Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

vius

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 35 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Chủ đề: Tìm hiểu virus gây bệnh khảm vàng


và đốm vịng trên Lan



. Nhóm 9 : GVHD:Nguyễn Thị Kim Cúc
. Lê Thị Kim Chi


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nội dung :



I. Giới thiệu chung.


II. Đặc điểm sinh học.



III.Cơ chế sao chép, cơ chế gây bệnh.


IV.Triệu chứng và ảnh hưởng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

I. Giới thiệu chung.



Đối với việc trồng lan, khó khăn và nguy



hại nhất là các tác nhân gây bệnh gồm có:



Cơn trùng.


Nấm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Tác hại do virus gây ra là nghiêm trọng nhất.


Trong đó hai loại virus chính gây hại nghiêm
trọng cho lan là:


 <i> Virus CymMV (Cymbidium mosaic virus): Gây </i>


bệnh khảm vàng



 <i>Virus Odontoglossum ringspot virus (ORSV): </i>


Gây bệnh đốm vòng.


 Do vậy, việc phát hiện sớm để ngăn ngừa và


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

II. Phân loại,đặc điểm hình thái, cấu


trúc bộ gen.



CymMV ORSV


Phân loại


Nhóm:Nhóm IV ((+)
ssRNA)
<i>Giống: Potexvirus </i>
<i>Họ: Flexiviridae </i>
Nhóm:Nhóm IV
((+) ssRNA)
Chi:Tobamovirus
Họ:Virgaviridae

Đặc điểm
hình thái


Dạng sợi, khơng
màng bao, dài 480
nm, rộng 13nm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đặc điểm hình thái.



CymMV


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

• Cấu trúc bộ gen



CymMV ORSV


- RNA mạch đơn, sợi


dương((+)ssRNA), có mũ chụp ở đầu
5’ và đi polyA ở đầu 3’.


- Gồm 3 vùng: RdRp, TGB và CP.
RNA bộ gen có chiều dài 6227


nucleotide khơng tính đi poly A ở
đầu tận cùng 3’, có 5 khung đọc mở
(ORFs 1-5) mã hóa cho ba loại


protein khác nhau: RdRp (160KDa),
TBG (26KDa/ 13 KDa/ 10 KDa) và
CP(24KDa).


- RNA mạch đơn, sợi dương
((+)ssRNA).


-Gồm 3 vùng: RdRp, MP và CP.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

• Cơ chế sao chép



<b> RNA đơn(+)</b>



<b> </b>



<b> Protein RNA(-)</b>


<b> Cắt RNA(+)</b>


<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

IV. Triệu chứng.



 Virus CymMV:


- Hiện tượng ở lá :
+ Vàng


+ Thể khảm đi kèm
với sự hóa đen


+ Chết của những


vùng lá dọc theo gân
+ Có các đốm và vệt


mơ chết kéo dài, màu
nâu đến đen, không đều
trên cả hai mặt của các
lá già.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Hiện tượng ở hoa:


<i> Ở các giống lan: Phalaenopsis, Cattleya, </i>


<i>Dendrobium và nhiều giống khác. Cụ thể: </i>


+ Gây các đốm hoại tử đen và các kiểu đường hoại
tử với các vết lõm xuống.


+ Tạo ra sự khảm màu (thường đậm hay nhạt hơn
<i>màu hoa) trên hoa Cattleya.</i>


+ Hoa có thể nở với hình dạng kém phát triển. Nếu lá
chết trước khi trưởng thành, hoa thường có kích
thước nhỏ và số lượng hoa ít.


<i>+ Biểu hiện sau khoảng 2 tuần (vd:hoa Cattleya </i>
trắng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Virus ORSV



- Hiện tượng trên lá:
+ Gây các đốm vòng


vàng trên lá lan


<i>Odontoglossum </i>
<i>grande Lindl. </i>


+ Phổ biến là vàng lá


dạng hình thoi kèm
với các vệt vàng ở
trên lá lan


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Hiện tượng trên hoa:


+ Tạo ra sự khảm màu . Các
vệt màu đen thường được
nhận thấy trên cây lan có
hoa từ màu hồng đến xanh
nhạt pha đỏ (lavender)


+ Trước đây chỉ xảy ra ở


<i>Cattleya, hiện nay đã hiện </i>


diện ở các giống lan như


<i>Odontoglossum, </i>


<i>Cymbidium, Vanilla và </i>


nhiều giống lan khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Triệu chứng khi nhiễm cả hai loại virus



- Những sọc ngắn màu vàng
nhạt trên bản lá non và


trưởng thành, làm lá nhỏ


dựng đứng, phát hoa ngắn.
- Bệnh xuất hiện cả trên cây


con và cây nhiều tuổi,


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<sub> Ảnh hưởng tới cây trồng.</sub>



<b>- Làm thay đổi hình thức và dáng vẻ từ chóp </b>



rễ đến đỉnh ngọn, chỉ gây bệnh ở điểm bị


thủng, các tế bào ở gần vết thương. Phần


nhiều các virus gây bệnh theo cách lưu



dẫn.



- Virus tấn công cây chủ và tồn tại ở đó suốt


đời. Ở cây sinh sản dinh dưỡng, thì tồn tại


dai dẳng.



- Các triệu chứng tùy thuộc: Loại cây chủ, loại


virus và điều kiện môi trường như ánh



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b> Ảnh hưởng tới kinh tế. </b>



- Lan nhiễm virus thường lây lan rất nhanh,


gây chết số lương lớn , và không chữa



triệt để bằng cách cắt bỏ mô hư hỏng hay


dùng các phương pháp như đối với lan




</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

V. Hình thức lan truyền.



 <b>Lan truyền cơ học:</b>


- Lan truyền qua nhựa cây,
khi dùng các dụng cụ cắt
mang mầm bệnh để tách
cây hoặc thu hoạch hoa.
- Lan truyền từ bề mặt các


chậu mang mầm bệnh và
qua nước tưới.


- Qua sự nhân giống dinh
dưỡng thông thường và
qua cấy mơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b> Kiểm sốt bằng biện pháp vệ sinh</b>


- Sử dụng dụng cụ sạch. Xử lý bằng nhiệt là


cách an toàn và hiệu quả nhất để khử trùng


dụng cụ.



- ORSV có thể vơ hiệu hóa ở 100

0

C sau 10



phút. Các dụng cụ thường được nhúng trong


cồn trước khi đốt. Mặt cắt nên đưa vào lửa


trong nhiều giây.



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

VI. Phương pháp phát hiện.




<b>1. Phát hiện virus gây hại lan bằng cách </b>


<b>test thử nhanh </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

• Nguyên tắc của test thử nhanh



Dựa vào phản ứng tạo màu khi có sự hiện



diện của 1 kháng nguyên (protein màng


bao của virus), kết hợp chuyên biệt với



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Test thử nhanh



 Ưu điểm:


- Đơn giản.


- Không cần đầu tư
trang thiết bị.


- Tiện lợi.


- Giá thành rẻ


 Nhược điểm:


- Chỉ dùng để sàng lọc
và phát hiện sớm các
mẫu nghi ngờ bị



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>- </b>

<b>Pocket Diagnostics Orchid virus screen - </b>


<b>Cymbidium mosaic virus and Odontoglossum </b>
<b>ringspot virus</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Phát hiện bằng RT-PCR.



<b>Mẫu( Lá/Hoa Lan)</b>


<b> Chuẩn bị mẫu</b>


<b>Tách chiết RNA</b>


<b>Monoplex RT-PCR</b> <b>Multiplex RT-PCR: </b>


<b>Điện di</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Phương pháp RT-PCR



 Ưu điểm:


- Có độ tin cậy cao hơn


các phương pháp
khác


 Nhược điểm:


- Đòi hỏi phòng thí
nghiệm hiện đại.



- u cầu trình độ


chun mơn, kỹ thuật
cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>2. Phát hiện virus gây hại lan bằng RT-PCR</b>


<b> a. Thực hiện phản ứng Monoplex RT-PCR:</b>


<b>Chuẩn bị phản ứng RT: </b>


<b>- Đối với mẫu phân tích: (Chuẩn bị mẫu đối chứng ). </b>


 Trộn từng loại 2µl RNA tổng số đã tách chiết tương ứng với từng loại


0.5µl primer ngược (nồng độ 5µM):


+ RNA của virus CymMV: sử dụng primer CymMV CP-R1.
+ RNA của virus ORSV: sử dụng primer ORSV CP-R1.
+ RNA của thực vật: sử dụng primer mt-R1.


 Tiếp tục trộn hỗn hợp trên với 5µl nước cất 2 lần. Đun 10 phút ở


70oC, làm lạnh ngay trên đá trong 5 phút. Tiếp tục bổ sung vào hỗn hợp


RT gồm:


+ Nước cất 2 lần 3.25µl
+ Buffer (5x, Promega) 2.5µl


+ dNTPs (10mM) 1.25µl
+ RNasin (40 U/µl, Promega) 0.25µl


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Ủ phản ứng trên ở 420C trong 60 phút. Tiếp tục bổ sung
các hóa chất sau để tiến hành phản ứng PCR: (sử dụng
mỗi cặp primer cho từng mẫu RNA tương ứng):


- Sản phẩm của phản ứng RT
2µl


- DyNAzyme™ II DNA polymerase buffer (10x, Finnzymes
Inc.) 2µl


- 1 cặp Primer xi và ngược


(5µM) 2µl


- dNTPs (2 mM)
2µl


- DyNAzyme™ II DNA polymerase enzyme (2 U/ µl,
Finnzymes Inc.) 0.4µl


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

 Sau khi đã chuẩn bị, tiếp theo là đặt các phản ứng vào
máy PCR và thiết lập chương trình phản ứng như sau:
Bước 1: biến tính ở 960C trong 5 phút.


Bước 2: 960C trong 30 giây.


Bước 3: 520C trong 30 giây.



Bước 4: 720C trong 30 giây.


Lặp lại 30 chu kỳ từ Bước 2 đến Bước 4.
Bước 5: 720C trong 7 phút.


 Cuối cùng là phân tích sản phẩm khuếch đại trên gel


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b> b. Thực hiện phản ứng Multiplex RT-PCR:</b>


 Chuẩn bị và thực hiện tương tự như Monoplex


RT-PCR. Tuy nhiên, có vài điều khác biệt:


<b> Phản ứng RT:</b>


 Được chuẩn bị và thực hiện tương tự như phản


ứng Monoplex RT-PCR, ngoại trừ 3 primer


ngược (primer reverse CymMV CP-R1, ORSV
CP-R1 và mt-R1) là được cho vào đồng thời


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31></div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>VII. Ứng dụng khác</b>



 <b>Chiến lược chuyển gen kháng Cymbidium mosaic virus </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Đầu tiên phải thu nhận toàn bộ gen của virus từ lá
của cây lan



- Tồn bộ RNA sau ly trích sẽ dùng làm vật liệu tổng
hợp cDNA của gen mã hoá protein vỏ virus (CP)
nhờ phản ứng RT-PCR với cặp mồi đặc hiệu.


- Sản phẩm của phản ứng RT-PCR sau đó được gắn
vào vector, tạo thành plasmid chứa tồn bộ trình tự
gen Cp của virus.


- Kết quả đựơc xác nhận bằng cách giải trình tự: gen
có chứa vùng mã hố protein vỏ đặc trưng cho


virus.


- Gen CP tiếp tục đựơc tinh sạch và chèn vào


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Protector chuyển gen phát triển thành cây trên môi
trường chứa hygromycin là tác nhân chọn lọc


dòng chuyển gen sau 6 tháng . Hiệu quả chuyển
là 0.5 %. Cây con đủ rễ được chuyển ra trồng


trong phòng tăng trưởng (Hình D).


- Để nghiên cứu tính kháng virus, cả cây chuyển
gen và không chuyển gen điều ủ với virion virus.
Sau 1, 2, 4 tháng gây nhiễm lá của chúng sẽ được
kiểm tra bằng ELISA để đo lường mức độ tích tụ
của virus.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35></div>


<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×