Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Công tác hạch toán kế toán CPSX và tính GTSP tại Cty TNHH Nhà thép tiền chế Zamil VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.12 KB, 148 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề:
Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa
quan trọng nhất trong quản lí hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh
doanh. Hạch toán chi phí và giá thành không những là mối quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các cơ quan
chức năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lí các doanh nghiệp.
Do đó, hiểu biết về chi phí nói chung và tính giá thành nói riêng là rất
cần thiết đối với một nhân viên kế toán.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí và tính giá
thành là công tác kế toán phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán và
mang đặc thù riêng của doanh nghiệp. Thông qua kế toán chi phí và tính
giá thành có thể hình dung ra quy mô, đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp bởi mỗi sản phẩm khác nhau có cách tính giá thành khác nhau.
Công ty NTHH Nhà thép tiền chế Zamil là công ty do hai tập đoàn lớn
của Thế giới đầu tư 100% vốn chuyên sản xuất khung nhà thép. Trụ sở
chính của công ty đóng tại khu công nghiệp Nội Bài. Đây là một công ty
có tầm cỡ ở nước ta, các hoạt động diễn ra khá nhộn nhịp. Do đó công ty
rất chú trọng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Sau một thời gian thực tập ở công ty và tìm hiểu về từng phần
hành kế toán, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty Zamil rất đặc trưng và mới lạ. Công ty sử dụng hệ
thống “Chi phí tiêu chuẩn” (Standard Costing) chứ không sử dụng hệ
thống chi phí thực tế như đã được học trong trường. Do đó em lựa chọn
“ Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam” để làm
đối tượng nghiên cứu của mình. Chuyên đề hứa hẹn một nội dung rất lí
1
thú vì phải nói rằng có khá nhiều điều chưa được đề cập tới trong kế toán


Việt nam.
Ngoài ra công ty còn áp dụng theo các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang từng bước tham gia hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới. Đã và đang có hàng loạt các nhân tố quốc tế tác động tới
sự thay đổi của kế toán Việt Nam. Ngày 31 tháng 12 năm 2001, Bộ tài
chính Việt nam đã ban hành 04 chuẩn mực kế toán đầu tiên. Một năm
sau, ngày 31 tháng 12 năm 2002, 06 chuẩn mực tiếp theo ra đời. Nội
dung của 10 chuẩn mực thể hiện sự nỗ lực nhằm để rút ngắn khoảng
cách giữa kế toán Việt nam và kế toán quốc tế. Kế toán quốc tế áp dụng
trong công ty Zamil có thể là một thực tế sinh động của việc ứng dụng kế
toán quốc tế tại các doanh nghiệp Việt nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp hạch toán kế toán: Kế toán theo chuẩn mực quốc tế
4. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lí luận: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà thép tiền chế Zamil Việt nam.
Chương 3: Một số đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán chi phí phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà thép tiền chế
Zamil Việt nam.
Kết luận
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.1.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của nghành sản xuất kinh
doanh:
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại hình khác
nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình
công nghệ sản xuất, sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một
cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những điểm chung, có tính chất
căn bản bao gồm:
- Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục: chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các
khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành sản phẩm.
- Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
3
1.1.2.1.Khái niệm chi phí sản xuất:
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động SXKD trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách
khác CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp
phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất:
CPSX trong các doanh nghiệp công nghiệp bao gồm nhiều khoản
chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất chi phí, vai trò của nó
trong việc tạo ra sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lí nói

chung và kế toán nói riêng, kế toán doanh nghiệp nhất thiết phải tiến
hành phân loại CPSX theo các tiêu thức thích hợp.
1.1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cấu thành:
Căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu mà không xét đến công dụng
cụ thể, địa điểm phát sinh thì chi phí được phân loại theo yếu tố. Theo đó
toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
- Yếu tố khấu hao TSCĐ
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này cho các nhà quản lý biết được kết cấu và tỉ trọng
của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
4
Đối với kế toán, đó là cơ sở tổ chức tổng hợp CPSX theo yếu tố, giám
đốc tình hình thực hiện dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch quỹ lương, tính nhu cầu vốn lưu động định mức cho kỳ sau.
1.1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng:
Để thuận tiện cho việc tính giá thành công xưởng và giá thành
toàn bộ thì chi phí được phân theo mục đích. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
đó giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân

trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng nhưng có tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản
phẩm ( trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
). Nó bao gồm các khoản lương và tính theo lương của nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ. Cũng có trường hợp doanh nghiệp
tách chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa bảo dưỡng thành một khoản
mục chi phí riêng.
Khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ ( giá thành đầy đủ ) thì giá thành còn
bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm.
Để tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng
thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh, CPSX được phân loại
theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Cách phân loại này
có ý nghĩa quan trọng khi xây dựng các mô hình phí trong mối quan hệ
5
giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận nhằm xác định điểm hoà vốn, đưa ra
định hướng nâng cao hiệu quả của chi phí. Theo cách phân loại này, chi
phí được chi ra làm 2 loại:
- Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí về nguyên tắc không thay
đổi theo khối lượng công việc và sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công tác quản lý chi phí có ý
nghĩa rất quan trọng. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được đặt ra như một
yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả kinh doanh. Mỗi cách phân loại
chi phí có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng nhu cầu quản lý và từng đối

tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau
nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở thời kì nhất định.
1.1.4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm:
1.1.4.1.Nội dung:
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản
ánh lượng giá trị của hao phí lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ và
phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm
các chi phí phát sinh trong kì kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi
phí đưa vào giá thành sản phẩm phải được phán ánh được giá trị thực của
các tư liệu sản xuất, tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi
tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Mọi cách tính toán chủ quan, không phán ánh đúng các yếu tố giá trị
trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền
6
tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lí, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xác định giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Mỗi cách phân loại có
một tác dụng khác nhau đối với công tác quản lí và hạch toán.
1.1.4.2. Phân loại:
1.1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và số liệu tính giá
thành:
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lí và giám sát chi
phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức trong kì hạch toán, từ
đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. Theo cách phân loại
này giá thành sản phẩm gồm 2 loại:

- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến hành
sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định
mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này xác định mức độ
phí giới hạn để sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
-Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc quá
trình sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm, nó bao gồm cả các chi phí kế hoạch, định mức và những
chi phí ngoài kế hoạch như chi phí sản phẩm hỏng, thiệt hại trong sản
xuất…Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.1.4.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán:
7
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lí biết được kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất. Đó là chi phí nguyên vât liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tức là giá thành
toàn bộ bằng giá thành xản xuất cộng với chi phí quản lý và chi phí bán
hàng.
Việc xem xét chỉ tiêu giá thành sản phẩm trên các góc độ khác nhau là
rất cần thiết vì mỗi loại giá thành có ý nghĩa khác nhau trong quản lý
kinh tế và trong quản trị doanh nghiệp.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất.
Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả.
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau vì chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở để tập hợp
CPSX là những khoản hao phí doanh nghiệp đã bỏ ta. Còn cơ sở để tính
giá thành là những số liệu chi phí đã được tập hợp.
Xét về bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện
bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên giữa chúng
cũng có những mặt khác biệt.
Chi phí luôn gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành
sản phẩm thì gắn với khối lượng sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Như
vậy để tâp hợp chi phí cần căn cứ vào thời kỳ phát sinh chi phí (tháng,
8
quý, năm). CPSX bao gồm cả những chi phí đã trả trước nhưng kỳ này
mới phát sinh. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả
trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.
CPSX không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và
khối lượng sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm thì không liên quan
đến CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại
liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối liên hệ trên được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
CPSX dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành SP, dịch vụ hoàn
thành
CPSX dở dang cuối

kỳ
Từ đó ta có công thức:
Tổng
giá
thành
SP
=
CPSX dở
Dang đầu
kỳ
+
CPSX phát
sinh
trong kỳ
-
CPSXdở
dang
cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm bằng CPSX phát sinh trong kỳ sẽ xảy ra
đối với những nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang hoặc khi sản
phẩm dở dang đầu kỳ bằng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là phải hạch toán đúng, đủ và chính xác CPSX, từ đó tính
đúng, hợp lí chỉ tiêu giá thành. Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu
hạch toán nội bộ và việc giao các chỉ tiêu đó cho các phân xưởng và bộ
phận liện quan. Không những thế nhân viên kế toán chi phí còn có nhiệm
vụ lập các loại báo cáo kèm theo các phân tích, đánh giá các chỉ tiêu giúp
những nhà quản lý doanh nghiệp lập ra các định mức chi phí và định

mức giá thành một cách chính xác. Từ đó tạo điều kiện và có biện pháp
9
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đó là một trong những điều kiện quan trọng để doanh nghiệp giữ được vị
trí của mình trên thị trường.
1.1.7. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Như chúng ta đa biết, chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài
sản, vật tư, lao động trong các hoạt động chế tạo sản phẩm, quản lý chi
phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu
quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên
giá thành do đó tiết kiệm chi phi sản xuất là một trong những biện pháp
để hạ giá thành SP.
1.1.7.1. Yêu cầu cơ bản trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành:
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức công tác kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm một cách chính xác. Tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, xác định đúng đối tượng tính giá
thành. Việc tính đúng, đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất
chính xác giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực
hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh góp phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng cường và
cải tiến công tác quản lý kinh tế nói chung.
1.1.7.2. Đối tượng tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải
xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
1.1.7.2.1. Đối tượng tập chi phí sản xuất:

10
Đối tượng tập hợp CPSX chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các
chi phí phát sinh trong kỳ. Giới hạn tập hợp CPSX có thể là nơi phát sinh
chi phí (phân xưởng, bộ phân…) hoặc có thể là đối tượng chịu phí (sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...). Vì vậy, khi xác định đối tượng
tập hợp CPSX, trước hết phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản
xuất sản phẩm khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản
phẩm, có một hay nhiều phân xưởng…)
- Yêu cầu thông tin của công tác quản lí và trình độ quản lí của doanh
nghiệp.
Tùy vào đặc điểm cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí có thể là từng chi tiết, bộ phận, từng sản phẩm hoặc từng đơn
đặt hàng, tường phân xưởng, bộ phận, giai đoạn hoặc toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất.
1.1.7.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc hoặc lao vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ
- Loại hình sản xuất
-Yêu cầu, trình độ quản lí và tổ chức sản xuất kinh doanh
- Xác định đối tượng tập hợp CPSX
- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành
1.1.7.2.3. Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm:
Để xác định đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
phải dựa trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một cách chính xác.
Việc tính đúng, đủ giá thành SP trên cơ sở CPSX chính xác giúp cho
việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá

11
thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh góp phần
quan trọng và thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản
lý nói chung.
1.1.8. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán CPSX là một trong phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Nội dung chủ
yếu của phương pháp hạch toán chi phí là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết
hạch toán CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí
phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo
từng đối tượng.
1.1.8.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với những CPSX trực tiếp, là
những chi phí liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp CPSX. Đối
với những khoản chi phí này, ta căn cứ vào các chứng từ gốc vể chi phí
phát sinh để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.1.8.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán tâp hợp CPSX khác nhau. Phương
pháp được thực hiện theo các bước sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí: tiêu
thức phân bổ chi phí phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa
tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Với
chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài cần phân bổ có
thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối
lượng xây lắp…Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức
phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu
chính…
Hệ số phân bổ chi phí được xác định như sau:

12
C Trong đó: H: là hệ số phân bổ chi
phí
H = C: là tổng chi phí cần phân bổ
T T: là tổng đại lượng tiêu thức
Phân bổ của các đốI tượng
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: là chi phí phân bổ cho từng đối tượng
H: là hệ sổ phân bổ
Ti: là đại lượng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
1.1.9. Phương pháp tính giá thành:
Giá thành sản xuất của sản phẩm được tính bằng công thức sau:
Giá thành
SX
Thực tế của
SP (Zt
2
)
=
CP sản
phẩm
dở dang đầu
kì (D
đk
)
+
CPSX phát sinh
phát sinh trong kì
(CPPS)

-
CP sản phẩm
dở dang cuối kì
(D
ck
)
Giá thành toàn bộ được tính bằng công thức sau:
Giá thành
của
SP dịch vụ
tiêu thụ
=
Giá thành
SX
trực tiếp của
SP dịch vụ
Đã tiêu thụ
+
Chi phí bán
hàng
phân bổ cho
SP
dịch vụ đã tiêu
Thụ
-
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
phân bổ cho SP
dịch vụ đã tiêu thụ
1.1.10. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nhanh chóng, kịp thời, chính xác các chi phí chi ra trong quá trình
sản xuất phải được tập hợp theo một trình tự hợp lý, khoa học phù hợp
với đặc điểm sản xuất SP của từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa
các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể
13
nói quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp thường trải qua ba bước sau đây:
- Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo nơi phát sinh chi phí, theo nội
dung kinh tế của chi phí, theo các khoản mục giá thành và theo từng đối
tượng phải chịu chi phí.
- Tập hợp chi phí và tính giá thành của sản xuất kinh doanh phụ, phân bổ
giá trị của sản xuất phụ cho sản xuất chính và các bộ phận khác trong
doanh nghiệp.
- Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí sản phẩm đã tập hợp
được ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để phục vụ
cho việc tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng
phải chịu chi phí.
- Kiểm kê, đánh giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành
sản xuất thực tế các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ trên cơ sở CPSX
đã tổng hợp được ở bước 3, tài liệu kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
1.1.11. Kỳ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Các doanh nghiệp có quy định về kì hạch toán riêng cho mình tùy
theo chu kì sản xuất hay quy mô tổ chức doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp có chu kí sản xuất dài thì có thể bắt đầu kỳ hạch toán bằng thời
điểm bắt đầu chu kì sản xuất. Đối với doanh nghiệp có chu kì sản xuất
ngắn thì kỳ hạch toán chi phì và tính giá thành là cuối tháng hoặc cuối
quý.

1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.2.1. Nội dung và phương pháp hạch toán:
1.2.1.1. Nôi dung:
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán:
14
Trong quá trình hạch toán những vật liệu nào khi xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân
xưởng, loại sản phẩm, nhóm sản phẩm… thì hạch toán trực tiếp cho đối
tượng đó. Trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi ra cho
các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân bổ
theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lương SP….
Cuối kỳ, nếu doanh nghiệp sử dụng không hết số vật liệu đã xuất trong
kỳ, kế toán phải xác định giá trị vật liệu còn lại trong tổng trị giá vật liệu
đã sử dụng trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí và theo từng loại
NVL. Số vật liệu sử dụng không hết có thể nhập lại kho hoặc sử dụng
cho kỳ sản xuất tiếp theo.
1.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
-Bảng phân bổ vật tư
1.2.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu:
Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ ở các phân
xưởng sản xuất.
Bên có:

- Giá thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập tại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự tham gia sản
xuất sản phẩm trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để
tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản: 621 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở
từng bộ phận sản xuất.
15
1.2.4 Trình tự hạch toán:
- Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152 (Chi tiết theo từng loại vật liệu theo giá thực tế)
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà được giao ngay cho
bộ phận sản xuất để chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho
Nợ TK 152 (Chi tiết theo từng loại vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL thực tế cho các đối
tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ đã
hoàn thành.
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 – Chi phí vật tư trực tiếp (Chi tiết theo từng đối tượng)
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 611 – Mua hàng (Chi tiết cho NVL)
Sau đó kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL thực tế cho các đối
tượng có liên quan để tính giá thành SP.
Nợ TK 631 – Giá thành SP
Có TK621 – Chi phí NVL trực tiếp (Chi tiết theo từng đối tượng)
16
1.2.5.Sơ đồ tài khoản:
151,152,(611) 621 152

Xuất cho sản xuất trực tiếp Nhập lại kho nếu không
dùng hết
111,112,331
154,(631)
Mua về dùng ngay Kết chuyển CPNVLTT để
tính giá thành
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.2.6. Các loại sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết tài khoản 621
- Sổ cái
1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.3.1.Nội dung và phương pháp hạch toán:
1.3.1.1. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản tiền phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất SP hay trực tiếp thục hiện các công
việc, lao vụ ở các phân xưởng sản xuất như tiền lương chính, tiền lương
phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào CPSX theo tỷ lệ
quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán:

Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối
tượng phải chịu chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ chi phí đã chi ra cho các đối tượng có liên quan. Khi tính toán
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp người ta thường phân bổ theo từng
17
khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau với quá trình sản xuất dựa
trên các tiêu thức phân bổ khác nhau.

Tiền lương chính của
CNSX phân bổ cho
SP A
( theo tiền lương định
mức )
=
Tiền lương chính của CNSX
cần phân bổ
Tổng tiền lương định mức
của các sản phẩm
x
Tiền l
ương
định
mức
của
Sản
phẩm
A
Đối với các khoản chi phí về BHXH, BHYT và KPCĐ thì tính
theo tỷ lệ tiền lương.
1.3.2. Chứng từ sử dụng:

- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
-Bảng phân bổ vật tư
1.3.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: CPNCTT sản xuất sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ CPNCTT phát sinh trong kỳ cho các
đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng
phân xưởng, bộ phận sản xuất.
1.3.4. Trình tự hạch toán:
- Khi tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 334 - phải trả công nhân viên
18
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân sản xuất (phần được tính vào chi phí)
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế
hoạch để tính vào chi phí của kỳ này.
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPNCTT cho các đối tượng có liên
quan để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang – kê khai thường xuyên
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất - kiểm kê định kỳ
Có TK 622 – CPNCTT ( chi tiết theo từng đối tượng )

1.3.5. Sơ đồ tài khoản:
334 622 154(631)
Tính tiền lương phải trả
335
Tính trước tiền Kết chuyển CPNCTT
Lương nghỉ phép
CNXS
338
Trích BHXH
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.3.6. Các loại sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết tài khoản 622
- Sổ cái
1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
1.4.1. Nội dung và phương pháp hạch toán:
19
1.4.1.1. Nội dung chi phí sản xuất chung:
CPSXC là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và
phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí vật tư
trực tiếp và CPNCTT như: tiền lương, các khoản trích theo lương của
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho
phân xưởng, khấu hao TSCĐ đang dùng tại phân xưởng, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên.
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán:
CPSXC được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
và CPSXC phát sinh trong kỳ ở phân xưởng, bộ phận sản xuất nào sẽ
được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng, bộ
phận sản xuất đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay
chưa. Tiêu thức phân bổ CPSXC thường dùng là giờ công sản xuất, tiền
lương chính của công nhân sản xuất…

CPSXC phải mở sổ theo dõi chi tiết theo CPSXC cố định và
CPSXC biến đổi.
1.4.2. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
-Bảng phân bổ vật tư
1.4.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Tập hợp CPSXC phát sinh trong kỳ theo khoản mục quy định
Bên có:
- Các khoản ghi giảm CPSXC ( nếu có ).
- Kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng có liên quan để
tính giá thành sản phẩm.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
20
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
1.4.4. Trình tự hạch toán:
- Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và công nhân phục
vụ ở phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 6271
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lương của nhân viên
phân xưởng, phần được tính vào chi phí.
Nợ TK 6271

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Giá trị vật liệu xuất kho để dùng chung cho phân xưởng sản xuất như
sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ hay quản lý điều hành hoạt động của phân
xưởng.
Nợ TK 6272
Có TK 152 (KKTX)
hoặc Có TK 611 ( KKĐK )
- Giá trị dụng cụ, công cụ xuất cho hoạt động của phân xưởng.
Nợ TK 6273
Có TK 153 (KKTX)
hoặc Có TK 611 ( KKĐK )
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho phân xưởng theo phương
pháp phân bổ dần.
Nợ TK 6273
Có TK 1421
- Khấu hao TSCĐ đang dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 6274
21
Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Chi phí điện, nước, điện thoại, thuê nhà xưởng, nhà kho, chi phí sửa
chữa TSCĐ thuê ngoài… thuộc phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 6277
Có TK 111, 112, 331
- Nếu có phát sinh các khoản giám chi phí.
Nợ TK 335
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Cuối kì, kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng có liên
quan để tính giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
Nợ TK 154 ( KKTX )

hoặc Nợ TK 631 ( KKĐK ) ( Chi tiết theo từng đối tượng )
Có TK 627
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển CPSXC cố định vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung (Chi tiết CPSXC cố định).
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( Chi tiết CPSXC cố định không phân bổ
)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
1.4.5. Sơ đồ tài khoản:
152, 153… 627 154, 631
Chi phí SXC Kết chuyển CPSXC biến đổi
( cố định + biến đổi )
Phân bổ, kết chuyển CPSXC
cố định vào CP chế biến mỗi
đơn vị SP
22
214,331,334 632

Khấu hao TSCĐ, nợ Khoản CPSXC cố định không
phải trả tính vào CPSXC phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung

1.4.6. Các loại sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết tài khoản 627
- Sổ cái
1.5. kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:

1.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
1.5.1.1. Nội dung:
Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán mà tất cả các hoạt
động sản xuất gắn liền với quá trình vận hành của doanh nghiệp đều
được ghi sổ hàng ngày. Theo phương pháp này, toàn bộ tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá đều được theo dõi, phán ánh thường
xuyên. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho sẽ phản ánh số liệu hiện có,
tình hình biến động tăng, giảm của các loại vật tư, công cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá. Do vậy giá trị của các loại hàng tồn kho trên
sổ kế toán có thể được xác định ở bất kì thời điểm nào trong kì kế toán.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu
quản lí cao.
1.5.1.2. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
-Bảng phân bổ vật tư
1.5.1.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
23
Bên nợ:
Tập hợp các chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm như: phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng không sửa được
- Giá thành sản xuất thực tế của những sản phẩm, công việc hay lao vụ
đã hoàn thành nhập kho hay cung cấp cho khách hàng.
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất thực tế của những sản phẩm, công việc
hay lao vụ chưa hoàn thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân

xưởng, bộ phận sản xuất.
1.5.1.4. Định khoản
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản phẩm phát sinh
trong kỳ cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Chi tiết theo từng đối tượng.
1.5.1.5. Sơ đồ tài khoản:
621 154 152, 138
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Các khoản ghi giảm
chi phí
622 155
Chi phí nhân công trực tiếp
Nhập kho

627 157

Chi phí sản xuất chung Giá thành Gửi đi bán
24
thực tế
632 632
Tiêu thụ
Tháng


Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.5.1.6. Các loại sổ sách kế toán:

- Sổ chi tiết tài khoản 154
- Sổ cái
1.5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
1.5.2.1. Nội dung:
Phương pháp KKĐK là phương pháp phản ánh mọi biến động của
vật tư, hàng hoá không theo dõi, phán ánh trên tài khoản hàng tồn kho.
Giá trị vật tư mua vào trong kỳ được theo dõi, phán ánh trên một tài
khoản riêng, cuối kì tiến hành kiểm kê để xác định giá trị vật tư, hàng
hoá tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán. Phương pháp này thường
áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với
quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
1.5.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
-Bảng phân bổ vật tư
1.5.2.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bên nợ: Kết chuyển CPSX thực tế của những sản phẩm, công việc hay
lao vụ chưa hoàn thành lúc cuối kỳ.
25

×