Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Nội dụng kế hoạch phát triển trường CĐSP Đà Lạt giai đoạn 2015 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 39 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

ĐÀ LẠT, THÁNG 05 NĂM 2015


SỞ GD – ĐT LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CĐSP ĐÀ LẠT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đà Lạt, ngày 15 tháng 5 năm 2015

Số: 147/CĐSP-VP

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch phát triển trường CĐSP Đà Lạt
Giai đoạn 2015 - 2020
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT
Căn cứ Luật Giáo dục đại học (số 08/2012/QH13, do Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 18/6/2012);
Căn cứ Điều lệ Trường Cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TTBGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt ban
hành kèm theo quyết định số 211/QĐ-SGDĐT-TCCB ngày 28/02/2013 của Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng;
Xét đề nghị của ông Trưởng phòng Đào tạo – KH&CN,
QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành Kế hoạch phát triển trường CĐSP Đà Lạt giai đoạn 2015 – 2020
kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Trưởng phịng, Trưởng khoa, Chủ nhiệm Bộ mơn và trưởng các đơn vị
trực thuộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Sở GD&ĐT Lâm Đồng (để báo cáo);
- Ban Giám hiệu (để chỉ đạo);
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Lưu VP.

HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Tạ Quang Vũ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BDTX
CB
CBQL
CBVC

CĐSP
CNTT
CSVC
ĐH
ĐT-KH&CN
GD&ĐT
GDTX

GV
KT-ĐBCL
KTX
LLCT
NCKH
NCS
NSNN
NVSP
PPDH
TC
TCCB-CTSV
TD-NH
TDTT
TH
THCS
TLGD-CTĐ
TTGDTX
TTKH&RLN
TTKTTHHN
UBND
VLVH

Diễn giải
Bồi dưỡng thường xuyên
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cán bộ viên chức
Cao đẳng
Cao đẳng sư phạm
Công nghệ thông tin

Cơ sở vật chất
Đại học
Đào tạo-Khoa học và Công nghệ
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục thường xuyên
Giảng viên
Khảo thí-Đảm bảo chất lượng
Ký túc xá
Lý luận chính trị
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu sinh
Ngân sách nhà nước
Nghiệp vụ sư phạm
Phương pháp dạy học
Trung cấp
Tổ chức cán bộ - Công tác sinh viên
Thể dục – Nhạc họa
Thể dục thể thao
Tiểu học
Trung học cơ sở
Tâm lý giáo dục- Công tác đội
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Thông tin khoa học và rèn luện nghề
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
Ủy ban nhân dân
Vừa làm vừa học


MỤC LỤC
Mở đầu

Phần 1 Đánh giá thực trạng tình hình phát triển trường CĐSP Đà Lạt
I
Bối cảnh quốc tế, trong nước và tỉnh Lâm Đồng
II
Thực trạng của nhà trường
1
Về công tác tổ chức và quản lý
2
Về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
3
Về công tác đào tạo và bồi dưỡng
4
Về hoạt động Khoa học và Công nghệ
5
Về công tác kiểm định chất lượng
6
Về công tác sinh viên
7
Về cơ sở vật chất
8
Về cơng tác tài chính
9
Về cơng tác Thanh tra - Pháp chế
III
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Phần 2 Kế hoạch phát triển trường CĐSP Đà Lạt giai đoạn 2015 – 2020
I
Cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch
II
Bối cảnh phát triển

III
Sứ mạng và tầm nhìn phát triển, giá trị cốt lõi
1
Sứ mạng
2
Tầm nhìn đến năm 2020
3
Giá trị cốt lõi
IV
Quan điểm phát triển
V
Mục tiêu tổng quát
VI
Kế hoạch phát triển nhà trường đến năm 2020
1
Kế hoạch phát triển công tác tổ chức và quản lý
2
Kế hoạch phát triển đội ngũ
3
Kế hoạch phát triển đào tạo và bồi dưỡng
4
Kế hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ
5
Kế hoạch phát triển khảo thí và đảm bảo chất lượng
6
Kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên
7
Kế hoạch phát triển cơ sở vật chất
8
Kế hoạch phát triển nguồn lực tài chính

9
Kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra - Pháp chế
10
Phát triển hợp tác quốc tế
Phần 3 Lộ trình và tổ chức thực hiện
I
Lộ trình
II
Tổ chức thực hiện
PHẦN PHỤ LỤC

Trang
1
1
2
2
3
3
4
6
7
8
9
10
10
12
12
13
14
14

14
14
15
15
15
15
16
17
20
22
23
23
25
26
27
27
27
29


MỞ ĐẦU
Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt là trường cao đẳng công lập nằm trong hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên các bậc học Mầm non, Tiểu học và THCS cho tỉnh Lâm Đồng. Trải qua 39 năm
xây dựng và phát triển, trường CĐSP Đà Lạt không ngừng đổi mới, mở rộng quy mô đi
đôi với nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần đắc lực trong việc phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh Lâm Đồng và một số địa phương khác.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập sâu rộng, sự phát triển mạnh mẽ kinh tế-xã
hội của thế giới và nước ta hiện nay, ngành giáo dục nói chung, trường CĐSP Đà Lạt
nói riêng đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức. Trường CĐSP Đà Lạt phải xác

định rõ sứ mạng, quan điểm phát triển, vai trò, trách nhiệm, chủ động quản lý sự thay
đổi, chủ động huy động các nguồn lực để ổn định và phát triển nhà trường, đáp ứng các
yêu cầu xã hội. Chính vì vậy, căn cứ vào thực trạng và tiềm năng, thế mạnh của trường,
Kế hoạch phát triển Trường CĐSP Đà Lạt giai đoạn 2015 – 2020 được xây dựng trên cơ
sở các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về phát triển giáo dục
và đào tạo trong thời kỳ mới, các xu thế phát triển giáo dục đại học trên thế giới.
Xây dựng Kế hoạch phát triển Trường CĐSP Đà Lạt giai đoạn 2015 – 2020 nhằm
mục đích giúp Nhà trường:
- Đánh giá đúng bối cảnh phát triển với những yếu tố tác động bên ngoài, bên
trong để xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
- Xác định rõ sứ mạng, thể hiện quan điểm phát triển, mục tiêu tổng quát; các giá
trị cốt lõi, nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp cơ bản gắn với từng chặng phát triển để
thực hiện tốt sứ mạng của Nhà trường trong điều kiện mới.
- Nhận ra và duy trì sự phát triển tối ưu các yếu tố quan trọng nhất nhằm đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Giúp lãnh đạo Nhà trường xác định rõ vai trò, trách nhiệm, chủ động quản lý sự
thay đổi, chủ động huy động các nguồn lực.
Nội dung của Kế hoạch phát triển gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Đánh giá thực trạng tình hình phát triển trường Cao đẳng sư phạm
trong thời gian vừa qua.
Phần thứ hai: Kế hoạch phát triển Trường Cao đẳng Sư phạm giai đoạn 2005-2020.
Phần thứ ba: Tổ chức thực hiện.
Ban soạn thảo xin trân trọng cám ơn sự chỉ đạo cụ thể của lãnh đạo Sở GD&ĐT,
Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường, sự đóng góp ý kiến quý báu của các đơn vị và cán
bộ, viên chức của trường trong q trình xây dựng dự thảo và hồn thiện bản Kế hoạch
phát triển Trường CĐSP Đà Lạt giai đoạn 2015 - 2020.
Trân trọng cám ơn!



PHẦN I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG CĐSP ĐÀ LẠT TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VÀ TỈNH LÂM ĐỒNG
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, thế giới đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc
của nhiều nền kinh tế-xã hội, đặc biệt là nền kinh tế tri thức ở các nước phát triển cùng
với cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tác động trực tiếp đến sự phát triển của các
nền giáo dục trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trước sự tác động của q trình tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục, ngành giáo dục đã có những bước chuyển
động trong cách nghĩ, cách làm và cách đầu tư cho giáo dục đào tạo để khơng tụt hậu so
với các nước. Vì vậy Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã chỉ rõ ngành Giáo dục và Đào
tạo phải đổi mới căn bản, toàn diện với mục tiêu: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân ”1.
Nhiệm vụ của giáo dục Đại học là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp
ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Điều đó được xác định rõ trong Nghị quyết của
Chính phủ về phát triển giáo dục đại học: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại
học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu
cầu học tập của nhân dân”2. Trên cơ sở đó, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chương trình phát
triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến năm 2020 với mục tiêu
tổng quát: “Phát triển ngành sư phạm Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đủ năng lực đáp ứng
nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của hệ thống giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp chuyên nghiệp giai
đoạn 2011 - 2020”3.
Từ những chủ trương chính sách nói trên, ngành Giáo dục Lâm Đồng nói chung,
trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt nói riệng, đã vận dụng xây dựng kế hoạch phát triển
giáo dục – đào tạo và tổ chức thực hiện kế hoạch, đáp ứng được những mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Trong những năm qua, ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục rất lớn, bình quân

chiếm khoảng 20% trên tổng chi ngân sách quốc gia hàng năm. Trong đó, ngân sách
tỉnh Lâm Đồng chi cho giáo dục những năm gần đây cũng chiếm khoảng 24%. Tuy
nhiên với nguồn ngân sách chi cho giáo dục nói trên cũng chỉ đáp ứng được nhu cầu chi
thường xuyên (chi lương và các khoản theo lương) chứ chưa thể đáp ứng được nhu cầu

1
2

. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
. N g h ị q u y ế t Số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 V ề đ ổ i m ớ i c ơ b ả n v à t o à n d i ệ n g i á o d ục

đại
h ọ c V i ệ t N a m g i a i đ o ạ n 2 0 0 6 – 2 0 2 0 c ủ a C h í nh p h ủ .
3
. Chương trình Phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến năm 2020 (Phê duyệt kèm theo Quyết định
số 6290/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

1


chi cho phát triển giáo dục. Mặc dù vậy, qui mô giáo dục Lâm Đồng không ngừng tăng
từ năm 2000 đến năm 2015, qui hoạch hệ thống trường lớp phát triển ở tất cả các loại
hình (cơng lập và ngồi công cập) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu
cầu học tập của con em nhân dân trong tỉnh. Đặc biệt là việc phát triển hệ thống trường
lớp mầm non, phổ thông ở vùng sâu, vùng xa , vùng khó khăn cùng với việc đào tạo
chuẩn bị đội ngũ cán bộ giáo viện các cấp học đã được thực hiện khá tốt.
Tất cả những yếu tố nói trên đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của trường
Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt trong thời gian vừa qua, đồng thời với sự lãnh đạo của các
cấp, các ngành, sự nỗ lực của nhà trường nên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu đào tạo, góp phần đưa ngành giáo dục Lâm Đồng

ngày càng phát triển.
II. THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Về công tác tổ chức và quản lý
a) Thực trạng
- Theo qui chế và tổ chức hoạt động, Trường CĐSP Đà Lạt trực thuộc Sở
GD&ĐT, chịu sự quản lý nhà nước của Sở GD&ĐT Lâm Đồng và quản lý chuyên môn
của Bộ GD&ĐT.
- Cơ cấu tổ chức của Trường hiện có 6 phịng chức năng, 6 khoa chuyên môn, 02
bộ môn và 02 trạm, trung tâm trực thuộc, cụ thể là:
+ 06 phòng chức năng: Phòng TCCB-CTSV, phịng ĐT-KH&CN, phịng Hành
chính tổng hợp, phịng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, phịng Kế hoạch Tài chính và
phịng Thanh tra.
+ 06 khoa chuyên môn: khoa Tự nhiên, khoa Xã hội, khoa TD-NH, khoa Tiểu học,
khoa Mầm non và khoa Tại chức-CBQL.
+ 02 bộ môn trực thuộc: Bộ môn Lý luận Chính trị và Bộ mơn TLGD-CTĐ.
+ 02 đơn vị trực thuộc: Trạm Y tế và Trung tâm Ngoại Ngữ - Tin học.
Trong công tác quản lý, điều hành, thực hiện việc phân cấp rõ ràng, triệt để hơn về
cơ chế quản lý theo hướng phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Trưởng các
khoa, phòng, đơn vị trực thuộc.
b) Đánh giá về công tác quản lý, điều hành
- Ưu điểm: Công tác quản lý, điều hành nội bộ của Trường từ BGH đến các phòng,
khoa, đơn vị trực thuộc được vận hành cơ bản tốt, đảm bảo được cơ chế tổ chức hoạt
động khá đồng bộ, thống nhất, có hiệu quả và thể hiện rõ nét tính truyền thống và kinh
nghiệm trong suốt chặng đường phát triển của nhà trường gần 40 năm qua. Các qui chế,
qui định, qui trình quản lý được hệ thống, cụ thể hóa và được triển khai thực hiện khá
nghiêm túc. Đa số đội ngũ CBQL đã được học qua các lớp bồi dưỡng CBQL ở trường
đại học, cao đẳng.

2



- Hạn chế: Công tác quản lý, điều hành của Trường vẫn còn những hạn chế cần
phải khắc phục nhất là về khâu phối hợp giữa các đơn vị khoa, phịng trong q trình tổ
chức thực hiện.
2. Về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
a) Số lượng
- Tổng số cán bộ, giảng viên, nhân viên (tính tại thời điểm 31/12/2014): 146
người; trong đó: Giảng viên (bao gồm cả Cán bộ lãnh đạo, CBQL, cán bộ phòng ban
giữ chức danh giảng viên): 107 người; CBQL và nhân viên phục vụ: 39 người.
- Về trình độ chun mơn: Tiến sĩ: 03; Thạc sĩ: 69 (01 người đang học NCS); Cử
nhân: 35 (13 người đang học cao học). Giảng viên chính: 12 người.
b) Đánh giá về thực trạng đội ngũ
- Ưu điểm: Đội ngũ cán bộ, giảng viên của trường đã được rèn luyện, trưởng thành
trong quá trình xây dựng và phát triển Nhà trường, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ
chun mơn vững vàng, với trên 60% giảng viên có trình độ trên Đại học là lực lượng
cán bộ khoa học cơ bản, khoa học giáo dục khá mạnh trong số nhiều trường đại học và
cao đẳng, đặc biệt khu vực các tỉnh Tây nguyên và Nam Trung bộ, đảm bảo giữ vững
và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo.
- Hạn chế: Số giảng viên cốt cán, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy đã đến
tuổi nghỉ hưu khá nhiều, Nhà trường phải tiếp nhận, hợp đồng thêm nhiều cán bộ, giảng
viên trẻ là những sinh viên vừa mới tốt nghiệp ra trường, nên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy và NCKH. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, GV cịn hạn chế.
3. Về cơng tác đào tạo và bồi dưỡng
a) Thực trạng
a 1. Công tác tuyển sinh và quy mô đào tạo
Trường CĐSP Đà Lạt đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, liên kết đào tạo đại
học hệ chính quy và khơng chính quy với 27 mã ngành. Trong khoảng ba năm gần đây,
quy mô tuyển sinh hàng năm khoảng 1800 sinh viên và học viên vừa làm vừa học, gồm:
Đào tạo giáo viên THCS, Tiểu học, Mầm non; đào tạo các ngành ngoài sư phạm.
Các loại hình đào tạo và bồi dưỡng khác: Bồi dưỡng CBQL và BDTX cho cán bộ,

giáo viên THCS, Tiểu học và Mầm non của tỉnh Lâm Đồng; bồi dưỡng NVSP nuôi dạy
trẻ; bồi dưỡng và cấp chứng chỉ Nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học…
Quy mô đào tạo của Nhà trường có xu hướng giảm dần. Điều này xuất phát từ sự
bão hòa của nhu cầu nhân lực của ngành GD&ĐT và sự điều tiết của các cấp quản lý
đối với công tác tuyển sinh của các trường Sư phạm (xem phụ lục 1).
a 2. Chương trình đào tạo
Trường CĐSP Đà Lạt có đầy đủ chương trình đào tạo theo chương trình khung của
Bộ GD&ĐT ban hành. Nhà trường đã chỉ đạo, tổ chức cho các khoa, tổ bộ môn tiến

3


hành biên soạn mới, rà soát, điều chỉnh và biên tập lại đề cương chi tiết học phần của tất
cả các ngành đào tạo theo hướng khoa học, cập nhật và hiện đại.
Tuy nhiên chương trình đào tạo của Nhà trường hiện nay chưa thực sự bám sát
chuẩn đầu ra, chưa được xây dựng theo cách tiếp cận phát triển. Do đó, chương trình
đào tạo chưa thực sự linh hoạt, chưa tạo tiền đề để triển khai phương pháp đào tạo theo
yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực cũng như vấn đề học tập suốt đời của người học.
a 3. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
Quy mô đào tạo của nhà trường trong 3 năm học 2011 - 2012 đến 2013 - 2014
được duy trì đều đặn. Tổ chức đào tạo đảm bảo đúng kế hoạch, đúng quy chế, bám sát
mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo giáo viên
(chính quy và vừa làm vừa học), bồi dưỡng CBQL, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên từ Mầm non, Tiểu học và THCS của tỉnh Lâm Đồng.
Bước đầu có những chuyển biến trong việc đổi mới PPDH, có quan tâm đến phát
triển năng lực tự học và tinh thần hợp tác của người học. Những đổi mới đó có tác dụng
tích cực đến việc đổi mới phương pháp dạy học của GV và phương pháp, thái độ học
tập của sinh viên. Việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên được đảm bảo chính xác,
khách quan và cơng bằng.
b) Tồn tại và nguyên nhân

- Chậm đổi mới tư duy đào tạo trong bối cảnh kinh tế-xã hội của đất nước đang
thay đổi một cách nhanh chóng. Nguyên nhân cơ bản là CB, GV chưa quán triệt đầy đủ
sứ mạng cũng như chưa nhận thức hết những yếu tố tác động đến sự tồn tại và phát
triển của Nhà trường.
- Đào tạo chưa thực sự bám sát chuẩn đầu ra nên vấn đề đảm bảo hiệu quả, chất
lượng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đang là
một nhiệm vụ rất khó khăn đối với Nhà trường.
- Việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và ứng dụng CNTT đáp
ứng yêu cầu đào tạo giáo viên diễn ra chậm và thiếu hiệu quả. Nguyên nhân xuất phát
từ công tác tổ chức, chỉ đạo đào tạo thiếu quyết liệt, sức ì của đội ngũ giảng viên lớn và
Nhà trường chưa thực sự bám sát đổi mới của giáo dục phổ thông.
- Phương pháp, cơng cụ đánh giá chất lượng đào tạo nói chung và đánh giá theo
phát triển phẩm chất, năng lực của người học nói riêng chưa đáp ứng yêu cầu. Đây là
một ngun nhân mang tính khách quan nên cần có thời gian để hoàn thiện.
- Nhà trường chưa thực hiện tốt nhiệm vụ BDTX giáo viên các cấp, đặc biệt là
việc chuẩn bị đón đầu cải cách giáo dục từ năm 2016. Vấn đề này chủ yếu xuất phát từ
việc thiếu gắn kết giữa trường Sư phạm với giáo dục phổ thông.
4. Về hoạt động Khoa học và Công nghệ
a) Thực trạng

4


Hoạt động khoa học và công nghệ của Nhà trường là sự kế thừa thành tựu và kinh
nghiệm của các thế hệ trong suốt quá trình 39 năm hình thành và phát triển. Tuy nhiên
vấn đề này chỉ thực sự đổi mới khi có quan điểm chỉ đạo từ Nghị quyết số 14 về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt nam giai đoạn 2006 – 2020 của Thủ
tướng Chính phủ4; Quyết định số 64 quy định chế độ làm việc đối với giảng viên5 và
Quy định Về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo6.

Theo thống kê hàng năm có đến 87% đến 93% giảng viên tham gia NCKH ở các
mức độ khác nhau. Quy mô NCKH hiện nay được thể hiện bằng việc thực hiện các
nhiệm vụ khoa học cấp Trường, cấp Sở, cấp Tỉnh, cấp Bộ và cấp Nhà nước; viết báo
cáo khoa học cho các Hội thảo và các tạp chí chun ngành trong và ngồi nước.
Về NCKH cấp trường: Loại hình nghiên cứu có khoa học cơ bản (khoảng 10%)
nhưng chủ yếu là khoa học sư phạm ứng dụng. Đại đa số GV tham gia NCKH từ
chuyên đề seminar, viết báo cáo khoa học cho Hội thảo cấp khoa, cấp trường đến viết
báo cáo khoa học cho Tập san TTKH&RLN của trường. Tuy nhiên mỗi năm chỉ có từ 2
đến 4 đề tài NCKH cấp trường được xét chọn để triển khai.
Về NCKH các cấp khác: Trong 5 năm qua, Nhà trường là đơn vị chủ trì triển khai
04 đề tài cấp Tỉnh, 01 đề tài cấp Bộ, 09 báo cáo khoa học đăng trên tạp chí chun
ngành trong và ngồi nước. Đồng thời có 02 giảng viên của trường tham gia 02 đề tài
cấp Nhà nước thuộc chương trình NAFOSTED.
Chất lượng và hiệu quả NCKH của trường CĐSP Đà Lạt được đánh giá theo ba
mục tiêu sau:
- Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới; góp phần hình thành và
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên, nghiên cứu viên, người học;
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Ứng dụng tri thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất
nước, tạo cơ sở thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học và cơng nghệ.
- Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; phát triển tiềm lực khoa học và cơng
nghệ của đất nước, đóng góp và phát triển kho tàng tri thức, cơng nghệ của nhân loại.
Nhìn từ số lượng giảng viên tham gia NCKH, từ các loại hình và cấp độ nghiên
cứu, từ chất lượng các cơng trình thì kết quả NCKH của trường CĐSP Đà Lạt rất đáng

4

. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2020.

5

. Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008 v/v quy định chế độ làm việc của giảng viên của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6

. Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2011 v/v ban hành quy định về hoạt động khoa học và công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5


được ghi nhận. Đặt trong bối cảnh chung của giáo dục đại học, đặc biệt là tình hình
NCKH của giảng viên hiện nay, hoạt động NCKH của Nhà trường đã có những bước
tiến nhất định, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
b) Những tồn tại
- Quy trình quản lý khoa học và cơng nghệ cịn tồn tại nhiều bất cập xuất phát từ
cơ chế hành chính hóa hoạt động NCKH.
- Chất lượng và hiệu quả NCKH chưa cao vì NCKH là một hoạt động khó khăn
trong khi giảng viên giảng dạy quá nhiều.
- Chất lượng, hiệu quả NCKH và việc áp dụng, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
hoạt động đào tạo của Nhà trường chưa có hiệu quả.
- Nhà trường chưa thực sự có những đánh giá theo hướng phân hóa mức độ và
thành tích tham gia NCKH trong đội ngũ giảng viên.
5. Về công tác kiểm định chất lượng
a) Thực trạng
Phòng KT-ĐBCL được thành lập từ tháng 5 năm 2009. Các nhiệm vụ chính của
phòng đã được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Cao Đẳng ban
hành theo Quyết định số 211/QĐ-SGD-ĐT ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Giám đốc
Sở GD&ĐT Lâm Đồng.

Từ đó đến nay, phịng KT-ĐBCL đã tích cực tham mưu, Nhà trường đã thực hiện
được một số việc:
- Đã thành lập hội đồng tự đánh giá trường và đã tiến hành đánh giá nội bộ năm
2010 theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành theo quy định tạm thời số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 12 năm
2004 (gồm 10 tiêu chuẩn và 61 tiêu chí).
- Đăng tải trên website của Nhà trường các thông tin về hoạt động đảm bảo chất
lượng và kết quả đạt được.
- Đã thực hiện việc lấy ý kiến phản hồi cuối khóa của SV khóa 33 và khóa 35.
- Đã thực hiện việc lấy ý kiến phản hồi của người học đối với người dạy trong năm
học 2013-2014.
- Trường thường xuyên tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn về công tác đảm
bảo và kiểm định chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, tham gia
đầy đủ đúng thành phần, đảm bảo chất lượng.
- Tham gia trả lời, góp ý các vấn đề liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục
có chất lượng, đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tham gia tự chấm điểm và đánh giá hàng năm kịp thời theo quy định của Bộ
Giáo dục.
b) Những tồn tại

6


- Nhân sự làm công tác đảm bảo chất lượng chưa được đào tạo có bài bản để có
đủ năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác chun mơn.
- Cịn thiếu hệ thống quản lý thơng tin hoàn chỉnh và thường xuyên cập nhật về
mọi hoạt động của trường. Việc chia sẻ thông tin giữa trường và các đơn vị còn nhiều
bất cập và hạn chế, vì vậy việc tìm kiếm thu thập minh chứng cịn gặp nhiều khó khăn.
- Chưa chủ động trong việc triển khai một số họat động cơ bản của công tác đảm
bảo chất lượng như: Đánh giá chương trình, giáo trình, đánh giá công tác thi, tổng kết

công tác đánh giá chất lượng đào tạo sau mỗi kỳ thi.
- Nhiều cá nhân và đơn vị chưa sẵn sàng cho việc tiếp cận và thực hiện việc
chuyển đổi từ quản lý hành chánh sang quản lý chất lượng, xây dựng môi trường có văn
hóa chất lượng trong nhà trường.
6. Về cơng tác sinh viên
a) Thực trạng
- Về số lượng và cơ cấu: trong 5 năm gần đây, số lượng sinh viên chính qui hằng
năm có khoảng 2.200 – 2.500 sinh viên, trong đó có trên 80% là sinh viên nữ. Do đặc
thù là tỉnh miền núi, nên bình quân hằng năm, số sinh viên của Nhà trường là người dân
tộc thiểu số chiếm tỉ lệ khoảng 20% (riêng năm học 2014-2015, toàn trường có
494/2450 sinh viên là người dân tộc, chiếm tỉ lệ 20,2%).
- Sinh viên học tại trường CĐSP Đà Lạt đa số xuất thân từ nơng thơn, có hồn
cảnh gia đình và điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều sinh viên phải vừa học vừa đi làm
thêm để kiếm tiền ăn học.
- Những năm trước đây, điểm tuyển sinh đầu vào tại trường đối với đa số các
ngành ở mức điểm chuẩn thấp, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Kể từ năm học 20132014, điểm tuyển sinh đầu vào tại trường đã được nâng lên, nhất là ở ngành Giáo dục
Tiểu học, Sư phạm Toán với điểm chuẩn đầu vào khá cao. Đây là điều kiện thuận lợi
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
b) Đánh giá về thực trạng công tác sinh viên
b1. Ưu điểm:
- Công tác quản lý, giáo dục sinh viên luôn được các cấp Lãnh đạo nhà trường
quan tâm, lãnh chỉ đạo và đề ra nhiều biện pháp tích cực, đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác của phịng TCCB-CTSV; phối hợp tốt với các tổ chức Đồn thanh niên và
Hội sinh viên, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục sinh viên.
- Sinh viên nhà trường đã thể hiện rõ phẩm chất tư cách, đạo đức tác phong trong
mơi trường sư phạm; tích cực tham gia các phong trào do Nhà trường tổ chức và các
phong trào, hoạt động xã hội, công tác từ thiện, nhân đạo ở địa phương.
- Nhiều Sinh viên có động cơ phấn đấu học tập, rèn luyện tốt; đã tạo ra được
phong trào phấn đấu trở thành đảng viên trong sinh viên.


7


b2. Hạn chế:
- Ý thức chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Nhà trường, của địa
phương trong một bộ phận sinh viên chưa tốt; vẫn còn hiện tượng đi xe phóng nhanh,
vượt ẩu, chở quá quy định; không xuống xe khi ra vào cổng trường, không đội mũ bảo
hiểm; một số ít sinh viên trang phục lên lớp, đầu tóc chưa đúng quy định.
- Hiện tượng vi phạm qui chế thi tuy không nhiều, nhưng kỳ thi năm nào cũng
đều có những sinh viên vi phạm.
7. Về cơ sở vật chất
a) Thực trạng
Tổng diện tích đất của trường là 8,3 ha; tổng diện tích xây dựng: 14.099m2, trong
đó diện tích nhà làm việc (Văn phịng trường và văn phòng các khoa): 1.136m2; phòng
học: 2.464m2 (41 phòng học); Thư viện: 400m2; phịng thí nghiệm: 374m2/03 phịng;
KTX sinh viên: 2.280m2/72 phòng ở/500SV; nhà đa năng và sân thể thao: 18.786m2 ;
Thư viện có 96.149 đầu sách. Trong đó, số lượng sách (khơng kể giáo trình):
13.194 bản; số loại báo, tạp chí tham khảo đặt mua hàng năm khoảng 20 loại.
Đầu tư trang thiết bị phục vụ đào tạo (Thiết bị dạy học, TDTT, thư viện, giảng
đường; thiết bị văn phòng và kể cả đầu tư sửa chữa xây dựng cơ bản…) bình quân 3
năm gần đây khoảng từ 1,5 tỷ đồng đến 2,0 tỷ đồng/năm.
Trong khuôn viên của Nhà trường hiện có gần 50 hộ gia đình là cán bộ viên chức
của trường và ngoài trường đang sinh sống, phần nào ảnh hưởng đến cảnh quan trường
học cũng như việc bố trí sử dụng các cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ sinh hoạt, học
tập của sinh viên.
b) Đánh giá về thực trạng cơ sở vật chất của Trường
Trong những năm gần đây, cơ sở vật chất của nhà trường đã được đầu tư đáng kể,
cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo và các hoạt động khác của nhà trường:
- Diện tích đất của trường so với số lượng sinh viên đảm bảo theo qui định, tuy
nhiên việc bố trí sử dụng các cơng trình xây dựng cơ bản trên đất chưa hợp lý, đường

nội bộ, cổng và hàng rào xây dựng…chưa tương xứng với qui mơ nhà trường sư phạm
gắn với cơng trình Di tích kiến trúc quốc gia.
- Các dãy nhà, hệ thống phòng học cơ bản đáp ứng nhu cầu đào tạo; nhưng chất
lượng cơng trình hiện tại bị xuống cấp trầm trọng; nhiều phịng học diện tích nhỏ hẹp,
khơng đúng quy cách, không đáp ứng được yêu cầu sinh hoạt, học tập của sinh viên.
Thư viện của trường chưa tương xứng và chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo và nghiên
cứu khoa học của cán bộ và sinh viên; khu kí túc xá sinh viên quá tải và đang xuống cấp
trầm trọng, làm hạn chế rất nhiều đến điều kiện ăn ở, sinh hoạt và học tập của sinh viên.
- CSVC, phương tiện máy móc, thiết bị và điều kiện làm việc nhìn chung cịn
thiếu. Sân chơi bãi tập của trường tuy có nhưng đang trong giai đoạn hợp tác liên kết

8


với Trung tâm thể thao tỉnh (trước đây là Công ty SXKT Lâm Đồng), nên nhà trường
còn bị động trong việc tổ chức các hoạt động TDTT của trường; dụng cụ luyện tập còn
thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, tập luyện của cán bộ giảng viên, sinh
viên…
c) Khó khăn, hạn chế
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị hàng năm còn hạn chế;
nguồn kinh phí chủ yếu chỉ đủ chi lương và các khoản theo lương; hầu như chưa có tích
lũy để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm các trang thiết bị phục vụ đào tạo.
- Quan hệ hợp tác, liên kết về giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đối với các
trường Cao đẳng, Đại học ở trong nước còn hạn chế, chưa tạo động lực phát triển
CSVC-KT nhằm mang lại hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo.
d) Nguyên nhân
- Trong nhiều năm liền, nhà trường đã đề nghị các cấp có thẩm quyền về việc lập
dự án trùng tu, tôn tạo, chống xuống cấp một số hạng mục thuộc Di tích kiến trúc quốc
gia trường CĐSP Đà Lạt, nhưng chưa được các cấp quan tâm giải quyết.
- Về phía nhà trường, tuy có nhiều cố gắng trong việc tu bổ tôn tạo CSVC trường

học, nhưng vẫn chưa ngăn chặn được sự xuống cấp các khối cơng trình và bổ sung
trang thiết bị đào tạo; chưa tranh thủ được các nguồn kinh phí hỗ trợ từ UBND tỉnh và
Sở GD&ĐT; chưa huy động được các nguồn lực xã hội hóa, các nguồn dịch vụ liên kết
đào tạo…để bổ sung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị.
8. Về cơng tác tài chính
a) Thực trạng
- Tổng số kinh phí từ năm 2011 đến năm 2014 là: 105,240 tỷ đồng; trong đó:
+ Ngân sách do nhà nước cấp: 87,013 tỷ đồng (chiếm 82,7%); từ nguồn thu học
phí, lệ phí: 12,823 tỷ đồng (12,2%) và các nguồn thu khác: 5,404 tỷ đồng (5,1%).
Bình quân nguồn thu hàng năm trong 4 năm vừa qua là 26,31 tỷ đồng.
- Riêng trong năm 2014, tổng thu và chi: 28,428 tỷ đồng (NSNN cấp: 23,553 tỷ và
các nguồn thu khác: 1,455 tỷ đồng); trong đó:
+ Chi cho con người: 17,443 tỷ đồng (chiếm 62,5%)
+ Chi công tác đào tạo: 7,548 tỷ đồng (chiếm 27,0%)
+ Chi xây dựng cơ sở vật chất: 2,072 tỷ đồng (chiếm 7,4%)
+ Các mục chi khác: 0,846 tỷ đồng (chiếm 3,1%).
b) Đánh giá về thực trạng công tác quản lí, thu chi tài chính
- Nguồn lực tài chính của Trường chủ yếu dựa vào nguồn NSNN cấp hàng năm;
kinh phí chỉ đủ để đảm bảo thực hiện các hoạt động thường xuyên của Nhà trường; có
một phần tích luỹ để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ chuyên môn, sửa chữa nhỏ
CSVC và chi thu nhập tăng thêm cho người lao động song chưa có tích lũy để xây dựng
cơ bản hoặc thực hiện các chiến lược phát triển dài hạn.

9


- Nguồn lực tài chính cịn nhiều khó khăn; cơng tác quản lý tài chính cịn hạn chế,
thiếu chủ động khai thác và quản lý các nguồn thu, vẫn còn mang nặng tư duy bao cấp
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phát triển đào tạo và chuyển sang tổ chức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ.

- Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo nhưng nguồn lực tài chính, các
điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ đào tạo.
9. Về công tác Thanh tra - Pháp chế
a) Thực trạng
- Nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra trường học, tháng 8/2008, Nhà
trường thành lập tổ Thanh tra trực thuộc phòng TCCB-CTSV và đến tháng 5/2009
thành lập Phòng Thanh tra trên cơ sở tách tổ Thanh tra ra khỏi phòng TCCB-CTSV.
- Từ năm 2012, phòng Thanh tra được giao thêm nhiệm vụ về công tác Pháp chế.
b) Đánh giá về thực trạng công tác Thanh tra – Pháp chế
b1. Ưu điểm:
- Trong suốt những năm qua, nhất là từ khi thành lập phịng Thanh tra, cơng tác
Thanh tra – Pháp chế trường học trong nhà trường đã được nâng lên và đạt được những
kết quả khá tốt, như: thanh tra các kỳ thi tuyển sinh, thi kết thúc học phần, thi TNCK…;
thanh tra theo chuyên đề, thanh tra công tác quản lý của các đơn vị; lên kế hoạch, thời
gian địa điểm để định kỳ tổ chức tiếp công dân…; giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo;
- Phòng Thanh tra – Pháp chế đã chủ động phối hợp với các đơn vị: Phịng
TCCB-CTSV, Bộ mơn LLCT và các tổ chức Đồn thanh niên, Hội sinh viên tổ chức
phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật trong CBVC và sinh viên với những hình
thức tổ chức khá sinh động và linh hoạt phù hợp tình hình thực tiễn của đơn vị.
b2. Hạn chế:
- Công tác Thanh tra – Pháp chế trong nhà trường là lĩnh vực hoạt động còn khá
mới mẻ, gần như trong tình trạng “vừa làm, vừa học”; bên cạnh đó, cán bộ làm cơng tác
thanh tra cũng chưa có nhiều kinh nghiệm, nên hiệu quả công tác Thanh tra – Pháp chế
chưa cao.
- Một bộ phận CBVC nhận thức về trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp
hành nội qui, qui định của nhà trường chưa cao, vẫn còn những hiện tượng vi phạm mà
chưa được chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
III. ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1. Điểm mạnh
Trong 39 năm qua, trường CĐSP Đà Lạt đã tạo dựng được thương hiệu và những

giá trị cơ bản: Uy tín, chất lượng và hiệu quả.
- Đội ngũ có nhiều kinh nghiệm và nhiệt huyết với nghề.
- Nội dung chương trình, quy trình đào tạo, phương pháp đào tạo đã có nền tảng
vững chắc.

10


- Hệ thống cơ sở vật chất của trường với các cơng trình xây dựng được xếp hạng
di tích kiến trúc quốc gia nên đã góp phần quảng bá thương hiệu của Nhà trường.
2. Điểm yếu
- Tư duy quản lý giáo dục đại học chậm đổi mới.
- Đội ngũ GV trình độ cao ít, đa số tự bằng lịng với trình độ thạc sĩ, chưa có động
cơ phấn đấu học nghiên cứu sinh.
- Sự gắn kết giữa hoạt động đào tạo của Nhà trường với giáo dục phổ thông chưa
thực sự chặt chẽ.
- Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, phịng thí nghiệm thực hành và thư viện
xuống cấp, lạc hậu và thiếu đồng bộ.
- Công tác tuyển sinh và quy mô đào tạo ngày càng thu hẹp.
3. Cơ hội
- Tồn cầu hố và hội nhập quốc tế về giáo dục cùng với cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức sẽ giúp giáo dục nước
ta nói chung và giáo dục đại học nói riêng tiếp cận với các mơ hình giáo dục, các cơ sở
đào tạo tiên tiến thuận lợi hơn. Bên cạch đó, hợp tác quốc tế được mở rộng tạo điều kiện
tăng đầu tư từ các nước, các tổ chức quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài cho giáo dục,
tăng nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
- Sự phát triển bền vững về kinh tế-xã hội của nước ta đã làm tăng sự đầu tư các
nguồn lực của Nhà nước và xã hội cho giáo dục. Chính vấn đề này càng giúp giáo dục đại
học có điều kiện phát huy vai trị của mình đối với sự phát triển kinh tế-xã hội cả nước
và từng địa phương.

- Chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước về chiến lược phát triển giáo
dục, đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT cũng như chương trình Phát triển ngành sư
phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến năm 2020 của Bộ GD&ĐT đặt ra các
mục tiêu và tạo ra các điều kiện thuận lợi để phát triển các trường đại học, cao đẳng ở
các vùng và các tỉnh, trong đó có Trường CĐSP Đà Lạt.
- Trường CĐSP Đà Lạt là cơ sở chủ chốt đào tạo nguồn nhân lực cho ngành giáo dục
và một số ngành nghề khác của tỉnh Lâm Đồng. Đặc biệt, mục tiêu “Xây dựng tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2020 trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Tây Nguyên có ngành dịch
vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, có hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ,
theo hướng hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo để đáp ứng nguồn nhân lực
cho phát triển”7 là một cơ hội để Trường CĐSP Đà Lạt thực hiện tốt sứ mạng của mình.

7

. Quyết định số: 1462/QĐ-TTg ngày 23 tháng 08 năm 2011 v/v Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Lâm Đồng đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.

11


- Hiện nay, chưa có một trường nào trong khu vực chuyên nghiên cứu và đào tạo
giáo dục dành riêng cho đồng bào dân tộc như giáo trình, sách giáo khoa phù hợp với
người dân tộc; phong tục tập quán, các điều kiện để người dân tộc hòa nhập với giáo
dục đại trà; phát triển giáo dục kết hợp với việc bảo tồn văn hóa dân tộc bản địa…Đây
chính là cơ hội để Trường CĐSP Đà Lạt nghiên cứu và phục vụ giáo dục dân tộc cho
các tỉnh Tây nguyên.
- Là đơn vị sự nghiệp công lập, tự chịu trách nhiệm một phần chi phí hoạt động
nên Trường CĐSP Đà Lạt có lợi thế về nguồn kinh phí để tổ chức, triển khai các hoạt động
của đơn vị.
4. Thách thức

- Q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ trên thế giới không chỉ là cơ hội mà còn là một thách thức đối
với sự tồn tại và phát triển của Trường CĐSP Đà Lạt bởi nó tạo ra khoảng cách lớn về
tri thức, trình độ trong điều kiện Nhà trường cịn thiếu CB, GV có trình độ cao về
chuyên môn và ngoại ngữ.
- Nhu cầu nguồn nhân lực của ngành GD&ĐT có xu hướng giảm dần nên cơng tác
tuyển sinh sẽ gặp nhiều khó khăn, quy mơ đào tạo của trường ngày càng thu hẹp. Chính
vì vậy, Nhà trường sẽ khó khăn trong việc triển khai đào tạo theo phương thức tín chỉ
và tạo sự liên thơng giữa các chương trình đào tạo trong trường.
- Sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã làm cho
nguồn tuyển sinh bị phân tán. Nếu không thực hiện tốt vấn đề đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo cũng như truyền thơng về sứ mạng và thương hiệu thì Trường CĐSP Đà
Lạt sẽ bị thu hẹp về quy mô đào tạo.
PHẦN II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CĐSP ĐÀ LẠT
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Kế hoạch phát triển Trường CĐSP Đà Lạt giai đoạn 2015-2020 được xây dựng trên
cơ sở phân tích đánh giá thực trạng tình hình nhà trường trong những năm qua và những
căn cứ pháp lý sau đây:
- Luật Giáo dục (số 44/2009/QH12, do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 4/12/2009, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11
của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 27/6/2005);
- Luật Giáo dục đại học (số 08/2012/QH13, do Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012);
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ XI (nhiệm kỳ 2011 - 2015);

12



- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa XI
về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế;
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011–2020 (ban hành kèm theo Quyết định số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ);
- Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy
hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020;
- Quyết định số 1462/QĐ-TTg năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
- Điều lệ trường cao đẳng, ban hành theo Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày
15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Qui định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chương trình Phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2011 đến
năm 2020 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 6290/QĐ-BGDĐT ngày 13/12/2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ IX (Nhiệm kỳ 2011-2015).
- Các Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X và Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII.
II. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN
Trong những năm tới, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển vượt
bậc của khoa học công nghệ, tác động của tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ tiếp tục
lan rộng đến từng quốc gia, trong đó có Việt Nam. Trước xu thế chung đó, ngành giáo
dục và đào tạo nước ta sẽ “phát triển trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và
phức tạp”. Vì vậy, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã khẳng định:
phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện

đại. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới
sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối
với sự nghiệp phát triển giáo dục"8
8

. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ).

13


Về xu hướng phát triển giáo dục đại học trong những năm tới, Chính phủ cũng đã
xác định muc tiêu: “Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao,
thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”9.
Hiện nay (năm học 2014-2015) qui hoạch phát triển giáo dục các cấp học trên địa
bàn Lâm Đồng đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh các địa phương trong tỉnh.
Tồn tỉnh hiện có 709 trường học từ Mầm non đến Phổ thông với gần 300.000 học sinh,
trong đó có 221 trường Mầm non, 254 trường Tiểu học, 158 trường Trung học cơ sở
(bao gồm cả trường PTCS), 59 trường Trung học phổ thông (bao gồm cả trường cấp IIIII và trường cấp I-II-III), 12 trung tâm GDTX và TTKTTHHN (có 02 TTGDTX cấp
tỉnh), 114 trung tâm HTCĐ. Ngồi ra cịn có 02 trường Đại học (có 01 trường dân lập),
6 trường Cao Đẳng, 02 trường trung cấp chuyên nghiệp (có 01 trường tư thục). Hệ
thống các cơ sở giáo dục và cán bộ Quản lí - Giáo viên các trường Mầm non, Tiểu học,
THCS nói trên sẽ là động lực để trường Cao Đẳng sư phạm Đà Lạt xác định Kế hoạch
phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020.
Là một trường sư phạm có bề dày thành tích đào tạo nguồn nhân lực giáo dục cho
tỉnh Lâm Đồng và một số địa phương khác, bối cảnh trên đã đặt ra nhiều nhiệm vụ giáo

dục đào tạo cũng như tạo ra những cơ hội thuận lợi, những khó khăn và thách thức cần
phải vượt qua đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay và những năm sắp tới.
III. SỨ MẠNG, TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN, GIÁ TRỊ CỐT LÕI
1. Sứ mạng
Trường CĐSP Đà Lạt là một cơ sở chủ chốt đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
nguồn nhân lực cho ngành giáo dục và một số ngành nghề khác để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Lâm Đồng và các địa phương khác trong điều kiện hội
nhập quốc tế và thị trường lao động của thế kỉ XXI.
2. Tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Đến năm 2020 và những năm tiếp theo, Trường CĐSP Đà Lạt tiếp tục lấy việc đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành sư phạm làm nòng cốt, vừa đào tạo vừa tiếp tục bồi
dưỡng nâng cao trình độ giáo viên hiện nay từ bậc học Mầm non đến THCS; triệt để đổi
mới căn bản, toàn diện để trở thành một cơ sở đào tạo có chất lượng cao. Nhà trường đa
dạng hóa loại hình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực với
trình độ cao đẳng, đại học trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc
phịng-an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của tỉnh Lâm Đồng và các địa phương
khác.
3. Những giá trị cốt lõi của Trường CĐSP Đà Lạt
Trải qua 39 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã đào tạo, bồi dưỡng một số
lượng lớn nhiều thế hệ đội ngũ Cán bộ - Giáo viên MN, TH, THCS và đã có nhiều đóng
9

. N g h ị q u y ế t Số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 V ề đ ổ i m ớ i c ơ b ả n v à t o à n d i ệ n g i á o d ục đ ạ i
h ọ c V i ệ t N a m g i a i đ o ạ n 2 0 0 6 – 2 0 2 0 c ủ a C h í nh p h ủ .

14


góp to lớn cho sự phát triển của ngành giáo dục Lâm Đồng. Đồng thời các hoạt động
nghiên cứu khoa học - công nghệ của trường đã được xã hội thừa nhận, tạo nên uy tín

của nhà trường đối với các cơ quan quản lý, với cộng đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng và
một số địa phương khác. Những thành tựu nói trên đã tạo nên giá trị cốt lõi của Nhà
trường, đó là: Uy tín, chất lượng và hiệu quả.
IV. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Gắn kết chặt chẽ sự phát triển và nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng và NCKH của
Nhà trường với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu
cầu nhân lực trình độ cao của tỉnh Lâm Đồng và xu thế phát triển của khoa học và công
nghệ.
- Phát triển Trường CĐSP Đà Lạt trên cơ sở truyền thống và những giá trị cơ bản
được tạo dựng trong 39 năm xây dựng và phát triển; tận dụng cơ hội, huy động tối đa
các nguồn lực trong và ngoài trường để vượt qua thách thức nhằm phát triển Nhà
trường một cách mạnh mẽ và bền vững.
- Đào tạo và bồi dưỡng các ngành sư phạm là chủ yếu, đồng thời tích cực mở rộng
các ngành ngoài sư phạm theo hướng đa dạng hóa ngành nghề và hình thức đào tạo; đặc
biệt chú trọng nhiệm vụ đào tạo lại, BDTX cho CBQL và giáo viên các bậc học từ Mầm
non đến THCS nhằm đáp ứng việc đổi mới giáo dục từ năm 2016.
V. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đến năm 2020, Trường CĐSP Đà Lạt là một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục cho các trường Mầm non, Tiểu học, THCS và một số
ngành học ngoài sư phạm có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh; có năng lực và sức khoẻ; có ý thức và trách nhiệm phục vụ cộng đồng; có kiến
thức, kĩ năng và trình độ đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp; có năng lực sáng tạo trong
dạy học, lao động, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục
và góp phần phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh-quốc phòng của tỉnh Lâm Đồng
và các địa phương khác.
VI. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020
1. Kế hoạch phát triển công tác tổ chức và quản lý
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng (Ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT), cụ thể hóa vào Quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.
- Trên cơ sở các đơn vị hiện có: tổ Thơng tin - Thư viện; khoa Tại chức – CBQL
và tổ Anh Văn, chuyển đổi mơ hình và nâng lên thành: Trung tâm Thông tin – Thư
viện, Trung tâm Bồi dưỡng thường xuyên và Khoa Ngoại Ngữ.
- Lãnh đạo trường đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và có đủ năng lực thực hiện có
hiệu quả quyền hạn và trách nhiệm theo quy định; Hiệu trưởng tiếp tục tăng cường thực

15


hiện phân cấp, phân quyền triệt để các Phó hiệu trưởng, Trưởng các khoa, phòng, đơn
vị trực thuộc tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, gắn chức năng với trách
nhiệm của Trưởng các đơn vị. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của mọi thành viên để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Giải pháp thực hiện
Thứ nhất, hoàn thiện Qui chế tổ chức và hoạt động của trường: trên cơ sở Thông
tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban
hành Điều lệ trường Cao đẳng để điều chính Qui chế tổ chức và hoạt động của trường
CĐSP Đà Lạt được ban hành kèm theo Quyết định 211/QĐ-SGDĐT ngày 28/02/2013
của Giám đốc Sở GD&ĐT, cho phù hợp.
Thứ hai, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, tiếp
tục mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Tích cực thực hiện
cải cách hành chính, trước hết là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý (tích
cực triển khai ứng dụng các chương trình quản lý đào tạo, quản lý hành chính…, các
cơ sở dữ liệu phục vụ cơng tác quản lý tồn trường). Thường xuyên bồi dưỡng, tập
huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và phục vụ đáp ứng tốt yêu cầu công tác.
Thứ ba, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá (tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo,
chất lượng nghiên cứu khoa học, chất lượng công tác quản lý, phục vụ), trên cơ sở đó
đánh giá và phân loại đội ngũ cán bộ một cách sát thực để có chính sách sử dụng phù
hợp. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật để phát huy tính chủ động,

sáng tạo của đội ngũ; hạn chế những tiêu cực, sự trì trệ nói khơng đi đôi với làm.
2. Kế hoạch phát triển đội ngũ
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng phát triển đội ngũ CBQL, giảng viên
đáp ứng yêu cầu đào tạo của trường về số lượng và chất lượng trong từng giai đoạn.
Đến năm 2020, có 70% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ, trong đó có 5% giảng viên đạt
trình độ tiến sỹ; có 20 % trở lên giảng viên đạt chức danh Giảng viên chính; có 70%
giảng viên dạy ngoại ngữ đạt chuẩn từ C1 trở lên theo khung tham chiếu châu Âu.
- Cán bộ quản lý đạt tối thiểu 80% có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; sử dụng thành thạo
máy vi tính trong công tác quản lý.
- Giảng viên dưới 40 tuổi phải có trình độ ngoại ngữ đủ điều kiện để thi NCS trong
và ngoài nước; cán bộ, nhân viên phục vụ 70% trở lên có trình độ đại học, cao đẳng và
sử dụng thành thạo máy vi tính trong cơng tác quản lý, phục vụ.
b) Giải pháp thực hiện
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đội ngũ: xây dựng đội ngũ cán bộ,
viên chức đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu ngang tầm nhiệm vụ
của nhà trường. Làm tốt công tác quy hoạch để có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ CBQL và giảng viên có trình độ chun mơn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt,
vững vàng về chính trị, am hiểu sâu về lý luận và có năng lực thực tiễn để đáp ứng yêu

16


cầu ngày càng cao của nhà trường trong xu thế hội nhập và phát triển.
Thứ hai, công tác quy hoạch CBQL, giảng viên phải thường xuyên và gắn với các
khâu trong công tác cán bộ (đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng,
thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, ...) và gắn với quy hoạch chung của đội ngũ cán
bộ của nhà trường. Tăng cường cơng tác quản lý, giáo dục và thực hiện có hiệu quả việc
đánh giá cán bộ, giảng viên; mạnh dạn chuyển đổi sang vị trí cơng tác khác đối với
CBQL, giảng viên khơng đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.

Thứ ba, trên cơ sở thực trạng đội ngũ cán bộ, trong từng giai đoạn của lộ trình phát
triển để cụ thể hóa cơng tác cán bộ thơng qua kế hoạch tuyển dụng, sử dụng theo đúng
tiêu chuẩn chức danh. Tham mưu cho cấp trên và tổ chức thực hiện một số biện pháp
mang tính chiến lược, tổng thể để thu hút người giỏi, người có trình độ và năng lực thực
sự về công tác tại trường; đồng thời tạo động lực để kích thích sự lao động sáng tạo và
cống hiến của đội ngũ cán bộ, viên chức đang công tác.
Thứ tư, xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho giảng viên học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ Quản lý đào tạo để nghiên cứu
tham mưu cho Nhà trường về đổi mới phương pháp dạy học và nghiên cứu khoa học
giáo dục, đáp ứng với yêu cầu phát triển của trường và phương thức đào tạo theo học
chế tín chỉ. Thường xuyên rà soát kế hoạch, cử giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học; đặc biệt quan
tâm, động viên, khuyến khích giảng viên trẻ có năng lực, say mê nghiên cứu khoa học,
có khả năng phát triển chuyên môn để cử đi đào tạo trình độ Tiến sĩ; đồng thời có kế
hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên là kỹ
thuật viên, nhân viên phịng thí nghiệm, thực hành.
Thứ năm, xây dựng kế hoạch tài chính tổng thể, vận dụng các cơ chế, chính sách
về tài chính, ưu tiên dành khoản kinh phí nhất định, đồng thời tích cực huy động các
nguồn lực có thể để hỗ trợ, tạo điều kiện cho giảng viên đi học nâng cao trình độ, nhất
là đi học NCS. Gắn nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với yêu cầu bồi dưỡng cán bộ,
giảng viên.
Thứ sáu, thực hiện định kỳ công tác đánh giá năng lực, trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, hiệu quả công tác của giảng viên nhằm giúp giảng viên có mục tiêu, phương
hướng, có kế hoạch tự bồi dưỡng để bổ sung kiến thức, kỹ năng và phương pháp giảng
dạy đồng thời giúp nhà trường quản lý, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng đội ngũ hợp lý.
3. Kế hoạch phát triển đào tạo và bồi dưỡng
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Duy trì và ổn định quy mô đào tạo, bồi dưỡng hàng năm khoảng: 1000 SV chính
quy (CĐ và ĐH), trong đó, chỉ tiêu các ngành sư phạm chiếm khoảng 60% đến 70%;

200 học viên VLVH (trình độ CĐ); 300 SV hệ đào tạo liên thông VLVH (liên kết đào
tạo); 100 học viên các lớp BD CBQL trường học từ Mầm non đến THCS; 500 học viên

17


thuộc các lớp BDTX (CBQL và GV); 150 học viên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm và nghiệp vụ sư phạm cơ ni dạy trẻ.
- Rà sốt, điều chỉnh để hoàn thiện chuẩn đầu ra của tất cả các ngành đào tạo.
- Rà soát, điều chỉnh để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo: Hồn thiện
chương trình đào tạo đảm bảo tính khoa học, cập nhật, hiện đại; điều chỉnh chương
trình đào tạo từ cách tiếp cận mục tiêu sang tiếp cận phát triển, tạo tiền đề để triển khai
phương pháp đào tạo theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực cũng như vấn đề
học tập suốt đời của người học.
- Tăng cường viết giáo trình môn học lưu hành nội bộ: Bám sát mục tiêu, chương
trình đào tạo; phục vụ hiệu quả việc đổi mới phương pháp đào tạo. Đến năm 2020, có
20% mơn học có giáo trình lưu hành nội bộ.
- Đổi mới cơng tác tổ chức và quản lý đào tạo: Tăng cường phân cấp phân quyền
đến các tổ bộ môn. Đẩy mạnh các giải pháp quản lý hiệu quả và chất lượng đào tạo.
Đến năm 2018, hồn thiện quy trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- Đổi mới phương pháp đào tạo, phương pháp dạy và học: Đổi mới phương pháp
đào tạo theo hướng phát huy phẩm chất và năng lực của người học. Đổi mới hình thức
tổ chức dạy học theo hướng trang bị cách học, phát huy tính chủ động, sáng tạo và khả
năng thích ứng mơi trường nghề nghiệp của người học.
- Đào tạo đạt chuẩn nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân
lực: Đào tạo đội ngũ giáo viên Mầm non, Tiểu học và THCS đáp ứng yêu cầu về số
lượng và chất lượng cho tỉnh Lâm Đồng theo chuẩn nghề nghiệp. Đến 2016 ít nhất 30%
và đến 2020 có ít nhất 80% sinh viên tốt nghiệp cao đẳng ngành Tiếng Anh đạt chuẩn
B2 theo khung tham chiếu châu Âu.
- Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng công tác đào tạo lại, BDTX và

các loại hình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nhằm đáp ứng việc thay sách giáo khoa và
cải cách giáo dục. Đảm bảo đến năm 2019, 100% trường THCS có đủ giáo viên giảng
dạy mơn Khoa học tự nhiên, Khoa học XH-NV và đa số giáo viên đủ năng lực để giảng
dạy tích hợp theo chủ đề liên môn.
- Tăng cường hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước: Tăng cường liên
kết để đa dạng hóa loại hình đào tạo theo hướng đa cấp, đa ngành, đa trình độ.
c) Giải pháp thực hiện
Thứ nhất, duy trì và ổn định quy mơ đào tạo, bồi dưỡng: Nhà trường tăng cường
công tác dự báo để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển sinh; tăng cường truyền thông, quảng
bá thương hiệu; phối hợp với các phòng chức năng của Sở GD&ĐT và các phòng
GD&ĐT để tổ chức hiệu quả các loại hình bồi dưỡng ngắn hạn và bồi dường thường
xuyên cho giáo viên và CBQL.
Thứ hai, rà sốt, điều chỉnh để hồn thiện chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo: Xây
dựng kế hoạch rà sốt, điều chỉnh để hồn thiện chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo

18


theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Trong đó chú trọng đánh
giá hiện trạng, tập huấn nghiệp vụ, lộ trình và các điều kiện cần thiết để thực hiện.
Thứ ba, rà soát, điều chỉnh để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo: Xây
dựng kế hoạch rà sốt, điều chỉnh chương trình đào tạo theo yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện GD&ĐT; tổ chức tập huấn để xây dựng chương trình đào tạo từ cách tiếp cận
mục tiêu sang tiếp cận phát triển; tổ chức các hội đồng thẩm định chương trình đào tạo
theo quy định; nghiên cứu, vận dụng, sử dụng chương trình đào tạo có chất lượng của
các cơ sở đào tạo khác.
Thứ tư, đổi mới công tác tổ chức và quản lý đào tạo: Tăng cường phân cấp, phân
quyền đến các tổ bộ môn trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị; xây dựng và triển khai các giải pháp cụ thể
để quản lý hiệu quả và chất lượng đào tạo; tổ chức các hội nghị, hội thảo để đánh giá,

rút kinh nghiệm nhằm hoàn thiện quy trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Thứ năm, đổi mới phương pháp đào tạo, phương pháp dạy và học: Quán triệt việc
đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng phát huy phẩm chất và năng lực của người
học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học; khai thác
các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên mạng Internet; lựa chọn, sử dụng
các chương trình, giáo trình tiên tiến của các trường cao đẳng, đại học trong và ngồi
nước. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học theo hướng trang bị cách học, phát huy tính
chủ động, sáng tạo và khả năng thích ứng mơi trường nghề nghiệp của người học; xây
dựng nhóm tiên phong đổi mới hình thức tổ chức dạy học, triển khai nhân rộng trong
toàn trường; lấy hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học làm tiêu chí để đánh giá phân
loại giảng viên.
Thứ sáu, đào tạo đạt chuẩn nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn
nhân lực: Gắn kết chặt chẽ hoạt động đào tạo của Nhà trường với giáo dục phổ thông để
đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học và THCS đáp ứng yêu cầu về số lượng và
chất lượng cho tỉnh Lâm Đồng theo chuẩn nghề nghiệp; xây dựng kế hoạch và công cụ
đánh giá trong đào tạo giáo viên Tiếng Anh để đến 2016 ít nhất 30% và đến 2020 có ít
nhất 80% sinh viên tốt nghiệp cao đẳng ngành tiếng Anh đạt chuẩn B2 theo khung tham
chiếu châu Âu.
Thứ bảy, tăng cường viết giáo trình mơn học lưu hành nội bộ: Tổ chức các hội
đồng tuyển chọn nhiệm vụ viết giáo trình để đảm bảo tính cấp thiết của việc viết các
giáo trình môn học; tổ chức các hội đồng nghiệm thu giáo trình để đảm báo giáo trình
đáp ứng được tính khoa học, cập nhật, hiện đại và tính thực nghiệp theo các ngành đào
tạo.
Thứ tám, tăng cường mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng công tác đào
tạo lại, BDTX và các loại hình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm: Phối hợp chặt chẽ với các
phòng chức năng của Sở GD&ĐT Lâm Đồng để thực hiện tốt việc điều tra, thống kê

19



đội ngũ giáo viên theo cơ cấu chuyên môn để xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc đào
tạo lại, bồi dưỡng chuyên ngành hai nhằm đáp ứng việc thay sách giáo khoa và cải
cách giáo dục. Các tổ chuyên môn tăng cường gắn kết chặt chẽ với giáo dục phổ thông
để xây dựng các chuyên đề BDTX, bồi dưỡng NVSP có hiệu quả và chất lượng.
Thứ chín, mở mã ngành đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc bản địa Lâm Đồng từ
năm 2017 (tiếng dân tộc Kơho, Mạ và Churu), mở mã ngành ngoại ngữ hai cho sinh
viên chuyên ngữ (Tiếng Pháp, Tiếng Nhật) từ năm 2018. Nhà trường làm việc với các
cơ quan chức năng để tiến hành thủ tục mở mã ngành để đáp ứng nhu cầu môn tự chọn
ngoại ngữ hai cho học sinh từ cấp Tiểu học đến THCS.
Thứ mười, tăng cường hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo: Xúc tiến mạnh mẽ
việc hợp tác liên kết với các trường đại học để đào tạo trình độ đại học trên cơ sở nhu
cầu nguồn nhân lực của tình Lâm Đồng và thế mạnh của các trường; chủ yếu tập trung
liên kết đào tạo trình độ đại học chính quy và liên thơng hình thức vừa làm vừa học; lựa
chọn một số giảng viên có năng lực tham gia giảng dạy các lớp có trình độ đại học để
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Nhà trường.
4. Kế hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Đổi mới công tác tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN: Hoàn thiện Quy chế tổ
chức và quản lý hoạt động KH&CN theo yêu cầu phân cấp, phân quyền, hiệu lực và
hiệu quả. Kết quả hoạt động KH&CN là tiêu chí để đánh giá, phân loại GV.
- Ưu tiên triển khai những nhiệm vụ KH&CN trọng điểm: Triển khai 10% đề tài
thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản và 80% đề tài lĩnh vực khoa học sư phạm ứng dụng.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học của sinh viên: Tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích để đến năm 2020, có 5% SV tham gia NCKH.
- Đầu tư phát triển, tăng cường năng lực nghiên cứu: Các phịng thí nghiệm và các
cơ sở thực nghiệm đủ điều kiện phục vụ NCKH. Tăng ngân sách cho hoạt động
KH&CN.
- Ứng dụng và chuyển giao kết quả NCKH và phát triển công nghệ: Tất cả các đề
tài NCKH đều được chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu. Xây dựng vườn thực
nghiệm nhằm gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới có khả năng thương mại.

- Tăng cường hợp tác, liên kết NCKH, chuyển giao công nghệ: Hợp tác, liên kết
với các cơ sở đào tạo, các trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm phát triển
hoạt động KH&CN của Nhà trường.
- Thông tin KH&CN: Thực hiện hoạt động tìm kiếm, thu thập, xử lý, lưu trữ, phổ
biến thông tin KH&CN.
b) Giải pháp thực hiện
Thứ nhất, đổi mới công tác tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN: Hoàn thiện
Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động KH&CN thay cho Quy định như hiện tại nhằm
đạt yêu cầu phân cấp, phân quyền, hiệu lực và hiệu quả; có cơ chế phân hóa GV, khen

20


×