Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toántại Cty TNHH sản xuất và TM Thái Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.48 KB, 39 trang )

Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Phần i
TổNG QUAN Về CÔNG TY TRáCH NHIệM
HữU HạN SảN XUấT Và THƯƠNG MạI THáI HOà
I Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất
và thơng mại Thái Hoà.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Cà phê Việt nam đã và đang phát triển, nó chỉ đứng sau gạo về mặt hàng nông sản,
hàng năm đạt khoảng 90.000 tấn và cũng đã chiếm một vị trí quan trọng trên thị trờng thế
giới. Việt nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với địa hình và chất đất rất phù hợp
cho phát triển cây cà phê. Hơn nữa là một nớc nông nghiệp nên Việt nam chú trọng nhiều
vào việc không ngừng nâng cao chất lợng hàng nông sản, điều này đợc thể hiện rõ qua
việc Nhà nớc chỉ đạo thực hiện chính sách u đãi trong việc vay vốn để đẩy mạnh dự án
phát triển cây cà phê. Bên cạnh đó Chính phủ còn có nhiều chính sách khác nhằm bảo hộ
trực tiếp hoặc gián tiếp cho nhà kinh doanh cà phê. Trong lúc các nớc ASEAN đang đa
các mặt hàng vào để cắt giảm thuế thì Việt nam vẫn để các mặt hàng nông sản thuộc các
mặt hàng nhạy cảm và cha đa vào cắt giảm, qua đấy chúng ta thấy đợc nhà nớc đang rất
khuyến khích các nhà đầu t trong lĩnh vực này.
Trong khi đất nớc đang thực hiện từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, theo kịp
các nớc phát triển với việc không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu đặc biệt là những mặt hàng
Việt nam có tiềm năng lớn nh : gạo, cà phê, dầu thô, rau quả, thuỷ sản và một số mặt
hàng khác nhằm thu đợc ngoại tệ phục vụ cho việc nhập trang thiết bị cho chế biến tinh,
cho các dây chuyền sản xuất mà Việt nam cha sản xuất đợc. Chúng ta xuất khẩu hàng
hoá càng nhiều thì vị trí của Việt nam trên thị trờng quốc tế càng đợc nhiều nớc biết đến
và chất lợng của mặt hàng này sẽ tác động đến việc mua mặt hàng kia. Nh thế việc nâng
cao chất lợng của sản phẩm là yếu tố quan trọng nó không những tác động đến một mà
tác động đến nhiều mặt hàng của quốc gia. Thấy đợc lợi ích từ Chính phủ mang lại và
nhu cầu cà phê trên thế giới ngày càng cao, các sáng lập viên cùng các thành viên khác
cùng góp vốn thành lập công ty TNHH sản xuất và thơng mại Thái hoà, theo giấy phép
kinh doanh số 2358/GB UB ngày 4 tháng 3 năm 1996 do Uỷ ban nhân thành phố Hà
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang


1
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Nội cấp, trụ sở giao dịch của công ty TNHH sản xuất và thợng mại Thái hoà đợc đặt tại
D21 Phơng mai- Đống Đa Hà Nội, mặt hàng đăng kí kinh doanh của công ty là buôn
bán t liệu sản xuất, buôn bán hàng t liệu tiêu dùng, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng
hoá, chế biến nông sản, buôn bán hàng lợng thực thực phẩm. Với số vốn điều lệ ban đầu
là 500.000.000 đồng, cùng với điều lệ công ty bao gồm 7 chơng 27 điều. Mặt hàng chủ
yếu của công ty là cà phê, bao gồm cà phê nhân và cà phê xay. Xởng sản xuất chính của
công ty đợc đặt tại xã Thái hoà - Nghĩa Đàn Nghệ An. Công ty TNHH sản xuất và th-
ơng mại Thái hoà cũng đã mở thêm một số cơ sở sản xuất trong cả nớc nh :
1- Cơ sở sản xuất Giáp Bát : chuyên sản xuất cà phê xay và cà phê hoà tan là cơ sở
trực thuộc công ty và hạch toán phụ thuộc.
2- Cơ sở sản xuất Liên Ninh Thanh Trì là cơ sở sản xuất cà phê nhân trực thuộc
công ty, hạch toán phụ thuộc.
3- Chi nhánh Lâm Đồng : là cơ sở sản xuất cà phê nhân và cà phê xay, chi nhánh
hạch toán độc lập với công ty.
4- Chi nhánh Quảng Trị : là cơ sở sản xuất cà phê nhân trực thuộc công ty và hạch
toán độc lập.
5- Chi nhánh Nghệ An : là cơ sở sản xuất cà phê nhân trực thuộc và hạch toán độc
lập với công ty.
6- Chi nhánh Sơn La : là cơ sở tổ chức thu mua cà phê thóc và cà phê quả, trực
thuộc và hạch toán độc lập với công ty.
Ngoài ra công ty còn thành lập văn phòng đại diện tại Thành Phố HCM.
Trong vòng 7 năm Thái Hoà đã mở thêm đợc 5 cơ sở sản xuất mới. Hiện nay công
ty chuyên doanh sản xuất cà phê nhân loại Arabica, Robusta và cà phê tan, trong đó cà
phê nhân Arabica và Robusta chủ yếu dùng để xuất khẩu. Với hoạt động vừa sản xuất vừa
kinh doanh công ty thu mua cà phê quả, cà phê thóc để rồi sau đó bằng công nghệ chế
biến thành cà phê nhân và cà phê hoà tan. Chủ yếu sản phẩm của công ty đựơc xuất bán
ra nớc ngoài, phần doanh thu xuất khẩu chiếm 95% tổng doanh thu tiêu thụ. Hiện nay
Thái Hoà có rất nhiều khách hàng nớc ngoài có tầm cỡ quốc tế, mặt hàng của Thái Hoà

đã có mặt trên nhiều nớc nh : Mỹ, Hà Lan, Bỉ, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hunggari, Đài
Loan, Đan Mạch, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapo, Arập, Séc, Ba Lan Là công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
2
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
TNHH, Thái Hoà mang t cách là một pháp nhân trong các mối quan hệ làm ăn. Công ty
hoạt động theo luật doanh nghiệp, có quyền lợi và trách nhiệm nh các công ty TNHH
khác. Công ty có quyền độc lập trong việc sử dụng tài sản, vốn quỹ của công ty, đợc
quyền nhợng bán và cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc dùng không hết công
suất theo quyết định của hội đồng thành viên. Công ty phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ công ty. Các thành viên góp vốn trong công ty đợc h-
ởng lãi và chịu lỗ tơng ứng với phần vốn góp của mình. Công ty thực hiện chế độ kế toán,
sử dụng sổ sách, chứng từ hoá đơn theo quyết định của Bộ Tài chính, với năm tài chính
bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 dơng lịch. Hàng tháng, quý công ty lập báo cáo
kế toán và nộp nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc, cuối năm quyết toán kết thúc một
năm tài chính.
Trong những năm gần đây công ty đã dần đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh và
đã thu đợc nhiều kết quả đáng kể. Cụ thể: Năm 2000 nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là 3.872.273.069 đồng. Doanh thu bán hàng là 68.284.360.863 đồng. Thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 27.559.915 đồng. Số lợng công nhân viên của công ty
tại văn phòng là 18 ngời, tại xởng có 200 công nhân viên thuộc nhân viên văn phòng x-
ởng. Thu nhập bình quân của công nhân viên là 1.000.000 đồng/tháng, của công nhân
đứng máy là 400.000 đồng/tháng và công nhân nhặt chọn là 250.000 đồng/tháng. Năm
2001 nguồn vốn kinh doanh là 4.660.902.158 đồng. Doanh thu bán hàng là
75.150.216.000 đồng. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 31.400.262 đồng. Số
lợng nhân viên tại văn phòng là 20 ngời, tại xởng 350 công nhân và 20 công nhân viên
văn phòng xởng. Thu nhập của công nhân văn phòng là 1.200.000 đồng/tháng, của công
nhân nhặt chọn là 350.000 đồng/tháng, công nhân đứng máy là 700.000 đồng/ tháng.
Ước tính doanh thu bán hàng năm 2002 là 100.000.000.000 đồng, thu nhập chịu thuế
100.000.000 đồng. Hàng năm công ty đóng góp bào ngân sách Nhà nớc một khoản tiền

lớn. Qua số liệu ở trên của công ty TNHH sản xuất và Thơng mại Thái Hoà, có thể thấy
quá trình sản xuất tại doanh nghiệp qua 3 năm gần đây đã có nhiều thay đổi đáng kể. Là
một công ty TNHH nhng Thái Hoà đã tìm cho mình một chỗ đứng trên thơng trờng về
chế biến và xuất khẩu cà phê. Năm 2000 do thị trờng cà phê trên thế giới có nhiều biến
động đã làm ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động của công ty. Sự tụt giá đã làm cho nhiều
doanh nghiệp không đứng vững đợc nhng nhờ sự năng động của giám đốc và các cán bộ
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
3
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
trong công ty, do đó mà công ty vẫn giữ đợc mức thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên
và trong tơng lai công ty sẽ còn đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo cho
Thái Hoà một chỗ đứng vững vàng trong nền kinh tế thị trờng Việt Nam và hội nhập nền
kinh tế thế giới.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH sản xuất và thơng mại Thái Hoà
Công ty sản xuất và thơng mại Thái Hoà là một công ty TNHH, có nhiệm vụ kinh
doanh hàng nông sản. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cà phê. Cụ thể: công ty
chuyên doanh sản xuất và chế biến cà phê nhân xuất khẩu, cà phê hoà tan tiêu thụ nội địa,
phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong và ngoài nớc theo ba phơng thức sau :
- Sản xuất hàng xuất khẩu.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Sản xuất hàng nội địa.
Sản xuất hàng xuất khẩu đợc thực hiện theo nhiều cách :
+ Xuất khẩu uỷ thác: là công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê nên
công ty thực hiện một số thơng vụ cho khách hàng với t cách là ngời xuất khẩu uỷ thác
cho các công ty trong nớc.
+ Gia công hàng xuất khẩu: đây là hình thức phổ biến trong kinh doanh cà phê.
+ Xuất khẩu cho ngời môi giới : đây là hình thức tơng đối phổ biến, ngời trung
gian có thể không đa hàng về nớc mình mà đa tới nớc thị trờng thứ ba.
+ Xuất khẩu trực tiếp cho các công ty kinh doanh cà phê trên thị trờng nớc bạn là
hình thức phổ biến nhất, mặc dù hiện nay công ty hầu nh chỉ xuất khẩu hàng hoá ở dạng

cà phê nhân, còn cà phê tinh chỉ sản xuất với số lợng ít.
Sản xuất theo đơn đặt hàng : tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà công ty sản xuất
theo đơn đặt hàng.
Sản xuất hàng nội địa : thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh đầu vào,
sản xuất nếu tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nớc.
3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh tại công ty sản xuất và
thơng mại Thái Hoà.
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
4
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại Thái Hoà có 6 cơ sở sản xuất, việc tổ chức
thực hiện cá chức năng nhiệm vụ cần có một bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh phù
hợp và để đạt đợc những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Với quy mô nh vậy công ty
TNHH sản xuất và thơng mại Thái Hoà sử dụng phơng thức tổ chức bộ máy theo kiểu
chức năng. Theo phơng thức tổ chức này bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh đợc chia
thành những bộ phận độc lập đảm nhận những hoạt động riêng rẽ thờng gọi là ban,
phòng. Giám đốc công ty chỉ đạo, điều hành, quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua các trởng phòng, ban. Các đầu mối liên hệ chỉ đạo từ giám đốc đến tận các
phòng, ban giảm nhiều. Giám đốc chỉ đạo, điều hành thông qua hệ thống văn bản. Các
trởng phòng ban sẽ phải chịu trách nhiệm của bộ phận trớc giám đốc công ty. Sự phân
chia thành các hoạt động riêng lẻ tạo sự chuyên sâu hơn về ngành nghề, nâng cao hiệu
quả công việc của các bộ phận, tạo điều kiện nâng cao năng lực lao động của cán bộ công
nhân viên trong công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH sản xuất và thơng
mại Thái Hoà đợc tổ chức theo mô hình hội đồng thành viên và một giám đốc. Trong bộ
máy là hội đồng thành viên bao gồm các thành viên góp vốn vào công ty. Chủ tịch hội
đồng thành viên là ông Nguyễn Văn An kiêm giám đốc công ty, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Công ty còn có hai phó giám đốc phụ giúp giám đốc trong
việc điều hành công ty, mỗi ngời chịu trách nhiệm về một lĩnh vực hoạt động của công ty.
Hệ thống các phòng ban đi sâu vào từng chuyên môn, từng công việc cụ thể tạo thành
một hệ thống các bộ phận hoạt động một cách đồng bộ và có hiệu quả. Nhiệm vụ chức

năng của từng bộ phận :
*Hội đồng thành viên : Bao gồm 6 thành viên đó là ông Nguyễn Văn An chủ tịch
hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty, bà Nguyễn Thị Nga phó giám đốc kinh
doanh, bà Ngô Thị Hồng Hạnh kế toán trởng kiêm phó giám đốc điều hành của công ty,
ông Nguyễn Văn Thái giám đốc văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh, ông Nguyễn văn
hoà giám đốc chi nhánh tai Lâm đồng, ông nguyễn Văn Đại giám đốc chi nhánh tại Nghệ
An. Hội đồng thành viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty, bầu
ra ngời làm chủ tịch hội đồng thành viên và giám đốc công ty .
3.1. Ban giám đốc : gồm có 1giám đốc và 2 phó giám đốc .
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
5
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Giám đốc công ty : Theo điều12 chơng III của điều lệ công ty TNHH sản xuất và
thơng mại Thái Hoà thì giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty và chịu
trách nhiệm trớc hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền hạn đợc giao. Giám đốc
công ty thay mặt công ty để ký kết các hoạt động kinh tế và các văn bản giao dịch theo
phơng hớng, kế hoạch của công ty đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản đó, là chủ tài khoản của công ty và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về việc chấp hành các quy định của luật
công ty. Giám đốc công ty có quyền quyết định việc bổ nhiệm, khen thởng và bãi miễn,
kỷ luật nhân viên sau khi tham khảo ý kiến của các thành viên khác. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất trớc hội đồng thành viên, đề xuất các vấn đề cần giải quyết
để các thành viên cùng bàn bạc và quyết định. Xem xét việc tham gia và rút lui của các
thành viên sau khi bàn bạc với các thành viên khác của công ty. Giám đốc công ty bị hội
đồng thành viên miễn nhiệm trong trờng hợp điều hành công ty không hoàn thành đợc
mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đề ra hoặc do vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc
tài chính kế toán và các văn bản pháp luật hiện hành. Trong trờng hợp do lỗi của giám
đốc mà công ty bị tổn thất, mất mát nghiêm trọng về tài sản, về vốn hoặc bị thua lỗ dẫn
đến giải thể hoặc phá sản thì giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc hội đồng thành viên và
trớc pháp luật về hành chính cũng nh về vật chất.

Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc và do giám đốc bổ nhiệm và miễn
nhiệm thông qua sự nhất trí của các thành viên khác. Phó giám đốc công ty thay mặt
giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đợc giao, thay mặt giám đốc ký
kết một số văn bản khi giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc thực
hiện nhiệm vụ đợc giao.
3.2 Các phòng, ban tham mu:
Phòng kinh doanh : Điều hành công tác kinh doanh, tìm kiếm khai thác và mở
rộng thị trờng, phụ trách về các quan hệ quốc tế, khai thác khả năng đầu t trong và ngoài
nớc, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bằng các chính sách và chiến lợc kinh
doanh .
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
6
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Phòng kế toán : Quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích hoạt động
kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá
cả, tỷ giá xuất nhập khẩu nội địa và định mức trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Phòng kỹ thuật : Kiểm tra chất lợng của nguyên vật liệu và các chỉ tiêu chất lợng
sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đảm bảo sự ổn định của các chỉ tiêu kỹ thuật đã đặt
ra, phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Tính tỉ lệ và phân loại mặt
hàng nguyên vật liệu nhập vào, xác định độ ẩm và tỉ lệ thu hồi của cà phê quả sau khi chế
biến để từ đó có thể đa ra đợc một cách tơng đối về chất lợng của nguyên vật liệu nhập
kho. Kiểm tra chất lợng hầng mua về, hàng nhập kho để có thể đánh giá một cách chính
xác về giá trị hàng nhập kho, đồng thời sử dụng những biện pháp xử lý thích hợp trong
thời gian bảo quản tại kho. Thờng xuyên kiểm tra các giai đoạn trên dây chuyền sản xuất
chế biến cà phê nhằm kịp thời ngăn chặn những tình huống xẩy ra không tốt, giảm bớt l-
ợng hao hụt không đáng có để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phòng vật t : Mua sắm thiết bị cho công ty, đảm bảo số lợng cũng nh chất lợng của
thiết bị vật t nhằm trợ giúp cho hoạt động sản xuất đợc tiến hành kịp thời, liên tục.
Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức công tác nhân sự, tuyển chọn, đào tạo, đề bạt
cán bộ theo yêu cầu của công việc và yêu cầu quản lí tại văn phòng công ty. Xây dựng

định mức tiền lơng chung cho công ty, xét khen thởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên
thuộc công ty. Thực hiện các nhiệm vụ hành chính khác theo yêu cầu của công ty khi cần
thiết.
3.3. Các giám đốc và quản đốc phân xởng:
Điều hành hoạt động của phân xởng, đôn đốc hớng dẫn thực hiện các quy chế của
công ty, thay mặt công ty quản lí hoạt động sản xuất tại phân xởng. Chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc công ty về chức năng, nhiệm vụ đợc giao.
3.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí tại công ty TNHH sản xuất và thơng mại Thái
Hoà ( phục lục số 1 )
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Cây cà phê đợc đa vào nớc ta cách đây 100 năm, những cây cà phê đầu tiên đợc
các giáo sỹ truyền giáo đa vào trồng năm 1857 ở các nhà thờ, tu viện thiên chúa giáo ở
Tỉnh Thái Bình, Quảng Trị. Đến cuối thế kỷ 19 các đồn điền đầu tiên đợc đa vào trồng cà
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
7
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
phê ở các tỉnh Miền Bắc : Hà Nam, Sơn Tây, Hoà Bình, Tuyên Quang, Phú Thọ, Phủ Quỳ
Nghệ An. Vào những năm 1920 1925 khi phát hiện ra vùng cao nguyên đất đỏ
Bazan ở Miền Trung ngời ta mới mở các đồn điền cà phê ở Tây Nguyên. Trớc năm 1975
ở cả hai miền Bắc Nam nớc ta trong các điều kiện rất khác nhau về diện tích cà phê đều
đợc mở rộng, những năm mới trồng sản lợng cà phê đạt nhiều nhất vào khoảng những
năm 1957 1964, ở Miền Bắc nớc ta đạt 14000 ha, ở Miền Nam đạt 11420 ha. Cả nớc
công lại đợc 25420 ha, đó là đỉnh cao của nghành cà phê nớc ta trớc năm 1975. Sau
những bứơc đi thử nghiệm có thành công và có thất bại, nghành cà phê Việt Nam đi vào
thời kỳ phát triển và ổn định từ những năm đầu thập kỷ 80.
Cà phê có hai loại chủ yếu là cà phê chè (Arabica) và cà phê vối (Rbuta). Nếu ta
coi cà phê vối nh gạo thì cà phê chè đợc coi gạo nếp. Đặc điểm cà phê chè có mùi thơm
và vị đặc trng với giá bán 25.000 USD/1tấn trong khi đó cà phê vối không có mùi thơm
bằng, nớc loãng nên giá thấp hơn nhiều chỉ có 15.000 USD/1tấn. Tuy nhiên quy trình sản
xuất của hai loại cà phê này cũng khác nhau. Cà phê chè khi trồng đòi hỏi lớn về vốn để

mua giống, làm đất, chăm sóc Cà phê chè chín rải rác quanh năm, khi thu hoạch ng ời
ta phải hái từng quả một, công tác sơ chế cũng phải nhanh chóng, nếu chậm cà phê dễ bị
mất màu, biến chất. Trong khi đó cà phê vối dễ trồng hơn, đòi hỏi ít vốn hơn mà chín rộn
hơn, cho nên khi thu hoạch ngời ta tuốt cả chùm (kể cả quả chín lẫn quả xanh) mà nó có
thể để khá mà không biến chất, tạo điều kiện cho công tác sơ chế. Nh vậy mỗi loại có
một đặc điểm khác nhau, đòi hỏi phải dựa vào điều kiện cụ thể doanh nghiệp mà xác định
cơ cấu sản xuất cho phù hợp. Sơ chế cà phê có nhiều điểm phức tạp và khó khăn hơn các
mặt hàng nông sản khác, nh để chế biến cà phê thành phẩm thì càng khó hơn. Hiện nay
ngời ta thởng thức cà phê bằng hai cách khác nhau, dùng ngay sản phẩm có sẵn là cà phê
hoà tan có nghĩa là chỉ cần cho cà phê hoà tan vào cốc và đổ nớc nóng vào quấy đều lên
để dùng, cách thứ hai là dùng cà phê bột thì cần có phin để pha lấy nớc. Mặc dù có hai
cách dùng cà phê khác nhau nhng cả hai loại đều đợc làm ra từ cà phê quả mà thôi nh vậy
quá trình chế biến ra hai loại cà phê trên nh thế nào chúng ta cùng nghiên cứu.
4.1 Cà phê xay.
Sau khi chế biến đợc cà phê nhân khô từ cà phê thóc (cà phê quả đã đợc qua so chế
và phơi khô) hoặc cà phê quả, ngời ta chế biến cà phê rang xay qua 3 bớc:
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
8
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Bớc một : Ngời ta rang cà phê nhân bằng dầu hoặc mỡ động vật (tốt nhất là mỡ gà)
với nhiệt độ nhất định và cho thêm nhiều gia vị khác. Mỗi sự khác nhau ở trên đều tạo
cho cà phê những mùi vị khác nhau. Do đó chế biến cà phê theo kiểu này phải có bí quyết
để đảm bảo mùi vị thơm ngon.
Bớc hai : Sau khi rang xong đem cà phê vào xay thành bột bằng máy xay cà phê,
bột cà phê đợc trộn đều với một số phụ gia tạo hơng vị đặc trng.
Bớc ba : Để thởng thức hơng vị cà phê ngời ta dùng phin để chiết lọc ra nớc cà phê
từ bột cà phê .
3.2 Cà phê hoà tan.
Theo xu thế tiết kiệm thời gian, giảm thao tác mà vẫn giữ đợc mùi vị khi pha cà
phê, các quốc gia công nghiệp đã nghiên cứu và sản xuất cà phê dới dạng cà phê hoà tan

vừa là thành phẩm để ngời tiêu dùng trực tiếp sử dụng, vừa là dạng bán thành phẩm trong
công nghiệp thực phẩm. Nhờ vào đặc điểm này mà cà phê hoà tan ngày càng phát triển.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phơng án sản xuất cà phê hoà tan tuỳ từng công nghệ cụ
thể. Nhng nhìn chung có hai phơng pháp chính: sấy thăng hoa và sấy phun.
- Phơng pháp sấy thăng hoa: sau khi qua các khâu sàng, chọn, rang, xay và trích ly,
nớc trích ly đợc cô đặc và đợc làm đông lạnh bằng các dung dịch sinh hàn trên bề mặt 9
thờng dùng dung dịch Cryogenic và Nitrogen. Nớc cốt cà phê đông đặc này đợc xay
nghền để cho cà phê hoà tan giống dạng cà phê xay tự nhiên. Sau đó hỗn hộp cà phê nớc
đá này đợc đa vào phòng đặc biệt để sấy khô bằng cách thăng hoa nớc đá. Phơng pháp
này đòi hỏi nhiều thao tác kĩ thuật chính xác, thiết bị phức tạp, vốn đàu t cao và sản phẩm
là mặt hàng cao cấp cha tiêu thụ rộng rãi vì giá cả cao.
- Phơng pháp sấy phun : là phơng pháp phổ biến đang đợc sử dụng để sản xuất cà
phê hoà tan hiện nay tren thế giới. Nớc cốt cà phê cô đặc đợc phun qua dới dạng sơng mù
từ đỉnh tháp sấy có nhiệt độ thích hợp, nớc bị bốc hơi, cà phê còn lại tạo thành hạt nhỏ
100 300 micrông và thu nhận tại đáy tháp.
Quy trình chế biến cà phê hoà tan (sơ đồ).
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
9
Sàng chọn
Làm sạch
Rang Xay Trích ly
Bao gói Sấy khô Cô đặc Xử lý
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
+ Khâu chọn làm sạch :
Cà phê hạt đợc lựa chọn, rồi phân loại và làm sậch cẩn thận theo yêu cầu kỹ thuật.
Sau công đoạn này cà phê phải sạch không còn tạp chất nh đá, sỏi, cát Và đ ợc phân
loại theo kích thớc, trọng lợng để vận chuyển đến khâu rang bằng khí nén.
+ Khâu rang :
Là khâu quan trọng đầu tiên quyết định đến hiệu quả của các khâu sau, ở đây cà phê
đợc tiếp xúc với nhiệt độ cao trong ống rang, có các cách khuấy đợc chế tạo kỹ càng để

đảm bảo sự tiếp nhiệt dễ dàng và đồng đều tạo nên điều kiện tối u để phát triển hơng vị cà
phê. Sản phẩm khâu rang này phải đáp ứng những yêu cầu công nghệ khác nhau. Sau khi
rang cà phê đợc tách vỏ sạch đá và đ ợc vận chuyển vào silo bằng khí nén.
+ Khâu xay :
Cà phê rang xong đợc cân theo chơng trình đã định sẵn cho phù hợp với yêu cầu của
khâu trích ly, tách các tạp chất kim loại trớc khi vào xay. Máy xay đợc thiết kế riêng cho
sản phẩm cà phê hoà tan, có thể điều chỉnh dễ dàng cho phù hợp với từng loại nguyên
liệu và đảm bảo sự đồng đều theo yêu cầu của khâu trích ly.
+ Khâu trích ly :
Sau khi đã định lợng lại, cà phê xay đợc đa vào bình trích ly. Nớc cất sau khi đợc xử
lý cận thận lần lợc qua các bơm cao áp, qua cấ cấp trâo đổi nhiệy độ, các thành phần hoà
tan đợc hoà tan nhanh vào trong nớc và đợc rút ra ở giai đoạn cuối của giai đoạn này. Bã
cà phê đã kiệt đợc rút ra khỏi bình, vận chuyển vào đờng ống ra silo chứa vầ xử lý bã.
Các thiết bị đo lờng và điều khiển đợc trang bị đầy đủ để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ quá
trình.
+ Khâu xử lý:
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
10
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Đợc trang bị khá đắt tiền, phòng thí nghiệm thờng xuyên đa ra số liệu để các kỹ thuật
viên xử lý, sau khâu này dung dịch cà phê để đảm bảo tính chất lý hoá và các chỉ tiêu
cảm quan về hơng vị .
+ Khâu cô đặc:
Thiết bị cô đặc ở đây đợc thiết kế khác thông thờng để bảo đảm quá trình bốc hơi
trong khoảng khắc ở điều kiện nghiêm ngặt, hơng cà phê đợc lu giữ trong một thiết bị
riêng.
+ Khâu sấy khô:
Dung dịch cà phê tiếp tục đi qua bơm cao áp để tới đỉnh tháp sấy, ở đây dung dịch đ-
ợc phun ra dới dạng sơng mù nên đợc bốc hơi kịp thời nhờ nguồn khí nóng với một lu l-
ợng lớn đợc đa vào đồng thời, dới đáy tháp một đệm không khí đợc tạo ra để giữ cà phê

đến độ cần thiết. Bột cà phê tiếp tục đi qua thiết bị chứa bằng Inốc và đựoc đảm bảo ở
kho có điều hoà không khí trớc khi qua khâu. Vì có nhiều tác nhân và thông số tác động
đến quá trình sấy nên một hệ thống điểu khiển tự động và ổn định đợc trang bị để đảm
bảo chế độ sấy nghiêm ngặt.
3.3. cà phê nhân.
Cà phê nhân là sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH sản xuất và thơng mại Thái Hoà.
Sự đầu t vào quy trình công nghệ chế biến cà phê nhân từ cà phê quả và cà phê thóc là rất
lớn. Hiện nay công ty thu mua cà phê quả và cà phê thóc để sau đó nhờ quy trình công
nghệ chế biến cho ra mặt hàng của công ty. Sản phẩm xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài
chủ yếu là cà phê nhân, vì vậy chất lợng sản phẩm phải đạt đúng tiêu chuẩn theo hợp
đồng và theo tiêu chuẩn hàng xuất khẩu. Thái Hoà đã xây dựng quy trình công nghệ chế
biến cà phê nhân từ cà phê thóc là một dây chuyền sản xuất gồm rất nhiều khâu. Cụ thể :
- Khâu sấy: khi cà phê thóc nhập kho, phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra độ ẩm của hàng.
Nếu hàng đạt độ ẩm tiêu chuẩn thì đợc đa thẳng vào bồn tải cối xát, còn ngợc lại
hàng ẩm ớt không đạt độ ẩm tiêu chuẩn đợc để riêng và chuyển qua khâu sấy để
làm khô và từ ụ sấy cà phê thóc sẽ đợc chuyển thẳng tới cối xát theo hệ thống gàu
tải.
- Khâu xát: cà phê thóc sẽ đợc xát để bỏ tấm vỏ bọc bên ngoài, còn lại hạt nhân
khô. Tại đây cà phê nhân thô sẽ đợc tách riêng còn vỏ cà phê (gọi là trấu) sẽ đợc
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
11
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
tống ra ngoài nhờ hệ thống quạt. Mặc dù vậy cà phê thóc đợc xát vỏ song không
phải là 100% hạt cà phê đều đợc tách vỏ mà vẫn còn một phần rất nhỏ không đáng
kể do dị tật mà không thể tách bỏ vỏ và một số vỏ trấu còn vơng lại lẫn vào trong
cà phê nhân thô. Hỗn hợp này đợc truyền tải theo dây chuyền sang sàng tròn.
- Khâu sàng: Hạt cà phê nhân đợc tách khỏi hỗn hợp cà phê nhân thô.
- Khâu đánh bóng: Cà phê nhân sẽ đợc truyền tải qua máy đánh bóng làm bong vỏ
lụa tạo ra hạt cà phê bóng sạch hơn.
- Khâu sàng đá: Trong hỗn hợp cà phê nhân có lẫn tạp chất nh đá, sỏi do việc thu

mua và sơ chế cà phê quả thành cà phê thóc không tránh khỏi sự vơng vào của tạp
chất do đó cần tách bỏ tạp chất ra khỏi sản phẩm. Luồng cà phê nhân từ khâu đánh
bóng sẽ đợc truyền tải theo hệ thống gầu tải vào hệ thống sàng. Sau khi sàng tạp
chất xong cà phê nhân sẽ đợc đa vào gầu tải để chuẩn bị cho khâu sàng phân loại.
- Khâu sàng phân loại: Tại khâu này tiếp tục tách bỏ tấm (cà nhân nát, mẩn trấu
còn vơng...) và bi (hạt cà phê hỏng do dị tật ) ra khỏi sản phẩm. Nếu sản phẩm cuối
gai đoạn này còn lẫn nhiều hạt thải loại nh vàng, đen, hạt vỡ... cha đạt tiêu chuẩn
thì đợc đa qua khâu bắn màu để loại bỏ tiếp hạt thải loại.
- Khâu bắn màu: Tại công đoạn này sản phẩm sẽ tiếp tục tách bỏ hạt thải loại mà
khâu sàng phân loại cha loại sạch, những hạt thải loại sẽ đợc bắn ra khỏi sản phẩm.
- Khâu phân loại kích cỡ: Là khâu cuối cùng trong dây chuyền sản xuất cà phê
nhân. Tại khâu này sản phẩm sẽ đợc phân loại theo kích cỡ hạt cà phê. Sản phẩm
sẽ đợc phân thành ba loại nh : cà phê nhân Arabica loại 1, Arabica lpại 2, Arabica
loại 3, vàng đen ( đối với cà phê Arabica ), Robusta loại 1, Robusta loại 2, Robusta
loại3, vàng đen (đối với cà phê Robusta ).

Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
12
Khâu sấy
Khâu xát
Khâu sàng
( sàng tròn)
Khâu đánh
bóng
Khâu phân
loại kích cỡ
Khâu bắn
màu
Khâu sàng
phân loại

Cà phê nhân
loại 1
Cà phê nhân
loại 2
Cà phê nhân
loại 3
Vàng đen
( hạt thải loại)
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến cà phê nhân
PHần II
Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán
tại công ty trách nhiệm hữu hạn
sản xuất và TM Thái Hoà
I - Tổ chức bộ máy kế toán
1. Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán.
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
13
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán tại công ty do bộ
máy kế toán đảm nhiệm. Khối lợng công tác kế toán tại công ty đã quyết định việc tổ
chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để
đảm bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông
tin vàkiểm tra hoạt động của công ty. Sự phân công lao động trong bộ máy kế toán tại
công ty phải thích ứng với khối lợng công tác kế toán, việc điều hành sự hoạt động cho
bộ máy kế toán phải thích ứng với yêu cầu quản lý của công ty.Thái Hòa với phơng thức
tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu chức năng có nghĩa là tổ chức bộ máy thành những
phòng, ban mà kế toán là một trang lĩnh những hoạt động cơ bản của công ty, vì vậy Thái
Hòa tổ chức có phòng kế toán riêng hay trong các phòng ban không có kế toán riêng. Ph-
ơng thức tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại công ty TNHH sản xuất và TM Thái Hòa là

phơng thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán
phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Kế toán trởng trực tiếp hớng dẫn
và chỉ đạo các cán bộ nhân viên kế toán, thờng xuyên kiểm tra hoạt động của bộ máy kế
toán. Mỗi ngời trong phòng kế toán đợc phân công theo từng phần hành kế toán, có ngời
còn kiêm đồng thời nhiều phần hành nhng vẫn thoả mãn nguyên tắc bất kiêm nhiệm
trong kế toán, do số lợng kế toán viên tại công ty có hạn vì vậy việc kiêm nhiệm là khó
tránh khỏi. Mặc dù thế bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất và TM Thái Hòa luôn
hoàn thành nhiệm vụ và chức năng đợc giao, điều này khẳng định rõ trong kết quả công
việc của bộ máy kế toán tại công ty. Việc lựa chọn phơng thức tổ chức bộ máy kế toán rất
phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất và TM Thái Hòa.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất và TM Thái Hòa là mô
hình tổ chức bộ máy hỗn hợp (vừa tập trung vừa phân tán). Đối với các chi nhánh trực
thuộc công ty, hạch toán và báo cáo sổ độc lập có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Công ty
chỉ gián tiếp điều hành các hoạt động của chi nhánh thông qua các kỳ báo cáo. Đối với
các xởng sản xuất Giáp Bát và Liên Ninh toàn bộ công tác kế toán tại xởng đợc quản lý
trực tiếp tại phòng kế toán của công ty. Tại các xởng cũng bố trí một kế toán để hạch toán
ban đầu cho xởng (lập chứng từ). Sau đó tập hợp và giao nộp chứng từ gốc cho kế toán
công ty để tập hộp số liệu, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Ngoài ra tại xởng sản
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
14
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
xuất cũng có tổ chức bộ máy quản lý do đó việc lu trữ chứng từ gốc là hợp lý, định kỳ kế
toán trởng xuống kiểm tra và đối chiếu số liệu.
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán
3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu lao động phòng kế toán của công ty
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lý để đa công
tác kế toán vào nề nếp có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo cho kế toán thực hiện đầy đủ
chức năng nhiệm vụ của mình. Do đó phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ làm báo cáo
kế toán theo đúng định kỳ, cung cấp đầy đủ kịp thời và chính xác thông tin về tình hình

biến động của tài sản cho nhà quản lý công ty để họ có những quyết định đúng đắn.
Không chỉ có vậy phòng kế toán còn tính toán lơng cho các cán bộ công nhân viên theo
đúng kế hoạch, xây dựng kế hoạch tài chính, cung cấp đầy đủ vốn cho sản xuất, phục vụ
khách hàng đến giao dịch và thanh toán tiền chu đáo. Phòng kế toán đợc xây dựng với cơ
cấu lao động nh sau :
Dựa trên công việc mà công ty tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung vừa
phân tán). Toàn bộ công tác xởng Giáp bát và Liên ninh đợc quản lý trực tiếp tại phòng
kế toán của công ty, tại các đơn vị trực thuộc công ty hạch toán và báo cáo sổ độc lập có
tổ chức bộ máy kế toán riêng. Công ty chỉ gián tiếp điều hành các hoạt động của chi
nhánh thông qua các kỳ báo cáo. Tại công ty phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc
về lĩnh vực kế toán tài chính, theo doĩ tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
15
KT trưởng
KT tại CN
Lâm Đồng
KT tại CN
Quảng Trị
KT tại văn
phòng công ty
KT tại CN
Nghệ AN
KT tại CN
Sơn La
KT tại xưởng
Giáp Bát
KT tại xưởng
Liên Ninh
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E
lý kinh tế tài chính. Số nhân sự trong phòng kế toán của công ty có 7 nhân viên bao gồm

01 kế toán trởng, 01 kế toán tổng hợp kiêm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm sản xuất chính, sản xuất phụ, 5 kế toán viên các phần hành. Mỗi ngòi có một chức
năng nhiệm vụ khác nhau, cụ thể :
Kế toán trởng :
Chịu trách nhiệm trớc ban Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của công
ty, nh công tác bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ và
đúng hạn các báo cáo tài chính .
Kế toán tổng hợp :
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính, sản
phẩm phụ chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về phần tổng hợp, vào sổ cái các tài khoản
và lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo khác theo yêu
cầu quản lý. Đồng thời tập hợp chi phí sản xuất và lập bảng tính giá thành sản phẩm sản
xuất, thực hiện công việc tập hợp chi về nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng, chi phí sản
xuất chung của từng phân xởng để tính giá thành sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Lập bảng tổng hợp chi phí quản lý công ty, chi phí bán hàng, cuối quí lập
báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty.
Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán công cụ dụng cụ:
Kế toán tài sản cố định thao dõi hạch toán số lợng và giá trị của tài sản cố định dùng
trong công ty. Dựa vào biên bản giao nhận tài sản cố định để lập thẻ tài sản cố định, lập
bảng tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ và ghi sổ. Quản lý tài tài sản cố định dùng
trong công ty. Dựa vào biên bản giao nhận tài sản cố định để lập thẻ tài sản cố định, lập
bảng tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ và ghi sổ. Quản lý tài sản cố sản cố định,cung
cấp các thông tin về nguyên giá ,giá trị hao mòn, giá trị còn lại và nguồn hình thành của
từng loại tài sản cố định. Kế toán công cụ dụng cụ theo dõi hạch toán nhập xuất tồn công
cụ dụng cụ, tính toán và lập bảng phân bố giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng. Mở sổ chi
tiết công cụ dụng cụ của từng kho để theo dõi và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho.
Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội kiêm thủ qũy:
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
16
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E

Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội quản lý chơng trình tiết kiệm toàn công ty, có
nhiệm vụ tập hợp số liệu, chứng từ tiền lơng, lập bảng phân bố tiền lơng. Thủ qũy chịu
trách nhiệm quản lý TM, thu chi TM thông qua các phiếu thu và phiếu chi của kế toán
TM và hàng tháng lập sổ qũy để theo dõi và đối chiếu số liêụ với kế toán TM.
Kế toán tiền mặt kiêm kế toán thanh toán:
Kế toán tiền mặt theo dõi qũy tiền mặt, lập phiếu thu, phiếu chi, thực hiện thanh toán
thu chi qua qũy tiền mặt, theo dõi các khoản tạm ứng của toàn bộ công nhân viên. Kế
toán thanh toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ trớc khi thanh toán. Theo dõi
nguồn thu chi để cân đối nguồn thanh toán hàng ngày. Theo dõi, ghi chép các khoản
thanh toán với khách hàng nội bộ và với công nhân viên trong công ty.
Kế toán nguyên vật liệu,thành phẩm, hàng hóa kiêm kế toán bán hàng nội địa:
Theo dõi hạch toán nhập xuất tồn nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, tính toán
phân bố chi phí nguyên vật liệu xuất dùng. Theo dõi ghi chép các nghiệp vụ bán hàng nội
địa, lập bảng tổng hợp N-X-T và tính giá hàng xuất.
Kế toán TGNH kiêm kế toán xuất nhập khẩu và kế toán thuế :
Kế toán TGNH theo dõi các khoản tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng ,thực hiện các
khoản thanh toán qua Ngân hàng, hàng ngày tính lãi kết chuyển và rút tiền ở Ngân hàng,
theo dõi số d tiền gửi tại Ngân hàng. Kế toán xuất nhập khẩu theo dõi ghi chép các
nghiệp vụ xuất nhập khẩu phát sinh về hàng hóa, thanh toán các khoản công nộ với khách
hàng ngoại quốc. Kế toán thuế theo dõi các khoản thuế nh VAT, thuế suất nhập khẩu,
thuế lợi tức... các khoản nợ phải nộp Nhà nớc, thực hiện thanh toán với Nhà nớc.
Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
17
Kế toán trư
ởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán
tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành
Kế toán
tài sản cố

định kiêm
kế toán
công cụ
dụng cụ
Kế toán
tiền mặt
kiêm kế
toán thanh
toán
Kế toán
TGNH
kiêm kế
toán XNK
và thuế
Kế toán
HTK
kiêm kế
toán mua
bán hàng
nội địa
Kế toán
tiền lương
kiêm thủ
quỹ
Nguyễn Thị Huệ Lớp Kế toán 41E

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
II - Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH sản
xuất và thơng mại Thái hoà
1. Hình thức kế toán áp dụng

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với niên độ kế toán
là từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12, kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Đây là hình thức kế toán tơng đối đơn giản và phù hợp với điều kiện
tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Hệ thống tài khoản và sổ sách đợc thiết lập theo
đúng nguyên tắc của chế độ mới do Bộ Tài chính ban hành bao gồm : Sổ nhật ký chung,
Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ
chi tiết, Sổ cái, Sổ tổng hợp chi tiết ...


Báo cáo thực tập tổng hợp Trang
18
Chứng từ gốc
Sổ Nhật kí
chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ Nhật ký đặc
biệt

×