Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại xí nghiệp xây lắp I- Cty xây lắp và sản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.31 KB, 128 trang )

Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
L
ời Mở đầu
Thành công của Đại hội Đảng toàn quốc lần VI đã làm thay đổi diện
mạo của đất nớc. Nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Với mục tiêu
trở thành nớc công nghiệp,đẩy mạnh công nghiệp hoá(CNH), hiện đại
hoá(HĐH),tiếp tục vững bớc lên con đờng xã hội chủ nghĩa(XHCN),chúng ta
đã và đang xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, đặt nền tảng cho
sự phát triển của toàn xã hội.
Theo nhịp điệu của nền kinh tế mở, để có thể nắm bắt đợc cơ hội và vợt
qua thách thức, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lợc kinh doanh của riêng
mình, khẩu hiệu "chất lợng cao, giá thành hạ" đang là một trong những giải
pháp tối u giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng .
Chính vì vậy mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất giá thành sản phẩm với các
chức năng vốn có, đã trở thành chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có ý nghĩa rất quan
trọng, đáp ứng đợc yêu cầu và nhiệm vụ của cơ chế mới. Đặc biệt trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản - XDCB, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đặt ra
nh một nhu cầu bức thiết khách quan, nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác
cùng hạ giá thành. Bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định
cho các ngành khác, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản
xuất trong nền kinh tế. Có thể nói, giá thành là tấm gơng phản chiếu các biện
pháp, tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng nhằm tạo ra lợi
nhuận- duy trì sự sống còn của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại phòng tài chính- kế toán, Xí nghiệp xây lắp I-
công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp, em đã từng bớc làm quen với thực
tế, vận dụng lý luận đã học vào thực tiễn, từ thực tiễn làm sàng tỏ lý luận.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng mang tính cấp thiết của vấn đề đặt ra, em đã
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài.


"Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp xây lắp I- công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp "
Bố cục khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chơng:
Ch ơng I : lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp .
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp I - công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Ch ơng III : Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp I- công ty xây lắp và sản xuất công
nghiệp.
SV. Lơng Quang Ngọc
1
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là công trình nghiên cứu đầu tay, mặc dù bản thân em đã cố gắng
đi sâu tìm hiểu, phân tích song do điều kiện thời gian và trình độ nhận thức lý
luận còn hạn chế nên khoá luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc ý kiến đánh giá của thầy, cô giáo nhận xét ,chỉ bảo em thêm để em
có nhiều
điều kiện trong thực tiễn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng biết ơn đến:
-Tập thể thầy cô, giáo trờng Đại học Mở ,đã truyền đạt những kiến thức
nghiệp vụ cho em trong suốt bốn năm học tại trờng.
- Cô giáo hớng dẫn : TS- Lê Thị Hồng Phơng
- Tập thể cán bộ, công nhân viên Phòng Tài Chính - Kế toán, Xí nghiệp
xây lắp I- công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp đã tạo điều kiện cho em
trong quá trình thực tập tại đơn vị.
SV. Lơng Quang Ngọc
2
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Nội, tháng 4 năm 2004

SV. Lơng Quang Ngọc
3
Trêng §¹i häc Më Hµ Néi Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV. L¬ng Quang Ngäc
4
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng một
Lý luận chung về công tác kế toán
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
SV. Lơng Quang Ngọc
5
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây
lắp
I . một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cơ sở vật chát kỹ thuật là nền tảng phát triển của mỗi quốc gia. Nền
tảng có vững chắc thì phát triển mới ổn định và bền vững. Cơ sở vật chất đợc
tạo nên không thể thiếu bàn tay đóng góp của ngành XDCB.
XDCB là ngành sản xuất độc lập mang tính chất công nghiệp nhằm tái
tạo và trang bị hạ tầng cơ sở, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề
thực hiện CNH-HĐH đất nớc. Là một ngành có liên quan đến đầu vào của
nền kinh tế, chuyển vốn đầu t tích luỹ thành năng lực sản xuất và tài sản cố
định (TSCĐ) cho các ngành khác, mấy năm trớc tăng thấp , thậm trí có thời
kỳ còn giảm - năm 1995 chiếm 6,9%GDP nhng năm 1999 chỉ chiếm
5,4%GDP thì đến năm 2001 đã chiếm 5,8%GDP và năm 2002 là 5,9%GDP .
với mức tăng này, gần nh chắc chắn ngành sẽ vợt mục tiêu tỷ trọng GDP của
khu vực công nghiệp - xây dựng đến năm 2005 the nghị quyết kỳ họp thứ 10

- Quốc hội khoá X là 38-39% và mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 là 40- 41% GDP. Mặt khác, đầu t cho
XDCB là đầu t cho tơng lai. Cho nên dù cho nền kinh tế phát triển thế nào đi
nữa thì xây dựng cơ bản vẫn luôn giữ một vị trí quan trọng, bởi nó thuộc về
nhu cầu thiết yếu của con ngời.
Nói nh vậy, để thấy rằng XDCB không chỉ tạo ra bề nổi cho mỗi quốc
gia mà còn phản ánh nội lực kinh tế - chính trị - xã hội , thậm chí là bản sác
văn hoá của một dân tộc. Tuy nhiên , để hiểu rõ bản chất của XDCB so với
các ngành sản xuất khác, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý thể hiện rõ trong
quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Từ đó tìm ra các biện pháp tăng c-
ờng quản lý chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng, tạo uy tín và sức bật
cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trờng.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc ..... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài.... Do vậy,
việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải dựa trên cơ sở các dự toán
thiết kế, thi công....
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả
thuận với chủ đầu t từ trớc , do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện
không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện nh: máy
móc thi công, nguyên vật liệu, nhân công.. phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm.
SV. Lơng Quang Ngọc
6
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, từ vài chục đến vài
trăm năm. Sản phẩm xây lắp cần thiết cho mọi ngời và có tính phổ
bién rộng rãi trong xã hội. Điều này có nghĩa doanh nghiệp xây lắp
có một thị trờng tiềm năng lớn.

- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay, phổ
biến theo phơng thức khoán gọn theo công trình hạng mục công
trình(HMCT), khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà
còn có đủ các chi phí về vật liệu,công cụ, dụng cụ, thi công,chi phí chung của
bộ phận nhận khoán.
- Những đặc điểm cơ bản của ngành XDCB nói trên có ảnh hởng rất lớn
đến công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng. Để phát
huy đầy đủ vai trò là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công tác kế toán trong
doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải đợc
tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh tế kĩ thuật,
quy trình công nghệ sản phẩm, đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, thể
lệ kế toán do nhà nớc ban hành.vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra là phảiấac định
đợc chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kì phơng thức sản xuất nào cũng gắn
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói
cách khác, đây là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. Nh vậy, để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải
bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì
thế, sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Nói
cách khác, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - vhuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt trong quá trình
tồn tại và phát triển. Nhng để phục vụ quản lý và hạch toán kinh doanh, chi
phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kì nh hàng thàng, hàng quý, hàng
năm..... phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.2 Phân loại chi phí xây lắp.
SV. Lơng Quang Ngọc
7
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế, có mục đích công dụng khác nhau, và yêu cầu quản lý đối với từng
loại chi phí cũng khác nhau. Do đó, đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí sản
xuất là một yêu cầu tất yếu khách quan để hạch toán chi phí sản xuất, phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không
những có ý nghĩa đối với công tác kế toán mà còn là tiền đề quan trọng cho
kế hoạch hoá, kiểm tra phân tích chi phí sản xuất; thúc đẩy không ngừng tiết
kiệm chi phí,hạ giá thành của doanh nghiệp. Thông thờng, chi phí xây lắp đ-
ợc phân loại theo các tiêu thức sau.
a . Phân loại theo nội dung kinh tế.
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp chúng
vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và
không thể phân chia hơn nữa, bất kể chi phí đó dùng làm gì và phát sinh ở
địa điểm nào. Có 5 yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính mua ngoài(gạch, đá, xi măng, sắt ,...), nguyên, nhiên, vật liệu phụ, phụ
tùng thay thế...sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ nguyên vật liệu dùng
không hết nhập lại kho).
- Chi phí nhân công: Phản ánh tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp
mang tính chất lơng phải trả cho ngời lao động. (BHXH, BHYT, KPCĐ trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công

nhân viên chc).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ mà doanh
nghiệp phải trích trong kỳ nh: máy thi công, nhà xởng ....
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí mua ngoài phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: tiền điện, nớc mua ngoài tiền
điện thoại ....
- Chi phí bằng tiền khác: gồm tất cả các loại chi phí bằng tiền khác phát
sinh trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao động vật hoá và lao
động sống trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh; giữ nguyên đ-
ợc tính nguyên vẹn của từng yếu tố bất kể nó đợc chi ở đâu và có quan hệ thế
nào với quá trình sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác
dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng nh công tác quản lý chi phí. Điều
này hết sức quan trọng trong việc xây dựng và xết duyệt trong việc định mức
vốn lu động, kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật t, lao động, tiền
lơng, khấu hao TSCĐ...
b . Phân loại theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí.
Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh, chi phí sẽ đợc xếp
vào một loại, gọi là khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau:
SV. Lơng Quang Ngọc
8
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
trong kỳ...
- Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản chi phí về tiền lơng, các khoản
phụ cấp theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân thuê
ngoài( chi phí này không bao gồm tiền lơng của công nhân điều khiển xe,
máy thi công, chi phí khấu hao...)
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ xây lắp tại các đội, bộ phận

sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí tiền lơng của nhân viên quản lý đội, tổ
sản xuất, chi phí các khoản trích theo lơng ( BHXH,BHYT, KPCĐ) tính trên
tổng quỹ lơng của công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ
chung cho bộ phận quản lý đội...
- Chi phí sử dụng máy thi công: là khoản chi phí phát sinh tại các đội
sản xuất nhằm phục vụ cho công tác sản xuất trong kỳ, khoản chi phí này bao
gồm tiền nhân công điều hành máy, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu. . . .
Phân loại chi phí theo cách này giúp doanh nghiệp theo dõi đợc từng
khoản mục chi phí phát sinh, từ đó tiến hành đối chiếu với giá thành dự toán
của công trình để có thể biết đợc chi phí đó phát sinh ở đâu, tăng hay giảm so
với dự toán. Ngoài hai cách phân loại trên thờng đợc các doanh nghiệp áp
dụng còn có một số cách phân loại khác nh:
* Phân loại theo mối quan hệ chi phí và đối tợng chịu chi phí ( chia chi
phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp).
* Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lợng công việc, sản
phẩm xây lắp hoàn thành ( chia chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến
đổi).
Mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa riêng. Tuy nhiên, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phục vụ cho công tác
quản lý đợc tốt hơn.
Trong ngành XDCB hiện nay, doang nghiệp chủ yếu áp dụng cách phân
loại theo khoản mục chi phí bởi tính phù hợp của nó với đặc điểm ngành là
lập dự toán cho từng đối tợng trớc khi thi công; tạo điều kiện cho việc xác
định mật độ ảnh hởng của các yếu tố đầu vào lên giá thành sản phẩm, phục
vụ cho công tác tính giá trị sản phẩm dợc đầy đủ, chính xác.
Nh vậy, có thể thấy qua việc nhận biết bản chất và phân loại chi phẫyây
lắp rất đa dạng, phát sinh một cách thờng xuyên trong quá trình sản xuất. Nó
luôn vận động, thay đổi, tính đa dạng của nó gắn liền với sự đa dạng và phức
tạp của các loại hình sản xuất khác nhau, sự tiến bộ không ngừng của khoa
học kỹ thuật. Chi phí xây lắp rất đặc trng bởi tính đặc thù, riêng biệt của

ngành XDCB. Cho nên, việc tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp ảnh hởng
trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
xây lắp.
SV. Lơng Quang Ngọc
9
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao
phí sản xuất và kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự
hao phí, để đánh giá đợc chất lợng sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp thì chi phí bỏ ra phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết
quả sản xuất. Quan hệ so sánh này hình thành nên khái niệm ''giá thành sản
phẩm".
Theo quan điểm kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm xây
lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lợng xây lắp đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình,
hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá
riêng. Đây là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành là
toàn bộ kết quả sự dịch chuyển giá trị các yếu tố chi phí vào vào sản phẩm
xây lắp hoàn thành . Với ý nghĩa đó, nó thể hiện hai chức năng chủ yếu là th-
ớc đo bù đắp chi phí và lập giá. Tuy nhiên mục đích kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mức độ trang trải đủ chi phí mà còn phải
tạo ra lợi nhuận. Cho nên, việc xác định giá thành sản phẩm cho phù hợp với
giá thị trờng mà vẫn sinh lời cũng là một chiến lợc kinh doanh hết sức quan
trọng.
Trong xây lắp, giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng bậc nhất giúp

doanh nghiệp thắng trong đấu thầu. Nếu giá thành hạ hơn thì giá bỏ thầu bỏ
ra sẽ thấp hơn. Tuy nhiên, hạ giá thành không có nghĩa là không đảm bảo
chất lợng và giá trị thẩm mỹ của công trình vì đó là tiền đề tạo uy tín cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, đợc sự cho phép của nhà nớc, một số
doanh nghiệp đã linh hoạt, chủ động đa dạng hoá hoạt động, xây dựng một
số công trình( chủ yếu là công trình dân dụng) sau đó bán lại cho đối tợng có
nhu cầu với giá bán hợp lý. Trong trờng hợp này, xác định đúng giá thành
sản phẩm xây lắp là yếu tố quan trọng để xác định giá bán.
Thông qua chỉ tiêu giá thành phần nào biết đợc trình độ kỹ thuật, tổ
chức thi công, sử dụng vật t, thiết bị, lao động . . . . . Vấn đề đặt ra là tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành để sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận. Đây là
nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của công tác quản lý kinh tế trong
doanh nghiệp, đảm bảo tăng tốc độ và quy mô phát triển sản xuất, tăng tích
luỹ và cải thiện đời sống cho ngời lao động.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi
tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh thực tế, giá thành đợc chia thành
nhiều loại nh sau:
a . Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành.
SV. Lơng Quang Ngọc
10
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Theo cách này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia ra:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây lắp. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật đợc duyệt và khung giá thành quy định, đơn giá XDCB áp dụng cho
từng vùng, lãnh thổ, địa phơng do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành.
SV. Lơng Quang Ngọc

11
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành dự toán
của công trình,
HMCT
=
Giá trị dự toán của
công trình, HMCT
-
Lợi nhuận
định mức
Trong đó:
+ giá trị dự toán là chỉ tiêu làm căn cứ cho doanh ngiệp xây lắp xây
dựng kế hoạch sản xuất. Đồng thời cũng làm căn cứ để cơ quan quả lý nhà n-
ớc giám sát hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho công tác
xây dựng, lắp ráp cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị. Nó bao gồm các chi phí
trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức lad chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã
hội do ngành XDCB tạo ra.
SV. Lơng Quang Ngọc
12
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định xuất phát từ điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn
giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý chi
phí sản xuất, có tính chất định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí so với giá thành
dự toán dựa trên năng lực thực tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định .
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định và đợc xác dịnh

theo số liệu kế toán cung cấp. Nó không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn bao gồm những chi phí vợt định mức nh: các khoản thiệt
hại trong sản xuất, lãng phí vật t, lao động ... do những nguyên nhân chủ
quan của doanh nghiệp.
* Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo
nh sau :
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoá giá thành. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có
lãi, có tích luỹ cho nhà nớc và có điều kiện tái sản xuất, mở rộng doanh
nghiệp.
b . Phân loại theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành đợc chia ra:
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Giá này đợc sử dụng ghi sổ
cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc đã bàn giao cho khách hàng và là
căn cứ để tính tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá này xác định khi sản
phẩm xây lắp đợc tiêu thụ, và là căn cứ cho biết lợi nhuận trớc thuế của
doanh nghiệp.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: là giá do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp căn
cứ vào đó tính giá thành của mình( còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp )
- Giá hợp đồng xây lắp; là giá dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng đớc
ký kết giữa hai nhà đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận nhận
thầu. Đây chính là giá của doanh nghiệp xây lắp thắng trong đấu thầu và đợc
chủ đầu t ký kết hợp đồng giao nhận.
SV. Lơng Quang Ngọc
Giá thành kế hoạch

của công trình,
HMCT
=
Giá dự toán của
công trình, HMCT
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
13
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện tập trung thành tích của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện sản xuất sản
phẩm. Giá thành trong xây lắp có nhiều loại, mỗi loại lại có ý nghĩa kinh tế
riêng.
Bởi thế, việc hạch toán giá thành cụ thể, chính xác đợc coi là xuất phát điểm
của giá cả, có vai trò quan trọng trong việc tăng cờng quản lý giá.
SV. Lơng Quang Ngọc
14
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
chặt chẽ, biện chứng với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm. Chúng đều có
giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và
kiểm tra giá thành.
SV. Lơng Quang Ngọc
15
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành của
công trình, HMCT

=
Giá dự toán của
công trình,
HMCT
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
SV. Lơng Quang Ngọc
16
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là
chi phí sản xuất và lợng giá trị thu đợc cấu thành trong khối lợng công việc
hoàn thành. Hơn nữa, chi phí biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu
hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình. Vì vậy, chúng giống nhau về mặt chất, nhng xét về mặt khác
chúng lại có sự độc lập tơng đối với nhau.
- Về l ợng : Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trớc và
loại trừ chi phí ở kỳ này chuyển sang kỳ sau.
- Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trớc
lại đợc tính vào giá thành kỳ này, có những khoản chi phí kỳ này nhng không
đợc tính vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau. Giá thành và chi phí
chỉ thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành là một công trình, HMCT đợc hoàn thiện trong kỳ tính giá
hoặc giá trị khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Để phản ánh đợc mối quan hệ giữa chi phí và giá thành đòi hỏi phải
hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chi tiết, đồng thời còn vận dụng các ph-
ơng pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một cách chính xác giữa chi phí và kết quả
sản xuất. Đó chính là mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp nên việc
quản lý nói chung rất khó khăn phức tạp, trong đó công tác quản lý chi phí
dẫn đén tiết kiệm chi phí xây lắp và hạ giá thành sản phẩm đang là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Theo " Điều lệ quản lý đầu t " của chính phủ:"công tác quản lý đầu t và
XDCB phải đảm bảo tạo ra nhữnh sản phẩm, dịch vụ đợc xuất hiện và thị tr-
ờng chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ.... Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết
kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mỹ, công nghệ xây dựng phải hiện đại, xây dựng
đúng tiến độ đạt chất lợng caovới chi phí hợp lý...."
Vì vậy, yêu cầu của công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất. Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo
đối tợng tính giá .
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối
tợng tập hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tính toán thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao
động, sử dụng máy, dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản
chi phí chênh lệch ngoài định mức, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
SV. Lơng Quang Ngọc
17
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
- Thông qua ghi chép, tính toán để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và giá
thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
Hiện nay, do phơng thức thi công chủ yếu là đấu thầu trong xây lắp ,
công tác quản lý chi phí có tác động lớn tới việc thắng thầu, tăng khả năng
cạnh tranh và thu lợi nhuận cao. Hơn nữa. do cơ chế thị trờng với bản chất "

thơng trờng là chiến trờng" nên đây là yếu tố cần thiết và bắt buộc đối với
doanh nghiệp nếu nh họ không muốn là" kẻ chiến bại" .
Không thể phủ nhận rằng, quản lý kinh doanh là một nghệ thuật và
quản lý chi phí sản xuất là một bí quyết thuộc về mỗi doanh nghiệp. Trong
lĩnh vữc XDCB, quản lý chi phí tốt không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà
còn tác động rất lớn tới việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu t của nhà nớc. Bởi
thế, yêu cầu đặt ra là:"hiệu quả tối u mà không lãng phí " cần phải đợc quán
triệt tới từng công trình,HMCT.
II. kế toán chi phí sản xuất.
2.1 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập
hợp nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thánh sản
phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc
đối tợng chịu chi phí. Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí có tính
chất quyết định tới việc lựa chọn phơng pháp kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm trong XDCB, có quy trình công nghệ phức tạp,
sản phẩm đợc sản xuất đơn chiếc riêng lẻ, theo đơn đặt hàng, và việc tổ chức
sản xuất đợc tổ chức thành nhiều khu vực thi công nên đối tợng tập hợp chi
phí có thể là:
- Theo sản phẩm hoặc theo đơn đặt hàng : sản phẩm xây lắp là các công
trình, HMCT có dự toán riêng. Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến công trình, HMCT nào thì đợc tập hợp vào đối tợng đó một cách
thích hợp.
- Theo bộ phận sản phẩm: Đó là các giai đoạn xây lắp của công
trình,HMCT có dự toán riêng...Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh đợc tập
hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan.
- Theo nhóm sản phẩm: áp dụng đối với đơn vị sản xuất vật liệu xây
dựng, cấu kiện lắp sẵn. Trong đó, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc

chia thành nhiều giai đoạn công nghệ, vật liệu đợc chế biến liên tục từ khâu
đầu đến khâu cuối theo một trình tự hất định. Chi phí đợc tập hợp cụ thể sau
mỗi giai đoạn kết thúc.
Mặc dù, đối tợng tập hợp chi phí khá nhiều nhng trên thực tế các doanh
nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo công trình và HMCT. Tuy
nhiên, việc xác định đối tợng đúng và đầy đủ cần phải có những căn cứ cụ
thể, phù hợp:
SV. Lơng Quang Ngọc
18
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào tính chất và quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp hay giản
đơn, nhiều hay ít giai đoạn công nghệ ...
- Loại hình sản xuất sản phẩm: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: có hay không có phân xởng, đội sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Nh vậy, sự phức tạp và khác biệt của ngành XDCB cũng có ảnh hởng
đến việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Rất cụ thể, đây chính là
điều kiện thuận lợi cho việc xác định phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp và hiệu quả.
2.1.2 phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi trong phạm vi giới hạn
của đối tợng tập hợp chi phí.
Trên cơ sở đối tợng tập hợp chi phí, kế toán sẽ lựa chon phơng pháp
thích hợp . cụ thể trong đơn vị xây lắp là:
- Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay HMCT .
Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào
thì tập hợp cho công trình, HMCT đó. Các khoản chi phí đợc phân chia theo
tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng chính là

tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công đến hoàn
thành.
- Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng : Chi
phí phát sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi
hoàn thành thì tổng chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành
thực tế. Phơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định
đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt .
- Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công :Theo đó
các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong
đơn vị đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh công
trình, nhóm HMCT. Trên thực tế có những chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều công trình, HMCT. Do vậy cần phải phân bổ chi phí theo tiêu thức
thích hợp.
- Ph ơng pháp tập hợp chi phí theo khối l ợng công việc hoàn thàn h:
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc
tập hợp cho đối tợng tập hợp chi phí. Giá thành thực tế cuqr khối lợng công
tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối
lợng đó.
2.2 Trình tự kế toán chi phí sản xuất
SV. Lơng Quang Ngọc
19
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm rất nhiều loại với
nội dung, phơng pháp hạch toán khác nhau. Trớc hết chi phí đợc biểu hiện
theo yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục chi phí rổi
mới biểu hiện thành các khoản mục chi phí khi tính vào giá thành. Vịêc tập
hợp chi phí và tính giá thành phải đợc tiến hành theo một trình tự khoa học,
hợp lý. Trong XDCB có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất qua các b-
ớc sau:
- B ớc 1: Tập hợp các chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng đối t-

ợng sử dụng(công trình, HMCT).
-B ớc 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ.
- B ớc 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm
có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
- B ớc 4 : Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất còn phụ thuộc vào ph-
ơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho mà doanh nghiệp sử dụng. Trớc
đây, trong doanh nghiệp xây lắp để hạch toán hàng tồn kho, có thể lựa chọn
phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Theo quy định hiện
hành, để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên . Ưu điểm của phơng pháp này là theo dõi thờng
xuyên liên tục tình hình biến động tăng, giảm của các yếu tố sản xuất.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ( xi
măng, cát, sỏi...), vật liệu phụ(sơn, phụ gia,...) các cấu kiện riêng lẻ, nhiên
liệu( xăng, dầu..) và các loại vật liệu khác đợc xuất dùng trực tiếp cho thi
công (loại trừ nguyên, nhiên vật liệu dùng cho máy móc thi công).
CPNVLTT thờng chiếm tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành sản
phẩm xây lắp và đợc hạch toán trực tiếp cho từng công trình. Nếu vật t sử
dụng chung cho nhiều công trình thì phải phân bổ cho các đối tợng theo tiêu
thức hợp lý ( định mức tiêu hao, khối lợng sản phẩm thực hiện...)
SV. Lơng Quang Ngọc
20
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí phân bổ cho
tong đối tợng
=
Tiêu thức phân bổ

của từng đối tợng
X
Hệ số
phân bổ
SV. Lơng Quang Ngọc
21
Trêng §¹i häc Më Hµ Néi Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong ®ã:
SV. L¬ng Quang Ngäc
22
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
SV. Lơng Quang Ngọc
23
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp xây lắp có thể xuất vật t cho thi công từ kho hoặc mua
vật t nhập thẳng vào công trờng. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc để hạch toán.
- Trờng hợp vật t xuất từ kho của kho của đơn vị, chứng từ gốc là phiếu
xuất vật t, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hay phiếu xuất vật t theo
hạn mức..
Trờng hợp vật t mua về nhập thẳng chân công trình, chứng từ gốc để
hạch toán là hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm xuất kho của ngời bán .... trên
cơ sở đó có thể lập bảng phân bổ vật t cho công trình .
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp". Kết cấu và nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ:
-Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động

xây lắp, sản xuất công nghiệp , kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán(gồm
có thuế GTGT, hoặc không có thuế GTGT).
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng
trong các hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, và chi tiết cho các đối tợng để tính giá thành công trình xây
lắp, giá thành sản phẩm , dịch vụ, lao vụ. . .
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Ph ơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ ợc khái quát
theo sơ đồ sau:
SV. Lơng Quang Ngọc
24
Trờng Đại học Mở Hà Nội Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152,153 TK 621 TK
152,153,111..
Xuất NVL,CCDC Thu hồi vật t sử dụng
Trực tiếp (ở kho) không hết
TK 111,112,331... TK 154

Xuất mua NVL
( không qua kho)
TK 133 Kết chuyển chi phí
Thuế GTGT nguyên vật liệu trực tiếp
đầu vào

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, thi công xây lắp. Chi phí nhân công bao gồm tiền lơng phải trả

theo thời gian, theo sản phẩm, trả làm thêm giờ và tiền thởng..., ăn giữa ca,
phụ cấp.
CPNCTT đợc hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tợng tập hợp chi
phí ( công trình, HMCT...). Trong trờng hợp, CPNCTT có liên quan đến
nhiều đối tợng thì sẽ đợc phân bổ theo phơng pháp thích hợp( định mức tiền
lơng của từng công trình theo tỷ lệ so với khối lợng xây lắp hoàn thành..)
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục là các bảng chấm công, hợp
đồng làm
khoán cùng các chứng từ có liên quan..
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp".
Kết cấu và nội dung phản ánh nh sau:
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm( xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lơng,
tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơngtheo quy định.
-Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên
tiền lơng theo quy định.
SV. Lơng Quang Ngọc
25

×