Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài soạn động vật có xương sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.49 KB, 5 trang )

CÁ BỐNG KÈO
1.Đại cương về cá bống kèo:
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Percifomes
Họ: Gobiidea
Giống: Pseudapocryptes
Loài: Pseudapocryptes
Lanceolatus
2.Đặc điểm hình thái:
Đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù xuống dưới, miệng trước hẹp, rạch miệng ngang, kéo
dài đến đường thẳng đứng, kẻ qua cạnh sau mắt.
Răng nhiều, răng hảm trên một hàng, đỉnh tà. Răng
trong nhỏ mịn. Răng hàm dưới một hàng một hàng
mọc xiên thưa, đỉnh tà và có một răng chó ở sau mấu
tiếp hợp của hai xương. Không có râu, dưới mõm có
hai râu nhỏ phủ lên môi trên.
Mắt tròn và nhỏ nằm gần phía đỉnh đầu. Khoảng
cách giữa hai mắt hẹp, nhỏ hơn hoặc tương đương
với ½ đường kính của mắt. Lỗ mang hẹp, lỗ mang hẹp,
phần dưới dính vơi eo mang. Hai vi lưng rời nhau
khoảng cách giữa hai vi lưng này lớn hơn chiều dài
của gốc vi lưng thứ nhất. Khởi điểm vi hậu môn sau khởi điểm vi thứ hai nhưng kết
thúc ngang nhau, hai vi bụng dính nhau tạo thành giác bám dạng hình phễu, miệng
phễu hình bầu dục, vi đuoi dài và nhọn.
Cá có màu vàng ửng, nửa trên của thân có khoảng 7-8 sọc đen hướng về phía trước.
Các sọc này rõ dần về phía đuôi.
Thân hình trụ dài, dẹp về phía đuôi: đầu hoi nhọn, mõm tù và trần. Nếp gấp mõm
có hai lá bên nhỏ.
Cá bống kèo có tập tính sống chui rúc trong bùn và thường đào hang cư trú. Chúng
theo con nước phân bố khắp nơi, khi tim được bãi bùn thích hợp thì chúng đảo hang và


ở lại đó.
3.Phân bố:
Cá bống kèo thuộc loài cá có khoảng thích nghi rộng, có khả năng thích nghi vơi sự
biến động của môi trường.
Cá bống kèo là loài phân bố rộng: có ở cửa biển Ấn Độ, Malaysia,Thái Lan,
Indônesia, Trung Quốc, Singapo, Nhật Bản, Việt Nam......
Hình cá bống sao ( cá thồi lồi) Boleophthalmus boddarti
Hình cá bống kèo vảy nhỏ
Cá bống kèo tập trung ở khu vực cửa sông, bãi triều và cửa đảo. Ở Việt Nam cá
bống kèo phân bố chủ yếu ở khu vực ĐBSCL, đạc biệt tai Sóc Trăng, Cà Mau và Kiên
Giang và ccas vùng phụ cận nơi có độ mặn trung bình và ổn định, phổ biến nhất là khu
vực Bạc Liêu, Cà Mau.Ngoài ra chúng còn tập trung tại các ao, hồ, mương nước
lợ...Cá biệt chúng còn có thể được nuôi ở nơi có độ mặn cao như ruộng muối.
4.Đặc điểm sinh trưởng:
Tốc độ sinh trưởng phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện môi trường sống và dinh
dưỡng.
Tốc độ tăng trưởng phụ thuôc vào giai đoạn phát triển của cá.
Lúc nhỏ cá tăng trọng chiều dài nhanh hơn tăng trưởng về trọng lượng và ngược lại
khi lớn lên chúng đạt sự tăng trọng về trọng lượng nhanh hơn chiều dài.
5.Sinh sản:
Cá bống kèo sinh sản tự nhiên ở các thủy vực, bãi bồi ven biển .Mùa sinh sản từ
tháng 4 đến tháng 9 trong năm. Khó khăn lớn nhất cho viêc phát triển nuôi cá bống kèo
là nguồn con giống hạn chế, khai thác tự nhiên. Các nhà khoa hoc vẫn chua thành công
trong việc cho cá bống kèo đẻ nhân tạo trong các vuông nuôi.
CÁ BÔNG TƯỢNG:
1Phân loại:
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Eleotridae
Lòai: Oxyeleotris marmoratus

2. Đặc điểm hình thái:
Cá bống tượng là loài cá có kích thước lớn nhất trong các loài thuộc họ cá bống.
Cá có thân hình khỏe, dẹp bên về phía sau, đàu rộng và dẹp mõm bằng. Miệng hướng
lên trên chẻ rộng và sâu, môi dưới lồi.
Cá có mắt rộng nằm ở lưng.
Vảy cá rất nhỏ, vây lưng có hai phần, vây ngực rất phát triển và nằm cao, vây bụng
cũng rất phát triển và nằm ở mặt dưới của thân và trước vây ngực, vây đuôi dài và tròn.
Lúc tươi thân cá có màu nâu đến màu gạch, đỉnh đầu đen.
Hình dạng bên ngoài cá bống tượng
Mặt bụng nhạt, lưng và hai bên có chấm đen, các vảy có màu nâu nhạt và các chấm
đen không đều.
Cá bống tượng thành thục thì dễ dàng phân biệt được cá đực và cá cái:
Cá cái: gai sinh dục dài gần đến gốc vi hậu môn, có màu đỏ ửng và tươi, đầu gai sinh
dục tròn, bụng cá to tròn.
Cá đực: gai sinh dục ngắn, đầu mút nhọn có hình tam giác.
3.Phân bố:
Cá bống tượng là loài đặc trưng cho vùng nhiệt đới. Chúng phân bố rộng rãi các nước
thuộc Đông Nam châu á như Campuchia, Lào, Thái Lan, Việt Nam,….
Cá bống tượng có tập tính sống ở đáy, hoạt động về đêm,ban ngày thường vùi mình
xuống bùn, đạc biệt khi gặp nguy hiểm chúng có thể chúi sâu xuống 1m ở lớp bùn đáy
và có thể sống hang chục giờ.
Trong ao, cá sống ở ven bờ, nơi có hang hốc, rong cỏ và thực vật thủy sinh thượng
đẳng làm giá đỡ.
4.Đặc điểm môi trường:
Cá bống tượng sống trong các thủy vực nước ngọt như: sông ngòi, kinh rạch, ao hồ.
Cá có thể chịu đựng được với môi trường nước phèn có pH dao động từ 5 -6 và có thể
sống trong nước lợ có nồng độ muối 15%o. Nhờ có cơ quan hô hấp phụ, cá có thể chịu
được trong điều kiện oxy thấp và ngay cả chui rúc trong bùn nhiều giờ.
Cá có thể sống trong khoảng nhiệt độ 15 – 41,5
o

C. Nhiệt độ thích hợp nhất từ 26-
32
o
C .
5.Đặc điểm về dinh dưỡng:
Cá bống tượng có tốc độ tăng trưởng chậm.
Cá bống tượng thành thục sinh dục trên dưới một năm.Mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá
từ tháng 4 – 11, tập trung từ tháng 5-8. Khi đến mùa sinh sản cá cái tìm cá đực bắt cặp
và băt đầu sinh sản. Cá đẻ trứng dính và tập hợp lại hình tròn bám vào giá thể.Ngoài tự
nhiên, cá đẻ trứng dính và bám vào các hang , hốc đá, rễ cây….Sau khi đẻ, cá đực canh
tổ và tham gia ấp cùng cá cái, cá cái bơi quanh ổ trứng và dùng đuôi quạt nước tạo
thành dòng chảy lưu thông để cung cấp oxy cho trứng phát triển và nở thành cá con.
Cá Nàng Hai ( Notopteus
chitala)
1.Phân loại:
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Osteoglosiformes
Họ: Notopteridae
Loài: Notopteus chitala
2.Đặc điểm hình thái:
Cá nàng hai còn được gọi là cá còm thường gặp ở nơi nước lặng có nhiều cây cỏ.
Cá có hình dáng bên ngoài rất giống cá thát lát nhưng trên thân có nhiều đốm tròn đen
có viền trắng và phân bố dọc theo vây
hậu môn. Cá có thân hình dẹp bên,
cao, vảy tròn rất nhỏ. Viền lưng cong và nhô cao. Độ cong của lưng tăng dần theo sự
lớn lên của cá.
Đầu nhọn, miệng rộng hướng về phía sau ổ mắt. Vây lưng nhỏ và nằm ở giữa
lưng.Vây hậu môn rất dài bắt đầu từ mép vây ngực kéo dài về phía sau và nối liền với
vây đuôi nhỏ.

Cá có màu xám bạc, lưng sẫm hơn.Cá trưởng thành co 4-10 đốm đen, viền trắng nằm
dọc phía trên vây hậu môn .Lúc cá còn nhỏ trên thân có 10-15 sọc đen ngang
thân.Khoảng hai tháng tuổi phần dưới của các sọc này xuất hiện các đốm nâu tròn. Cá
càng lớn đốm càng rõ nét trong khi các sọc mờ dần rồi mất hẳn.
Hệ tiêu hóa gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột. Miệng trước rộng, rạch miệng xiên
kéo dài ra khỏi mắt, xương hàm trên phát triển. Răng nhiều, nhọn mọc trên hàm dưới
trên phần giữa xương trước hàm, trên xương khẩu cái, lá mía và lưỡi.Ngoài ra, còn có
đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ vì vậy chúng có thể bắt giữ, cắn xé con mồi.
Thực quản ngắn rộng, có vách hơi dài. Dạ dày hình chữ J có vách hơi dày.Ranh giới
giữa ruột non và ruột già không phân biệt rõ ràng.
3.Phân bố:
Trong điều kiện tự nhiên, cá nàng hai thường sống ở tầng giữa và tầng đáy.Ban ngày cá
thường ẩn nấp trong các đám thực vật thủy sinh.Ban đêm cá hoạt động nhiều hơn, bơi
nhẹ nhàng, chậm, vây hậu môn hoạt động liên tục như làn sóng.
Phân bố: Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Malaysia, Indonesia và Việt Nam….Ở
nước ta cá sống chủ yếu ở một số nhánh sông lớn đổ vào sông Mêkong ( thuộc Tây
Nguyên) và các thủy vực nước thuộc sông Cửu Long.
4.Đặc điểm môi trường:
Cá thích sống trong môi trường có nhiều thực vật thủy sinh lớn, nước trung tính có pH
= 6,5-7.
Nhiệt độ nước; 24- 28
o
C. Ở nhiệt độ 36
o
C, cá nhảy lung tung, cá lờ đờ, chết dần sau 5
phút. Ở nhiệt độ 14
o
C, cá bị hôn mê, tê cứng, lật ngang các mang, vây ngưng hoạt
động.
Hình Cá thát lát còm (Notopteus chitala)


×