Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.44 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Bớc vào nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, thật sôi động và nóng bỏng
cho sự cạnh tranh của mọi hoạt động kinh doanh. Sự thành đạt hay suy thoái
của doanh nghiệp là những vấn đề bức bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Để đứng vững đợc trên thị trờng thì lúc này các nhà doanh nghiệp phải luôn
tìm hiểu và đi sâu vào thị trờng để tìm kiếm nguồn hàng sao cho có giá bán
phù hợp, có sự cải tiến về công nghệ cũng nh về bộ máy quản lý kinh tế
nhằm nâng cao chất lợng, hạ giá bán của sản phẩm
Công tác hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán có vai trò
tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, phản ánh trung thực chính xác kịp thời tình hình kinh tế của doanh
nghiệp. Kế toán cũng là cơ sở nguồn thông tin quan trọng trong quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp, là một công cụ quản lý kinh tế. Tài chính kế toán
luôn gắn liền với mọi hoạt động của doanh nghiệp phản ánh đầy đủ mọi tính
pháp chế tài chính của Nhà nớc.
Để quản lý kinh doanh có hiệu quả và đúng pháp luật của Nhà nớc, công
tác kế toán tài chính là khâu không thể thiếu đợc trong quá trình quản trị
điều hành doanh nghiệp nó là cơ sở để phát hiện những u khuyết điểm trong
công tác kinh doanh và là tiền đề cho kế hoạch kinh doanh mới.
Dựa trên những kiến thức đã đợc học ở trờng cùng với thời gian công tác
thực tập tại Công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ Lao động của Bộ Thơng Mại, tôi đã
nghiên cứu tìm hiểu khái quát về Công ty, tổ chức bộ máy hoạt động kinh
doanh cũng nh nguyên tắc hạch toán kế toán và đã hoàn thành "Báo cáo
Thực tập" của mình với 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty
Phần 2: Tình hình Tổ chức công tác Tài chính của Công ty
Phần 3: Tình hình Tổ chức công tác Hạch toán Kế toán tại Công ty
1
Phần I
Giới thiệu tổng quan về công ty


1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ Lao động là một đơn vị kinh tế quốc doanh
trực thuộc Bộ Thơng Mại. Công ty thực hiện chế độ kinh tế độc lập, tự chủ
về tài chính, có t cách pháp nhân và mở tài khoản riêng tại Ngân hàng Công
thơng Ba Đình. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 11E phố Cát Linh, Quận
Ba Đình, Thành phố Hà nội.
Công ty trớc kia là Trung tâm bán buôn Bách hoá trực thuộc Tổng công
ty Bách hoá - Bộ Thơng Mại, đợc thành lập từ năm 1985 với nhiệm vụ chính
là bán buôn, bán lẻ và gia công các mặt hàng dụng cụ gia đình, tạp phẩm và
bảo hộ lao động. Năm 1986 để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ Trung
tâm đã đổi tên thành Công ty Dụng cụ gia đình và Tạp phẩm. Đến năm 1993,
theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số 388/CP, công ty thành lập lại
doanh nghiệp với tên gọi là Công ty Tạp phẩm. Trải qua hai năm hoạt động
căn cứ vào tình hình thực tế của công ty và phơng hớng kế hoạch của Bộ Th-
ơng Mại đến tháng 5 năm 1995, công ty sát nhập với Công ty Bảo hộ lao
động hình thành Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động trực thuộc Bộ Th-
ơng Mại. Công ty có số vốn pháp định là 5,3 tỷ đồng trong đó vốn ngân sách
cấp 3,7 tỷ đồng.
Hiện nay, toàn công ty có 127 cán bộ công nhân viên, trong đó có 15 ng-
ời là lao động gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh, số cán bộ còn lại đều
tham gia trực tiếp và sản xuất kinh doanh.
2
Biểu 1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong 2 năm 1999 và 2000
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 Chênh lệch
1. Tổng doanh thu
Trong đó doanh thu bán hàng
(doanh thu thuần)
198.979.753.816

197.668.754.713
242.883.377.764
241.573.488.836
+ 43.903.623.948
+ 43.904.734.123
2. Tổng chi phí
Trong đó Chi phí HĐKD
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí QLDN
198.464.136.199
198.092.994.894
195.000.691.744
2.467.190.891
625.112.259
242.366.553.736
241.149.202.270
238.661.890.759
2.312.731.040
174.580.471
+ 43.902.417.537
+43.056.207.376
+ 43.661.199.015
- 154.459.851
- 450.531.788
3. Thu nhập hoạt động TC +
BT
- Chi phí hoạt động TC + BT
1.310.999.103
371.141.305

1.309.888.928
1.217.351.466
- 1.110.175
- +846.210.161
3. Lợi tức trớc thuế 515.617.617 516.824.028 + 1.206.411
4. Nộp ngân sách
- Thuế lợi tức
- Thuế vốn
164.997.637
204. 887. 220
165.383.688
204.887.220
+ 386.051
5. Lợi nhuận còn lại 145.732.760 146.553.120 + 820.360
6. Thu nhập b/q ngời lao động 916.737 1.042.924
Qua Biểu 1 ta nhận thấy trong năm 2000 công ty đã đạt đợc kết quả hoạt
động kinh doanh cao hơn năm 1999. Cụ thể doanh thu của doanh nghiệp đạt
241.573.488.836 đồng, số tiền lãi từ hoạt động kinh doanh là: 424.286.566
đồng. Đó là do công ty đã có các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí bán hàng
cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp. Thu nhập bình quân của ngời lao
động trong năm tăng lên từ đó khuyến khích ngời lao động.
2.Đặc điểm về tổ chức hoạt động kinh doanh
Nội dung hoạt động chính của công ty nh sau:
- Tổ chức thu mua nguồn hàng tạp phẩm, dụng cụ gia đình và bảo hộ lao
động cho các đối tợng có nhu cầu.
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ rộng rãi các mặt hàng thuộc diện kinh doanh
của công ty, tổ chức các hoạt động dịch vụ ở những nơi có nhu cầu.
- Tổ chức sản xuất, gia công các mặt hàng bách hoá.
- Nhận uỷ thác, mua bán đại lý các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh
của công ty cho các tổ chức sản xuất - kinh doanh.

3
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty
nh hàng dụng cụ gia đình, bảo hộ lao động. . .
Từ nội dung hoạt động của công ty có thể nói công ty là một doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại trong và
ngoài nớc. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm của công ty mới đợc tiến hành
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nên hoạt động này còn yếu. Trong khi đó,
công ty có số lợng bạn hàng trong nớc ngày càng mở rộng. Trong những
năm gần đây, việc tổ chức sản xuất gia công, chế biến chiếm tỷ trọng không
lớn trong hoạt động của công ty mà hoạt động chính của công ty là khai thác
và tiêu thụ hàng hoá.
3.Đặc điểm về tổ chức quản lý
Với nội dung và nhiệm vụ trên, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý kiểu
trực tuyến chức năng. Tức là:
0Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc công ty. Giám đốc là ngời điều
hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trởng và chịu trách nhiệm
trớc cấp trên về mọi mặt hoạt động của công ty, đại diện quyền lợi và nghĩa
vụ của công ty trớc pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc. Phó giám đốc thứ nhất phụ
trách về công tác tổ chức hành chính, xây dựng cơ bản của công ty. Phó
giám đốc thứ hai là ngời chỉ đạo trực tiếp các hoạt động kinh doanh bảo hộ
lao động. Phó giám đốc đợc uỷ quyền giải quyết công việc khi giám đốc đi
vắng.
Toàn công ty đợc chia thành 2 bộ phận lớn: Các phòng ban chức năng và
các bộ phận kinh doanh.
Công ty có 2 phòng ban chức năng giúp giám đốc quản lý theo ngành dọc
và tham mu cho giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc trong
khâu tổ chức cán bộ, lao động và thực hiện các chính sách, chế độ với ngời
lao động . . làm công tác hành chính soạn thảo văn bản, công văn, lu trữ. . .

- Phòng kế toán - kế hoạch: Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cho quản lý, cho ra
các quy định kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh của công ty. Quản lý việc
huy động và sử dụng vốn của công ty, hoàn thành nghĩa vụ của công ty với
ngân sách Nhà nớc.
Bộ phận kinh doanh của công ty đợc tổ chức thành 7 bộ phận: cửa hàng
số 1, cửa hàng số 2, cửa hàng số 3, trạm bách hoá, trạm bảo hộ lao động và
hai phòng nghiệp vụ kinh doanh số 1 và số 2. Các bộ phận này trực tiếp hoạt
động kinh doanh có nhiệm vụ chủ động tổ chức thu mua, bảo quản, vận
chuyển và tiêu thụ hàng hoá nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh của công
ty.
4
Các bộ phận kinh doanh đợc bán buôn, bán lẻ tất cả các mặt hàng kinh
doanh của công ty, đợc chủ động tạo nguồn hàng và tiêu thụ hàng, chủ động
quyết định giá mua và giá bán hàng hoá. Trởng bộ phận kinh doanh đợc
giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá và phải chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình.
Các bộ phận kinh doanh phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn của công ty cũng nh phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nớc, cũng nh với công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý
của công ty Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động
Là một đơn vị nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại,
công tác kế toán ở công ty hiện nay thực hiện theo chế độ kế toán do Bộ Tài
Chính ban hành:
- Về hình thức sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng
từ
5
Giám đốc
Phó giám đốc

Các phòng ban chức năng Các bộ phận kinh doanh
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
nghiệp
vụ
kinh
doanh
số 1
Phòng
nghiệp
vụ
kinh
doanh
số 2
Cửa
hàng
BH số
1

Cửa
hàng
BH số
2
Phòng
kế
toán

kế
hoạch
Trạm
Bách hoá
Cửa hàng
BH số 3
Trạm
BHLĐ
- Hạch toán nghiệp vụ tồn kho ở công ty bao gồm: hạch toán nghiệp vụ ở
kho, ở quầy hàng do thủ kho và nhân viên bán hàng thực hiện, hạch toán
tổng hợp tồn kho tại phòng kế toán.
Hiện nay, các mặt hàng của công ty thờng bán ra với khối lợng lớn nên
công ty chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán tổng hợp tồn
kho hàng hoá. áp dụng phơng pháp này, kế toán theo dõi hàng hoá tồn kho
trên TK 156 theo từng nghiệp vụ phát sinh một cách thờng xuyên, kịp thời.
Nhờ đó bám sát đợc lợng hàng hoá hiện có.

Hạch toán chi tiết hàng xuất kho đợc áp dụng theo phơng pháp thẻ song
song cụ thể nh sau: Hạch toán nghiệp vụ ở kho do thủ kho tiến hành theo dõi
hàng hoá thông qua chỉ tiêu hiện vật. Thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập
kho, xuất kho để nhập kho hàng hoá và ghi thẻ kho. Thẻ kho dùng để theo
dõi lợng hàng hoá của từng nghiệp vụ mua bán theo từng dòng. Thẻ kho đợc
mở cho từng kho và từng loại hàng hoá theo các giá nhập khác nhau. Ngoài
ra thủ kho có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá tránh mất mát, hao hụt. Định kỳ
thủ kho kiểm tra đối chiếu số lợng thực tế với số lợng trên thẻ kho và số liệu
của kế toán kho.
Hạch toán tồn kho ở quầy do nhân viên bán hàng ghi chép trên các thẻ
quầy hàng (thẻ hàng). Thẻ hàng đợc mở để ghi chép sự biến động của từng
mặt hàng đã nhập về mặt số lợng hiện vật và giá trị. Hàng ngày căn cứ vào
phiếu xuất kho nội bộ nhân viên bán hàng ghi vào các thẻ hàng. Định kỳ (5

ngày) nhân viên bán hàng kiểm kê hàng còn lại, xác định lợng hàng bán ra
của từng mặt hàng để ghi vào cột xuất trên thẻ hàng và lập báo cáo bán hàng.
Hàng ngày, bộ phận kế toán căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho
ghi thẻ kho nh ở kho. Cuối tháng kế toán đối chiếu với thủ kho về mặt số l-
ợng để lập bảng cân đối nhập - xuất - tồn kho hàng hoá. Bảng cân đối đợc
mở cho từng kho và theo dõi tổng hợp từng loại hàng hoá theo các đơn giá
khác nhau cả về mặt số lợng và giá trị. Mỗi đơn giá khác nhau của từng loại
hàng hoá khác nhau đợc ghi trên một dòng của bảng tổng hợp. Tổng giá trị
nhập của một kho phải bằng tổng giá trị phát sinh nợ trên TK 156.1. Tổng
giá trị xuất kho của một kho phải bằng tổng giá trị phát sinh có trên TK
156.1.
6
7
8
9
Phần II
Tình hình tổ chức công tác
tài chính của Công ty
Công tác tài chính là công tác quan trọng quyết định trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh và chế độ bảo toàn vốn. Do vậy, công ty đã rất quan tâm đến
việc tổ chức công tác tài chính với nhiều phơng pháp linh hoạt phù hợp với
tình hình kinh doanh của công ty cũng nh phù hợp với sự biến động của thị
trờng.
1. Tình hình phân cấp quản lý tài chính của Công ty:
Việc phân cấp quản lý tài chính là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm
giữa các bộ phận trong công tác quản lý tài chính của Công ty.
Công ty có mô hình phân cấp quản lý là vừa tập trung vừa phân tán. Do
đó công ty rất chú trọng trong việc phân cấp về vốn cũng nh phân cấp về chi
phí. Việc huy động vốn của công ty là nhằm sử dụng vào kinh doanh, do vậy
việc sử dụng vốn phải dựa trên nguyên tắc và mục đích rõ ràng sao cho đạt

hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty đặc biệt chú trọng về quản lý vốn, chứng
từ hoá đơn và việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Khi vay vốn kinh doanh các
đơn vị làm đúng qui định từ việc xây dựng các phơng án kinh doanh, ký hợp
đồng tạm ứng vay vốn, nhập xuất, báo cáo tồn kho hàng hoá.
Phân cấp về chi phí: Khi kết thúc một niên độ tài chính thì kế toán phải
lập Báo cáo quyết toán tài chính các hoạt động kinh tế , trên cở sở đó để lập
kế hoạch chi tiêu tài chính cho niên độ sau, từ đó xác định nhu cầu về vốn và
tìm biện pháp huy động cho công ty để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
2. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty:
Trong Công ty kế hoạch tài chính là một kế hoạch quan trọng và cần thiết
cho hoạt động của công ty. Vì vậy, khi tham gia vào kinh doanh công ty đã
đặt ra cho mình những kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài chính và các quỹ để đạt những mục tiêu kinh doanh
của mình.
Công ty đã xây dựng kế hoạch tài chính một cách cụ thể nh kế hoạch về
doanh số bán hàng, kế hoạch đầu t về xây dựng mua sắm TSCĐ, kế hoạch
khấu hao TSCĐ, kế hoạch chi phí, kế hoạch phát triển nguồn hàng (gồm cả
hàng nội địa cũng nh xuất khẩu), kế hoạch xuất khẩu (Xuất khẩu cafê nhân,
găng tay bảo hộ lao động, xuất khẩu theo hình thức hàng đổi hàng), dự kiến
lợi nhuận và phân phối lợi nhuận ...
10
Căn cứ để xây dựng các kế hoạch trên dựa vào kết quả hoạt động kinh
doanh của năm trớc cộng với nhu cầu thị trờng cũng nh những dự đoán về sự
biến động của thị trờng mà Công ty đã lập ra các kế hoạch trên.
3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động là một doanh nghiệp kinh doanh
ổn định trong nhiều năm nay, vốn sử dụng trong công ty là hết sức cần thiết.
Khi kết thúc một niên độ kế toán thì bộ phận kế hoạch tập hợp và lập các chỉ
tiêu kinh tế tài chính từ đó làm cơ sở xác định nhu cầu vốn kinh doanh.
Cùng với ngân sách Nhà nớc giao, công ty còn tiến hành huy động thêm

bằng cách vay Ngân hàng, ngoài ra công ty còn sử dụng triệt để các quỹ
trích lập nhng cha sử dụng, từ lợi nhuận cha phân phối, khoản công nợ cha
đến hạn thanh toán . . .
Biểu 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: đồng
T
T
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Số tiền T T(%) Số tiền T T (%)
A Tài sản 38.067.858.277 100 45.835.650.559 100
I TSLĐ và đầu t ngắn hạn 36.643.712.675 96,259 44.551.303.626 97,198
1 Tiền 2.033.386.479 5,341 3.858.457.068 8,418
2 Các khoản phải thu 12.571.351.161 33,024 12.084.736.950 26,365
3 Hàng tồn kho 21.329.416.063 56,029 27.935.958.048 60,948
4 TSLĐ khác 709.558.702 1,865 672.151.561 1,466
II TSCĐ và đầu t dài hạn 1.424.145.602 3,741 1.284.346.933 2,802
1 TSCĐ 1.371.645.602 3,603 1.226.846.933 2,677
2 Các khoản đầu t TC dài hạn 52.500.000 0,138 57.500.000 0,125
B Nguồn vốn 38.067.858.277 100 45.835.650.559 100
I Nợ phải trả 32.540.132.724 85,477 40.223.112.724 87,755
1 Nợ ngắn hạn 32.540.132.724 --- 40.212.708.724 87,732
2 Nợ khác --- --- 10.404.000 0,023
II Nguồn vốn chủ sở hữu 5.527.725.553 14,523 5.612.537.835 12,244
1 Nguồn vốn kinh doanh 5.153.060.070 13,536 5.153.060.070 11,242
2 Quỹ phát triển kinh doanh 282.852.186 0,744 319.265.618 0,696
3 Quỹ dự phòng 48.657.929 0,128 59.581.958 0,13
4 Lãi cha phân phối --- --- 73.310.918 0,16
5 Quỹ khen thởng 43.155.368 0,114 7.319.271 0,016
Nhìn vào Biểu 2 ta thấy:
11

- Nhìn chung Tổng Tài sản năm 2000 tăng so với 1999 là: 7.767.792.282
đồng, tỷ lệ tăng là 120,4%. Trong đó:
+ TSLĐ và đầu t ngắn hạn tăng là: 7.907.590.951 đồng với tỷ lệ tăng là:
121,6%
+ TSCĐ và đầu t dài hạn giảm là 139.798.669 đồng với tỷ lệ giảm là:
1,2%
Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn vào kinh doanh tăng và công ty
không đầu t mua sắm TCSĐ. Đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh
thơng mại của công ty.
- Tổng nguồn vốn của công ty đến ngày 31/12/2000 là: 45.835.650.559
đồng. Trong đó:
+ Nợ phải trả: 40.223.112.724 đồng
+ Tổng nguồn vốn chủ sở hữu là: 5.612.537.835 đồng.
4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh trong đó
có hiệu quả sử dụng vốn (xem biểu), tình hình biến động vốn của công ty.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty dựa vào các chỉ
tiêu nh sau:
Doanh thu (theo giá bán)
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Lợi nhuận
Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Doanh thu (theo giá vốn)
Số vòng quay vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Biểu 3: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
1. Doanh thu bán hàng 197.668.754.713 241.537.488.836
2. Doanh thu theo giá vốn 195.000.691.744 238.661.890.759
3. Vốn kinh doanh bình quân 5.153.060.070 5.153.060.070
4. Lợi nhuận trớc thuế 515.617.617 516.824.028
5. Hệ số phục vụ VKD bình quân 38,359 46,839
6. Hệ số sinh lợi VKD bình quân 0,1 0,1
7. Số vòng quay VKD bình quân 37,842 46,314
Nhìn vào Biểu trên ta thấy: Doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả thể
hiện ở hệ số phục vụ kinh doanh và số vòng quay của vốn kinh doanh của
12
năm 2000 đều tăng so với năm 1999. Nguyên nhân tăng là do doanh thu tăng
và lợi nhuận tăng, trong khi đó vốn kinh doanh bình quân thì không thay đổi.
Trong hoạt động kinh doanh của mình công ty nộp thuế theo chính sách
do Bộ Tài Chính ban hành (nộp thuế theo Giá trị gia tăng). Ngoài khoản thuế
giá trị gia tăng phải nộp còn các loại thuế khác nh thuế vốn, thuế thu nhập
doanh nghiệp . . . Các chỉ tiêu này thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với ngân sách Nhà nớc và nói lên mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc và
doanh nghiệp
Biểu 4: tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Số tơng đối Tỷ lệ(%)
Thuế 21.499.234.638 23.988.644.366 + 2.489.409.728 100
1. Thuế GTGT 18.111.156.735 21.966.054.851 + 3.854.898.116 + 154,85
2. Thuế XNK 3.015.143.046 1.649.268.607 - 1.365.874.439 - 54,86
3. Thuế TNDN 164.997.637 165.383.688 + 386.051 + 0,01
4. Thu trên vốn 204.887.220 204.887.220 --- ---
5, Thuế môn bài 3.050.000 3.050.000 --- ---
Với kết quả tính đợc ở trên ta thấy tình hình thực hiện nộp ngân sách Nhà
nớc của công ty là tốt vì các khoản thuế công ty không những nộp đầy đủ mà

có khoản thuế còn tăng cả về số tiền lẫn tỷ lệ.
5. Bảo toàn và tăng trởng vốn
Trong giai đoạn hiện nay nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, để doanh
nghiệp có thể ổn định và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có
lãi, nhng đồng thời doanh nghiệp cũng phải bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh của mình.
Từ số liệu biểu trên ta thấy trong năm vừa qua công ty đã bảo tồn đợc vốn
kinh doanh của mình, bên cạnh đó TSLĐ và đầu t ngắn hạn của công ty tăng
là 7.907.590.951 đồng với tỷ lệ tăng là 121,6%.
6. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính
13
Tại công ty, cuối mỗi quý kế toán phải lập Báo cáo Tài chính và phân tích
tình hình tài chính để trình lên Ban Giám đốc cũng nh các cơ quan chức
năng nắm đợc tình hình hoạt động của công ty. Từ đó sẽ lấy đó làm căn cứ
để tìm ra các mặt hạn chế và tích cực trong phơng hớng hoạt động kinh
doanh của quý đó và để định hớng cho phơng án kinh doanh của quý sau.
Cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm) phòng kế toán sẽ tiến hành lập
các Báo cáo kế toán theo qui định của Bộ Tài Chính. Các Báo cáo sẽ thể hiện
tình trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó sẽ làm cơ sở cho việc kiểm tra
của các cơ quan chức năng nh: tài chính, cơ quan thuế, Cục thống kê ....
Phần III
Tổ chức công tác hạch toán
14

×