Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài liệu chuẩn mực sd từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.16 KB, 15 trang )

Trờng THCS Hợp Hng Năm học 2009 -2010
Tuần 27 Ngày soạn:1/3/2010
Ngày dạy
Văn nghị luận
I.Đặc điểm và yêu cầu của văn nghị luận :
1.Nhu cầu NL của con ngời trong đời sống là rất lớn . VBNL là một văn bản kiểu VBQT
trong đời sống xã hội của con ngời , có vai trò rèn luyện t duy, năng lực biểu đạt những t t-
ởng sâu sắc trớc đời sống. không có văn NL thì khó mà hình thành các t tởng mạch lạc và
sâu sắc trong đời sống . Có năng lực nghị luận là một điều kiện cơ bản của con ngời thành
đạt
2.Văn nghị luận là văn đợc viết ra nhằm xác lập cho con ngời đọc , ngời nghe một t tởng , 1
quan điểm nào đó. Muốn thế , văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng ,có lý lẽ thuyết phục
.
Văn nghị luận thực chất là văn bản thuyết lý , VB nói lý lẽ nhằm phát biểu các
ng/định , t tởng , suy nghĩ , quan điểm trớc vấn đề đặt ra . Do đó muốn làm văn nghị luận
tốt phải có k/n , q/đ , chủ kiến rõ ràng ,biết sử dụng kinh nghiệm , biết t duy lô gic , đồng
thời biết vận dụng các thao tác phân tích , tổng hợp , quy nạp , diễn dịch , so sánh , suy lý
nói chung là phải biết t duy trìu tợng .
Muốn cho ngời đọc , ngời nghe cũng hiểu nh mình , đồng tình và ủng hộ những q/n
của mình , ngời viết văn phải có luận điểm rõ ràng , có lý lẽ đúng đắn chặt chẽ rút ra từ sách
vở , đời sống , có những dẫn chứng đáng tin cậy, thuyết phục
3. Mỗi ngời làm văn nghị luận đều phải có luận điểm , luận cứ và lập luận để dẫn đến luận
điểm . Đây là 3 yếu tố quyết định làm nên văn nghị luận trong đó yếu tố L/đ là quyết định
nhất . nó là linh lồn của bãi văn nghị luận , thống nhất các đ/v thành một khối .
II.Cách làm bài văn nghị luận
1.Quy trình làm bài văn nghị luận
B ớc 1 : Tìm hiểu đề
Việc đầu tiên là phải đọc kĩ đề bài để xác định luận điểm ( đề bài nêu vấn đề gì )
Xác định đối tợng : phạm vi nghị luận ở đây là gì ?
Khuynh hớng t tởng của đề là khẳng định hay phủ định ?
Đề bài đòi hỏi ngời viết phải làm gì ?


B ớc 2 : Tìm ý , lập dàn ý
Muốn lập ý cho bài văn nghị luận đầu tiên phải đọc kĩ đề bài để xác định luận
điểm ,sau đó biết đặt ? để tìm ý. Ngời viết cần xác định đúng vấn đề , phạm vị ,tính
chất của đề bài . ( Đề văn NL chủ yếu chỉ nêu ra vấn đề của bài làm , còn dùng thao
tác nào là tùy cách làm của từng H/S và tùy tính chất của vấn đề . Mỗi t/c nh : ca
Ngữ văn buổi 2 Hoàng Văn
Khôi
Trờng THCS Hợp Hng Năm học 2009 -2010
ngợi , phê phán , tranh luận , phân tích , khuyên nhủ ...sẽ quy định cách viết , giọng
điệu lời văn của bài viết )
Phải xác đinh luận điểm chính đòi hỏi cần bàn bạc , cho ý kiến quý báu gì ? luận cứ
nào cần chứng minh , cho luận điểm .Thông thờng muốn tìm luận cứ phải đa ra câu
hỏi : Cho ý kiến gì ? Vấn đề cần phải bàn là gì ? Đ/ng nh thế nào ? Vì sao lại có
nhận xét nh vậy ? Điều đó có lợi hay có hại ? lợi hại cụ thể nh thế nào ? Các lý lẽ và
dẫn chứng nào có thể phục vụ cho việc thuyết phục mọi ngời ?
Dàn bài gồm 3 phần .xây dựng lập luận là tổ chức , sắp xếp các lý lẽ , luận cứ theo
một trình tự nhất định để luận điểm của ngời viết có sức thuyết phục .
B ớc 3 : Viết bài
B ớc 4 : Đọc và sửa chữa:
Những kiểu bài th ờng gặp
A.Lập luận chứng minh
I.Khái niệm :
- Chứng : chứng cớ, bằng chứng , dẫn chứng , nhân chứng , vật chứng chứ khôn phải trứng
- Minh : làm sáng tỏ , rõ ràng
Chứng minh bài văn NL là phép lập luận dùng các lý lẽ , chứng cứ xác thực , đáng tin
cậy đợc mọi ngời thừa nhận để làm sáng tỏ một luận điểm nào đó , 1 ý kiến , 1 nhận định ,
1 đáp án là đúng hay sai , có lợi hay có hại , đáng tin hay không đáng tin .
Các lí lẽ , dẫn chứng trong khi chứng minh phải đợc sắp xếp trình bày theo một hệ
thống nhất định , có thể theo trình tự xa nay , xa gần , rộng hẹp , riêng chung ,
khái quát cụ thể ( và ngợc lại ) , tùy dụng ý của ngời viết .

Các dẫn chứng ( số liệu , sự kiện , hiện tợng ,danh ngôn , thơ văn ...) phải chính xác ,
tiêu biểu và toàn diện.
II .Cách làm bài văn chứng minh :
a. Bớc 1 : Tìm hiểu đề , tìm ý : Đọc kỹ đề bài và tìm hiểu
- Xác định vấn đề cần chứng minh là vđề gì ?
- Phạm vi đến đâu
- các dẫn chứng có thể tìm ở nguồn nào ?
Vấn đề và yêu cầu c/m nằm ngay trong đề bài , vì vậy khâu tìm hiểu đề bài rất
quyết định , quyết định phơng hớng đúng đắn cho bài viết hay nói .
Thông thờng dẫn chứng có thể lấy từ trong đời sống , trong lịch sử , sách vở : Làm một
bài văn chứng minh một vấn đề về đạo đức , xã hội chủ yếu cần dẫn chứng trong đời sống ;
còn làm bài c/m một vấn đề về nđ định văn học thì chủ yếu lấy dẫn chứng trong tác phẩm
văn học .Cũng có vấn đề đòi hỏi lấy dẫn chứng từ cả hai nguồn trên .
Ngữ văn buổi 2 Hoàng Văn
Khôi
Trờng THCS Hợp Hng Năm học 2009 -2010
Dẫn chứng phải đảm bảo tính đúng đắn , xác thực căn cứ trên sách vở và nguồn đáng
tin cậy .
Lập luận : là cách xắp xếp trình bày d/c sao cho có hệ thống , tập trung ,chặt chẽ .
Điều này đòi hỏi lập luận của ngời viết . Cách sắp xếp d/c mach lạc , lớp lang sẽ đạt hiệu
quả cao . ngợc lại sẽ lộn sộn rời rạc , không tập trung làm rõ vấn đề .
b. Bớc 2 : Lập dàn bài
MB : Nêu vấn đề cần chứng minh và giải quyết của mình
TB : Chứng minh lần lợt mọi khía cạnh của vấn đề
- Giải thích khái niệm , từ ngữ ...
- C/m bằng lý lẽ xác thực , dẫn chứng đúng đắn
KB : Khẳng định lại vấn đề cần chứng minh
c. Bớc 3 : Viết bài
- Dựng từng đoạn
- MB : Đi thẳng

Suy từ cái chung đến cái riêng
Suy từ tâm lý con ngời
- TB : Có từ ngữ chuyển đoạn , chuyển ý hợp lý : thật vậy ; đúng vậy ; trớc hết ...
- KB : Hô ứng với mở bài . Có thể dùng từ tóm lại ; vấn đề chủ yếu ...
d. Bớc 4 : Đọc lại và sửa
III. Luyện tập :
Đề bài1: Hãy chứng minh rằng : Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
Yêu cầu :
- Kiểu bài : lập luận chứng minh
- Nội dung : bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta tầm quan
trọng của rừng đối với đời sống của con ngời .
Đây là bài văn NL rất gần gũi với mọi ngời . Cần làm rõ vai trò của rừng trong đời
sống của con ngời về mọi phơng diện . cần đa đợc dẫn chứng chân thực về ảnh hởng
của rừng đối với đời sống cũng nh dẫn chứng về thảm họa do con ngời triệt phá rừng
mà gây ra
Phạm vi dẫn chứng là thực tế cuộc sống
Lập dàn ý :
1. Mở bài : Nêu vấn đề cần chứng minh
Thiên nhiên u đãi cho đn rừng vàng biển bạc . rừng mang lại cho con ngời những
nguồn lợi vô cùng to lớn về vật chất , và hơn thế nữa , cao hơn giá trị vật chất ,
rừng còn chính là cuộc sống của chúng ta .
2. Thân bài : Lần lợt c/m từng vấn đề
a. bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn lợi kinh tế to lớn mà rừng đem lại cho con ngời
- Rừng cho gỗ quý , dợc liệu . khoáng sản , động thực vật đa dạng
- Rừng thu hút khách du lịch sinh thái
- Rừng góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng
Ngữ văn buổi 2 Hoàng Văn
Khôi
Trờng THCS Hợp Hng Năm học 2009 -2010
Rừng che bộ đội , rừng vây quân thù ...Rừng đã cùng con ngời đánh giặc ,

bảo vệ cách mạng ...
- V.v.
b. Bảo vệ rừng chính là bảo vệ cân bằng sinh thái , bảo vệ môi trờng sống của
con ngời .
- Rừng là ngôi nhà chung của muôn loài động thực vật , trong đó có những
loài vô cùng quý hiếm đã đợc ghi vào sách đỏ của thế giới . Nếu ngôi nhà
chung ấy không đợc bảo vệ sẽ dẫn đến hậu quả không nhỏ về mặt sinh thái.
Sự phá hoại rừng ở Bình thuận là một ví dụ .
- Rừng là lá phổi xanh vô cùng quan trọng điều hòa không khí...
- Rừng ngăn nớc lũ , chống xói mòn , điều hòa khí hậu.
- ở Việt nam từ bắc chí nam lũ lụt bão gió xẩy ra liên miên nhiều năm qua là
bởi rừng bị khai thác , chặt phá vô kế hoạch thêm vào đó là việc ô nhiễm
nguồn nớc , bệnh dịch phát sinh...
3. Kết bài : Sự sống của con ngời gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên , trong đó có rừng .
- Bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
- Phải biết khai thác rừng một cách có hiệu quả , cấm chặt phá bừa bãi
- trồng rừng ,phát triển rừng
- Hãy bảo vệ cuộc sống của chúng ta bằng cáh bảo vệ rừng giữ vững màu
xanh cuộc sống
Đề số 2 : Hãy chứng minh rằng văn học đã mở rộng sự hiểu biết và nâng cao t/c
đói với q/h đn cho mỗi chúng ta
Yêu cầu :
- Kiểu bài : Chứng minh
- Nd cần ch/m : Văn học đã .... chúng ta
- P/v d/c Các t/p đã học và học thêm trong chơng trình
Lập dàn ý :
1. Mở bài : Giải quyết vấn đề của văn học nói chung trong chức năng cung cấp kiến
thức , bồi dỡng t/c cho con ngời nói riêng
2. Thân bài :
a. ý 1 : Chứng minh văn học đã mở rộng sự hiểu biết của con ngời :

Tác phẩm văn học cho ta hiểu biết về lịch sử , địa lý của các vùng miền của đất nớc
ta .
Dẫn chứng :
- Truyền thuyết ...
- Ca dao dân ca
Tác phẩm văn học cho biết về đ/s t/c của ông cha ta ... ..... ( d/c ca dao , dân ca )
Tác phẩm văn học cho biết cuộc sống của con ngời ở mỗi miền đất nớc và những
miền đất lạ trên thế giới . ( d/c văn học trong nớc và nớc ngoài )
Ngữ văn buổi 2 Hoàng Văn
Khôi
Trờng THCS Hợp Hng Năm học 2009 -2010
b. ý 2 : Chứng minh văn học đã bồi dỡng nâng cao t/c và qhđn
Tác phẩm văn học bồi dỡng tình yêu quê hơng ( d/c ca dao , tùy bút )
Tác phẩm văn học bồi đắp tình yêu đất nớc ( d/c ca dao , tùy bút , thơ ...
c. ý 3 : Khẳng định vai trò của văn học trong việc mở rộng hiểu biết và bồi dỡng t/c
trong >< qh , đn , cmc
3. Kết bài : Xác định thái độ đúng đắn với việc học văn , làm văn .
Đề số 3 : Bàn về vai trò vị trí của nhà văn trong xã hội có ngời cho rằng Nhà
văn là kĩ s tâm hồn . Em hãy giải thích ý kiến trên .
Yêu cầu : Bằng việc cảm nhận một số văn bản nghệ thuật chọn lọc trong chơng trình
ngữ văn 7 , hãy làm sáng rõ thiên chức và sứ mệnh cao cả của nhà văn trong việc bồi đắp
tâm hồn con ngời .
Đề số 4 : Văn chơng sẽ là hình dạng của sự sống muôn hình vạn trạng chẳng những
thế văn chơng còn sáng tạo ra sự sống ( bốc phét chỉ sáng tạo ra cuộc sống thôi )
Đề số 5 : cách viết của bác rất giản dị...
Đề số 6 : Bản chất của viên quản gia ( trong chuyện ngắn của SCMB
Tuần 3,4 B . Lập luận giải thích
Ngữ văn buổi 2 Hoàng Văn
Khôi
Trờng THCS Hợp Hng Năm học 2009 -2010

1. Giải thích trong văn NL là: làm cho ngời đọc hiểu rõ các t tởng , đạo lí , p/c ,
q/hê. ...Cần đợc giải thích nhằm nâng cao nhận thức ,trí tuệ , bồi dỡng t tởng tình
cảm cho con ngời .Ngời ta thờng giải thích bằng các cách sau :
- Nêu định nghĩa
- Kể ra các biểu hiện
- So sánh đối chiếu với các hđ khác
- Chỉ ra các mặt lợi hại , nguyên nhân , hậu quả của hành động , vấn đề
đợc giải thích .
Ví dụ : Giải thích về lòng khiêm tốn :
Đ/ngh : khiêm tốn có thể đợc coi là một bản tính căn bản của con ngời
Liệt kê các biểu hiện của lòng khiêm tốn
Chỉ ra cái lợi , cái hại của lòng khiêm tốn.
Nêu rõ lí do cần phải khiêm tốn
Tất cả những điều trên nhằm giải thích cho ngời khác hiểu rõ nội dung của khái niện
lòng khiêm tốn .
Khi giải thích , lí lẽ phải rõ ràng , dễ hiểu , chặt chẽ sắc bén thể hiện một quan điểm ,
một lập trờng đúng đắn , tiến bộ , phù hợp với chân lí khách quan thì mới có sức
thuyết phục .
Để đảm bảo cho lí lẽ có sức thuyết phục , ngời giải thích cũng cần phải nêu
dẫn chứng nhng không cần phân tích dẫn chứng ,chỉ đa ra một cách thoáng qua , chỉ
gợi ra mà thôi .
Muốn giải thích một vấn đề thì phải tìm đủ lí lẽ để giảng giải , cắt nghĩa vấn
đề đó . Muốn tìm đợc lí lẽ thì trớc hết phải biết đặtcâu hỏi , sau đó phải KT để tìm ra
lí lẽ . Các câu hỏi cần có là :
- Nghĩa là gì? Khái niệm
- Tại sao ? Nguyên nhân , lí do
- Vì sao ?
Giải thích một quan niệm , một danh ngôn , một nhận định , nội dung một câu ca dao
, tục ngữ ... đòi hỏi phải hiểu rõ vấn đề cần giải thích chứa đựng trong đó .
Ngời viết không chỉ đa ra cách hiểu của riêng mình mà cần phải đa ra cách

hiểu chung nhất , phổ biến nhất về điều đó .
Để làm rõ vấn đề , ngời viết căn cứ vào những yêu cầu của đề để tập hợp lí lẽ ,
sắp xếp lí lẽ , vận dụng các phơng pháp giải thích : Định nghĩa , d/ giải , l/ kế , nêu
vấn đề , đối sánh ...để làm sáng tỏ vấn đề một cách toàn diện .
Với những vấn đề khó , nên đa ra nhận định ở mức độ cần thiết, không to tát ,
cứng nhắc hoặc có thể giải thích còn có những cách hiểu khác nữa ,nhng nên tập
trung vào cách hiểu đợc trình bày .
Ví dụ :
Ngữ văn buổi 2 Hoàng Văn
Khôi

×