Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.33 KB, 51 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9</b>
<b>(Dành cho cho học sinh trong thời gian nghỉ học do dịch cúm Covid-19)</b>
<b>A. PHẦN TIẾNG VIỆT: </b>
* KIẾN THỨC LÝ THUYẾT:
<b>I. Các phương châm hội thoại:</b>
<i><b>1. Phương châm về lượng:</b></i>
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu
cầu của cuộc giao tiếp, không thiêu, không thừa.
<i><b>2. Phương châm về chất:</b></i>
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình khơng tin là đúng hay khơng có bằng
chứng xác thực.
<i><b>3. Phương châm cách thức:</b></i>
Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch; tránh nói mơ hồ.
<i><b>4. Phương châm quan hệ:</b></i>
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
<i><b>5. Phương châm lịch sự: </b></i>
Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
<b>II. Sự phát triển của từ vựng.</b>
<b>1</b><i><b>. Phát triển về nghĩa của từ:</b></i>
- Thêm nghĩa cho từ
- Chuyển nghĩa trên cơ sở nghĩa gốc (có 2 phương thức chuyển nghĩa: chuyển nghĩa ẩn
dụ và chuyển nghĩa hoán dụ)
<i><b>2. Phát triển số lượng từ:</b></i>
- Tạo từ mới
- Mượn từ
<b>III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp</b>
<b>1. Cách dẫn trực tiếp:</b>
Thuật lại nguyên văn lời nói hay ý nghũa của người, nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được
đặt trong dấu ngoặc kép
<b>2. Cách dẫn gián tiếp:</b>
Thuật lại lời nói, ý nghĩ của người, nhân vật có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn gián
tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
<b>* BÀI TẬP VẬN DỤNG:</b>
<b>1. Những câu sau liên quan đến phương châm hội thoại nào? Hãy giải thích tại</b>
<b>sao có thể khẳng định như vậy?</b>
- Dây cà ra dây muống
- Lời chào cao hơn mâm cỗ
- Nói có sách, mách có chứng
- Ơng nói gà, bà nói vịt
2. Xác định và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong các trường hợp
<b>sau :</b>
a) Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật
“Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn,
Khơng có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”..
b) Truyện Kiều – Nguyễn Du
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
c) Truyện Kiều – Nguyễn Du
“Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”.
d) Bếp lửa – Bằng Việt
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ơi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
<b>3. Tìm các từ Hán Việt có trong đoạn thơ sau, giải nghĩa các từ đó:</b>
Đầu lòng hai ả tố nga,
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
(Trích “Truyện Kiều”– Nguyễn Du)
<b>4. Dẫn câu nói sau theo 2 cách (trực tiếp và gián tiếp:</b>
“Học, học nữa, học mãi”
(V.I.Lê nin)
<b>5. Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của những từ</b>
<b>gạch chân trong các trường hợp sau:</b>
<b>a)</b>
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Ngày xuân em hãy cịn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
<b>b)</b>
Được lời như cởi tấm lòng,
Gởi kim thoa với khăn hồng trao tay.
Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
<b>c)</b>
Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
<b>Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.</b>
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
**************************************************************
<b>B. PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:</b>
<b>I. Định hướng cách viết một bài văn Nghị luận xã hội </b>
- Phải đảm bảo 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
<b>1. Mở bài: </b>
<b> 2. Thân bài:</b>
<b> Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lý tình cảm: dàn ý có thể xây dựng như</b>
<b>sau:</b>
<b>* Nêu khái quát về tư tưởng, đạo lý tình cảm đó; hoặc giải thích (đối với đề</b>
ra dưới dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):
(Nếu đề đã rõ nội dung cần nghị luận thì nêu khái quát. Nếu đề ra dưới dạng
hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ nội dung thì giải thích gọn rõ, đi từ khái niệm, các từ
khóa quan trọng đến giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng để rút ra vấn đề cần nghị
luận).
<b>* Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề; liên hệ, mở rộng vấn đề:</b>
- Nêu biểu hiện cụ thể của tư tưởng đạo lý tình cảm đó
- Nêu tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng đạo lý, tình cảm (Đặt và trả lời câu
hỏi : Vấn đề ấy cần thiết, quan trọng thế nào ? Nếu khơng có tư tưởng đạo lý
tình cảm đó thì con người, xã hội sẽ ra sao? Có dẫn chứng minh họa cho vấn
đề )
- Liên hệ với một số câu danh ngôn, ca dao…liên quan đến vấn đề đang
bàn
- Lật ngược vấn đề.
- Phản biện vấn đề (có phải lúc nào cũng đúng không ? cần chú trọng
thêm điều gì ?)
* Bài học nhận thức, hành động: (có thể lồng vào trong q trình viết ở thân
bài, cũng có thể đưa vào phần kết bài)
<b>Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng xã hội: dàn ý có thể xây dựng như</b>
<b>sau:</b>
<b>* Nêu khái quát về hiện tượng xã hội đó; hoặc giải thích (đối với đề ra dưới</b>
dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):
Nếu đề đã rõ nội dung cần nghị luận thì nêu khái quát. Nếu đề ra dưới
dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ nội dung thì GV hướng dẫn học sinh giải thích
gọn rõ, đi từ khái niệm, các từ khóa quan trọng đến giải thích nghĩa đen, nghĩa
bóng để rút ra vấn đề cần nghị luận.
* Tác hại, hậu quả của hiện tượng xã hội đó (đối với hiện tượng tiêu cực); ý
nghĩa, tác dụng (đối với hiện tượng tích cực”:
<b>* Lật ngược vấn đề (nếu sự việc đang bàn mang tính một chiều)</b>
* Bài học nhận thức, hành động:
(có thể lồng vào trong quá trình viết ở thân bài, cũng có thể đưa vào phần kết bài)
+ Nếu là hiện tượng tích cực:
- Bản thân đồng tình ủng hộ hiện tượng tích cực trên, tuyên truyền cho
bạn bè, người thân học tập.
- Luôn học hỏi để rèn luyện bản thân từ đó biết sống đẹp sống có ích,
biết bắt đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất.
+ Nếu là hiện tượng tiêu cực:
- Kịch liệt phản đối hiện tượng tiêu cực trên, tuyên truyền cho bạn bè
người thân tránh xa, quay lưng, tẩy chay với nó.
- Góp phần đấu tranh, ngăn chặn sự ảnh hưởng nguy hại của hiện tượng
3. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề
<b>II. Tham khảo hướng dẫn chấm</b>
HDC câu 2 trong Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 NH 2019-2020 của Sở GD&ĐT
Hà Tĩnh.
<b>Nội dung</b> <b>Điể</b>
<b>m</b>
Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi lên từ câu tục
ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành”.
<b>3.0</b>
<b>a.</b> Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận; đúng kiểu bài nghị luận về
một vấn đề tư tưởng, đạo lý.
0.25
<b>b.</b> Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về bài học ứng xử trong cuộc sống
được gợi lên từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành” – bài học về sự nhẫn
nhịn.
0.25
<i>Có nhiều cách triển khai vấn đề. Đây là một hướng tham khảo để đánh</i>
<i>giá::</i>
- Giới thiệu vấn đề: bài học ứng xử từ câu “Một sự nhịn, chín sự lành”. <i>0.25</i>
- Giải thích:
+“Nhịn” là nhẫn nhịn, nhường nhịn. “Lành” là bình n, hài hịa, là điều tốt
đẹp. Hai vế câu tục ngữ có quan hệ nhân - quả. Có thể hiểu: “nhịn” để có
được “lành”, muốn “lành” thì cần biết “nhịn”.
+ Các số từ (một, chín) nhấn mạnh lợi ích to lớn của sự nhẫn nhịn. Câu tục
ngữ khuyên nhủ mọi người cần biết nhẫn nhịn, nhường nhịn, cư xử đúng mực
trong giao tiếp bởi vì chỉ “một sự nhịn” có thể đem lại đến “chín sự lành”,
một chút nhẫn nhịn sẽ giữ được, có được rất nhiều điều tốt đẹp cho cuộc
sống. Đây là bài học ứng xử rất sâu sắc.
<i>0.25</i>
- Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề:
+ Ứng xử đúng mực, biết nhẫn nhịn sẽ khiến mỗi cá nhân và cả xã hội có
được nhiều điều tốt đẹp. Khi có hiểu lầm, người biết “nhịn” sẽ kiềm chế được
cảm xúc, điều chỉnh suy nghĩ, làm chủ hành vi để hóa giải, xoa dịu và giải
quyết các mâu thuẫn một cách êm đẹp khiến các bên hiểu nhau, tôn trọng,
thông cảm chia sẻ, tin cậy và gắn bó hơn. Với mâu thuẫn gay gắt, biết kiềm
chế để dịu bớt căng thẳng, lựa thời điểm hợp lý để hóa giải, mọi chuyện sẽ trở
lại bình thường. Cách ứng xử ấy sẽ hạn chế bạo lực, ngăn ngừa cái xấu, góp
phần làm cho xã hội ngày càng lành mạnh.
+ Ngược lại, nếu bức xúc, nổi nóng, tinh thần lấn át lý trí sẽ dẫn đến lời nói,
<i>0,5</i>
- Liên hệ, mở rộng vấn đề:
+ Đề cao giá trị của nhẫn nhịn trong ứng xử, cha ơng ta có những lời
khuyên tương tự: “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lịng
<i>nhau”, “Sa chân với lại, sa miệng với khơng lại”,… Phong trào “Nói lời hay,</i>
<i>làm việc tốt” trong học sinh cũng nhằm rèn cho chúng ta đức tính nhẫn nhịn</i>
nói trên.
+ Tuy nhiên, khơng phải lúc nào “sự nhịn” cũng sẽ đem lại “sự lành”. Có lẽ
cũng bởi vậy mà cha ơng ta dùng số từ “chín” (với hàm ý: nhiều, hầu hết) chứ
không phải “mười”(với hàm ý: tất cả, trọn vẹn). Nhân vật chị Dậu trong đoạn
trích “Tức nước vỡ bờ”(Ngô Tất Tố) đã “nhịn” và biết phản kháng đúng lúc.
Trong lịch sử, khi thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta năm 1946, Bác
Hồ đã ra chỉ rõ “Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng.
<i>Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,(…). Chúng</i>
<i>ta phải đứng lên!…”. Khi cần, phải đấu tranh để bảo vệ danh dự, lẽ phải,</i>
quyền lợi chính đáng.
<b>- Bài học nhận thức và hành động:</b>
+ Rèn tính nhẫn nhịn, biết lắng nghe, chia sẻ, làm chủ cảm xúc để ln ứng
xử theo hướng tích cực; suy nghĩ chín chắn trước khi hành động.
+ Phê phán, loại bỏ tính nơng nổi, dễ nổi nóng, hành động theo cảm tính
nhất thời, thích “chuyện bé xé ra to”,…
+ Biết vận dụng bài học ứng xử ấy một cách linh hoạt; đấu tranh khẳng định
giá trị, địi lẽ phải, cơng bằng cho bản thân và cộng đồng; góp phần cùng mọi
người tạo nên xã hội lành mạnh, tôn trọng, quan tâm chia sẻ.
<i>0.5</i>
Khẳng định vấn đề nghị luận. <i>0.25</i>
<b>d.</b> <i>Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có sự</i>
khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.
0.25
<b>e.</b> <i>Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa</i>
tiếng Việt.
0.25
<b>III. Đề luyện tập:</b>
1. Suy nghĩ của em về văn hóa giao tiếp của học sinh hiện nay?
2. Suy nghĩ của em về câu danh ngôn “Tri thức là sức mạnh”
**********************************************************
<b> C. PHẦN VĂN HỌC</b>
<b>I. BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ CỦA NHÀ THƠ CHÍNH HỮU:</b>
1. Tác giả:
- Chính Hữu: Tên thật : Trần Đình Đắc (1926). Ơng là nhà thơ của quê hương Can
Lộc- tĩnh Hà Tĩnh.
- Ông là nhà thơ chiến sĩ, tham gia hai cuộc kháng chiếnchống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ. Bắt đầu làm thơ từ năm 1947.
Thơ ông không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngơn ngữ và hình
ảnh thơ chọn lọc, hàm súc, dư ba
* Tác phẩm chính: "Đầu súng trăng treo" (1966)
2.Tác phẩm:
Đồng chí được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham
gia chiến đáu trong chiến dịch Việt bắc (Thu đông 1947) của quân và dan ta đánh bại
cuộc tấn công quy mô của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
Bài thơ "Đồng chí" là một trong những bài thơ thành công xuất sắc viết về đề
tài người lính và tình đồng chí đồng đội cao cả và thiêng liêng.
3. Phân tích bài thơ.
Y1: Cơ sở hình thành tình đồng chí:
Điểm tương đồng gặp gỡ đầu tiên của người linh chính là sự tương đồng về
"Quê hương anh nước mặn đồn chua,
Làng thôi nghèo đất cày lên sỏi đá"
- Hai câu đầu gợi lên hoàn cảnh xuất thân: Các anh đều là những người nơng
dân mặc áo lính, ra đi từ những miền quê nghèo còn nhiều lam lũ, vất vả, quê anh
"nước mặn đồng chua", làng tôi "nghèo đất cày lên sỏi đá". Có sự đối lập giữa nước
<b>mặn đồng chua và đất cày lên sỏi đá giữa hai vùng quê nhưng lại có sự tương đồng</b>
trong cuộc sống còn nghèo khổ, nhọc nhằn của những người lính.
- Vì thế mà họ vốn là những người xa lạ, chẳng hẹn mà lại quen nhau được
"Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau"
-> Sợi dây nào đã nối với nhau nhanh đến vậy? Đó chính là tình giai cấp đã gắn
bó những người lính ở những vùng quê nghèo đến với nhau một cách rất tự nhiên như
nó vốn là như vậy. "Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau" thì chỉ có thể là những
người cùng chung cảnh ngộ, cùng giai cấp, cùng chung cảnh nghèo khổ như nhau.
- Và từ những cái chung này đã dẫn đến một cái chung thứ ba như một điều tất
yếu: Cùng chung nhiệm vụ, chung mục đích, lí tưởng chiến đấu - cầm súng lên đường
bảo vệ quê hương đát nước. Chính lí tưởng của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau
trong hàng ngũ quân đội cách mang. Nhà thơ đã diễn tả điều này bằng một hình ảnh
thơ đẹp, hàm chứa ý nghĩa sâu sắc:
- Khẩu súng tượng trưng nhiệm vụ chiến đấu, "đầu" biểu tượng cho lí tưởng, suy
nghĩ của người lính. Và khi "súng bên súng, đầu sát bên đầu" thì đó chính là lúc họ
hiểu nhau, tâm đầu ý hợp, cùng chung chí hướng để từ đó tình đồng chí nảy nở và trở
"Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ"
-> Cái khó khăn, thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải "chung
chăn".
"Chung chăn" là chung nhau một hơi ấm sẻ chia giữa cái buốt giá khắc
nghiệt của núi rừng Việt Bắc đã không làm họ tê cứng, gục ngã
=> Từ tất cả những điểm tương đồng ấy, những người lính ban đầu là xa lạ->
quen nhau-> tri kỉ và giờ đây đã trở thành "đồng chí" của nhau.
-> Hai tiếng được tách ra thành một dòng thơ, với một dấu chấm , ngân vang như một
tiếng gọi tha thiết, vừa tạo thành một nốt nhấn, lắng lại, như khẳng định về một tình
cảm rất đỗi thiêng liêng và cao cả.
Y2: Hai tiếng “đồng chí” như một bản lề khép lại cơ sở hình thành tình đồng
chí và mở ra những biểu hiện cảm động của tình đồng chí.
- Trước hết là tình đồng chí là sự gắn bó, cảm thơng thấu hiểu sâu sắc những
tâm tư, tình cảm, nổi niềm sâu kín của nhau khi xa quê hương đi đánh giặc:
"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính"
- Người lính đi đánh giặc để lạ sau lưng mình những gì thương quý nhất của
quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa...Từ "mặc kệ" cho thấy tư thế ra
- Từ hiểu nhau mà thương u nhau. "Đơng chí cịn là sự đồng cảm sâu sắc,
thương yêu chân thành, cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời
người lính:
"Anh với tôi biét từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
áo anh rách vai
Miệng cười buốt giá
Chân không dày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"
- Những gian lao thiếu thốn trong cuộc sống người lính những năm kháng chiến
chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không dày... sự
trừng trải của cuộc đời người lính đã cho Chính Hữu biết được sự khổ sở khi bọ những
cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hơi mà vẫn cứ ớn
lạnh đén run người. Và nếu như không có sự từng trải dó nnàh tơ cúng khơng biết
được cái cảm giác của “miệng cười buốt gí”: trịi buốt giá, mơi miệng kho và nứt nẻ,
nói cưịi rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng những người lính vẫn
cười – họ vẫn cười trong gian lao, bởi học có niềm vui và hơi ấm của tình đồng chí
“thương nhau tay năm lấy bàn tay”. Hơi ấm của bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái
lạnh ở chân không giày và thời tiết buốt giá.
Y3: Bài thơ kết thúc là một biểu tượng đẹp của tình đồng chí:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng canh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
- Đoạn thơ mở ra một khoảng thời gian cụ thể “đêm nay” cũng như bao đêm
khác giữa không gian là “rùng hoang, sương muối” hoang vu, lạnh lẽo, ẩn chứa nhiều
hiểm nguy, rình rập và những người lính xuất hiện:
- Họ xếp hàng ngang trong tâm thế chủ động “chờ giặc tới”. Và Việt Bắc đêm
hôm ấy là một đêm trăng sáng, trăng trong ngần, trăng lên cao rồi trăng tàn, trăng xế
và tâm hơng người lính lãng mạn dõi theo mãnh trăng thu để rồi đến một lúc nào đó
trăng như treo đầu mũi súng, lơ lững chông chênh trong bát ngát
- Và đêm hơm ấy, mỗi người lính có ba người bạn:
+ Người đồng đội bên cạnh
+ Khẩu súng
+ Vầng trăng
=> Ba hình ảnh ấy kết tinh thành một hình ản hàm súc để lại ấn tương sâu sắc
trong người đọc: Đầu súng trăng treo”.
người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được đặc điểm
của thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu chất hiện thực và dạt dào cảm hứng lãng
mạn.
=> Hình ảnh đó kết thúc trở thành một biểu tượng đẹp: Ca ngợi tình đồng chí, đồng
đội của người lính những nămg kháng chiến chống Pháp.
4. Giá trị của bài thơ:
- Bài thơ thành công với thể thơ tự do
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chắt lọc, âm vang mang âm hưởng của văn học
dân gian
- Hình ảnh thơ sóng đơi vừa cụ thể, chân thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
- Giọng điệu thủ thỉ tâm tình.
b, Nội dung:
- Bài thơ đã tái hiện được hiện thực chiến trường đầy khó khăn, gian khổ của
thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Bài thơ ca ngợi một tình cảm mới mẻ, thiêng liêng cao đẹp của anh bộ đội cụ
Hồ - tình đồng chí
-> Vẻ đẹp của người, của tình đồng chí, đồng đội ấy sẽ sống mãi theo thời gian.
5. LUYỆN ĐỀ:
Đề 1: Giải thích nhan đề bài thơ “Đồng chí”
Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính qua đoạn thơ:
‘Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính qua đoạn thơ:
Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân khơng giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
(Chính Hữu, trích “Đồng chí”, Ngữ Văn 9, tập 1)
<b>II. “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHƠNG KÍNH” CỦA NHÀ THƠ PHẠM</b>
<b>TIẾN DUẬT</b>
1. Tác giả:
- Phạm Tiến Duật: Sinh năm 1964 -2007, quê ở huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
- Ông thuộc lớp nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng
chiến chống Mĩ.
-> Là một nhà chiến sĩ nên đề tài chủ yếu của ơng là viết về người lính, tập trung thể
hiện hình ảnh thế hệ trẻ qua các người lính và cơ thanh niên xung phong trên tuyến
đường Trường Sơn.
- Thơ Phạm Tiến Duật có một giọng điệu riêng: Sơi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, hóm
hỉnh, tinh nghịch mà sâu sắc, ngang tàng nhưng rất lính.
* Các tác phẩm chính:
- Vầng trăng quầng lửa (thơ 1970)
- ở hai đầu núi (thơ 1971)
- Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983)...
2. Tác phẩm: (1969)
- Bài thơ nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải nhất cuộc thi thơ
của báo Văn nghệ năm 1969-1970
- Bài thơ in trong tập thơ "Vầng trăng quầng lửa" (1970) của tác giả.
II. Phân tích vẻ đẹp của những người lính lái xe trong bài thơ.
<b>Y1: Hai câu đầu bài thơ là hình ảnh những chiếc xe khơng kính</b>
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi”
- Bằng những câu thơ dài, mang âm hưởng của văn xuôi bởi cách sử dụng điệp
từ ngữ “không” “không có kính” cùng những từ đạm tính khẩu ngữ “khơng phải” “đi
rồi” và những động từ mạnh “giật” “rung” -> hai câu thơ đã giải thích nguyên nhân
những chieecs xe khơng kính một cách hồn nhiên, vơ tư, hài hước: vì bom giật bom
rung nên xe mất kính
-> Đó chính là hiện thực khốc liệt của chiến trường.
<b>Y2: Nhưng cũng chính từ hiện thực ấy lại là hoàn cảnh để những người lái</b>
<b>hiện lên với những với những phẩm chất cao đệp của người lính cụ Hồ.</b>
<b>* Trước hết họ là những người lính trẻ trung với tư thế ung dung mà hiên</b>
<b>ngang, tâm hồn lãng mạn, hào hoa:</b>
"Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng"
-> Xe khơng kính, đó là sự thiếu thốn phương tiện. Nhưng thật bất ngờ người
lính đã biến sự thiếu thốn đó thành sự hưởng thụ. Trong buồng lái khơng có kính chắn
gió, họ được trực tiếp đối mặt với thiên nhiên bên ngoài, họ càng dễ nhìn đất, nhìn trời
với tư thế nhìn thẳng thật hiên ngang. Những cảm giác ấy được nhà thơ ghi lại một
cách tinh tế, sống động qua những hình ảnh thơ nhân hoá, so sánh, điệp ngữ:
"Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhùn thấy con đường chạy thẳng vào tim
tĩnh, thản nhiên trước những nguy hiểm của chiến tranh. Chính tư thế "<b>ung dung" của</b>
các anh đã giúp các anh nhìn thấy gió , con đường, đến cả sao trời, cánh chim. Thế
giới bên ngoài uà vào buồng lái với tốc độ chóng mặt tạo cảm giác đột ngột cho người
lái. Hình ảnh những cánh chim "như sa, như ùa vào buồng lái" thật sing động, gợi
cảm. Hình ảnh "con đường chạy thẳng vào tim" gợi liên tưởng về con đường ra trận,
con đường chiến đấu, con đường cách mạng.
* Xe khơng kính và tinh thần lạc quan, dũng cảm bất chấp những khó
<b>khăn hiểm nguy của người lính” </b>
" Khơng có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìm nhau mặt lấm cười ha ha
Khơng có kính ừ thì ướt áo
Mưa tn mưa xối như ngồi trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thôi"
- Những chiếc xe càng đi sâu vào chiến trường thì khó khăn, hiểm nguy lại
càng chồng chất: - Khơng chỉ có mưa bom bão đạn của kẻ thù
- Mà cịn có một kẻ thù thầm lặng ln đe dọa hành trình ra Bắc
vào Nam đó là Mưa và Bụi Trường Sơn: Bụi thì phun tóc trắng
Mưa tuôn, mưa xối
-> nhưng họ “chưa cần rửa, chưa cần thay". Điệp khúc ấy tạo nên giọng điệu
ngang tàng, bất chấp: đầu tóc mặt mũi bụi bám trắng khơng cần rửa, áo ướt khơng cần
thay ... Khó khăn là thế nhưng các chiến sĩ lái xe không hề lùi bước trước gian khổ ,
trước kẻ thù mà trái lại họ xem đây là cơ hội để thử thách sức mạnh, ý chí. Họ vẫn có
thể phì phèo châm điếu thuốc- nhìn nhau mặt lấm cýời ha ha...Niềm vui và tiếng
cười của những người lính trẻ sơi nổi, tinh nghịch cứ vút lên giữa gian khổ khắc
nghiệt, giữa cả nguy hiểm chết người của chiến tranh với bom giật, bom rung...
->Và niềm vui của họ càng được nhân lên khi chung quanh họ đều là những con
người lạc quan như thế:
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
...
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy"
- Sau những chặng đường gian khổ, những tháng ngày mưa, gió, bụi mù...và
bom đạn, họ lại gặp nhau...Cái bắt tay qua ô cửa kính vỡ là một sự bù đắp tinh thần
cho sự thiếu thốn về vật chất, Giữa cái gian khó hiểm nguy, giữa sống và chết họ vẫn
có niềm vui chung của người đồng đội, gắn bó với nhau như ruột thịt, gia đình.
- Họ vẫn lạc quan băng về phía trước: "Lại đi, lại đi trời xanh thêm". Điệp ngữ
"lại đi" cùng với hình ảnh "trời xanh thêm" giúp ta hiểu thêm lòng lòng phơi phới say
mê trước những chặng đường mà người đã đi và đandddi và sẽ đi. "Trời xanh thêm"
thể hiện một nìêm tin về một ngày mai chiến thắng, một tinh thần hiên ngang, dũng
cảm, một tâm hồn chứa chan hi vọng, lạc quan, yêu đời.
* Xe không kính với tình u nước. là ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam,
thống nhất tổ quốc:
“ Không có kính, rồi xe khơng có đèn
Khơng có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim"
Bốn câu thơ dựng lên hai hình ảnh đối lập, tương phản rõ rệt giữa vật chất và
tinh thần, giữa bên ngoài và bên trong, giữa cái khơng có và cái có. Bom đạn kẻ thù
thật dữ dội và khốc liệt đã tước đi của chiếc xe rất nhiều, biến chiếc xe trơ trọi đến kì
la, ba cái khơng có: Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn, khơng có mui xe, thùng xe
có xước...tất cả đều khơng ngun vẹn . Nhưng có hề gì xe vẫn băng về phía trước.
Sức mạnh để chiếc xe băng ra trận chính là sức mạnh của trái tim người lính "chỉ cần
trong xe có một trái tim".
-> Có trái tim ấy là sẽ có tất cả: "Trái tim" - hình ảnh hốn dụ thể hiện sức
mạnh chiến đấu, tinh thần yêu nước nồng nàn và ý chí kiên cường của người lính lái
xe vì sự nghiệp giải phóng Miền Nam thân u, vì sự nghiẹp thống nhất đát nước.
3. Giá trị của bài thơ:
- Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính" là một bài thơ đặc sắc, tiêu biểu cho phong
cách Phạm Tiến Duật
- Thể thơ tám chữ có biến tấu; kết cấu đối lập xun suốt tồn bài.
- Ngơn ngữ giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên khỏe khoắn
- Hình ảnh thơ chân thực
- Giọng điệu ngang tàng, đậm chất lính
b. Nội dung:
- Bài thơ đã tái hiện được hiện thực khốc liệt của chiến trường trường Sơn rực
lử những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Bài thơ ca ngợi những chiến sĩ lái xe: dũng cảm ngoan cường, lạc quan, yêu đời.
Trong mưa bom bão đạn quyết chiến đấu hi sinh vì một lí tưởng cao đẹp là giải phóng
Miền Nam, thống nhất tổ quốc.
5. LUYỆN ĐỀ:
Đề 1: Giải thích nhan đề “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”
Đề 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ:
Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kín
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái
Khơng có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tn, mưa xối như ngịai trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi”
“...Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chơng chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn,
Khơng có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
(Phạm Tiến Duật, trích “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”. NV9 - Tập
1)
HẾT
<b>III. BÀI THƠ ÁNH TRĂNG CỦA NHÀ THƠ NGUYỄN DUY</b>
<b>1. Tác giả:</b>
- Nguyễn Duy: Nguyễn Duy Nhuệ sinh năm 1948
- Quê ở làng Quảng Xá - xã Đơng Vệ - Thành phố Thanh Hố.
- Gia nhập quân đội thông tin từ năm 1966, tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.
- Là một nhà thơ chiến sĩ.
- Thơ của Nguyễn Duy dung dị, hồn nhiên và trong sáng.
- Ngơn ngữ thơ, hình tượng thơ sáng tạo, gợi cảm và rất đẹp, một vẻ đẹp chân quê. Sau
này cảm xúc trữ tình trong thơ Nguyễn Duy ít nhiều pha màu sắc triết lí khá thâm
trầm, sâu sắc (ánh trăng;: Giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn
trở, day dứt suy tư)
2. Tác phẩm:
=> Nguyễn Duy viết bài thơ này vào lúc cuộc kháng chiến đã khiếp lại được ba
năm (1978) - ba năm sống trong hồ bình, khơng phải ai cúng còn nhớ những gian
khổ và kỉ niệm nghĩa tình trong quá khứ. Ngưyễn Duy viết "Ánh trăng" trước hết là
tiếng lòng, là suy ngẫm riêng của nhà thơ. Nhưng ý nghĩa bài thơ khơng chỉ có thế.
Nhà thơ đứng giữa hơm nay mà nhìn ngẫm lại thời đã qua và từ tâm trạng riêng, tiếng
thơ ông như một lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở, như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ
chân tình với chính mình, vơi mọi người về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tình, giữ trọn
đạo lí tốt đẹp.
3. Phân tích bài thơ:
* Trăng và con người trong quá khứ: (hai khổ thơ đầu)
- Vầng trăng tuổi thơ trải rộng trên một không gian bao la
"Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành đôi tri kỉ"
lao của chiến tranh. Cả một khoảng thời gian dài đó có biết bao kỷ niệm đẹp giữa
người với trăng.
- Con người với một tuổi thơ đầy vất vả gian lao, lấm lem bùn đất nhưng gần
gũi với thiên nhiên: với đồng, với bể, với rừng. Đó là một cuộc sống bình dị, vơ tư,
hồn nhiên, con người và trăng như hịa quyện gắn bó bền chặt, sẻ chia mọi niềm vui,
cùng đồng cam cộng khổ, cùng xoa dịu những đau thương mất mát của chiến tranh
bằng một thứ ánh sáng mát dịu.
- “hồi chiến tranh ở rừng/vầng trăng thành tri kỉ”-> Phép nhân hóa: trăng như
một người bạn tri kỉ, đồng hành cùng với con người trên mỗi bước đường gian lao.
"Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ"
- Cả một quãng thời gian dài trong quá khứ con người và trăng sống vơ tư, hồn
nhiên, mộc mạc, khơng toan tính “hồn nhiên như cây cỏ”.
-> Chính vì thế từ trong sâu thẳm, con người tự hứa sẽ không bao giờ quên
người bạn “trăng, bởi trăng là tri kỉ, là tình nghĩa, là biểu tượng của quá khứ, nghĩa
tình
- Từ “ngỡ” xuất hiện như một lời thề đinh ninh, là ḷng từ dặn lịng khơng qn
q khứ. Nhưng từ “ngỡ” ấy thảng thốt một dự cảm lo âu về sự rạn nứt trong mối quan
hệ vốn tốt đẹp giữa
* Trăng vầ con người trong hiện tại
- Khổ thơ thứ 3 đưa người đọc trở về hiện tại với những thay đổi do hoàn cảnh
cuộc sống thay đổi giữa con người và vầng trăng:
"Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường"
- Tác giả đã tạo ra sự đối lập về hoàn cảnh sống của con người trong hiện đại và
quá khứ.
+ Mọi sự thay đổi trong tình cảm của con người, đó là sự lãng quên vầng trăng
trong một thời tri kỉ. Cái bạc bẽo vơ tình đến với người ta từ từ kín đáo, khó nhận ra.
Vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa trở thành người dưng.
- Vầng trăng “đi qua ngõ” nhưng con người hờ hững thờ ơ, lạnh lùng, tàn nhẫn,
khơng cịn nhận ra trăng là tri kỉ.
- Con người trước cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, ấm êm, dễ vô tình hay cũng có
thể qn đi q khứ gian khổ, đau thương.
+ Lãng qn vơ tình có thể là mãi mãi nếu khơng có một bất ngờ. Hồn cảnh bài thơ
được đẩy đến bước ngoặt mới khi:
"Thình lình đèn điện tắt
phòng buynh đinh tối om”
- Đây là một tình huống rất quen thuộc, rất thực nhưng tình huống ấy đã tạo nên
bước ngoặt để con người bộc lộ cảm xúc: phòng buynh đinh mất điện, tiện nghi bấy
lâu con người quen hưởng thụ đã đột ngột bị cắt.
- Phép đảo ngữ: “thình lình” “đột ngột” đặt lên đầu câu tạo nên nhịp thơ nhanh,
nhấn mạnh sự việc bất thường, đèn điện tắt, phòng buynh đinh tối ơm >< Vầng trăng
trịn tỏa sáng. Đó là sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối
- Việc con người “vội bật tung cửa sổ” như là một việc làm theo thói quen để
tìm kiếm ánh sáng. Và trong khoảnh khắc bất ngờ ấy con người không khỏi ngỡ
ngàng, bàng hoàng khi nhận ra vẫn như xưa, đẹp đẽ, đầy đặn, vẹn ngun khơng mảy
may sít mẻ.
-> Dường như vâng trăng trịn năm xưa vẫn ln đứng bên cửa sổ chờ đợi, vẫn
tỏa sáng, vẫn đồng hành cùng con người.
* Cảm xúc của con người khi gặp lại vầng trăng (khổ 5)
Khổ thơ thứ 5 diễn tả sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ.
"Ngữa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng"
- Và trong khoảng cách ấy, một cảm xúc trào dâng mãnh liệt, chiếm trọn tâm trí
nhà thơ "có cái gì rưng rưng". Từ láy "rưng rưng" tràn đầy cảm xúc, có thể nói đây là
yếu tố trữ tình trực tiếp duy nhất của bài thơ. Đó cũng là sắp khóc, là sự vỡ ịa của giọt
nước tràn ly. Khóc vì nhớ, vì hổ thẹn, ân hận, vì xấu hổ bởi trăng vẫn trịn đầy mà lòng
người đã hao khuyết, đổi thay.
- Và rồi cái quá khứ vất vả gian lao nhưng ngập tràn niềm vui cùng với trăng,
với thiên nhiên bấy lâu đã lãng quên nay bỗng ùa về trong nỗi nhớ.
"như là đồng là bể
như là sông là rừng"
- Điệp từ "như là", nhịp thơ dồn dập, hình ảnh liệt kê -> quá khứ vẫn vẹn
nguyên, những dài rộng của đồng, sơng, bể, rừng vẫn cịn đầy -> Chỉ cần một lần chạm
khẽ, quá khứ tất cả sẽ trở về, phục sinh những gì đẹp đẽ nhất trong tâm hồn con người.
* Suy ngẫm triết lý sâu sắc của nhà thơ (Khổ 6)
" trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vơ tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình"
- Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi :
+ "trăng cứ tròn vành vạnh". Từ láy vành vạnh, phụ từ cứ, là một chi tiết gợi
cảm. Khơng chỉ là sự trịn trặn của vẻ ngồi mà đó cịn là sự trịn đầy của q khứ. Đó
là một quá khứ thủy chung, bao dung, hiền hậu như tấm lòng nhân dân đất nước chưa
bao giờổi thay d.
+ Cặp từ cứ - kể chi tạo nên hai lối thơ đối lập. Trăng vẫn tròn đầy mặc cho
dòng đời trơi chảy và lịng người đổi thay, vơ tình.
- « Ánh trăng im phăng phắc/đủ cho ta giật mình » Trăng hiền hậu là thế nhưng
trăng vẫn rất nghiêm khắc. Phép nhân hóa trăng khơng một lời trách cứ, trăng nhắc
nhở con người bằng một thái độ nghiêm khắc mà rất bao dung, độ lượng khiến con
- "ánh trăng im phăng phắc"-> Câu thơ có sự chuyển đổi trong hình ảnh : từ
vầng trăng sang ánh trăng.
+ Thì ánh trăng lại lan tỏa khắp mặt đất, đó là thứ ánh sáng đẹp, ẩn dụ cho ánh
sáng kỳ diệu. Ánh sáng ấy là ánh sáng của quá khứ, ánh sáng của đạo lý có khả năng
soi thấu vào những góc khuất, ngõ tối trong tâm hồn con người và thức tỉnh họ, dẫn lối
con người trong hành trình tìm lại chính mình.
-> Và con người đã biết giật mình sám hơi, thức tỉnh: Cái giật mình tuy có
muộn nhưng thật đáng q biết bao. Cuộc đời xô bồ tât tả như ngày hơm nay cần biết
bao những cái giật mình đáng q như thế. Và cũng phải là người lính đi qua chiến
tranh mới có cái bản lĩnh để giật mình như thế.
4. Giá trị của bài thơ:
a. Nghệ thuật:
+ Với thể thơ 5 chữ kết hợp với nhiều phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự,
miêu tả, bình luận. Kết cấu lạ chỉ có một dấu chấm và chỉ viết hoa mỗi chữ cái đầu khổ
thơ nhằm tái hiện một câu chuyện liền mạch.
+ Giọng điệu tâm tình tự nhiên
+ Hình ảnh xuyên suốt bài thơ và mang nhiều ý nghĩa
+ Sử dụng những biện pháp tu từ đặc sắc
b. Nội dung:
+ Đoạn thơ đã gợi nhắc về những quá khứ gian lao mà tình nghĩa, trong trẻo
của người lính gắn liền với thiên nhiên với nhân dân với đồng đội.
+ Bài thơ còn chạm đến một lẻ sống cao đẹp của con người Việt Nam: Uống
nước nhớ nguồn, ân nghĩa thủy chung với quá khứ.
5. LUYỆN ĐỀ:
Đề 1: Giải thích nhan đề “Ánh trăng”
Đề 2: Cảm nhận ba khổ thơ đầu bài thơ “Ánh trăng”
“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
Hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành đôi tri kỉ
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa
Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường”
(Nguyễn Duy, trích bài thơ “Ánh trăng”, Ngữ Văn 9, tập 1)
Đề 3: Cảm nhận ba khổ thơ cuối bài thơ “Ánh trăng”
...”Thình lình đèn điện tắt
phòng buynh đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn
Ngữa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vơ tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình"
**************************************************************
<b>IV. BÀI THƠ ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ CỦA NHÀ THƠ HUY CẬN</b>
I. Hệ thống kiến thức cơ bản
1. Tác giả:
- Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận(1919-2005) quê ở làng Ân Phú, Vũ Quang,
Hà Tĩnh.
- Ông là nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
+ Trước 1945: Thơ ông giàu chất triết lý, mang nỗi sầu nhân thế.
+ Sau 1945: Thơ ông dạt dào niềm vui, đặc biệt là khi viết về cuộc sống và con
người mới.
- Cảm hướng xuyên suốt trong thơ Huy Cận là cảm hứng không gian và thời gian.
- Các tác phẩm: "Trời mỗi ngày lại sáng", "đất nở hoa", "Hai bàn tay em".
- Năm 1996 ơng được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm
"Đoàn thuyền đánh cá" là bài thơ hay của Huy Cận được viết năm 1958, khi
cuộc kháng chiến chống Pháp đã thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây
dựng cuộc sống mới. Niềm vui dạt dào tin vào cuộc sống mới bao trùm cả xã hội và
trở thành nguồn cảm hứng lớn của thơ ca. Nhiều nhà thơ đi đến các vùng đất xa xôi,
nơi đang dấy lên phong trào sản xuất xây dựng đất nước.. Giữa năm 1958 Huy Cận có
chuyến đi thâm nhập thực tế dài ngày về vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi ấy, hồn
thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên, đất
nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. Bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ra
đời trong thời gian này và in trong tập "Trời mỗi ngày lại sáng" (1958)…
- Bài thơ khắc họa vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên tráng lệ.huy hoàng thể hiện sự
hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động.
- qua đó, nhà thơ bộc lộ niềm vui, niềm tự hào, ngợi ca con người mới, cuộc sống
mới trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
b. Giá trị nghệ thuật:
- Kết hợp cảm hứng hiện thúc và cảm hứng lãng mạn,thiên nhiên và con người.
- Có nhiều sáng tạo trong việc sử dụng các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so
sánh, tượng trương, liệt kê…
- Ngôn ngữ thơ gọt dũa, hình ảnh chọn lọc,vừa gần gũi vừa chân thực, vừa mang
tính biểu tượng, giầu chất lãng mạn.
4. Hướng dẫn phân tích:
a. Cảnh đồn thuyền đánh cá ra khơi.
- Không gian , thời gian: “Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
+ Sử dụng các biện pháp: Nhân hóa(mặt tời xuống biển), so sánh(Như hịn lửa)
hai câu thơ đã cho ta thấy vẻ đẹp của hồng hơn trên biển: huy hồng , tráng lệ, rực
rỡ…(Liên hệ…)
+ Sóng là then cài, màn đêm là cánh cửa,biển là ngôi nhà->Không gian rộng lớn,
bao la, gợi cảm giác gần gũi.
=>Thiên nhiên và vũ trụ đang đi vào trạng thái nghỉ ngơi.
- Hình ảnh đồn thuyền đánh cẩ khơi: “Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi”
+ Đồn thuyền khơng phải chỉ một con thuyền lẻ loi mà cả một đồn nối đi nhau ra
khơi.
- Khí thế ra khơi thể hiện qua câu hát: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
+ Biện pháp nói q: Lời hát hịa vào gió, cùng với gió để làm căng cánh
buồm->Thể hiện được niềm vui sự hồ hởi của chuyến ra khơi.
- Nội dung câu hát” Hát rằng…cá ơi”
+ Tác giả sử dụng phép liệt kê, so sánh, nhân hóa, câu cầu khiến-> Cầu mong trời
yên biển lặng, ca ngợi sự giàu đẹp của biển cả, cầu mong biển cho nhiều cá và câu
hát gọi cá.
b. Cảnh đoàn thuyền đánh cá đêm trên biển.
- Hình ảnh đồn thuyền lướt sóng ra khơi:
“Thuyền ta…vây giăng”
+ Sự kết hợp giữa cảm hứng hiện thực và cảm hứng lãng mạn tạo ra con thuyền độc
đáo: Đồn thuyền có gió cầm lái, trăng là cánh buồm lướt đi trong đêm bằng sức mạnh
của câu hát, hòa cùng sức mạnh của gió, cộng hưởng súc mạnh của trăng. Bởi thế
thuyền như lướt đi, như bay lên.Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé qua cảm hứng vũ trụ
đã trở nên kỳ vĩ khổng lồ sánh ngang tầm với vũ trụ.
+ Trên con thuyền đó con người hiện lên như một tư thế khỏe khoắn, mang tầm vóc
lớn lao của người chinh phục và làm chủ thiên nhiên (Đậu dặm xa, dò bụng biển, giàn
đan thế trận)
- Sự giàu đẹp của biển cả:
“ Cá nhụ …Hạ Long”
+ Thiên nhiên kỳ vĩ, lớn lao có sự giao hịa giữa trời cao và biển rộng: Gió trăng ,
mây cao, biển bằng, đêm thở, sao lùa: biểu biện vẻ đẹp lung linh với sắc màu huyền
chóe của trăng nổi trên mặt nước.Những gam sắc ánh sáng hịa cùng bóng tối tạo ra
bức tranh sơn mài lóng lánh sắc màu tráng lệ và kỳ áo.
+ Hình ảnh “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long” là một hình ảnh nhân hóa thật độc
đáo: Nối liền không gian lại với nhau, không gian của biển và không gian của trời
sao. Thiên nhiên như bức tranh sơn mài tráng lệ và kỳ ảo.
- Khúc hát gọi cá:
“ Ta hát…buổi nào”
->Gọi cá bằng âm thanh và ánh sáng có sự hỗ trợ của thiên nhiên và con người.
Điều đó thể hiện sự hịa hợp giữa con người và thiên nhiên trong lao động.
+ “ Biển cho ta cá như lòng mẹ”: Thể hiện sự biết ơn của những người dân chài
với biển cả bao dung đã cho họ nguồn sống.
- Hồn tất cơng việc cuối cùng:
“ Sao mờ… nắng hồng”
+ Khổ thơ là cảnh khẩn trương, hối hả trở về : Từ “kịp” diễn tả sự hối hả,khẩn
trương; đặc biệt là hình ảnh “kéo xoăn tay” một hình ảnh thơ khỏe khoắn,đầy sáng
tạo, ca ngợi vẻ đẹp khỏe khoắn của những con người lao động, gợi tả công việc vất
vả nhưng hăng say. Đó là niềm vui trước thành quả to lớn sau một đêm lao động vất
vả. Những mẻ lưới đầy ắp những “chùm cá nặng”với những “vảy bạc, đuôi
tuyệt đẹp. Câu thơ “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng’ với cách ngắt nhịp
2/2/3; cách sử dụng liên tiếp ba động từ (xếp,lên, đón) diễn tả mọi cơng việc trên biển
diễn ra tuần tự và khẩn trương.
Khổ thơ với những câu thơ đẹp, đầy sáng tạo cho ta thấy được khơng khí lao
động vừa lãng mạn , vừa hăng say, lao động đã thực sự rtowr thành niềm vui
của những con người lao động.
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
“Câu hát…dặm phơi”
Khổ thơ cuối là cảnh trở về của đoàn thuyền đánh cá lúc rạng đông. Nhà thơ đẫ
dựng một quang cảnh kỳ vĩ về cuộc chạy đua giữa đoàn thuyền với mặt trời trên
biển cả.
+ Mở đầu là câu thơ lặp lại nguyên văn câu thơ đầu trong khổ thơ thứ nhất: điệp
khúc trong một bài hát- bài hát ngợi ca niềm say mê lao động trên biển quê
hương. Đây là lần thứ ba tiếng hát vang lên, có khác chăng tiếng hát ở đâyhiển
hiện rõ hơn niềm vui chiến thắng của con người khi thu được kết quả rực rỡ sau
một đêm lao động vắt vả.Tiếng hát ấy vang lên say sưa hùng tráng trên đồn
thuyền băng băng rẽ sóng trở về.
+ Hình ảnh “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” là một hình ảnh đẹp phảng
phất một khơng khí thần thoại, anh hùng ca trong lao động. Động từ “chạy đua”
cho thấy sức lực của họ vẫn dồi dào, khí thế lao động của họ vẫn mạnh mẽ. Họ
chạy đua cùng thời gian, với mặt trời. Đặt trong sự tương ứng thấy sức mạnh của
con người được miêu tả nổi bật hơn, câu thơ đã nâng cao tầm vóc của con người
+Vẻ đẹphùng vĩ, tráng lệ của bình minh trên biển đã được miêu tả thật biểu cảm
ở câu thơ thứ ba: “ Mặt trời đội biển nhô màu mới”. Cái rực rỡ đầy sức sống ấy
chính là lời chào đón ân cần, thắm thiết của thiên nhiên với những người lao
động cần cù, có nghị lực phi thường. Cái đẹp của cảnh bình minh ấy chính là ở
câu cuối: “Mắt cá huy hồng mn dặm phơi”.Câu thơ thể hiện vẻ đẹp bao la
hùng vĩ và sự giàu có của biển cả, của thiên nhiên đất nước.
II. Luyện đề
………
Mắt cá huy hoàng mn dăm phơi”
( Đồn thuyền đánh cá-Huy Cận)
Đề 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“… Thuyền ta lái gió với buồm trăng
………
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”
( Đoàn thuyền đánh cá-Huy Cận)
***********************************************
<b>V. BÀI THƠ BẾP LỬA CỦA NHÀ THƠ BẰNG VIỆT</b>
<b>A. Kiến thức cơ bản</b>
<b>I. Tác giả</b>
- Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây( Nay là
- Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
- Thơ Bằng Việt khai thác những đề tài bình dị, gần gũi, những tình cảm trong cuộc
sống ngày thường.
- Thơ ơng trữ tình, thiết tha, sâu lắng, đậm chất triết lý.
<b>II. Tác phẩm</b>
1.Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên nghành Luật ở
Liên Xô.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt.
- Sáng tạo hình tượng bếp lửa vừa mang ý nghĩa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
- Giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
3. Nội dung
- Khắc họa hình tượng người bà qua hồi tưởng của người cháu.
- Gợi lại kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu.
- Thể hiện lịng kính u và biết ơn đối với bà và cũng là đối với gia đình, q hương,
đất nước.
<b>III. Hướng dẫn phân tích</b>
1.Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc.
- Điệp ngữ: một bếp lửa -> gợi hình ảnh quen thuộc, gần gũi của tất cả gia đình nơng
thơn Việt Nam ngày trước.
- Từ gợi hình: + Chờn vờn: hình ảnh bếp lửa chập chờn trong sương sớm.
+ Ấp iu: gợi chính xác hoạt động nhóm bếp
gợi bàn tay cẩn thận, tỉ mỉ của người nhóm bếp
gợi tấm lịng ấm áp của người nhóm bếp
=> Nhớ về bà: Cháu thương bà … nắng mưa
- Hình ảnh ẩn dụ: Bà trải qua nhiều vất vả ni cháu khơn lớn.
Tình cảm chân thành của cháu với bà, tiền đề cho những kỉ niệm tuổi thơ hiện về.
1.Kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu gắn liền với hình ảnh bếp lửa
* Tuổi thơ có nhiều cơ cực
- Trải qua nạn đói: Lên bốn… còn cay
+ Trải qua nạn đói nawm 1945, nạn đói kinh hồng, biết bao nhiêu người đã phải chết.
Tác gải tái hiện lại chân thực qua từ ngữ giàu giá trị biểu cảm.
. Đói mịn đói mỏi: dai dẳng, kéo dài khiến con người mệt mỏi, rã rời và đang chết
dần chết mịn.
. Khơ rạc ngựa gầy: xác xơ, gầy cịm khơng cịn chút sức lực
- Trải qua những khó khăn chung của nhiều gia đình trong thời kì kháng chiến
“ Mẹ cùng cha công tác bận không về”
=> Bố mẹ đi công tác xa nhà, ở với bà, thiếu vắng sự yêu thương, chăm sóc của bố mẹ
=> Giặc đốt làng: cháy không cịn gì, cháy tàn cháy rụi
+ Người dân: cơ cực, đói khổ, tiều tụy, tội nghiệp
* Trong hồi tưởng của cháu, xuất hiện âm thanh của tiếng chin tu hú
“ Tu hú……. thiết tha”
=> Tiếng chim tu hú vọng về từ những cánh đồng xác xơ rơm rạ, đói nghèo trong
những năm tháng chiến tranh, nó khắc khoải kêu hồi, tha thiết xốy sâu vào lịng
người, gợi vẻ đìu hiu, quạnh quẽo của đồng quê, cảnh sống buồn vắng của hai bà cháu.
* Khó khăn là vậy nhưng tuổi thơ của cháu vẫn được sống trọn vẹn trong tình yêu
thương và chở che của bà
“ Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế”
=> Bên bếp lửa bà kể chuyện cho cháu nghe, làm vui, bồi đắp sự hiểu biết cho tâm hồn
của cháu
“ Cháu ở cùng bà….. cháu học”
+ Động từ: bảo, dạy, chăm => Sự bảo ban dạy dỗ, chăm sóc của bà => Bà lo toan, tần
tảo, bù đắp trọn vẹn cho cháu. Bà là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu.
=> Làm yên lòng những người nơi tiền tuyến , bà là hậu phương vững chắc cho cháu->
Bà tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam
- Người bà hiện lên lớn lao: Rồi sớm … dai dẳng.
+ Bếp lửa bà nhen mỗi sớm mỗi chiều là hình ảnh bếp lửa thực, được nhen lên bằng
+ Bếp lửa ấy làm bùng cháy lên ngọn lửa, là ngọn lửa của tấm lòng bà, ngọn lửa của
niềm tin và hy vọng
+ Bà trong suy nghĩ của cháu vừa là người nhóm lửa, vừa là người giữ lửa, vừa là
người truyền lửa. Qua khắc họa hình ảnh người bà, cháu thể hiện tình thương và sự
biết ơn đối với bà.
1. Suy ngẫm về bà và bếp lửa
- Suy ngẫm về bà: “ Lận đận …. tuổi nhỏ”
Đảo ngữ “lận đận” được đưa lên đầu câu -> nhấn mạnh, làm nổi bật cuộc đời
gian lao vất vả của bà
- Điệp ngữ : nhóm + Thực
+ Biểu tượng
Qua hoạt động nhóm bếp bà muốn đánh thức và khơi dậy trong cháu những tình
cảm gần gũi mà thiêng liêng, cao q: đó là tình làng nghĩa xóm, là tình qn
dân. Bà muốn đánh thức những kí ức tuổi thơ trong cháu, để cháu ln nhớ về
bà và nhớ về quê hương đất nước.
- Suy ngẫm về bếp lửa: “ Ơi! Kì lạ … bếp lửa”
Câu thơ bắt đầu bằng một thán từ, kết thức bằng dấu chấm than như một sự
phát hiện về một điều kì lạ mà thiêng liêng giữa đời thường: bếp lửa- gắn liền
với bà, gắn liền với kỉ niệm tuổi thơ của cháu.
2. Tình cảm của cháu với bà
->Bây giờ cháu đã lớn khôn đến với chân trời mới: “khói trăm tàu’, “lửa trăm
nhà”,”niềm vui trăm ngã” . Cuộc đời cháu đẫ bước sang trang mới đầy đủ có
những niềm vui nhưng cháu vẫn khơng qn nhớ về bà
=>Đó chính là biểu hiện của giá trị uống nước nhớ nguồn.
B. Luyện đề
Đề 1:Cảm nhận của em đoạn thơ sau:
“ Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
………
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
( Bếp lửa- Bằng Việt)
Đề 2: Cảm nhận về đoạn thơ sau:
“ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
………..
Nghĩ lại đến giờ sống mũi cịn cay”
Đề 3: Tình bà cháu qua bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
*************************************************************
<b>VI. TRUYỆN NGẮN LÀNG CỦA NHÀ VĂN KIM LÂN </b>
<b> 1. </b><i><b>Tác giả: </b></i>
Gợi ý:
- Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài (1920- 2007).
- Quê ở huyện Từ Sơn- Bắc Ninh ( nay là Hà Nội ).
- Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn.
- Là người am hiểu và gắn bó với nơng thơn và người nơng dân.
- Văn của Kim Lân thường mộc mạc, mang đậm hơi thở, phong tục của người
nông dân.
- Tác phẩm chính: Vợ nhặt, con chó xấu xí...
<i><b> 2. Tác phẩm:.</b></i>
<b> 2.1.</b><i><b> Hoàn cảnh sáng tác:</b></i>
? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ?
- Tác phẩm được viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
<i><b> 2.2. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. </b></i>
<i><b> </b>? Trình bày những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ? </i>
<i> a. Giá trị nội dung:</i>
- Tác phẩm tái hiện bối cảnh nông thôn việt Nam trong những ngày đầu kháng
chiến chống Pháp.
- Khắc họa chân dung một người nông dân thuần hậu, chất phác, yêu quê hương
đất nước bằng tình cảm thiết tha gắn bó sâu nặng và vô cùng thiêng liêng.
- Thể hiện sự phát triển về tình cảm và nhận thức của người nơng dân trong thời kì
đầu kháng chiến chống Pháp, từ yêu làng phát triển thành tình yêu đất nước, tinh thần
<i> b. Giá trị nghệ thuật:</i>
- Nghệ thuật xây dựng cốt truyện.
- Nghệ thuật tạo dựng tình huống truyện đặc sắc, gay cấn, hấp dẫn; từ đó bộc lộ
được đời sống nội tâm và tư tưởng của nhân vật.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, tinh tế.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, đậm tính khẩu ngữ và thể hiện rõ cá tính của nhân
vật.
<i><b> 2. 3. Tóm tắt và nêu chủ đề của truyện ngắn Làng ( Kim Lân)</b></i>
<b> Tóm tắt</b> <b> Chủ đề.</b>
Truyện kể về ông Hai, một người nông dân làng chợ
Dầu, mặc dù rất yêu làng nhưng do yêu cầu của kháng
chiến nên ông cùng gia đình phải đi tản cư.Ở nơi tản cư,
ơng khơng lúc nào nguôi nỗi nhớ về làng, thường xuyên
theo dõi tin tức kháng chiến qua các bảng thơng tin. Ơng
lấy làm vui sướng và hãnh diện về tinh thần anh dũng
kháng chiến của quân và dân ta.
Gặp những người dưới xi lên, qua trị chuyện, nghe tin
làng Chợ Dầu theo Việt gian, ông Hai sững sờ, vừa xấu hổ,
vừa căm thù…
- Khi biết tin làng Chợ Dầu không theo giặc mà vẫn anh
dũng kháng chiến, ông vô cùng sung sướng, hồ hỡi đi khoe
khắp nơi, khoe ln cả nhà mình bị giặc đốt.
chiến của người nông
dân trong thời kì đầu
của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
<i><b>2.4. Nêu tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống truyện.</b></i>
<i><b> a. Tình huống truyện:</b></i>
<i><b> </b></i>- Ông Hai là người u làng, gắn bó với làng nhưng vì kháng chiến nên ơng
cùng gia đình phải đi tản cư.
- Khi ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
- Khi ơng Hai nghe tin cải chính làng chợ Dầu không theo giặc.
<b> b. Ý nghĩa:</b>
- Bộc lộ tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai.
<b>3. Luyện tập: </b>
Bài tập 1: <i><b> Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong truyện</b></i>
<i><b>ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.</b></i>
<i><b>Gợi ý:</b></i>
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật ông Hai.
Ý 1: Khái quát chung về nhân vật:
- Ơng Hai là nhân vật chính của tác phẩm. Ơng là người nơng dân hiền hậu,
chất phát, có tình u làng q của mình.
- Nhân vật ông Hai được nhà văn đặt vào nhiều tình huống khác nhau qua đó
bộc lộ tình u làng, u nước và tinh thần kháng chiến.
Ý 2: Phân tích diễn biến tâm trạng.
<i><b>* Khi ông Hai xa làng đi tản cư:</b></i>
+ Ông luôn nhớ về làng
=> Từ đó , ta thấy được niềm tự hào, sự gắn bó sâu sắc, máu thịt của ông Hai đối
với nơi chôn rau cắt rốn.
<i><b> * Tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng theo giặc:</b></i> Ơng bàng
hồng sững sờ “Cổ ơng lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”.
+ Ông nghi ngờ, cố chưa tin nhưng khi cái tin ấy được khẳng định từ chính
miệng những người dân tản cư dưới xi lên thì ơng khơng thể khơng tin. Từ lúc ấy,
tâm trạng bị ám ảnh, day dứt với mặc cảm là kẻ phản bội. Nghe tiếng chửi bọn Việt
gian “ông cúi gằm mặt mà đi”.
+ Về đến nhà, tủi thân, thương con, thương dân Chợ Dầu, thương thân mình
phải mang tiếng là dân làng Việt gian "Nước mắt ông lão cứ giàn ra".
+ Ông sống trong tâm trạng nơm nớp lo sợ, xấu hổ, nhục nhã: "Cứ thoáng nghe
những tiếng Tây, Việt gian, cam-nhơng... là ơng lủi ra một góc nhà,nín thít. Thơi lại
+ Ơng Hai tiếp tục bị đẩy vào một tình huống thử thách căng thẳng khi mụ chủ
nhà đánh tiếng đuổi người làng Chợ Dầu.
+ Ông cảm nhận hết nỗi nhục nhã, lo sợ vì tuyệt đường sinh sống "đi đâu bây
giờ?", "Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao?".
+ Bị đẩy vào đường cùng tâm trạng ông vô cùng bế tắc. Mâu thuẫn nội tâm bị đẩy
lên đỉnh điểm. Ông nghĩ: "Hay là quay về làng?" nhưng ông hiểu rõ "Về làng tức là
chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây", là phản bội cách mạng, phản bội Cụ Hồ.
+ Ơng dứt khốt lựa chọn theo cách của mình: "Làng thì yêu thật nhưng làng theo
Tây mất rồi thì phải thù”. Tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm hơn tình cảm làng
quê. Nhưng dù xác định thế nào ơng vẫn khơng dứt bỏ được tình cảm với làng, vì thế
mà ơng càng đau xót, tủi hổ.
+ Trong tâm trạng bị dồn nén,bế tắc ấy, ơng chỉ cịn biết trút nỗi lịng của mình
vào những lời tâm sự với đứa con để củng cố niềm tin vào cách mạng, vào kháng
chiến.
<i><b> * Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính:</b></i>
- Một buổi chiều ơng Hai trở về nhà với vẻ mặt hồ hởi, sung sướng, mua quà
cho con rồi ông lật đật đi khoe với mọi người tin nhà ông bị Tây đốt, làng bị cháy…
bằng chứng hùng hồn cho làng kháng chiến. Chính trong sự cháy tàn, cháy rụi của mái
nhà thân yêu, làng ông càng ngời sáng lấp lánh, đẹp hơn bao giờ hết, xứng đáng với
niềm tự hào, kiêu hãnh, niềm tin mãnh liệt trong ông.
- Diễn biến tâm trạng của ông Hai được tác giả miêu tả một cách tinh tế, sinh
+ Ngôi kể, ngôn ngữ nhân vật thật đặc sắc, đặc biệt là ngôn ngữ ơng Hai giàu
tính khẩu ngữ, vừa có nét chung của người nơng dân, vừa mạng đậm cá tính của nhân
vật.
(HS có thể liên hệ đến những tác phẩm khác cùng chủ đề tư tưởng)
<b> c. Kết bài: </b>
- Khẳng định lại vấn đề, nhấn mạnh giá trị của tác phẩm và tài năng của nhà
văn
***************************************************************
<b>VII. TRUYỆN NGẮN LẶNG LẼ SA PA CỦA NHÀ VĂN NGUYỄN THÀNH</b>
<b>LONG</b>
1. Tác giả:
<i> ? Trình bày những nét chính về nhà văn Nguyễn Thành Long ?</i>
- Nguyễn Thành Long (1925- 1991) .
- Quê ở Duy Xuyên- Quảng Nam.
- Là cây bút chun viết truyện ngắn và kí.
- Phong cách văn xi của ơng nhẹ nhàng, tình cảm giàu chất thơ và ánh lên vẻ
- Tác phẩm chính :“ Giữa trong xanh” ; “ Li sơn mùa tỏi” ; “Bát cơm cụ Hồ” ;
“Gió bấc, gió nồm”...
<b>2. Tác phẩm.</b>
2.1. Hồn cảnh sáng tác:
? Trình bày hồn cảnh sáng tác tác phẩm ?
<b> - Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa</b>
hè năm 1970 của tác giả.
- Rút từ tập : Giữa trong xanh (1972)
a. Nghệ thuật<b>: </b>
- Truyện giàu chất trữ tình.
- Tình huống truyện bất ngờ, hợp lí.
- Cách kể chuyện tự nhiên, xây dựng nhân vật qua nhiều điểm nhìn.
- Có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
<b> b. Nội dung:</b>
- Truyện ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm cơng tác
khí tượng và cái thế giới những con người như anh. Tác giả muốn nói với người đọc:
“Trong cái lặng im của Sa Pa [...] có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho
- Gợi ra vấn đề về ý nghĩa và niềm vui lao động tự giác vì những mục đích
chân chính đối với con người.
<b>2.3. </b><i><b>Tóm tắt và nêu chủ đề.</b></i>
<b> Tóm tắt</b> <b> Chủ đề.</b>
Truyện kể về một cuộc gặp gỡ tình cờ giữa
ơng họa sỹ, cô kỹ sư và anh thanh niên làm
công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lí địa
cầu, sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao
2600m.
Với tình yêu cuộc sống, lòng say mê công
việc, anh đã tạo cho mình một cuộc sống đẹp
và khơng cơ đơn.
- Cuộc gặp gỡ chỉ diễn ra trong 30 phút nhưng
kịp để lại trong lịng ơng họa sỹ và cơ kỹ sư
những cảm xúc tốt đẹp về anh thiên niên trước
căn nhà sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. Anh
thanh niên biếu quà cho bác lái xe, tặng hoa
cho cơ kỹ sư.
- Chia tay nhau, hình ảnh anh thanh niên và
cuộc sống của anh đã để lại trong họ niềm cảm
phục và yêu mến.
- Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long ca ngợi hình ảnh
những người lao động bình thường
mà lặng lẽ đang ngày đêm cống hiến
và xây dựng Tổ quốc giàu đẹp mà
tiêu biểu là anh thanh niên trên đỉnh
núi cao Yên Sơn. Đồng thời, truyện
khẳng định vẻ đẹp của người lao động
và ý nghĩa của những công việc thầm
lặng.
<i><b> </b></i>
<i><b> - </b></i>Lặng lẽ Sa Pa là một nhan đề rất gợi và đậm chất thơ, gợi nên vẽ đẹp của Sa Pa
hùng vĩ, thơ mộng.nhưng trong vẻ đẹp mộng mơ lặng lẽ ấy, đang có biết bao con
người đang lặng thầm, hăng say, sối nỗi lao động, cống hiến hết mình cho đất nước.
- Đây là một nhan đề góp phần gợi mở chủ đề của tác phẩm: Ca ngợi những con
người lao động bình dị và ý nghĩa lớn lao của những cống hiến thầm lặng của con
người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
<i><b> 3. Luyện tập: </b></i>
<i><b> Bài tập 1: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm</b></i>
<i><b>Lặng lẽ Sa Pa ( Nguyễn Thành Long).</b></i>
<i> Gợi ý : </i>
<i> a. Mở bài :</i>
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm
- Cảm nhận chung về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên
B. Thân bài :
* Ý 1 : Khái quát chung về nhân vật:
- Anh thanh niên là nhân vật chính của tác phẩm. Anh khơng xuất hiện ngay từ
đầu tác phẩm mà chỉ xuất hiện qua lời giới thiệu của bác lái xe và trong cuộc gặp gỡ
tình cờ giữa ông họa sĩ và cô kĩ sư. Qua cảm nhận của các nhân vật anh thanh niên
hiện lên với những phẩm chất tốt đẹp.
* Ý 2 : Vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên.
* Vẻ đẹp về ngoại hình:
- Anh là người có tầm vóc nhỏ bé, nét mặt rạng rỡ, tầm 27 tuổi.
* Vẻ đẹp phẩm chất ( tâm hồn).
<i> - Đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tình thần trách nhiệm cao đối với cơng việc</i>
lắm gian khổ của mình.
+ Hồn cảnh sống và cơng việc : Một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt
thắng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây,
đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hàng ngày phục vụ sản xuất và
chiến đấu.
+ Anh đã suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người,
điều đó giúp anh vượt qua sự cô đơn. ( quan niệm về công việc: Khi ta làm việc, ta với
công việc là đôi, sao gọi là một mình được ...). Vì thế , anh đã làm việc với tinh thần
trách nhiệm cao, cụ thể, chính xác, tỉ mỉ. Đúng giờ ốp thì cho dù mưa tuyết hay lạng
giá thế nào anh cũng ra ngoài trời làm việc đúng quy định.
- Anh biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp ( Chủ động
trồng hoa, nuôi gà, đọc sách...)
- Đẹp ở tấm lòng cởi mở, hiếu khách, luôn quan tâm, lo lắng đối với mọi người.
+ Tình thân của anh đối với bác lái xe.
+ Thái độ ân cần, chu đáo, vui mừng khi có khách đến thăm bất ngờ.
+ Hái bó hoa tặng cơ gái, gữi biếu ông họa sĩ giỏ trứng...
- Vẻ đẹp của anh thanh niên còn thể hiện ở sự khiêm tốn, luôn cảm thấy công việc
và những đóng góp của mình là nhỏ bé so với những người xung quanh.
Ý 3: Đánh giá, liên hệ nâng cao:
- Với việc xây dựng tình huống truyện bất ngờ, cách kể chuyện tự nhiên, xây
dựng nhân vật từ nhiều điểm nhìn khác nhau, có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Đặc
biệt tác giả xen vào những lời phản biện của anh thanh niên khiến cho câu chuyện kể
về anh thanh niên đa dạng, phong phú, sinh động hấp dẫn hơn.
. - Nhân vật anh thanh niên đã để lại một ấn tượng sâu đậm về vẻ đẹp nhân cách,
tâm hồn của anh và cũng là của thế hệ trẻ Việt Nam trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
C. Kết bái.
- Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niêm và nêu cảm nhận của em.
<i><b> Bài tập 2 : Cảm nhận của em về nhân vật ông họa sỹ trong tác phẩm Lặng lẽ Sa</b></i>
<i><b>Pa của Nguyễn Thành Long.</b></i>
<i><b> Gợi ý: </b></i>
<i><b> </b></i>a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật
b. Thân bài.
Ý 1: Khái quát chung về nhân vật:
nhiên đến nhân vật chính của truyện. Qua nhân vật này, tác giả muốn gửi gắm những
suy nghĩ về cuộc đời, về con người và quan niệm sáng tác nghệ thuật.
Ơng là một người nghệ sĩ chân chính, ngịi bút như là trái tim thứ hai của ông và suốt
đời ơng chỉ đi và vẽ. Ơng đam mê và khao khát với sáng tác nghệ thuật. Ơng ln trăn
trở và suy nghĩ phải vẽ được cái gì mà mình thích.
Ý 2: Thái độ và tình cảm của ông với anh thanh niên trong cuộc gặp gỡ.
+ Ông xúc động mạnh khi nhìn thấy người con trai với thân hình nhỏ bé, nét
mặt rạng rỡ từ trên sườn núi trước mặt chạy lại chỗ xe đỗ.
+ Ông ngạc nhiên khi thấy anh thanh niên háy hoa
+ Cảm động và bị cuốn hút trước sự cải mở, chân thành của anh, cảm thấy bối
rối khi nghe anh thanh niên kể về công việc.
Ý 3: Anh thanh niên đã gợi cho ông những suy nghĩ gì về cuộc sống, về nghệ thuật
và về mãnh đát Sa Pa.
+ Bằng cảm quan của người nghệ sĩ và niềm khao khát đi tìm đối tượng của
nghệ thuật, ơng biết mình đang xúc động bối rối vì bắt gặp một điều thật ra ơng vẫn ao
ước được biết : ” Ơi một nét thôi cũng đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý
+ Ông phát hiện vẻ đẹp mới của Sa Pa, đẹp hơn cả thiên nhiên Sa Pa đó là vẻ
đẹp từ tâm hồn con người Sa Pa và ông cảm nhận được anh thanh niên là đối tượng
cho cảm xúc.
+ Từ sự khơi nguồn cảm xúc ấy, ông khao khát được vẽ, ông muốn làm một
bức chân dung phác họa về anh thanh niên nhưng làm thế nào cho người xem hiểu
được anh ta mà không hiểu như một ngôi sao xa và làm thế nào đặt được tấm lòng của
nhà họa sĩ vào trong bức tranh đó. chao ơi! Bắt gặp một con người như anh ta là một
cơ hội hạn hữu cho sáng tác nhưng hồn thành được sáng tác cịn là một chặng đường
dài.
=> Nghệ thuật phải gần gũi với đời sống, gắn liên với đời sống không xa rời
đời sống.
Y 4: Qua nhân vật ông họa sỹ nhà văn muốn gữi gắm suy nghĩ gì về cuộc sống và về
nghệ thuật .... ?
+ Đặt ra vấn đề trách nhiệm của ngươiuf nghệ sĩ: Phải đi tìm hạt ngọc ấn dấu
trong bề sâu tâm hồn con người, khám phá những nét đẹp còn tiềm ẩn và đưa nó đến
với mọi người để những vẻ đẹp ấy được lan tỏa.
+ Chính những suy nghĩ và trăn trở của ơng họa sĩ đã hồn thiện chân dung về
anh thanh niên giống như ánh sáng được lọc qua nhiều tấm kính, anh thanh niên qua
cái nhìn của các nhân vật khác đặc biệt là con mắt và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của
ông họa sĩ càng trở nên lung linh.
c. Kết bài.
- Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
- Khẳng định lại vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng nhân vật ông họa sỹ trong
câu chuyện.
<i><b>Bài tập 3: </b></i> Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, tác giả có viết: Trong cái im lặng của
<i>Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ</i>
<i>đến chuyện nghĩ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước” </i>
Qua nhân vật anh thanh niên , em hãy làm sáng rõ ý nghĩa triết lí của đoạn văn
trên.
Gợi ý:
a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và trích nhận định.
b. Thân bài:
* Hoàn cảnh sáng tác và nêu chủ đề.
* Giải thích và chứng minh nhận định.
- Giải thích:
Ý 1: Trong cái lặng im .... nghỉ ngơi ”
+ Nhận định vẻ đẹp của thiên nhiên và văn hóa Sa Pa, đặc điểm làm nên quyến
rũ, hấp dẫn, mời gọi du khách. Nhắc đến Sa Pa là nhắc đến điểm du lịch nổi tiếng.
+ Thiên nhiêm Sa Pa hiện lên qua cái nhìn của ơng họa sĩ, thấm đượm chất thơ
và chất họa. Sa Pa bắt đầu với những rặng đào ...”. Vì thế nhắc đến Sa Pa là nhắc đến
chốn nghỉ ngơi.
Ý 2: Có những con người .... cho đất nước ”
- Nhận định trên đã khẳng định Sa Pa không chỉ quyến rũ bởi thiên nhiên mà
còn hấp dẫn bởi con người.
- Đó là những con người qn mình, thầm lặng đang âm thầm làm việc cống
hiến cho đất nước mà tiêu biểu là anh thanh niên.
* Đánh giá, nhận xét về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Sa Pa.
- Thái độ của tác giả
C. Kết bài.
- Khái quát những đặc sắc nghệ thuật và khẳng định lại vấn đề.
- Cảm nhận của em.
****************************************************************
<b>VIII. TRUYỆN NGẮN CHIẾC LƯỢC NGÀ CỦA NHÀ CVAWN NGUYỄN</b>
<b>QUANG SÁNG:</b>
<b>1. Tác giả:</b>
- Nguyễn Quang Sáng sinh (1932 – 2014)
- Quê ở Chợ Mới- An Giang.
- Ông tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc.
- Nguyễn Qang Sáng có sở trường với rất nhiều thể loại như: truyện ngắn, tiểu
thuyết, kí, kịch bản phim.
- Suốt cả cuộc đời cầm bút, tác phẩm của ông hầu như chỉ viết về con người và
miền đất Nam Bộ.
- Truyện của ông thường có cốt truyện hấp dẫn, xoay quanh những tình huống khá
bất ngờ nhưng tự nhiên hợp lí. Ngơn ngữ trong truyện của ông gần với khẩu ngữ và
đậm màu sắc Nam Bộ.
- Năm 2000 ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.
<b> 2. Tác phẩm.</b>
<i><b> 2.1. Hoàn cảnh sáng tác:</b></i>
<b>- Tác phẩm được viết năm (1966) - khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. thời</b>
kì k/c chống Mĩ, được đưa vào tác phẩm cùng tên.
<i><b> 2.2. Đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. </b></i>
a. Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện tự nhiên, kết hợp với nhiều phương thức biểu đạt.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
b. Nội dung:
- Đoạn trích Chiếc lược ngà đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao
đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
- Qua đó, tác giả khẳng định và ca ngợi tình cha con thiêng liêng như một giá trị
nhân bản sâu sắc, nó càng đẹp trong những cảnh ngộ khó khăn.
<i><b>2.3. Tóm tắt và nêu chủ đề của tác phẩm. </b></i>
a.Tóm tắt:
Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến mãi cho đến khi con gái ( bé Thu) lên tám
tuổi,ơng mới có dịp về thăm nhà,thăm con.Bé Thu khơng nhận ơng Sáu là cha vì vết
sẹo trên mặt làm ba em không giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết.Em
đối xử với ba như người xa lạ.Đến lúc Thu nhận ra cha,tình cha con thức dậy mãnh liệt
trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi.Ở khu căn cứ,ông Sáu dồn hết tình cảm yêu
quý,nhớ thương đứa con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con
gái.Trong một trận càn,ơng hy sinh.Trước lúc nhắm mặt,ơng cịn kịp trao cây lược cho
người bạn nhờ về trao tận tay cho bé Thu.
<i>b.Chủ đề:</i>
Chiếc lược ngà đã tái hiện bức tranh hiện thực khốc liệt của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước trên chiến trường Nam Bộ. Đồng thời ca ngợi tình cha con sâu
nặng và cao đẹp trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
<b>3. Luyện tập:</b>
<b> Bài tập 1: </b><i><b>Cảm nhận của em về nhân vật ơng Sáu qua đoạn trích Chiếc lược ngà</b></i>
<i><b>của Nguyễn Quang Sáng.</b></i>
<b>1.</b> Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả, tác phẩm, nhân vật ơng Sáu – góp phần thể hiện
tình cha con sâu nặng trong hồn cảnh éo le của chiến tranh.
<b>2.</b> <i>2.1.Khái quát chung về nhân vật: </i>
- Anh Sáu là nhân vật chính của chuyện
2.2. Tình cha con sâu nặng qua nhân vật ông Sáu được thể hiện ở nhiều thời điểm:
* Những ngày ở chiến khu: anh rất nhớ con. Những lần chị Sáu đến thăm anh, anh
* Khi sắp được về thăm nhà: cái tình người cha cứ nơn nao trong người anh ->
Đó là sự kết hợp của rất nhiều trạng thái khác nhau: Bồi hồi, nóng lịng, mong ngóng.
* Khi xuồng chưa kịp vào bến: anh nhún chân, nhảy thót lên, xơ xuồng tạt ra, bước
vội vàng với những bước dài.
- Anh khom người, dang tay đón đợi con.
=> Động từ kết hợp các tính từ, thể hiện rõ sự vội vã, gấp gáp trong hành động của
anh. Anh muốn rút ngắn thời gian và không gian để được đế ngay bên cạnh con.
- Lúc này anh nghĩ rằng con gái anh sẽ chạy xơ vào lịng anh, ơm chật lấy anh
nhưng thực tế khơng như vậy. Nó sợ hãi kêu thét lên và bỏ chạy.
- Nỗi đau đớn khiến gương mật anh sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy.
=> Miêu tả tâm lý qua ngoại hình, nỗi đau đớn trong tâm hồn được thể hiện bằng nỗi
đau của thể xác.
- Anh thất vọng, hụt hẫng nhưng không tuyệt vọng.
* Trong ba ngày ở nhà : anh không đi đâu xa, quanh quẩn ở nhà vỗ về con, chờ
đợi được nghe tiếng gọi ba từ con. Mọi cố gắng của anh đều không đem lại hiệu quả,
con bé nhất định không chịu gọi anh là ba.
- Trong bữa cơm, anh thể hiện sự quan tâm con bằng việc gắp cho con cái trứng cá
nhưng nó đẫ hất tung ra giữa mâm, khơng kiềm chế được, anh đã đánh nó, điều này
khiến anh ân hận mãi.
- Sáng hôm sau, anh phải lên đường trở về đơn vị, anh chọn cách từ biệt con từ đằng
xa, dù rất muốn anh khơng dám lại gần con, sợ nó sẽ giãy nảy lên và anh sợ mình
khơng chịu đựng nổi.
=> Chiến tranh chia cắt hai cha con trong tám năm ròng và cả ba ngày ở nhà ngắn
ngủi. Những tưởng anh sẽ trở lại đơn vị mà không được nghe tiếng gọi ba từ con gái
nhưng rồi trong lúc mọi người kể cả anh không ngờ tới , con bé kêu thét lên tiếng ba,
bày tỏ tình cảm mãnh liệt với ba và nhất quyết không cho ba đi.
<b> * Trở lại chiến khu: anh dồn hết tình yêu thương con vào việc làm chiếc lược.</b>
- Khi tìm thấy khúc ngà anh hớn hở như đứa trẻ được quà. Tình cha con đã đem lại
cho anh những niềm vui trẻ thơ .
- Anh cẩn trọng, tỉ mỉ, cố công như một người thợ bạc để mài từng cái răng lược.
Tình cảm sâu nặng với con đã khiến anh trở thành một nghệ nhân cả đời chỉ làm một
sản phẩm duy nhất cho con gái yêu quí.
- Cây lược hoàn thành phần nào gỡ rối tâm trạng của anh, anh không day dứt nhiều
về việc đã đánh con. Những lúc nhớ con, anh mang cây lược ra ngắm như sự hiện diện
của con gái anh, rồi anh cịn mài lên tóc cho thêm bóng, thêm mượt. Anh khắc lên đó
dịng chữ “u nhớ tặng Thu con của ba”.
- Lúc nào anh cũng mang theo cây lược bên mình hy vọng một ngày có thể trao cho
con gái nhưng anh đã khơng thực hiện được điều mong muốn ấy, anh đã hi sinh trong
một trận càn. giây phút lâm chung chẳng còn đủ sức lực để nói một lời nào, dường như
chỉ có tình cha con là cịn sống. Anh dồn hết sức tàn cuối cùng móc cây lược trong túi
trao lại cho bác Ba và trăng trối qua cái nhìn đầy ám ảnh, cái nhìn mà khiến mãi sau
này bác Ba vẫn nhớ. Cái nhìn như một sự ký thác, gửi gắm khiến cây lược trở thành kỷ
vật thiêng liêng, thành cầu nối giữa người còn sống và người đã mất- trở thành biểu
2.3. Đánh giá
- Thành công trong nghệ thuật xây xựng nhân vật, tạo tình huống bất ngờ, hấp dẫn
và cách dẫn chuyện tài tình của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
- Qua truyện ngắn chúng ta thấy được chất hiện thực của câu chuyện và giá trị nhân
văn cao đẹp của tác phẩm khi đề cập đến một tình cảm mn thửa của con người –
Tình cha con. Đặc biệt tình cảm ấy được đặt trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Liên hệ một số tác phẩm khác
<b>3.</b> Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về nhân vật.
<b>Bài tập 2: </b><i><b>Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong đoạn trích “ Chiếc lược</b></i>
<i><b>ngà” của Nguyễn Quang Sáng.</b></i>
<i><b>Gợi ý:</b></i>
<b>Ý</b> <b> Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức</b>
chứng hợp lý, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
<i> * Về kiến thức: Làm rõ những đặc điểm của nhân vật, có thể theo hướng sau:</i>
<b>1.</b> Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả, tác phẩm, nhân vật bé Thu – góp phần thể hiện tình
cha con sâu nặng trong hồn cảnh éo le của chiến tranh.
<b>2.</b> <i>2.1.Khái quát chung về nhân vật:</i>
- Bé Thu là nhân vật chính của truyện. Bé là con gái đầu lòng cũng là đứa con duy
- Bé Thu được sinh ra trong chiến tranh, phải xa ba khi chưa đầy một tuổi. Tác giả
đặt nhân vật vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để thể hiện tình cha con sâu nặng.
<i>2.2. Tình cha con sâu nặng qua nhân vật bé Thu được thể hiện khi bé Thu chưa nhận ra</i>
<i>anh Sáu là ba:</i>
- Anh Sáu về thăm nhà sau 8 năm xa cách. Trong ba ngày nghỉ phép, anh không đi
đâu, chỉ ở nhà để gần gũi, vỗ về con.
- Ba càng cố gần gũi, vỗ về nó, nó càng đẩy ba nó ra xa
- Khi nấu cơm mà mẹ đi vắng cần sự giúp đỡ nó nói trổng. Anh Sáu khơng giúp, nó
tự khắc phục chứ nhất định khơng chịu gọi ba.
- Khi má bảo mời ba vào ăn cơm nó lại nói trổng.
- Trong bữa ăn, ba nó gắp cho nó cái trứng cá, nó đã hất tung ra giữa mâm. Khi bị ba
đánh, nó khơng khóc, nó lặng lặng gắp cái trứng cá bỏ lại vào chén, rời khỏi bàn ăn rồi
về bên nhà bà ngoại.
-> Sự cự tuyệt của nó với anh Sáu thực chất là biểu hiện của tình u. Nó tơn thờ
một người ba duy nhất trong suy nghĩ của nó, là người ba trong tấm hình chụp chung
với má. Nó khơng chấp nhận anh Sáu vì nó nghĩ, anh Sáu khơng phải ba nó.
<i>2.3. Tình cha con sâu nặng ở nhân vật bé Thu được thể hiện khi bé Thu nhận ra anh</i>
<i>Sáu là ba:</i>
- Đêm ở nhà bà ngoại: Được bà kể cho nghe mọi chuyện, em hiểu nguyên nhân vết
- Nó trằn trọc, thở dài, lăn lộn như người lớn - dằn vặt bản thân, hối hận vì cái cách
nó đã đối xử với ba.
-> Đôi mắt buôn rầu, nghĩ ngợi, xôn xao ấy là biểu hiện của một tâm hồn chất chứa
nỗi niềm chưa giãi bày ra được.
- Khi mọi người, kể cả anh Sáu khơng ngờ tới thì nó đã kêu thét lên tiếng “ba”.
Tiếng kêu như xé, xé không gian và xé cả ruột gan mọi người nghe thật xót xa. Tiếng
kêu chất chứa trong lịng nó bao nhiêu lâu nay, vỡ ra từ đáy lịng nó: Tiếng gọi ba đầu
tiên và cũng là tiếng gọi cuối cùng bởi sau này có gọi cũng chỉ là qua làn nước mắt.
- Cùng với tiếng gọi ấy là những hành động, nó chạy xơ tới, nhanh như một con sóc.
Nó chạy thót lên, hai tay ôm chặt lấy ba. Tác giả sử dụng động từ kết hợp với các tính
từ chỉ mức độ, thể hiện được sự vội vã, gấp gáp. Em như muốn rút ngắn thời gian,
không gian để được đến ngay với ba, muốn gữi chặt lấy ba, sợ hãi, sợ lại phải xa ba
nữa.
- Nó hơn ba nó cùng khắp, hơn cổ, hơn trán, và hơn cả vết thẹo dài trên má của ba,
đó là sự thể hiện tình cảm mãnh liệt, là mong muốn được bù đắp; cịn là niềm tự hào
của nó về một người ba- người chiến sĩ kiên trung.
- Tác giả miêu tả một số chi tiết về ngoại hình “ Làn tóc tơ sau ót như dựng đứng
lên” ,“Đơi vai nhỏ run run” đó là sự xúc động cao độ của cảm xúc biểu hiện qua ngoại
hình mà nhà văn đã ghi lại được.
- Nó nhất quyết khơng cho ba đi, địi ba phải ở nhà, đến lúc bà ngoại và mẹ nó an ủi
nó mới chịu bng ba nó ra.
- Những người chứng kiến cảnh chia tay khơng kìm nổi nước mắt. Bác Ba- người kể
<i>2.4. Đánh giá </i>
- Thành cơng trong nghệ thuật xây xựng nhân vật, tạo tình huống bất ngờ, hấp dẫn và
cách dẫn chuyện tài tình của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
- Qua truyện ngắn chúng ta thấy được chất hiện thực của câu chuyện và giá trị nhân
văn cao đẹp của tác phẩm khi đề cập đến một tình cảm mn thửa của con người –
Tình cha con. Đặc biệt tình cảm ấy được đặt trong hồn cảnh éo le của chiến tranh.
- Liên hệ một số tác phẩm khác.
<b>3.</b> Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về nhân vật.
<b>Câu 1 </b>
<b>Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu dưới đây:</b>
<i>… Anh bước vội vàng với những bước dài, rồi dừng lại kêu to:</i>
<i>- Thu ! Con.</i>
<i>Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con</i>
<i>anh sẽ chạy xơ vào lịng anh, sẽ ơm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay</i>
<i>đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, trịn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Cịn anh, anh</i>
<i>khơng ghìm nổi xúc động. Mỗi lần xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần</i>
<i>giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm</i>
<i>chậm bước tới, giọng lặp bặp run run:</i>
<i>- Ba đây con ! </i>
<i>Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tơi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi,</i>
<i>rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má ! Má !”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi</i>
<i>đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy.</i>
(Nguyễn Quang Sáng, <i>Chiếc lược ngà</i>, <i>Ngữ văn 9</i>, <i>Tập 1</i>,
NXB Giáo Dục Việt Nam, 2017, tr. 195 - 196)
<b>a.</b> Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
<b>b.</b> Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn: “<i>Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh</i>
<i>nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xơ vào lịng anh, sẽ ơm chặt lấy cổ anh</i>”.
<b>c.</b> Chỉ ra thành phần khởi ngữ và cho biết tác dụng của thành phần khởi ngữ đó trong
câu văn sau: “<i>Cịn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm</i>
<i>lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy</i>”.
d. Theo em, vì sao bé Thu lại khơng nhận ra ơng Sáu là ba ? Chi tiết đó nói lên điều
gì?
<b>Câu 2. </b>Cảm nhận của em về nhân vật Anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long.
<b>ĐỀ 2: </b>
<b>Câu 1: </b>
… <i>Cháu có ơng bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả:</i>
<i>bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ</i>
<i>quan cháu ở Sa Pa. Khơng có cháu ở đấy. Các chú cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ</i>
(<i>Ngữ văn 9</i>, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2015, tr.185)
a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
b) Từ in đậm trong câu <i><b>Ơ</b>, bác vẽ cháu đấy ư?</i> là thành phần biệt lập gì?
c) Trong đoạn văn trích ở trên, nhân vật cháu đã “<i>sống thật hạnh phúc</i>”. Vậy, em hiểu
như thế nào về quan niệm “hạnh phúc” của nhân vật?
d) Những câu văn sau giúp em hiểu gì về phẩm chất của nhân vật anh thanh niên:
<i> “ Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác</i>
<i>những người đáng cho bác vẽ hơn”.</i>
<b>Câu 2: </b>Cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn