Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.82 KB, 10 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp là một bộ phận của thị trường trái phiếu,
là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư và phát triển của nền kinh tế.
Là một kênh huy động vốn tích cực cho các doanh nghiệp, Thị trường Trái phiếu
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường vốn. Mặt khác,
việc huy động vốn bằng hình thức phát hành TPDN giúp các Doanh nghiệp giảm sự lệ
thuộc vào hệ thống tín dụng ngân hàng, giảm được rủi ro khủng hoảng nợ cho hệ
thống tài chính quốc gia.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam ra đời từ năm 1994, tuy nhiên
đến nay thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam được đánh giá là chưa phát triển
đúng với tiềm năng. Chỉ một số ít các doanh nghiệp quan tâm tới việc phát hành trái
phiếu đó là các tập đồn, các tổng cơng ty lớn của nhà nước, các ngân hàng và các
doanh nghiệp lớn đã niêm yết như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) , Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam
(Vinashin)....Phần lớn các doanhg nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chưa quan tâm tới việc phát hành trái phiếu. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư chỉ chủ yếu
là đầu tư vào cổ phiếu, chỉ có một số các ngân hàng, các quỹ đầu tư quan tâm tới đầu
tư vào trái phiếu. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do thi trường trái phiếu
doanh nghiệp chưa phát triển, khung pháp lý chưa hồn chỉnh, cở sở hạ tầng cịn yếu,
chưa có chính sách khuyến khích thị trường trái phiếu phát triển, nhận thức của doanh
nghiệp và nhà đầu tư về trái phiếu và thị trường trái phiếu còn kém.
Để giúp thị trường trái phiếu phát triển đúng với tiềm năng nền kinh tế, tạo ra
một kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu hiệu cho nền kinh tế, góp phần tạo độ an
tồn cho nền tài chính quốc gia cũng như thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế
Việt Nam đến năm 2020, tác giả đã chọn đề tài:
“Phát triển Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp tại Việt Nam”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về Phát triển thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp.
Hai là, đánh giá thực trạng Phát triển thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp tại
Việt Nam




ii

Ba là, đưa ra các giải pháp Phát triển thị trường Trái phiếu Doanhg nhiệp tại
Việt Nam
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2000 nay
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu cơ bản là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp logic và đặc biệt là phương
pháp thống kê.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu Luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Phát triển Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp tại Việt Nam

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về Trái phiếu Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho
người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong
một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Người phát hành trái phiếu là doanh nghiệp thì trái phiếu được gọi là Trái phiếu
Doanh nghiệp, Người phát hành trái phiếu là Chính phủ thì trái phiếu được gọi là Trái
phiếu Chính phủ, Người phát hành trái phiếu là Chính quyền địa phương thì trái phiếu
được gọi là Trái phiếu Chính quyền địa phương.
1.1.2. Đặc trưng trái phiếu doanh nghiệp



iii

 Xét trên giác độ nhà đầu tư
-

Kỳ hạn trái phiếu

-

Quyền sở hữu đối với DN phát hành

-

Thu nhập từ TPDN

-

Thứ tự phân chia lợi nhuận và giá trị thanh lý tài sản khi DN phá sản

 Xét trên giác độ Doanh nghiệp
-

Lãi vay chưa trả là khoản nợ của DN

-

Lãi vay được tính và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh


1.1.3. Phân loại trái phiếu doanh nghiệp
-

Phân loại theo thời hạn trái phiếu

-

Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của tổ chức phát hành

-

Phân loại theo hình thức trái phiếu

-

Phân loại theo tính chất của trái phiếu

-

Phân loại theo cách xác định lãi suất trái phiếu

1.2. Khái quát về Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và phân loại thị trường Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là một bộ phận của thị trường Trái phiếu, là
một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả cho các DN trong nền
kinh tế. Đây là thị trường thực hiện giao dịch, mua, bán các loại trái phiếu do DN phát
hành.
1.2.1.2. Phân loại


-

Thị trường thứ cấp

-

Thị trường sơ cấp

1.2.2. Mối quan hệ giữa Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp với sự phát triển
kinh tế - xã hội
1.2.1.1. Đối với nền kinh tế
Thị trường TPDN là một kênh huy động vốn trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động mở rộng sản xuất của nền kinh tế


iv

Thị trường TPDN phát triển giúp thị trường vốn đa dạng hóa hàng hóa, giúp giảm bớt
rủi ro cho hệ thống ngân hàng, làm giảm chi phí vốn cho nền kinh tế.
1.2.1.2. Đối với Doanh nghiệp
Với tư cách là nhà phát hành, sự ra đời và phát triển của thị trường TPDN, giúp các
DN có thêm một kênh huy động vốn hiệu quả, ngoài những kênh huy động vốn truyền
thống là tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
1.2.1.3. Đối với nhà đầu tư
Thị trường TPDN tạo cho các nhà đầu tư nhiều cơ hội lựa chọn để đa dạng hóa các
loại tài sản trên danh mục đầu tư của mình.
1.2.3. Các chủ thể tham gia Thị trường Trái phiếu doanh nghiệp
-


Nhà phát hành

-

Nhà đầu tư

-

Các tổ chức trung gian tài chính và hỗ trợ giao dịch

-

Các Cơ quan quản lý có liên quan đến thị trường TPDN

1.2.4. Các phương thức phát hành, hình thức giao dịch và các nghiệp vụ trên thị
trường trái phiếu doanh nghiệp
Phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường sơ cấp: Phát hành riêng
lẻ, phát hành ra cơng chúng
Các hình thức giao dịch trên thị trường thứ cấp: Giao dịch trên thị trường tập trung,
Giao dịch trái phiếu trên thị trường phi tập trung (OTC)
1.3. Phát triển Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp
Sự phát triển của thị trường TPDN được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
Quy mô vốn huy động, Số lượng các doanh nghiệp tham gia phát hành trái phiếu, Sự
đa dạng của các loại trái phiếu phát hành, Giá trị giao dịch, Tỷ lệ giá trị trái phiếu
đang lưu hành trên GDP
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh
nghiệp



v

-

Nhân tố vĩ mô

-

Nhân tố vi mô

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
2.1. Khái quát thị trường trái phiếu Việt Nam
Thị trường trái phiếu ở Việt Nam bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp. Thị trường TP Việt Nam, đang ở trong
giai đoạn đầu, có quy mơ nhỏ và chưa được chuẩn hóa. Hoạt động thị trường TP còn
manh mún, kém hiệu quả. So với các nước trong khu vực, thị trường trái phiếu Việt
Nam có cấu trúc và được tổ chức khá đơn giản, nhỏ về quy mô, nghèo nàn về sản
phầm, kém về thanh khoản, khơng có tổ chức định mức tín nhiệm và hoạt động thiếu
chuyên nghiệp. Hàng hóa giao dịch trên thị trường chủ yếu là TPCP
- Trên thị trường phát hành, các nhà đầu tư tham gia chủ yếu là các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tài chính, ngồi trừ những DN phát hành trái phiếu cho cổ đông hiện
hữu hoặc cho cán bộ công nhân viên
2.2. Thực trạng phát triển Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp Việt Nam
2.2.1. Cơ sở pháp lý của thị trường
- Nghị định 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 về việc phát hành TPDN
- Luật chứng khoán đã được Quốc hội chính thức thơng qua vào ngày 29/6/2006 tại
kỳ họp thứ 9 – Quốc hội khóa XI , có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khốn được thơng qua ngày 24/11/2010 tại kỳ họp
thứ 8 – Quốc hội khóa XII, có hiệu lực từ ngày 01/07/2011

Các văn bản quy chế hướng dẫn niêm yết và giao dịch cũng được ban hành theo quy
định riêng từng sở giao dịch chứng khoán
2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường TPDN Việt nam
2.2.2.1. Thực trạng thị trường sơ cấp
- Quy mô phát hành, số đợt phát hành, số DN phát hành đã tăng theo các năm.


vi

- Phương thức phát hành: phát hành riêng lẻ, phát hành ra cơng chúng. Tuy nhiên,
tính đến thời điểm hiện nay phương thức phát hành trái phiếu riêng lẻ vẫn được các
DN ưa chuộng và áp dụng phổ biến.
- Ngoài hình thức TP ghi nợ thơng thường , thì đến hiện tại nhiều DN đã sử dụng hình
thức trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền
- Kỳ hạn trái phiếu dao động từ 6 tháng đến 20 năm, nhưng phổ biến nhất là trái phiếu
có kỳ hạn từ 1 – 5 năm.
- Lãi suất trái phiếu DN đều cao hơn lãi suất đấu thầu TPCP. Tất cả các trái phiếu
đều trả lãi với phương thức trả lãi hàng năm (coupon), lãi suất cố định.
- Hiện nay, trên thị trường TPDN, ngoài những gương mặt quen thuộc như là các tập
đồn, tổng cơng ty nhà nước, các đơn vị đầu ngành, thị trường đã có sự góp mặt của
các Ngân hàng TMCP, các Công ty cổ phần.
2.2.2.2. Thực trạng thị trường thứ cấp
Hiện nay, TPDN được niêm yết trên cả hai sở giao dịch: Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội, Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí Minh.
Các trái phiếu DN khác hầu như được nắm giữ đến khi đáo hạn, thị trường giao dịch
tự do (OTC) không phát triển. Số lượng TPDN được niêm yết trên thị trường còn ở
mức rất thấp.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp tại Việt
Nam
2.3.1. Các thành tựu đạt được

-

Thị trường trái phiếu DN Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể về quy
mơ,

-

Số lượng và quy mô giao dịch phát hành đã tăng lên đáng kể

-

Số lượng doanh nghiệp tham gia phát hành trái phiếu tăng lên

-

Trái phiếu doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn


vii

2.3.2. Những hạn chế
-

Quy mô thị trường TPDN Việt Nam còn quá nhỏ chưa đáp ứng được như cầu
vốn cho đầu tư phát triển

-

Hình thức TPDN chưa phong phú, các sản phẩm TPDN chưa đa dạng về kỳ
hạn và các loại lãi suất; Chứng khốn phái sinh chưa hình thành


-

Tỷ lệ giá trị TPDN lưu hành trên GDP thấp
Đối tượng tham gia thị trường cịn ít, thiếu các nhà đầu tư chuyên nghiệp đặc

-

biệt là các quỹ đầu tư
Tỷ lệ giá trị giao dịch trái phiếu trên tổng giá trị TP lưu hành thấp

2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1.Nguyên nhân ở tầm vĩ mô
-

Môi trường kinh tế vĩ mô chưa thuận lợi cho thị trường TPDN phát triển

-

Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến thị trường TPDN chưa hồn
chỉnh, tính hiệu lực còn thấp và chưa theo kịp diến biến thị trường.

-

Nhận thức về thị trường TPDN của DN và nhà đầu tư cịn hạn chế

-

Chưa có tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp, là rào cản cho các doanh
nghiệp khi phát hành trái phiếu


-

Đường cong lãi suất vẫn chưa được xây dựng
Chưa có chính sách khuyến khích thị trường TPDN phát triển

-

Thiếu vắng các nhà tạo lập thị trường

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp Việt Nam
3.1.1. Định hướng phát triển Thị trường Trái phiếu
Phát triển thị trường Trái phiếu Việt Nam nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn
trong và ngồi nước phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc
phát triển thị trường trái phiếu không chỉ nhằm mục tiêu tăng cường huy động vốn mà
cịn nhằm hồn thiện cấu trúc thị trường tài chính, tăng khả năng tích tụ, tập trung và
phân phối vốn một cách có hiệu quả trong tồn bộ nền kinh tế, từ đó nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội, đồng thời, tạo cơng cụ có hiệu quả trong việc điều hành chính
sách tài chính – tiền tệ quốc gia.


viii

3.1.2. Định hướng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Mục tiêu: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát
triển của thị trường vốn nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng, đáp ứng được đòi
hỏi của nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vốn trong giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.

3.2. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển Thị trường Trái phiếu Doanhg
nghiệp Việt Nam
3.2.1. Cơ hội
-

Nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế xã hội ở nước ta lớn.
Việt Nam có hệ thống chính trị - xã hội ổn định, chính sách kinh tế phát triển

-

thống nhất
Sau khủng hoảng tài chính – tiền tệ việc phát triển thị trường TPDN sẽ được

-

quan tâm hơn.
khuôn khổ pháp luật cho thị trường TPDN đang dần hoàn thiện

-

Thi trường TPCP đang dần phát triển tạo tiền đề cho sự phát triển của Thị
trường TPDN.

3.2.2. Thách thức

-

Tình hình kinh tế vĩ mơ trên thế giới và trong nước còn nhiều bất ổn
Bên cạnh những cơ hội, thị trường TPDN sẽ đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức nếu cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng kết


-

thúc
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã đưa dư nợ TPDN vào mức dư nợ tín

-

dụng của các Ngân hàng thương mại
Sự hiểu biết của DN và lòng tin của nhà đầu tư đối với thị trường TPDN còn
thấp

3.3. Giải pháp phát triển Thị trường Trái phiếu Doanh nghiệp Việt Nam
3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ
3.3.1.1. Tạo lập mơi trường kinh tế vĩ mô ổn định
Để tạo lập môi trường kinh tế vĩ mơ ổn định cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ
ngành, các cơ quan chức có sự thống nhất các chính sách, chính sách kinh tế, chính


ix

sách tài chính – tiền tệ, chính sách tài khóa phù hợp trong từng giai đoạn phù hợp với
điều kiện thực tế nền kinh tế cũng như môi trường kinh tế thế giới và khu vực.
3.3.1.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển của thị trường trái phiếu
Doanh nghiệp
-

Sửa đổi bổ sung nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh
nghiêp
Ban hành quy định liên quan đến tổ chức hoạt động của các tổ chức định mức

tín nhiệm

3.3.2. Nhóm giải pháp vi mơ
3.3.2.1. Nâng cao vai trị giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
Các cơ quan có chức năng tổ chức giám sát thường xuyên các chủ thể tham gia vào thị
trường như các Tổ chức trung gian tài chính, các Sở giao dịch, các DN, các nhà đầu tư
cũng như thực hiện giám sát ngay tại UBCK Nhà nước. Ngoài ra, UBCK Nhà nước
nên tổ chức các đợt thanh tra, giám sát đột xuất. Các vi phạm pháp luật phải được xử
lý một cách nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật.
3.3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của
DN, nhà đầu tư
Việc trang bị kiến thức có thể thông qua các buổi hội thảo, tập huấn của các hiệp hội
mà DN là thành viên, việc tư vấn của các tổ chức trung gian tài chính.
3.3.2.3. Khuyến khích các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
Để khuyến khích các DN phát hành TP, Cơ quan chức năng nới lỏng các điều kiện
phát hành trái phiếu DN, thủ tục phát hành; có chính sách giảm chi phí phát hành
TPDN; thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp phát
hành TPDN
3.3.2.4. Chuẩn hóa hệ thống cơng bố thơng tin
Rà sốt lại hệ thống cơng bố thơng tin một cách cụ thể chi tiết
Cần đưa ra cơ chế giám sát hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp như tính
kịp thời, tính chính xác, tính minh bạch
Có cơ chế xử phạt nghiêm với những hành vi vi phạm chế độ công bố thông tin


x

3.3.2.5. Khuyến khích sự ra đời và hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm
Mơ hình thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm khu vực châu Á do Ngân hàng
Thế giới đề xuất (Swati R.Ghosh, 2006) dưới dạng một cơng ty cổ phần, có sự tham

gia góp vốn của các tổ chức. Mơ hình thành lập cơng ty định mức tín nhiệm có thể áp
dụng ở Việt Nam một cách phù hợp trong bối cảnh nguồn nhân lực và cơng nghệ cịn
yếu.
3.3.2.6. Xây dựng đường cong lãi suất làm cơ sở tham chiếu cho thị trường trái
phiếu doanh nghiệp
Tác giả có một số kiến nghị với các cơ quan chức năng lãi suất TPCP làm lãi suất
chuẩn cho thị trường vì thị trường trái phiếu Việt Nam
3.3.2.7. Xây dựng cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp hệ thống giao dịch
chuyên biệt
Xây dựng hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt cần chia làm hai giai đoạn:
-

Giai đoạn 1 thực hiện mơ hình đa định chế
Giai đoạn 2 thực hiện mơ hình thị trường liên định chế

3.3.2.8. Phát triển thị trường phi tập trung (OTC)
Phát triển thị trường giao dịch chứng khốn của các cơng ty đại chúng chưa niêm yết
(UpCoM)
3.3.2.9. Phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường
NHTM vẫn là được xem là nhà tạo lập thị trường chính trong tương lai, bên cạnh đó là
các cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm hay các quỹ đầu tư.
Cơ quan cấp phép đối với hoạt động tạo lập thị trường trái phiếu là Bộ Tài chính, song
cần sự lựa chọn và chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh đó, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch Chứng khoán cũng có vai trị trong việc
lựa chọn thành viên của thị trường.
3.3.2.10. Đa dạng hóa sản phẩm
Cần nghiên cứu phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh như: quyền chọn, hợp
đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, chứng khoán hóa từ tài sản.... để tăng tính linh hoạt,
tính thanh khoản cho thị trường.




×