Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 35 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
. Nhóm 9 : GVHD:Nguyễn Thị Kim Cúc
. Lê Thị Kim Chi
Tác hại do virus gây ra là nghiêm trọng nhất.
Trong đó hai loại virus chính gây hại nghiêm
trọng cho lan là:
<i> Virus CymMV (Cymbidium mosaic virus): Gây </i>
bệnh khảm vàng
<i>Virus Odontoglossum ringspot virus (ORSV): </i>
Gây bệnh đốm vòng.
Do vậy, việc phát hiện sớm để ngăn ngừa và
CymMV ORSV
Phân loại
Nhóm:Nhóm IV ((+)
ssRNA)
<i>Giống: Potexvirus </i>
<i>Họ: Flexiviridae </i>
Nhóm:Nhóm IV
((+) ssRNA)
Chi:Tobamovirus
Họ:Virgaviridae
Đặc điểm
hình thái
Dạng sợi, khơng
màng bao, dài 480
nm, rộng 13nm.
CymMV
CymMV ORSV
- RNA mạch đơn, sợi
dương((+)ssRNA), có mũ chụp ở đầu
5’ và đi polyA ở đầu 3’.
- Gồm 3 vùng: RdRp, TGB và CP.
RNA bộ gen có chiều dài 6227
nucleotide khơng tính đi poly A ở
đầu tận cùng 3’, có 5 khung đọc mở
(ORFs 1-5) mã hóa cho ba loại
protein khác nhau: RdRp (160KDa),
TBG (26KDa/ 13 KDa/ 10 KDa) và
CP(24KDa).
- RNA mạch đơn, sợi dương
((+)ssRNA).
-Gồm 3 vùng: RdRp, MP và CP.
Virus CymMV:
- Hiện tượng ở lá :
+ Vàng
+ Thể khảm đi kèm
với sự hóa đen
+ Chết của những
vùng lá dọc theo gân
+ Có các đốm và vệt
mơ chết kéo dài, màu
nâu đến đen, không đều
trên cả hai mặt của các
lá già.
- Hiện tượng ở hoa:
<i> Ở các giống lan: Phalaenopsis, Cattleya, </i>
<i>Dendrobium và nhiều giống khác. Cụ thể: </i>
+ Gây các đốm hoại tử đen và các kiểu đường hoại
tử với các vết lõm xuống.
+ Tạo ra sự khảm màu (thường đậm hay nhạt hơn
<i>màu hoa) trên hoa Cattleya.</i>
+ Hoa có thể nở với hình dạng kém phát triển. Nếu lá
chết trước khi trưởng thành, hoa thường có kích
thước nhỏ và số lượng hoa ít.
<i>+ Biểu hiện sau khoảng 2 tuần (vd:hoa Cattleya </i>
trắng).
- Hiện tượng trên lá:
+ Gây các đốm vòng
vàng trên lá lan
<i>Odontoglossum </i>
<i>grande Lindl. </i>
+ Phổ biến là vàng lá
- Hiện tượng trên hoa:
+ Tạo ra sự khảm màu . Các
vệt màu đen thường được
nhận thấy trên cây lan có
hoa từ màu hồng đến xanh
nhạt pha đỏ (lavender)
+ Trước đây chỉ xảy ra ở
<i>Cattleya, hiện nay đã hiện </i>
diện ở các giống lan như
<i>Odontoglossum, </i>
<i>Cymbidium, Vanilla và </i>
nhiều giống lan khác.
- Những sọc ngắn màu vàng
nhạt trên bản lá non và
trưởng thành, làm lá nhỏ
con và cây nhiều tuổi,
<b>Lan truyền cơ học:</b>
- Lan truyền qua nhựa cây,
khi dùng các dụng cụ cắt
mang mầm bệnh để tách
cây hoặc thu hoạch hoa.
- Lan truyền từ bề mặt các
chậu mang mầm bệnh và
qua nước tưới.
- Qua sự nhân giống dinh
dưỡng thông thường và
qua cấy mơ.
<b> Kiểm sốt bằng biện pháp vệ sinh</b>
Ưu điểm:
- Đơn giản.
- Không cần đầu tư
trang thiết bị.
- Tiện lợi.
- Giá thành rẻ
Nhược điểm:
- Chỉ dùng để sàng lọc
và phát hiện sớm các
mẫu nghi ngờ bị
<b>Cymbidium mosaic virus and Odontoglossum </b>
<b>ringspot virus</b>
<b> Chuẩn bị mẫu</b>
<b>Tách chiết RNA</b>
<b>Monoplex RT-PCR</b> <b>Multiplex RT-PCR: </b>
<b>Điện di</b>
Ưu điểm:
- Có độ tin cậy cao hơn
các phương pháp
khác
Nhược điểm:
- Đòi hỏi phòng thí
nghiệm hiện đại.
- u cầu trình độ
chun mơn, kỹ thuật
cao.
<b>2. Phát hiện virus gây hại lan bằng RT-PCR</b>
<b> a. Thực hiện phản ứng Monoplex RT-PCR:</b>
<b>Chuẩn bị phản ứng RT: </b>
<b>- Đối với mẫu phân tích: (Chuẩn bị mẫu đối chứng ). </b>
Trộn từng loại 2µl RNA tổng số đã tách chiết tương ứng với từng loại
0.5µl primer ngược (nồng độ 5µM):
+ RNA của virus CymMV: sử dụng primer CymMV CP-R1.
+ RNA của virus ORSV: sử dụng primer ORSV CP-R1.
+ RNA của thực vật: sử dụng primer mt-R1.
Tiếp tục trộn hỗn hợp trên với 5µl nước cất 2 lần. Đun 10 phút ở
70oC, làm lạnh ngay trên đá trong 5 phút. Tiếp tục bổ sung vào hỗn hợp
RT gồm:
+ Nước cất 2 lần 3.25µl
+ Buffer (5x, Promega) 2.5µl
- Ủ phản ứng trên ở 420C trong 60 phút. Tiếp tục bổ sung
các hóa chất sau để tiến hành phản ứng PCR: (sử dụng
mỗi cặp primer cho từng mẫu RNA tương ứng):
- Sản phẩm của phản ứng RT
2µl
- DyNAzyme™ II DNA polymerase buffer (10x, Finnzymes
Inc.) 2µl
- 1 cặp Primer xi và ngược
(5µM) 2µl
- dNTPs (2 mM)
2µl
- DyNAzyme™ II DNA polymerase enzyme (2 U/ µl,
Finnzymes Inc.) 0.4µl
Sau khi đã chuẩn bị, tiếp theo là đặt các phản ứng vào
máy PCR và thiết lập chương trình phản ứng như sau:
Bước 1: biến tính ở 960C trong 5 phút.
Bước 2: 960C trong 30 giây.
Bước 3: 520C trong 30 giây.
Bước 4: 720C trong 30 giây.
Lặp lại 30 chu kỳ từ Bước 2 đến Bước 4.
Bước 5: 720C trong 7 phút.
Cuối cùng là phân tích sản phẩm khuếch đại trên gel
<b> b. Thực hiện phản ứng Multiplex RT-PCR:</b>
Chuẩn bị và thực hiện tương tự như Monoplex
RT-PCR. Tuy nhiên, có vài điều khác biệt:
<b> Phản ứng RT:</b>
Được chuẩn bị và thực hiện tương tự như phản
ứng Monoplex RT-PCR, ngoại trừ 3 primer
ngược (primer reverse CymMV CP-R1, ORSV
CP-R1 và mt-R1) là được cho vào đồng thời
<b>Chiến lược chuyển gen kháng Cymbidium mosaic virus </b>
- Đầu tiên phải thu nhận toàn bộ gen của virus từ lá
của cây lan
- Tồn bộ RNA sau ly trích sẽ dùng làm vật liệu tổng
hợp cDNA của gen mã hoá protein vỏ virus (CP)
nhờ phản ứng RT-PCR với cặp mồi đặc hiệu.
- Sản phẩm của phản ứng RT-PCR sau đó được gắn
vào vector, tạo thành plasmid chứa tồn bộ trình tự
gen Cp của virus.
- Kết quả đựơc xác nhận bằng cách giải trình tự: gen
có chứa vùng mã hố protein vỏ đặc trưng cho
virus.
- Gen CP tiếp tục đựơc tinh sạch và chèn vào
- Protector chuyển gen phát triển thành cây trên môi
trường chứa hygromycin là tác nhân chọn lọc
dòng chuyển gen sau 6 tháng . Hiệu quả chuyển
là 0.5 %. Cây con đủ rễ được chuyển ra trồng
trong phòng tăng trưởng (Hình D).
- Để nghiên cứu tính kháng virus, cả cây chuyển
gen và không chuyển gen điều ủ với virion virus.
Sau 1, 2, 4 tháng gây nhiễm lá của chúng sẽ được
kiểm tra bằng ELISA để đo lường mức độ tích tụ
của virus.