Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích trách nhiệm của thanh niên trong công tác bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 10 trang )

PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN
TRONG CƠNG TÁC BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG
Nguyễn Tuấn Anh

Viện Nghiên cứu Thanh niên
TĨM TẮT

Trách nhiệm trong công tác ảo vệ môi trường là một khía cạnh của trách nhiệm xã hội và
yếu tố này ngày càng trở nên quan trọng Thông qua việc sử ụng ảng hỏi ối v i
4
thanh niên chia thành hai nghiên cứu , ài viết nhằm nhận iện thực trạng trách nhiệm xã
hội của thanh niên ở Việt Nam hiện nay Nghiên cứu này cho thấy, thanh niên nhìn chung
ã th hiện ở mức ộ cao trách nhiệm môi trường của mình Tuy nhiên, ên cạnh những
hành vi tích cực, c lợi cho môi trường của a số thanh niên, v n c n một ộ phận thanh
niên c n chưa c ý thức và trách nhiệm cao trong việc giữ gìn mơi trường sống và mơi
trường tự nhiên xung quanh mình Thanh niên khơng chỉ th hiện trách nhiệm mơi trường
của mình trong các hoạt ộng sống, mà c n thơng qua các hoạt ộng o Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh t chức Những kết quả này g p phần cung cấp thông tin cho
những người làm giáo ục, các cơ quan quản lý Nhà nư c trong việc giáo ục, ịnh hư ng
giá trị và trách nhiệm môi trường của thanh niên phù hợp ối cảnh m i
Từ khóa: Tr ch nhiệm mơi trƣờng, tr ch nhiệm x hội, hành vi ủng hộ môi trƣờng, thanh niên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tr ch nhiệm môi trƣờng là một kh i niệm tƣơng đối mới, nó xuất hiện cùng với đạo đức môi
trƣờng và là nội dung căn ản của đạo đức môi trƣờng. Về mặt thời gian, tr ch nhiệm môi trƣờng
xuất hiện vào lúc con ngƣời ắt đầu ý thức đƣợc việc những hành vi, hoạt động của mình đang
t c động hủy hoại đến mơi trƣờng, đe dọa sự sống của họ. Mặc dù vậy, những nghiên cứu về vấn
đề tr ch nhiệm môi trƣờng mới chỉ đƣợc nhìn nhận một c ch đúng nghĩa và đúng mức trong
khoảng vài thập niên gần đây, khi những hoạt động của con ngƣời ảnh hƣởng đến thiên nhiên
ngày càng trầm trọng. Những t c động hủy hoại môi trƣờng khiến con ngƣời dần nhận thức đƣợc
rằng, nếu không quan tâm đến mơi trƣờng sống tự nhiên của mình, sớm hay muộn, con ngƣời


cũng ị tự nhiên trả thù, ị hủy diệt. Tr ch nhiệm môi trƣờng cho rằng, con ngƣời không những
phải chịu tr ch nhiệm về hành vi của mình đối với c c c nhân kh c và đối với x hội, mà còn
phải chịu tr ch nhiệm về c c hành vi của mình trƣớc tự nhiên – môi trƣờng sống của con ngƣời
(Nguyễn Thị Lan Hƣơng, 2009).
Môi trƣờng nƣớc ta đứng trƣớc những th ch thức rất lớn. C c hoạt động ph t triển kinh tế-x hội,
tăng dân số, đ t c động và ảnh hƣởng lớn đến đời sống x hội, mang đến nhiều kết quả tích cực,
nhƣ kinh tế ph t triển, đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện, nhu cầu chi tiêu, sinh hoạt gia tăng. Dù
đóng góp vào ngân s ch là đ ng kể, nhƣng những hệ quả mà nó mang lại cho mơi trƣờng cũng là
những điều cần phải cân nhắc. Sự mất cân ằng sinh th i đang diễn ra với tốc độ nhanh chƣa
từng thấy. Bên cạnh đó, nguồn nƣớc thải, chất thải sinh hoạt chƣa qua xử lý, đƣợc xả thải trực
tiếp ra môi trƣờng, đ gây ra tình trạng ơ nhiễm nguồn nƣớc sinh hoạt và nguồn nƣớc ngầm. Một
trong những th ch thức lớn nhất của nhân loại là tình hình iến đổi khí hậu. Điều này đ t c động
nghiêm trọng đến đời sống sản xuất, sinh hoạt và môi trƣờng, khơng chỉ trong phạm vi một quốc
gia, mà trên tồn thế giới. Trong khi đó, cơng t c quản lý mơi trƣờng cịn nhiều lỗ hổng đ ng
quan ngại.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 129


Tính đến năm 2019, tỷ lệ thanh niên chiếm 23,8% dân số cả nƣớc. Chính vì thế, sự địi hỏi và
yêu cầu đặt ra đối với thanh niên trong c c hoạt động ảo vệ môi trƣờng và chống iến đổi khí
hậu là vơ cùng quan trọng. Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2012-2017
đ x c định: “Thanh niên xung kích ứng phó với iến đổi khí hậu, ảo vệ mơi trƣờng” là nội
dung quan trọng trong phong trào “Xung kích, tình nguyện ph t triển kinh tế-x hội và ảo vệ tổ
quốc”. Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đồn khóa X đ an hành Chƣơng trình hành động số 12CT/TWĐTN ngày 23/10/2013 về ph t huy vai trị của thanh niên trong ứng phó với iến đổi khí
hậu và ảo vệ mơi trƣờng.
Bài viết sẽ cung cấp những kết quả khảo s t mới nhất về việc thể hiện tr ch nhiệm của thanh
niên trong lĩnh vực ảo vệ môi trƣờng. Những số liệu của nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng cho
những nhà gi o dục, nhà quản lý, c c tổ chức thanh niên..., phục vụ cho công t c nghiên cứu và
xây dựng định hƣớng những nội dung gi o dục gi trị môi trƣờng và tr ch nhiệm môi trƣờng cho

thanh niên trong ối cảnh mới, với nhiều th ch thức về môi trƣờng đang không ngừng đặt ra.
2. MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U

2.1. Nghiên cứu thứ nhất
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trong năm 2018 trên một m u thuận tiện, gồm 443 thanh niên
sinh sống tại Hà Nội (tuổi trung ình 22,0, độ lệch chuẩn 4,2 tuổi), với cơ cấu cụ thể nhƣ sau:
theo giới tính, nam chiếm 41,1%, nữ chiếm 58,9%; theo khu vực sinh sống: thành thị chiếm
61,4%, nông thôn chiếm 24,4%, miền núi chiếm 14,2%; theo nghề nghiệp: học sinh, sinh viên
chiếm 68,4%, công chức, viên chức chiếm 13,5%, kinh doanh, uôn n, dịch vụ chiếm 18,1%.
Công cụ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là một thang đo về hành vi ủng hộ mơi trƣờng, gồm
14 nội dung hỏi về những tình huống thanh niên thực hiện c c hành vi có lợi cho môi trƣờng,
nhƣ: sử dụng đồ đạc, vật dụng có nguồn gốc từ thiên nhiên; dùng lại đồ đ qua sử dụng; sử dụng
tiết kiệm nƣớc sạch... Thang đo đƣợc thiết kế 5 ậc, từ 1- Không ao giờ đến 5- Rất thƣờng
xuyên, phù hợp với mức độ mà họ thực hiện c c hành vi đó. Hệ số cron ach‟s alpha của thang
đo là 0,771. Điểm trung ình càng cao, thể hiện mức độ thực hiện c c hành vi ủng hộ môi trƣờng
càng lớn và ngƣợc lại.
2.2. Nghiên cứu thứ hai
Nghiên cứu đƣợc thực hiện năm 2018 trên một m u thuận tiện, gồm 600 thanh niên hiện đang
sinh sống, học tập, làm việc tại Hải Phòng và Thừa Thiên Huế, với cơ cấu cụ thể nhƣ sau: theo
giới tính: nam chiếm 46,3%, nữ chiếm 53,7%; theo khu vực sinh sống: thành thị chiếm 41,2%,
nông thôn chiếm 50,7%, miền núi chiếm 8,5%; theo nghề nghiệp: nông dân chiếm 9,7%, công
nhân chiếm 16,5%, công chức, viên chức chiếm 25,3%, sinh viên chiếm 48,5%.
Công cụ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là một thang đo hành vi tr ch nhiệm môi trƣờng của
thanh niên, đƣợc thiết kế ao gồm 3 tình huống giả định, kèm theo c c c ch ứng xử (tƣơng ứng
c c mức độ của tính tr ch nhiệm x hội, từ 1- Khơng có tính tr ch nhiệm x hội, đến 3- Tính
tr ch nhiệm x hội cao), cụ thể là c c tình huống: khi chứng kiến cảnh một ngƣời vứt r c ừa i
trên đƣờng phố; khi địa phƣơng kêu gọi ngƣời dân tham gia dọn d p vệ sinh môi trƣờng vào
ngày nghỉ cuối tuần; khi đƣợc yêu cầu sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng hoặc xe đạp để
giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng... Hệ số cron ach‟s alpha của thang đo là 0,636. Điểm trung ình
càng cao thể hiện tính tr ch nhiệm x hội của thanh niên càng cao và ngƣợc lại.


130 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


2.3. Xử lý số liệu
C c dữ liệu sau khi thu về đƣợc xử lý ằng phần mềm SPSS phiên ản 25.0. C c phép to n đƣợc
sử dụng ao gồm: điểm phần trăm, điểm trung ình, độ lệch chuẩn; kiểm định sự kh c iệt TTest, ANOVA.
3.

T QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thực trạng nhiệm vụ môi trường của thanh niên hiện nay
3.1.1. Mức độ thực hiện hành vi ủng hộ môi trường
Kết quả khảo s t về mức độ thực hiện hành vi ủng hộ môi trƣờng của thanh niên đƣợc iểu hiện
trong ảng số liệu dƣới đây:
Bảng 3 1 Hành vi ủng hộ môi trường của thanh niên
Mức ộ %
Hành vi

Khơng
ao giờ

Một
lần

Nhiều
hơn một
lần

Thƣờng

xun

Rất thƣờng
xun

Tiết kiệm năng lượng

Đi m
trung
bình

Độ
lệch
chuẩn

4,05

0,65

1. Tắt c c thiết ị điện
khi không sử dụng

0,2

2,9

10,4

38,4


48,1

4,31

0,79

2. Sử dụng c c thiết ị
điện tiết kiệm năng
lƣợng

1,4

4,1

26,2

44,0

24,4

3,86

0,88

3. Sử dụng tiết kiệm
nƣớc sạch

3,6

3,8


16,7

42,0

33,9

3,99

0,99

3,28

0,77

Sử ụng sản phẩm c nguồn gốc hữu cơ, thân thiện v i môi trường
1. Không dùng túi nilông
để đựng đồ khi đi mua
sắm, đi chợ

25,7

12,4

29,8

18,7

13,3


2,81

1,36

2. Hạn chế sử dụng c c
vật dụng dùng một lần
( t nhựa, cốc nhựa, thìa,
dĩa nhựa…)

6,5

7,7

31,8

30,5

23,5

3,57

1,12

3. Mua và sử dụng c c
sản phẩm hữu cơ

7,2

7,0


42,2

30,0

13,5

3,36

1,04

4. Sử dụng c c đồ dùng,
vật dụng có nguồn gốc từ
thiên nhiên

2,3

3,8

30,3

38,0

25,6

3,81

0,94

5. Sử dụng xăng sinh học
cho phƣơng tiện giao

thơng

32,3

7,0

20,8

22,3

17,6

2,86

1,51

3,66

0,75

Giữ gìn vệ sinh mơi trường
1. Sử dụng c c phƣơng
tiện công cộng thay thế
phƣơng tiện c nhân

8,4

8,1

34,4


28,3

10,8

3,45

1,15

2. Quét dọn nhà cửa

1,4

1,8

12,2

30,7

54,0

4,34

0,86

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 131


Mức ộ %
Hành vi


3. Đi xe đạp hoặc đi ộ
thay vì sử dụng ơ tơ, xe
máy
4. Qt dọn ở đƣờng phố
xung quanh nơi ở

Không
ao giờ

Một
lần

Nhiều
hơn một
lần

Thƣờng
xuyên

Rất thƣờng
xuyên

2. Dùng lại đồ đ qua sử
dụng

Độ
lệch
chuẩn


6,5

8,1

30,9

26,2

28,2

3,61

1,17

11,5

12,0

33,6

26,4

16,5

3,24

1,20

3,35


0,96

Sử dụng đồ t i chế, đ qua sử dụng
1. Sử dụng đồ t i chế

Đi m
trung
bình

6,8

8,1

37,9

32,5

14,7

3,40

1,05

14,0

9,0

31,6

24,6


20,8

3,29

1,28

3,57

0,59

Chung

Nguồn: Nguyễn Tuấn Anh, 2018a.
Theo đó, mức độ thực hiện hành vi ủng hộ môi trƣờng của thanh niên ở mức trên trung ình ( X
= 3,57; sd = 0,59). Xem xét từng nhóm hành vi ủng hộ mơi trƣờng thấy, nhóm hành vi đƣợc
thanh niên thực hiện ở mức độ cao nhất là “tiết kiệm năng lƣợng” ( X = 4,05; sd = 0,65); tiếp
đến là nhóm hành vi “giữ vệ sinh môi trƣờng” ( X = 3,66; sd = 0,75); “sử dụng đồ t i chế, đ qua
sử dụng” ( X = 3,35; sd = 0,96) và thấp nhất là sử dụng sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, thân
thiện với môi trƣờng ( X = 3,28; sd = 0,77).
a Về nh m hành vi tiết kiệm năng lượng:
Tiết kiệm năng lƣợng hiện đang trở thành một trong những giải ph p quan trọng nhất, nhằm cải
thiện môi trƣờng tự nhiên, cũng nhƣ đảm ảo mơi trƣờng sống có chất lƣợng cho con ngƣời.
Trong nhóm hành vi tiết kiệm năng lƣợng, thanh niên trong m u khảo s t thực hiện hành vi “tắt
c c thiết ị điện khi không sử dụng” với mức độ thƣờng xuyên và rất thƣờng xuyên kh cao
(tổng hai mức độ là 86,5%). Cùng với đó, thanh niên cũng rất có ý thức trong sử dụng c c thiết
ị tiết kiệm năng lƣợng và sử dụng tiết kiệm nƣớc sạch (với mức độ thƣờng xuyên và rất thƣờng
xuyên lần lƣợt là 68,4% và 75,9%). Thật vậy, sinh sống, làm việc, học tập tại một đô thị đắt đỏ
nhƣ Hà Nội, việc sử dụng tiết kiệm điện, nƣớc sẽ giúp giảm những p lực và lo toan về chi phí
sinh hoạt dành cho c c dịch vụ này. Bên cạnh đó, việc sử dụng tiết kiệm điện của mỗi ngƣời cịn

góp phần làm giảm p lực, khối lƣợng tiêu thụ điện, nƣớc của thành phố, từ đó giúp tr nh nhiều
rủi ro có thể xảy đến (nhƣ thiếu điện, nƣớc, d n đến cắt điện, nƣớc luân phiên, hoặc thiếu nƣớc
sạch để sử dụng...).
Về nh m hành vi giữ gìn vệ sinh mơi trường:
Qt dọn, giữ vệ sinh môi trƣờng là một hành vi giúp duy trì hằng ngày sự sạch sẽ, vệ sinh của
mơi trƣờng sống. Đây là nhóm hành vi nên đƣợc thực hiện một c ch thƣờng xuyên, và thanh
niên trong m u khảo s t thực hiện nhóm hành vi này ở mức trung ình cao ( X = 3,66; sd =
0,75). Kết quả này cho thấy, về cơ ản, thanh niên đ có ý thức kh tốt về giữ gìn vệ sinh môi
trƣờng. Xem xét c c hành vi cụ thể cho thấy: hành vi quét dọn nhà cửa có tần suất thực hiện
thƣờng xuyên cao nhất (84,7% ở cả hai mức độ thƣờng xuyên và rất thƣờng xuyên). Chỉ có 1,4%
132 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


thanh niên chƣa ao giờ quét dọn nhà cửa. Dƣờng nhƣ thanh niên cịn chƣa quan tâm lắm đến
mơi trƣờng ở đƣờng phố xung quanh nơi ở của mình. Có 11,5% thanh niên chƣa từng quét dọn
đƣờng phố quanh nơi ở và mức độ thanh niên thƣờng xuyên làm điều này cũng không cao
(26,4% thƣờng xuyên và 16,5% rất thƣờng xuyên).
Bên cạnh những hành vi quét dọn nhà cửa, đƣờng phố, thanh niên hiện nay còn thực hiện nhiều
hành vi kh c, nhằm giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng sống, chẳng hạn nhƣ: đi xe đạp hoặc đi ộ thay vì
đi ơ tơ, xe m y ( X = 3,61; sd = 1,17); sử dụng phƣơng tiện công cộng thay thế phƣơng tiện c
nhân ( X = 3,45; sd = 1,15). Nói riêng về hành vi sử dụng phƣơng tiện giao thơng thân thiện với
mơi trƣờng (trong đó có những hành vi nhƣ sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng thay thế
cho phƣơng tiện c nhân, đi xe đạp hoặc đi ộ thay cho việc sử dụng ô tô, xe m y), có thể thấy,
đây là một trong những hành vi có t c động tích cực nhất đến mơi trƣờng, nếu đƣợc nhân rộng
trong thanh niên nói riêng và trong tồn xã hội nói chung. Để giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm hiện
nay, việc tính to n cắt giảm lƣợng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, ph t triển hệ thống phƣơng
tiện giao thông công cộng và sử dụng hiệu quả c c nguồn năng lƣợng là những giải ph p quan
trọng cần đƣợc tính đến.
c Về nh m hành vi sử ụng ồ tái chế, ã qua sử ụng:
Việc sử dụng đồ t i chế, đồ đ qua sử dụng sẽ giúp ảo vệ môi trƣờng tự nhiên ằng c ch giảm

thiểu và hạn chế lƣợng r c thải, nhất là r c thải công nghiệp, chất độc hại ra mơi trƣờng. Bên
cạnh đó, cũng giúp hạn chế việc ỏ chi phí để mua sắm đồ đạc mới. Thanh niên đƣợc khảo s t
thực hiện nhóm hành vi này ở mức trên trung ình ( X = 3,35; sd = 0,96). Trong đó, mức độ
thanh niên sử dụng đồ t i chế là phổ iến hơn việc dùng lại đồ đ qua sử dụng (điểm trung ình

X lần lƣợt là 3,40 và 3,29).
Về nh m hành vi sử ụng sản phẩm c nguồn gốc hữu cơ, thân thiện v i môi trường:
Việc sử dụng sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, thân thiện với mơi trƣờng đang nổi lên nhƣ một
trong những xu hƣớng phổ iến trong tiêu dùng hiện nay. C c loại sản phẩm hữu cơ là những
mặt hàng đƣợc sản xuất mà không sử dụng ất cứ hóa chất tổng hợp, chất gây hại hay c c chất
iến đổi gen. Chính vì vậy, việc sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ thực sự mang lại
nhiều lợi ích cho sức khỏe và mơi trƣờng. Sở dĩ nhóm hành vi sử dụng sản phẩm có nguồn gốc
hữu cơ, thân thiện với mơi trƣờng lại ít đƣợc thực hiện nhất trong số những nhóm hành vi ủng hộ
mơi trƣờng ởi lẽ, khơng phải ai và khơng phải thanh niên nào cũng có thể sử dụng thƣờng
xuyên c c sản phẩm này, do gi cả của c c sản phẩm này thƣờng kh đắt, số lƣợng hạn chế và
phạm vi phân phối cũng h p hơn c c sản phẩm sản xuất thông thƣờng. Những sản phẩm này
thƣờng chỉ đƣợc phân phối trong hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng hoặc tại một số cửa hàng
chuyên về sản phẩm hữu cơ, do đó, cơ hội để thanh niên tiếp cận với những sản phẩm này khó
hơn rất nhiều so với những sản phẩm cùng loại sản xuất thông thƣờng kh c.
Những hành vi đƣợc thanh niên thực hiện ở mức độ thƣờng xuyên nhất là: sử dụng c c đồ dùng,
vật dụng có nguồn gốc từ thiên nhiên (mức độ thƣờng xuyên 38,0%, rất thƣờng xuyên 25,6%);
hạn chế sử dụng c c vật dụng dùng một lần (mức độ thƣờng xuyên 30,5%, rất thƣờng xuyên
23,5%); mua và sử dụng c c sản phẩm hữu cơ (mức độ thƣờng xuyên 30,0%, rất thƣờng xuyên
13,5%). Bên cạnh đó, thanh niên cịn thực hiện những hành vi nhƣ “không dùng túi nilông để
đựng đồ khi đi mua sắm, đi chợ” và “sử dụng xăng sinh học cho phƣơng tiện giao thông” nhằm
ảo vệ môi trƣờng, song mức độ thực hiện thấp hơn (điểm trung ình X lần lƣợt là 2,81 và
2,86). Sở dĩ hai hành vi này có mức độ thực hiện thấp hơn c c hành vi kh c trong nhóm là ởi,

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 133



thứ nhất, thói quen sử dụng túi nilơng để đựng đồ đ trở nên qu phổ iến và việc từ ỏ chúng
không hề dễ dàng. Thứ hai, c c cửa hàng, cửa hiệu không trang ị túi đựng đồ từ c c sản phẩm
hữu cơ thân thiện môi trƣờng, do chi phí sản xuất đắt đỏ. Thứ a, thanh niên cịn có th i độ e
ngại khi sử dụng xăng sinh học, ởi loại xăng này chƣa phổ iến, cùng với đó, gi thành phải ỏ
ra khi sử dụng xăng sinh học sẽ cao, cũng nhƣ khó mua hơn khi mức độ phổ iến v n chƣa ằng
xăng kho ng mà thanh niên v n thƣờng sử dụng.
Nhƣ vậy có thể thấy, việc thực hiện c c hành vi ủng hộ mơi trƣờng của thanh niên cũng có
những cân nhắc về mặt chi phí, lợi ích khi thực hiện chúng. Những hành vi ít tiêu tốn chi phí cho
thanh niên, mức độ thực hiện cao hơn những hành vi có thể làm thanh niên phải ỏ ra c c chi phí
để duy trì. Áp dụng lý thuyết về nhận thức x hội-nhân quả đối ứng để giải thích cho hành vi ủng
hộ môi trƣờng, thấy rằng, một khi yếu tố đạo đức đƣợc coi trọng, con ngƣời có xu hƣớng thực
hiện hành vi mang tính ủng hộ x hội.
Một số khác iệt th o nghề nghiệp:
Kết quả kiểm định cho thấy, có sự kh c iệt về mặt thống kê về mức độ thực hiện hành vi ủng hộ
môi trƣờng giữa thanh niên học sinh, sinh viên và những thanh niên đang làm trong lĩnh vực
uôn n, kinh doanh, dịch vụ. Theo đó, mức độ thực hiện hành vi này ở nhóm thanh niên làm
trong lĩnh vực n n, kinh doanh, dịch vụ cao hơn thanh niên học sinh, sinh viên, với mức
chênh lệch điểm trung ình là 0,19 điểm) (với F = 3,415; p = 0,03). Thật vậy, những thanh niên
làm trong lĩnh vực kinh doanh uôn n, dịch vụ, ên cạnh việc phải chấp hành và tuân thủ
nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nƣớc, những thanh niên này cũng phải tuân thủ c c nghĩa vụ và
tr ch nhiệm trong ảo vệ mơi trƣờng và khơng đƣợc có những hoạt động lao động, kinh doanh,
sản xuất gây tổn hại hoặc hủy hoại mơi trƣờng. Phải chăng, chính những điều đó đ khiến cho
những thanh niên làm việc trong lĩnh vực kinh doanh, n n, dịch vụ có mức độ thực hiện c c
hành vi ủng hộ môi trƣờng cao hơn nhóm học sinh, sinh viên khơng? Rất cần những nghiên cứu
tiếp theo để lý giải thấu đ o hơn cho sự kh c iệt này.
3.2. Mức độ thực hiện hành vi trách nhiệm môi trường
Kết quả điều tra cho thấy, nhóm hành vi ảo vệ mơi trƣờng là nhóm hành vi thanh niên sẵn sàng
tham gia ở mức cao nhất (điểm trung ình lên đến 2,71/3,00). Tr ch nhiệm x hội của thanh niên
thông qua c c hoạt động ảo vệ mơi trƣờng, vì mơi trƣờng đƣợc thể hiện kh tích cực. Điểm

trung ình của tính tr ch nhiệm x hội trong c c hành vi ảo vệ môi trƣờng kh cao, dao động
trong khoảng từ 2,60 đến 2,80/3,00 điểm. Cụ thể:
Có 80,7% thanh niên sẵn sàng “nhặt r c và để đúng nơi quy định” và “nhắc nhở ngƣời vứt r c
nhặt r c lên và vứt lại đúng nơi quy định”; 84,0% thanh niên sẽ “sắp xếp công việc để tham gia
đầy đủ c c hoạt động dọn d p vệ sinh”, thậm chí là “kêu gọi những ngƣời kh c cùng tham gia”;
đồng thời, cũng có 67,7% thanh niên “vui vẻ sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng để ảo
vệ môi trƣờng khi đƣợc yêu cầu”. Ví dụ, chỉ tính riêng hoạt động “Ngày chủ nhật xanh” đƣợc
Đoàn triển khai đồng loạt, thƣờng xuyên ở nhiều địa phƣơng, đơn vị, đ thu hút đông đảo sự
tham gia của đoàn viên, thanh niên, với nhiều hoạt động thiết thực, nhƣ: dọn d p vệ sinh môi
trƣờng, thu gom r c thải, trồng cây xanh, cải thiện môi trƣờng, cảnh quan tại c c khu vực công
cộng, tuyên truyền, tập huấn, hƣớng d n phân loại r c tại nguồn, vệ sinh an toàn thực phẩm, sử
dụng nƣớc sạch và tiết kiệm nƣớc...
Tuy nhiên, v n cịn một tỷ lệ trên dƣới 20% thanh niên có xu hƣớng chỉ thực hiện những hành vi
ảo vệ môi trƣờng kèm theo điều kiện là những ngƣời kh c cũng phải làm, thậm chí làm trƣớc

134 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


mình. Kết quả đó cho thấy, một ộ phận thanh niên v n chƣa thực sự hình thành ý thức trách
nhiệm x hội tích cực của ản thân trong lĩnh vực môi trƣờng.
Bảng 3 2. Xu hư ng thực hiện hành vi trách nhiệm môi trường của thanh niên
Bi u hiện tính trách nhiệm xã
hội trong hành vi % (*)
Khơng có

Thấp

Cao

Đi m

trung
bình

1. Khi chứng kiến một ngƣời vứt r c
ừa i trên phố

0

19,3

80,7

2,74

0,57

2. Khi địa phƣơng kêu gọi ngƣời dân
tham gia dọn d p vệ sinh môi trƣờng

0

16,0

84,0

2,80

0,50

3. Khi đƣợc yêu cầu sử dụng phƣơng

tiện giao thông công cộng để giảm
thiểu ơ nhiễm mơi trƣờng

7,8

24,5

67,7

2,60

0,63

2,71

0,43

Tình huống

Chung

Độ lệch
chuẩn

Ghi chú: (*) Khơng có (mức 1): Khơng thực hiện/trốn tr nh thực hiện hành vi (khơng có tinh
thần tr ch nhiệm); Thấp (mức 2): Thực hiện hành vi với tinh thần tr ch nhiệm thấp (thực hiện
nhƣng kèm điều kiện); Cao (mức 3): Thực hiện hành vi với tinh thần tr ch nhiệm cao.
Nguồn: Nguyễn Tuấn Anh, 2018b.
Một số khác biệt:
a Th o gi i tính: Kết quả kiểm định cho thấy, giữa nam thanh niên và nữ thanh niên có sự kh c

iệt có ý nghĩa thống kê về tính tr ch nhiệm x hội trong thực hiện hành vi ảo vệ mơi trƣờng.
Theo đó, tính tr ch nhiệm trong thực hiện c c hành vi này ở nữ thanh niên là cao hơn nam thanh
niên, với mức độ chênh lệch điểm trung ình là 0,08 điểm (t = -1,992; p = 0,047). Những kết quả
tƣơng tự cũng đƣợc o c o ởi Zelezny et al. (2000, d n theo Nguyễn Tuấn Anh, 2018 ), khi
những t c giả này đ tiến hành phân tích một nghiên cứu quy mơ lớn trên 14 quốc gia trong thời
gian 10 năm (từ 1988 đến 1998) và nhận thấy rằng, phụ nữ thực hiện hành vi ảo vệ môi trƣờng
nhiều hơn nam giới. Kết luận này cũng đƣợc ổ sung ởi nghiên cứu trên một m u kh ch thể tại
châu Âu ởi nhóm t c giả Matthies, Kuhn and Klockner (2002) và tại Mỹ ởi Sherkat and
Ellison (2007) (d n theo Nguyễn Tuấn Anh, 2018 ).
b) Theo nghề nghiệp: Kết quả kiểm định ANOVA và Post-Hoc cho thấy, thanh niên nơng dân
thể hiện tính tr ch nhiệm x hội trong hành vi ảo vệ môi trƣờng cao hơn c c đối tƣợng thanh
niên khác (F = 2,341; p = 0,042).
3.3. Trách nhiệm môi trường của thanh niên thể hiện trong các hoạt động do Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức
Đồn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị-x hội của thanh niên Việt
Nam, ảo vệ quyền và lợi ích chính đ ng hợp ph p của thanh niên. Đây cũng là tổ chức có vai
trị định hƣớng, gi o dục thế hệ trẻ Việt Nam sống có lý tƣởng và có tr ch nhiệm.
Theo thống kê của Trung ƣơng Đoàn, từ năm 2012-2015, hơn 10.000 đoàn viên thanh niên đ
tham gia vào c c uổi tập huấn về ảo vệ mơi trƣờng, ứng phó với iến đổi khí hậu. Đặc iệt,

Hội thảo CRES 2020: Mơi trường và phát triển bền vững | 135


trong giai đoạn 2012-2017, hơn 5 triệu lƣợt đoàn viên, thanh niên tham gia c c hoạt động ảo vệ
môi trƣờng, ứng phó với iến đổi khí hậu do tổ chức Đồn ph t động và tổ chức.
2.9
2.85
2.8
2.75
2.7

2.65
2.6
2.55
2.5
2.45

2.84
2.73
2.69

2.68

2.69

2.6

iới tính
Nam



Nơng dân

ghề nghiệp
Cơng nhân

ng ch c, viên ch c

Sinh viên


Hình 3.1. Những khác iệt về tính trách nhiệm xã hội trong các hành vi ảo vệ môi trường
giữa các nh m thanh niên phân th o gi i tính và nghề nghiệp
Thanh niên cũng thể hiện tr ch nhiệm đi đầu, tính tích cực trong việc tham gia c c hoạt động ứng
phó với iến đổi khí hậu, phịng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch ệnh..., với nhiều kết
quả đ ng ghi nhận, nhƣ: tham gia xây dựng đƣợc 4.000 chịi tr nh lũ; đóng góp 26.449 ngày
cơng lao động; vận động, quyên góp ủng hộ số tiền 4 tỷ 215 triệu đồng; hỗ trợ hơn 4 tỷ đồng
giúp nhân dân ở khu vực miền Trung và Đồng ằng sông Cửu Long ứng phó với thiên tai, o lụt
và khắc phục c c sự cố mơi trƣờng iển, ứng phó với hạn h n và xâm nhập mặn.
Nhiều mơ hình ảo vệ môi trƣờng do thanh niên thành lập đ giúp cải thiện và khắc phục tình
trạng ơ nhiễm, chất lƣợng môi trƣờng và điều kiện sống của nhân dân c c địa phƣơng. Thanh
niên đ thành lập đƣợc 14.196 câu lạc ộ, tổ, đội, nhóm thanh niên ảo vệ mơi trƣờng; xây dựng
mơ hình “Giữ sạch c nh đồng q hƣơng; mơ hình “Làng xã Xanh – Sạch – Đ p”; mơ hình trồng
rừng ngập mặn và rừng hồn nguyên... Những kết quả tiêu iểu từ c c mô hình này có thể kể đến
nhƣ: hỗ trợ, giúp đỡ nhân dân xây dựng 80.753 nhà tiêu hợp vệ sinh; xây lò đốt r c thải; thành
lập hợp t c x , tổ hợp t c thu gom xử lý r c thải; trồng 22 triệu cây xanh và đảm nhận chăm sóc
2.000 hecta rừng (từ 2012 đến 2015).
Khi Việt Nam tham gia và tổ chức chiến dịch toàn cầu “Giờ Tr i đất” lần đầu năm 2009 tại 6
thành phố là: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hội An, Nha Trang và Cần Thơ, hàng
nghìn thanh niên, sinh viên đ tham gia cùng với c c doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đoàn thể
để cùng hƣởng ứng sự kiện này. Theo thống kê từ Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia,
Việt Nam đ tiết kiệm khoảng 451.000 kWh điện, tiết kiệm đƣợc 731,544 triệu đồng chỉ với một
giờ tắt điện (thống kê năm 2016). Có thể nói, trong nỗ lực cam kết cắt giảm 8% lƣợng khí thải
nhà kính đến năm 2030, việc tổ chức chiến dịch Giờ Tr i đất hằng năm đ thể hiện sự quyết tâm
của Việt Nam trong qu trình cùng với thế giới chung tay chống ô nhiễm môi trƣờng và iến đổi
khí hậu.
Mặc dù đ đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực và rất đáng khen ngợi, song v n còn nhiều hạn chế
trong sự tham gia của thanh niên vào c c hoạt động ảo vệ môi trƣờng. Một ộ phận thanh niên
cịn chƣa thật sự tích cực trong c c hoạt động này. Theo đ nh gi của chính ản thân thanh niên,
chỉ có 36,0% thanh niên tự đ nh gi ản thân mình thể hiện tr ch nhiệm môi trƣờng ở mức tốt,
48,8% đ nh gi ở mức ình thƣờng và 15,2% đ nh gi ở mức chƣa tốt (Hội LHTN Việt Nam,

2020). Bên cạnh đó, chỉ có 68,8% thanh niên thƣờng xuyên tham gia vào c c hoạt động này, số
136 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


còn lại chỉ tham gia ở mức thỉnh thoảng (30,6%) hoặc thậm chí là khơng ao giờ tham gia
(0,6%) (Hội LHTN Việt Nam, 2020). Một nghiên cứu mới đƣợc thực hiện gần đây với sự tham
gia của trên 2.400 sinh viên tham gia khảo s t cho thấy, có 53,3% sinh viên tham gia vào c c
hoạt động ảo vệ mơi trƣờng và chống iến đổi khí hậu (Nguyễn Minh Triết, 2018), nghĩa là tỷ
lệ chỉ chiếm trên 50%.
4.

T LUẬN

Nhƣ vậy, ài viết đ khắc họa một số nét cơ ản nhất về tr ch nhiệm môi trƣờng của thanh niên
hiện nay. Có thể thấy, ên cạnh những hành vi tích cực, có lợi cho mơi trƣờng của đa số thanh
niên, v n còn một ộ phận thanh niên còn chƣa có ý thức và tr ch nhiệm cao trong việc giữ gìn
mơi trƣờng sống và mơi trƣờng tự nhiên xung quanh mình. Ngồi ra, thanh niên cũng thể hiện
tính tích cực của mình trong việc thể hiện tr ch nhiệm mơi trƣờng, nhằm mục tiêu gìn giữ và ảo
vệ môi trƣờng sống trong sạch, lành mạnh. Tr ch nhiệm này cịn đƣợc thể hiện trong việc thanh
niên đóng góp và tham gia vào c c hoạt động do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức. Thơng qua
những hoạt động này, tính xung kích và tiên phong của thanh niên đƣợc thể hiện vô cùng rõ nét.
Những kết quả này góp phần cung cấp thơng tin cho những ngƣời làm gi o dục, c c cơ quan
quản lý Nhà nƣớc, trên cơ sở đó, đề xuất những c ch thức, iện ph p tuyên truyền, gi o dục nâng
cao ý thức của thanh niên nói riêng và của ngƣời dân nói chung trong cơng cuộc ảo vệ mơi
trƣờng sống – một hoạt động ai cũng có thể thực hiện đƣợc, nhƣng phụ thuộc rất nhiều vào ý
thức tr ch nhiệm vì cộng đồng của mỗi c nhân.
TÀI LIỆU THAM

HẢO


1.

Nguyễn Tuấn Anh, 2018a. Mối quan hệ giữa gi trị và hành vi ủng hộ x hội. Luận n tiến
sĩ Tâm lý học. Trƣờng Đại học Khoa học X hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.

2.

Nguyễn Tuấn Anh, 2018b. Ý thức tr ch nhiệm x hội của thanh niên. NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.

3.

Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (Hội LHTN Việt Nam), 2020. Tổng quan tình hình
thanh niên, cơng t c Hội và phong trào thanh niên giai đoạn 2014-2019, giải ph p công t c
Hội và phong trào thanh niên giai đoạn 2019-2024. NXB Thanh niên, Hà Nội: 285 tr.

4.

Nguyễn Thị Lan Hƣơng, 2009. Tr ch nhiệm môi trƣờng – Một phƣơng diện của tr ch nhiệm
x hội. Tạp chí Triết học, 8(219), Tháng 8 - 2009.

5.

Nguyễn Minh Triết, 2018. Tổng quan tình hình sinh viên, cơng t c Hội và phong trào sinh
viên giai đoạn 2013-2018. Đề tài cấp Bộ. Hà Nội.
Abstract
ANALYZING YOUTH RESPONSIBILITY
IN ENVIRONMENTAL PROTECTION ISSUES
Nguyen Tuan Anh


Youth Research Institute
Environmental responsibility is an aspect of social responsibility and this factor is
becoming more and more important. By using the questionnaire for 1,043 young people
(divided into two studies), the article aims to identify the current status of social

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 137


responsibility of young people in Vietnam today. This study shows that young people
generally exhibit high levels of environmental responsibility. However, besides the positive
and beneficial behaviors of the majority of young people, there is still a part of young
people who still do not have high awareness and responsibility in preserving the living
environment and the natural environment. around me. Young people not only show their
environmental responsibilities in living activities but also through activities organized by
the Ho Chi Minh Communist Youth Union. These results contribute to providing
information to educators, state management agencies in education, value orientation and
environmental responsibility of young people in a new context.
Keywords: Environmental responsibility, social responsibility pro-environmental behavior,
youth.

138 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững



×