẫn kiên trì thuyết phục nó. Sự hụt hẫng của người cha khiến ta càng cảm
thông và chia sẻ những thiệt thịi mà người lính phải chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh


của các anh thật lớn lao.


- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong cảnh éo le : lúc ông
ra đi bé Thu mới nhận ra ba và để ba ơm, trao cho nó tình thương ơng hằng ấp ủ
trong lòng mấy năm trời.


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 5</b>


<b>Câu 1: (2 điểm)</b>


Chép lại khổ thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và phân tích tác dụng của
biện pháp tu từ trong đoạn thơ đó.


<b>Câu 2: (5,5 điểm)</b>


Viết bài thuyết minh giới thiệu về Nguyễn Du và giá trị của tác phẩm Truyện Kiều.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 5</b>


<b>Câu1:(2điểm)</b>


Học sinh chép chính xác khổ thơ đầu trong bài Đoàn thuyền đánh cá. Sai từ 3 lỗi về
chính tả hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

mang một cảm quan mới của nhà thơ gắn với thiên nhiên, với biển, với trời.
<b>Câu2:(5,5điểm)</b>


Yêu cầu : Học sinh cần vận dụng kĩ năng làm văn thuyết minh về một tác giả, tác
phẩm văn học và những hiểu biết về Nguyễn Du và Truyện Kiều để làm tốt bài văn.
A. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và Truyện Kiều:



- Nguyễn Du được coi là một thiên tài văn học, một tác gia văn học tài hoa và lỗi lạc
nhất của văn học Việt Nam.


- Truyện Kiều là tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du và là đỉnh cao chói lọi của nghệ
thuật thi ca về ngôn ngữ tiếng Việt.


B. Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :


- Thân thế : xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền
thống văn học.


- Thời đại : lịch sử đầy biến động của gia đình và xã hội.


- Con người : có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ cơi sớm, có những năm
tháng gian truân trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong
phú kết hợp trong trái tim yêu thương vĩ đại đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du.


- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với những sáng tạo lớn, có giá trị cả về chữ Hán
và chữ Nôm.


C. Giới thiệu về giá trị Truyện Kiều:
* Giá trị nội dung :


- Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về xã hội bất cơng, tàn bạo.


- Truyện Kiều đề cao tình u tự do, khát vọng cơng lí và ca ngợi phẩm chất cao đẹp
của con người.


- Truyện Kiều tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.


* Giá trị nghệ thuật :


Tác phẩm là một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngơn ngữ, hình
ảnh, cách xây dựng nhân vật Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ văn học dân
tộc


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 6</b>


<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du
qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều (Ngữ văn 9 -Tập Một).


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 6</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Học sinh cần viết được các ý cụ thể :


- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp
của thiên nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người :


+ Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười ngọc thốt, mây thua nước
tóc, tuyết nhường màu dA.


+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân xanh, hoa ghen, liễu hờn.


- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm bật lên vẻ đẹp đài các của hai cơ gái
mà qua đó, nhà thơ muốn đề cao vẻ đẹp của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Du để nhấn vào nhân vật trung tâm : Thuý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của nàng
Kiều cùng những dự báo về nỗi truân chuyên của cuộc đời nàng sau này.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật chân dung người lính trong
kháng chiến chống Pháp qua bài thơ Đồng chí với những ý cơ bản sau :


A. Giới thiệu Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì
đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản
dị với tình đồng chí nồng hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên những chặng đường
hành quân.


B. Phân tích những đặc điểm của người lính :
* Những người nơng dân áo vải vào chiến trường :


Cuộc trò chuyện giữa anh - tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi
chân thực. Họ ra đi từ những vùng q nghèo khó, "nước mặn đồng chua". Đó chính
là cơ sở chung giai cấp của những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng mục
đích, lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ
quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau. Lời thơ mộc mạc chân chất như
chính tâm hồn tự nhiên của họ.


* Tình đồng chí cao đẹp của những người lính :


- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu :
"Súng bên súng đầu sát bên đầu".



- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi
gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác
giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm : "Đêm
rét chung chăn thành đôi tri kỉ".


Hai tiếng Đồng chí vang lên tạo thành một dịng thơ đặc biệt, đó là một lời khẳng
định, là thành quả, cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những
người đồng đội.


Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ :


+ Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau : "Ruộng
nương anh gửi bạn thân cày"... "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính".


+ Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính: "Áo anh rách
vai"... chân không giày. Cùng chia sẻ những cơn "Sốt run người vầng trán ướt mồ
hơi".


+ Hình ảnh : "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" là một hình ảnh sâu sắc nói được
tình cảm gắn bó sâu nặng của những người lính.


* Ý thức quyết tâm chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của những người
Chiến sĩ :


- Trong lời tâm sự của họ đã đầy sự quyết tâm : "Gian nhà khơng mặc kệ gió lung
lay". Họ ra đi vì nhiệm vụ cao cả thiêng liêng : đánh đuổi kẻ thù chung bảo vệ tự do
cho dân tộc, chính vì vậy họ gửi lại q hương tất cả. Từ mặc kệ nói được điều đó rất
nhiều.



</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 7</b>


<b>Câu 1: (3 điểm)</b>


Phần cuối của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương được tác giả xây dựng
bằng hàng loạt những chi tiết hư cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
<b>Câu 2. (4,5 điểm)</b>


Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của
Nguyễn Du).


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 7</b>


<b>Câu1:(3điểm)</b>


Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện : cảnh Vũ Nương gặp Phan Lang dưới thuỷ
cung, cảnh sống dưới Thuỷ cung và những cảnh Vũ Nương hiện về trên bến sơng
cùng những lời nói của nàng khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm
tăng yếu tố li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nương, dù đã chết
nhưng nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự, nhân phẩm cho mình.


- Câu nói cuối cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian
được nữa” là lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó khơng có chỗ cho
nàng dung thân và làm cho câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo :
người chết khơng thể sống


Lại được.


<b>Câu2:(4,5điểm)</b>



Tám câu cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình xúc
động diễn tả tâm trạng buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.


A. Giới thiệu xuất xứ đoạn trích dựa vào những hiểu biết về vị trí của nó trong văn
bản và tác phẩm.


B. Phân tích các cung bậc tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ :


- Điệp từ "Buồn trông" mở đầu cho mỗi cảnh vật qua cái nhìn của nàng Kiều : có tác
dụng nhấn mạnh và gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn nàng.


- Mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà bên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh hoa
trơi man mác đến "nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm" đều thể hiện tâm trạng và
cảnh ngộ của Kiều : sự cô đơn, thân phận trôi nổi lênh đênh vơ định, nỗi buồn tha
hương, lịng thương nhớ người yêu, cha mẹ và cả sự bàng hoàng lo sợ. Đúng là cảnh
lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều : cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt
đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác lo âu đến kinh sợ. Ngọn
giáo cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng, như
báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.


C. Khẳng định nỗi buồn thương của nàng Kiều cũng chính là nỗi buồn thân phận của
bao người phụ nữ tài sắc trong xã hội cũ mà nhà thơ cảm thương đau xót.


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 8</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>Câu2:(6điểm)</b>



Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt
NgA.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 8</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>
u cầu :


- Chép chính xác 4 dịng thơ :
"Xót người tựa cửa hôm mai,


Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,


Có khi gốc tử đã vừa người ôm."


- Nhận xét cách sử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích,
điển cố sân Lai, gốc tử để thể hiện nỗi nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt khơng làm
trịn chữ hiếu của Kiều. Các hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha
mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của nàng.


<b>Câu2:(6điểm) </b>


Nêu được những cảm nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên :


A. Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc hoạ qua mơ típ ở truyện Nơm truyền thống :
một chàng trai tài giỏi, cứu một cơ gái thốt khỏi hiểm nghèo, từ ân nghĩa đến tình
yêu... như Thạch Sanh đánh đại bàng, cứu công chúa Quỳnh NgA. Mơ típ kết cấu đó
thường biểu hiện niềm mong ước của tác giả và cũng là của nhân dân. Trong thời


buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở những người tài đức, dám ra
tay cứu nạn giúp đời.


B. Lục Vân Tiên là nhân vật lí tưởng. Một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời
lịng đầy hăm hở, muốn lập cơng danh, cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp
đời. Gặp tình huống bất bằng này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành
động cho chàng.


C. Hành động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị
nghĩa của Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay khơng, trong khi bọn cướp đông
người, gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng : "người đều sợ nó có tài khơn đương".
Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm gậy xơng vào đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong
trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp của người dũng tướng theo phong cách văn
chương thời xưa, nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí tưởng như dũng tướng Triệu
Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ vốn mê truyện Tam quốc
không mấy ai không thán phục. Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của con
người vị nghĩa vong thân, cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu,
chiến thắng những thế lực tàn bạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

ra đi, không hề vương vấn. Dường như đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn
phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy khơng coi đó là cơng trạng.
Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MƠN VĂN - ĐỀ SỐ 9</b>


<b>Câu1:(2,5điểm)</b>


Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ :
"Nao nao dòng nước uốn quanh



Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường,


Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh."
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


Nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn
Nguyễn Thành Long.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 9</b>


<b>Câu1:(3,5điểm)</b>


Học sinh phát hiện các từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu và thấy tác dụng của
chúng : vừa chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc.
Các từ láy vừa gợi tả hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.


- Từ láy ở hai dòng đầu : gợi cảnh sắc mùa xuân lúc chiều tà sau buổi hội vẫn mang
cái nét thanh tao trong trẻo của mùa xuân nhưng nhẹ nhàng tĩnh lặng và nhuốm đầy
tâm trạng. Từ láy "nao nao" gợi sự xao xuyến bâng khuâng về một ngày vui xuân
đang còn mà sự linh cảm về điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện.


- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đổi nhuốm màu u ám thê lương. Các từ
gợi tả được hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ thật đáng
tội nghiệp khiến Kiều động lòng và chuẩn bị cho sự xuất hiện của hàng loạt những
hình ảnh của âm khí nặng nề trong những câu thơ tiếp theo.


<b>Câu2:(4điểm)</b>



Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài cảm nghĩ
về anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa - là nhân vật điển hình cho tấm gương lao
động trí thức trong những năm đất nước cịn


Chiến tranh :


A. Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị
và hấp dẫn của văn học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm
tiêu biểu.


B. Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên :


- Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu : một
mình trên đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy
mình với cơng việc là đơi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào thể hiện
ý thức quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ rất cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

khiêm nhường khi nói về mình mà giới thiệu những tấm gương khác).


- Con người trí thức ln tìm cách học hỏi nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống của
mình tốt đẹp hơn : khơng gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang
mở, vườn hoa đàn gà... là những sản phẩm tự tay anh làm đã nói lên điều đó.


C. Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí
thức lặng lẽ dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 10</b>



<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Chép lại ba câu thơ cuối trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và phân tích ý nghĩa
của hình ảnh kết thúc bài thơ.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Với nhan đề : Môi trường sống của chúng ta, dựa vào những hiểu biết của em về mơi
trường, viết một bài văn ngắn trình bày quan điểm của em và cách cải tạo môi
trường sống ngày một tốt đẹp hơn.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 10</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Chép chính xác 3 dịng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chính tả hoặc từ ngữ trừ
0,25 điểm :


"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".


(Đồng chí - Chính Hữu)


Phân tích ý nghĩa của hình ảnh "đầu súng trăng treo" được 1 điểm.


Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình


Ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh


bên nhau, mai phục chờ giặc.


- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp
của vầng trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : Đầu súng trăng treo. Hình ảnh
trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng
đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm
tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương
lai hồ bình. Chất thép và chất tình hồ quện trong tâm tưởng đột phá thành hình
tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Nêu vấn đề và triển khai thành bài văn nghị luận gồm các ý cơ bản sau :


A. Nêu vấn đề nghị luận : Môi trường sống của chúng ta thực tế đang bị ô nhiễm và
con người chưa có ý thức bảo vệ.


B. Biểu hiện và phân tích tác hại :


- Ơ nhiễm môi trường làm hại đến sự sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

- Những việc làm đó là thiếu ý thức bảo vệ môi trường, phá huỷ môi trường sống tốt
đẹp.


- Phê phán và cần có cách xử phạt nghiêm khắc.
D. Hướng giải quyết :


- Tuyên truyền để mỗi người tự rèn cho mình ý thức bảo vệ
Mơi trường.



- Coi đó là vấn đề cấp bách của toàn xã hội.


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 11</b>


<b>Câu1.(3,5điểm)</b>


Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
"Ta làm con chim hót


Ta làm một cành hoA."


Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :
"Mai về miền Nam thương trào nước mắt


Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác."


A. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hãy
chỉ ra tư tưởng chung đó.


B. Viết 1 đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
<b>Câu2:(4điểm)</b>


Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của Lê
Minh Khuê.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 11</b>


<b>Câu1:(3điểm)</b>



A. Khác nhau và giống nhau :
- Khác nhau :


+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến
cho cuộc đời.


+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lịng
tha thiết thành kính khi tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ.
- Giống nhau :


+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập,
cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân... Ước nguyện khiêm nhường, bình dị
muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.


+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện
ước nguyện của mình.


B. HS tự chọn đoạn thơ để viết nhằm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tưởng thể
hiện trong đoạn thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

trong những câu thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề lớn : ý nghĩa của đời
sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.


Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ
muốn làm, giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa
trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha thể hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nhà thơ
khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn mãi ở bên lăng Bác và chỉ
biết gửi tấm lịng mình bằng cách hố thân hồ nhập vào những cảnh vật bên lăng :
làm con chim cất tiếng hót.



<b>Câu2:(4,5điểm)</b>


A. Giới thiệu sơ lược về đề tài viết về những con người sống, cống hiến cho đất nước
trong văn học. Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng những vẻ đẹp của anh thanh
niên và Phương Định.


B. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm :
* Vẻ đẹp trong cách sống :


+ Nhân vật anh thanh niên : trong Lặng lẽ Sa Pa


- Hoàn cảnh sống và làm việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa
cỏ cây và mây núi Sa PA. Cơng việc là đo gió, đo mưa đo nắng, tính mây, đo chấn
động mặt đất…


- Anh đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp
thì dù cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc đúng
giờ quy định.


- Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao khơng
một bóng người.


- Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với
mọi người.


- Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động : trồng hoa,
nuôi gà, tự học...


+ Cô thanh niên xung phong Phương Định :



- Hoàn cảnh sống và chiến đấu : ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên
tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công
việc đặc biệt nguy hiểm : Chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng
máy bay địch bị bắn phá, ước lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom.


- Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên
tuyến đường Trường Sơn.


- Có những đức tính đáng q, có tinh thần trách nhiệm với cơng việc, bình tĩnh, tự
tin, dũng cảm...


* Vẻ đẹp tâm hồn :


+ Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa :


- Anh ý thức về cơng việc của mình và lịng u nghề khiến anh thấy được cơng việc
thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.


- Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người.
- Khiêm tốn thành thực cảm thấy cơng việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé.
- Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc
sách mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện.


- Là người nhân hậu, chân thành, giản dị.
+ Cơ thanh niên Phương Định :


- Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được sự hồn nhiên.
- Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp
của mình.



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế giới
tâm hồn phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao thượng của nhân vật ngay trong hoàn
cảnh chiến đấu đầy hi sinh gian khổ.


C. Đánh giá, liên hệ :


- Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam
trong lao động và trong chiến đấu.


- Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người
Việt Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân
tộc. Liên hệ với lối sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 12</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Phân tích giá trị của phép điệp ngữ trong đoạn thơ sau :
"Cháu chiến đấu hôm nay


Vì lịng u Tổ quốc
Vì tiếng gà thân thuộc
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ."
(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)
Câu2:(6điểm)



Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 12</b>


<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Điệp ngữ trong đoạn thơ là từ vì, được sử dụng nhằm thể hiện mục đích chiến đấu
của cháu - anh chiến sĩ trong bài thơ. Những lí do anh đưa ra rất giản dị : vì tiếng
gà, vì bà, vì lịng yêu Tổ quốc. Mỗi từ vì nhằm nhấn mạnh một mục đích của anh, thể
hiện tình u thiêng liêng với Tổ quốc bắt nguồn từ tình cảm chân thực giản dị : tình
gia đình với những kỉ niệm mộc mạc đáng yêu đã hun đúc và là động lực giúp anh
thêm sức mạnh vượt qua gian khó, chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


A. Mở bài : Giới thiệu bài thơ Ánh trăng ra đời năm 1978, sau khi đất nước thống
nhất, người lính trở về với cuộc sống đời thường. Hình ảnh ánh trăng là biểu tượng
của thiên nhiên đất nước và con người Việt Nam một thuở gian lao anh dũng ; trăng
trong hiện tại nhắc nhở người lính về lối sống ân tình thuỷ chung.


B. Thân bài :


- Hình ảnh thiên nhiên được gợi lên trong bài thơ mang những nét hồn hậu, đáng yêu
qua các hình ảnh : sơng, đồng, bể, rừng… Đó vừa là hình ảnh thực, vừa là hình ảnh
tượng trưng về đất nước, thiên nhiên một thời quá khứ của người lính mà con người
với thiên nhiên "tri kỉ", hoà đồng, gần gũi, thân thiết, gắn bó.


- Hình tượng ánh trăng hiện ra là hình tượng trung tâm với nhiều nghĩa ẩn dụ tượng
trưng : là thiên nhiên thơ mộng, hiền hoà, đồng thời là đồng chí đồng đội, gần gũi sẻ
chia, là nhân dân tình nghĩa thuỷ chung, là đất nước gian lao mà anh dũng…



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

hiện về lặng lẽ, bao dung như tấm lòng của nhân dân, đất nước. Sự im lặng gợi
nhiều suy tư, để người lính tự thức tỉnh.


C. Kết bài : Khẳng định cái hay của bài thơ chính là gợi lên chân dung con người rất
thực, con người với những trăn trở, suy tư, với sự thú nhận của lương tri chớm lãng
quên quá khứ, từ đó nhắc nhở mọi người lối sống ân nghĩa thuỷ chung v


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>
<b>MƠN VĂN - ĐỀ SỐ 13</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Có bạn chép hai câu thơ như sau :
"Làn thu thuỷ nét xuân sơn,


Hoa ghen thua thắm liễu buồn kém xanh."


Bạn đã chép sai từ nào ? Việc chép sai như vậy đã ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa của
đoạn thơ, em hãy giải thích điều đó.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kì chống Pháp và chống Mĩ vừa mang những
phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng
khá độc đáo... Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe
khơng kính của Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên.
<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 13</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>



Chép sai từ "buồn" - đúng là từ "hờn". Chép sai ảnh hưởng nghĩa của câu như sau :
"buồn" là sự chấp nhận còn "hờn" thể hiện sự tức giận có ý thức tiềm tàng sự phản
kháng. Dùng "hờn" mới đúng dụng ý của Nguyễn Du về việc miêu tả nhan sắc Kiều
thống nhất trong quan niệm hồng nhan bạc phận. Kiều đẹp khiến thiên nhiên hờn
ghen để rồi sau này Kiều chịu số phận lênh đênh chìm nổi với mười lăm năm lưu lạc.
<b>Câu2:(6điểm)</b>


Yêu cầu : Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí.
Nội dung :


1.Mở bài :Giớithiệu về người lính trong hai bài thơ.
2. Thân bài : Cần làm rõ hai nội dung :


- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ.
- Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của người lính.
Nội dung1 :


- Người lính chiến đấu cho một lí tưởng cao đẹp.


- Những con người dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con người thắm thiết tình đồng đội.


- Những con người lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng lãng mạn.
Nội dung 2 :


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

không kính).


3. Kết bài : Cảm nghĩ của người viết về hình ảnh người lính.
<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>



<b>MƠN VĂN - ĐỀ SỐ 14</b>
<b>Câu 1: (2 điểm)</b>


A. Chép lại những câu thơ miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn Mã Giám
Sinh mua Kiều (Ngữvăn9,tập


Một).


B. Cho biết đối tượng của miêu tả nội tâm là những gì ?
<b>Câu2:(5điểm)</b>


Đóng vai Thúy Kiều kể lại cho mọi người nghe việc báo ân báo oán. Trong lời kể giúp
mọi người hình dung được cảnh vật và tâm trạng của Thúy Kiều khi gặp lại Hoạn
Thư.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 14</b>


<b>Câu 1: (2,5 điểm)</b>
A.


"Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,


Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng !
Ngại ngùng dợn gió e sương,


Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày".
(Mã Giám Sinh mua Kiều_Ngữ văn 9, tập Một).


B. Đối tượng của miêu tả nội tâm : ý nghĩa, cảm xúc, tình cảm nhân vật,… Cũng có
thể là: cảnh vật, nét mặt, trang phục,… của nhân vật.



<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


"Lạ chi con tạo xoay vần


Đời người lắm nỗi gian truân khó lường"


Cha! Mẹ! Hai em! Chàng! Nếu mọi người muốn biết cuộc sống của con ra sao trong
từng ấy năm phiêu bạt thì con chỉ xin kể quãng đời vẻ vang nhất của con. Liệu có ai
ngờ rằng từ một tấm thân ơ nhục, con bỗng chốc trở thành một phu nhân tướng
quân nắm quyền sinh sát của nhiều kẻ gian ác bất lương. Nếu mọi người thấu hiểu
lịng con thì hãy lắng nghe chuyện con kể : Báo ân, báo ốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Chàng chẳng dám nói gì nhưng nghe đến đây chàng đã đỡ sợ nên chàng lên tiếng :
"Vâng..!". Con lại nói : "Nghĩa chàng dành cho tơi nặng đến nghìn non, trả làm sao
hết. Đây có gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân để tạ lịng chàng gọi là có vậy. Mong
chàng nhận cho". Người hầu bưng lễ ra, chàng lạy tạ nhận lễ. Nhưng con nghĩ : "Sao
chàng phải lạy tạ, chàng còn sợ chăng". Thơi ta để chàng đi vì cịn nhiều người phải
báo ân nữa". Con chỉ nói thêm :"Vợ chàng quỷ quái tinh ma, phen này kẻ cắp bà già
gặp nhau". Chàng đi ra và tiếp đó con báo ân cho nhiều người khác.


Sau đó là đến việc báo oán, người đầu tiên mà con phải trả thù, trả hết ốn chính là
Hoạn Thư, vợ cả của Thúc Sinh. Mụ vừa vào tới cửa con đã nói đón : "Tiểu thư cũng
có bây giờ đến đây ?". Rồi con lại dõng dạc hơn : "Đàn bà dễ có mấy tay. Từ xưa đến
nay được mấy người nhiều mưu mô, tinh quái như bà". Mụ vội vàng quỳ xuống, phần
vì nhận ra con đang ngồi trên, phần vì thấy hàng hàng tướng lính áo giáp, gươm đao
đầy mình. Con nghĩ : "Chắc phen này mụ sẽ phát hoảng lên, sẽ lạy lọc van xin. Vì
biết mình có tội, mụ sẽ biết thế nào là "gieo nhân nào được quả nấy". Con lại dõng
dạc hơn : "Dễ dàng là kiếp hồng nhan, ăn ở mà càng cay nghiệt thì sẽ càng chịu
nhiều oan trái". Đến đây Hoạn Thư đã hiểu rA. Nhưng mụ tinh ranh q, mụ cịn bình


tĩnh khấu đầu rồi xin thưA. Con biết mụ sẽ kêu ca, sẽ chữa tội cho mình, lúc này con
có thể cho mụ từ giã cõi đời nhưng con vẫn muốn xem mụ sẽ nói gì, và cũng một
phần vì con muốn xem mụ có hối cải khơng. Nếu có, con có thể mở lượng khoan
hồng tha không giết mụ. Mụ bắt đầu thưa : "Thưa phu nhân, tôi đây là phận đàn bà
hèn kém nên cũng như ai. Tơi ghen tng thì cũng là chuyện thường tình, nghĩ lại
ngày ấy kẻ hèn mọn này đã để phu nhân ra gác viết kinh ở, với lại khi phu nhân bỏ
đi, tôi đâu dám chửi, cũng chẳng đuổi theo bắt về mặc dù biết gác viện đã mất vài
thứ đáng giá. Với lại cũng tại chế độ đa thê, một chồng mà nhiều vợ, chồng chung thì
ai dễ chiều cho ai. Nhưng cũng tại kẻ hèn mọn này gây ra việc chơng gai, giờ thì chỉ
cịn biết trơng chờ vào tấm lòng bao dung rộng lớn như biển cả của phu nhân mà
thôi. Xin phu nhân nghĩ cho mà thương cho kẻ hèn kém này".


Con bàng hồng vơ cùng, khen cho mụ khơn ngoan đến mực mà nói năng phải lời.
Mụ thật giảo hoạt, khôn ngoan, tinh quái, ranh mãnh. Nhưng lời nói của mụ có lí
q, con cũng là đàn bà thì cần hiểu được suy nghĩ chung của đàn bà là : hay ghen
tuông. Tha cho mụ thì may đời cho mụ cịn làm ra thì lại là người nhỏ nhen, với lại
con đã có ý khoan hồng nếu mụ biết hối cải. Dù chưa thấy hành động nhưng lời nói
của mụ thì cũng có tình, có lí. Mụ đã nhận hết lỗi vào mình thì cũng khoan dung cho
mụ và chỉ nói thêm : "Hãy biết hối cải vì sống mà tạo nhiều ơn nghĩa thì sẽ gặp
nhiều điều tốt đẹp. Nên nhớ câu ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ". Sau đó con cịn xử tội
nhiều tên khác. Tất cả chúng đều là lũ gian ác, độc địa, bất nhân. Con chỉ kể có vậy
thơi.


Đã trải qua biết bao đắng cay, khổ nhục, con càng thấm thía cái lẽ đời : "Hồng nhan
bạc mệnh". Nhưng thơi, giờ đây con đã đồn tụ với cả nhà, có cha, có mẹ, có anh
em, có người yêu chung thuỷ thì cuộc sống cịn gì khơng hạnh phúc. Cuộc sống ln
theo nghĩa của nó là : "Gặp nhiều tai ương rồi sẽ có được niềm hạnh phúc". Con thấy
thật đúng!


<b>LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT</b>


<b>MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 16</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Nhà thơ Tố Hữu khi miêu tả căn nhà Bác ở nơi làng Sen ban đầu đã viết :
"Ba gian nhà trống khơng hương khói


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Ba gian nhà trống nồm đưa võng


Một chiếc giường tre chiếu mỏng manh."


Hãy cho biết sự thay đổi từ ngữ có ảnh hưởng như thế nào đến ý nghĩa của hai câu
thơ ?


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Trình bày suy nghĩ của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam
Cao.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 16</b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Cách thay đổi từ ngữ làm câu thơ hay hơn, gợi dư âm về khơng khí ấm áp và sự sinh
động của cảnh vật như còn phảng phất bàn tay và hơi ấm con người trong đó, khơng
lạnh lẽo hoang tàn như hai câu thơ ban đầu.


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


A. Mở bài : Giới thiệu chung về Nam Cao và tác phẩm Lão Hạc, nêu nội dung chủ đề


là tác phẩm viết về người nông dân, về cái đói và nhân cách cao đẹp của con người
với cái nhìn nhân đạo sâu sắc.


B. Thân bài : Phân tích các đặc điểm sau của nhân vật :


* Lão Hạc điển hình cho cuộc sống nghèo khổ của người nông dân trước Cách mạng
tháng Tám.


- Cuộc sống cày thuê, cuốc mướn, vợ lão vì làm nhiều, lao lực mà chết.


- Lão nghèo khơng có tiền cưới vợ cho con khiến con lão phẫn chí bỏ đi đồn điền cao
su.


- Lão bị ốm đồng thời làng mất nghề ve sợi nên không kiếm được việc làm, sống tạm
bợ ăn củ chuối quả sung qua ngày, cuối cùng phải bán con chó vàng là người bạn
duy nhất của lão.


- Bán chó xong, với những day dứt lương tâm cùng những tính tốn của người lương
thiện, lúc tuổi già lão đã tìm đến cái chết bằng liều bả chó.Cái chết của lão phản ánh
sự cùng quẫn bế tắc của người nông dân trong xã hội đương thời, việc làm, cái đói,
miếng ăn đè nặng lên vai người nơng dân.


* Tấm lịng lương thiện của một người cha thương con và giàu lòng tự trọng.


- Lão yêu con với nỗi niềm day dứt của người cha chưa làm tròn bổn phận, chưa lo
cưới vợ được cho con nên trong các câu chuyện với ông giáo hay cậu Vàng lão đều
nhắc tới con với nỗi nhớ nhung cùng những tính tốn cho con khi nó trở về.


- Lão bịn vườn, bán chó, gửi tiền và vườn nhờ hàng xóm trơng nom cho con rồi ra đi
chứ quyết không tiêu của con lấy một hào. Sự hi sinh của lão âm thầm mà cao


thượng.


- Lão tìm đến cái chết để khẳng định nhân cách cao thượng của mình bởi lão đã từ
chối sự giúp đỡ của mọi người, lão sợ sống nữa sẽ không giữ mình mà đi theo gót
Binh Tư chăng ?


- Cảnh lão âu yếm con chó vàng cùng những cách chăm sóc, tâm sự của lão với nó,
cảnh lão khóc như con nít khi bán nó khiến người đọc cảm động và thương cảm
ngậm ngùi cho số phận của lão.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66></div>

<!--links-->

×