Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Nghiên cứu thiết kế tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học Vật lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.34 KB, 43 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG RAY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Người thực hiện: Phan Só
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục:
Phƣơng pháp dạy học bộ mơn:
Phƣơng pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:






Có đính kèm:
 Mơ hình.

 Phần mềm.

 Phim ảnh.

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH
-1-

 Hiện vật



I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:

PHAN SÓ

2. Ngày, tháng, năm sinh:

08 -03 -1983

3. Nam, nữ:

Nam

4. Địa chỉ:

XUÂN TÂY –CẨM MỸ – ĐỒNG NAI

5. Điện thoại:

0985046040

6. Fax:
7. Chức vụ cao nhất:

Giáo viên giảng dạy Vật Lí

8. Đơn vị cơng tác:

Trƣờng THPT Sơng Ray


II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-

Học vị (hoặc trình độ chun mơn nghiệp vụ cao nhất): Cử nhân sƣ phạm

-

Nơi đào tạo:

Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh

-

Năm tốt nghiệp:

2005

-

Chun ngành đào tạo:

Vật Lí

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-

Lĩnh vực chun mơn:

Vật Lí


-

Số năm kinh nghiệm:

7 năm

-

Khối lớp đã dạy:

10, 11, 12

-2-


MỤC LỤC..........................................................................................
Danh mục viết tắt......................................................................................................
I. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………
II. Mục tiêu của đề tài…………………………………………………………….
III. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………………..
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Cơ sở tâm lí học …………………………………………………………….
1.1.1. Khái niệm hoạt động…………………………………………………….…
1.1.2. Cấu trúc của hoạt động…………………………………………………….
1.2. Cơ sở lý luận về phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực …………….
1.2.1. Hoạt động nhận thức vật lí của học sinh …………………………………

1.2.2. Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh …………………………
1.2.3. Tổ chức tình huống học tập ........................................................................
1.3. Cơ sở của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học……………
1.3.1. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học……..
1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học…..
1.3.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học……
1.4. Tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT…………………………..
1.4.1. Khái niệm tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT………………..
1.4.2. Chức năng hỗ trợ dạy học của tài liệu điện tử…………………….………
1.5. Kết luận chƣơng 1…………………………………………………………..
Chƣơng 2 : NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY
HỌC PHẦN ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Nghiên cứu nội dung phần Động học chất điểm……………………………
2.1.1. Đặc điểm của phần động học………………………………………………..
2.1.2. Phân tích nội dung kiến thức và phƣơng pháp hình thành các khái niệm
cơ bản trong sách giáo khoa vật lí 10 Ban cơ bản……………………………
2.1.3.1. Hệ quy chiếu……………………………………………………….
2.1.3.2. Vận tốc……………………………………………………………..
2.1.3.3. Gia tốc……………………………………………………………...
2.1.3.4. Gia tốc trong chuyển động trịn đều……………………………….
2.1.3.5. Tính tƣơng đối của chuyển động. Cơng thức cộng vận tốc………..
2.2. Quy trình thiết kế tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học …………………………..
2.2.1. Nghiên cứu sử dụng Dreamweaver ………………………………………

-3-


2.2.2. Lập kế hoạch, xây dựng cấu trúc của tài liệu điện tử……………………..
2.2.3. Thiết kế tài liệu điện tử một bài học cụ thể : (Bài 1. Chuyển động cơ)….
2.2.3.1. Thiết kế trang web trình bày phần Kiến thức trọng tâm…………

2.2.3.2. Thiết kế giáo án………………………………………………….
2.2.3.3. Xây dựng bài giảng điện tử trên Powerpoint…………………….
2.2.3.4. Thiết kế trang web trình bày phần thông tin bổ sung của bài học…
2.2.3.5. Thiết kế trang web câu hỏi…………………………………………
2.2.3.6. Thiết kế trang web bài tập………………………………………….
2.2.3.7. Xây dựng bài tự ôn tập và tự kiểm tra bằng trắc nghiệm…………..
2.2.3.8. Xây dựng chức năng tra cứu các thuật ngữ vật lí…………………..
2.2.4. Cách thiết kế tài liệu điện tử cho phần Động học chất điểm…………………
2.2.5. Chỉnh sửa và ghi đĩa để sử dụng……………………………………………..
2.3. Hƣớng dẫn sử dụng tài liệu điện tử trong dạy học vật lí……………………
2.3.1. Một số yêu cầu đối với hệ thống…………………………………………….
2.3.2. Hƣớng dẫn sử dụng tài liệu điện tử trong dạy học……………………………
2.3.2.1. Hƣớng dẫn chung cách vận hành TLĐT.….........................................
2.3.2.2. Tài liệu điện tử hỗ trợ hoạt động dạy cho giáo viên….......................
2.3.2.3. Tài liệu điện tử hỗ trợ học sinh tự học ........................................…..
2.3.3. Một số yêu cầu đối với ngƣời sử dụng tài liệu điện tử……………………….
2.3.4. Một số hạn chế của tài liệu điện tử……………………………………………

2.4.
Kết
luận
2…………………………………………………………….
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................

-4-

chương



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1
2
3
4
5
6

CNTT
ĐC
GV
HS
MVT
PPDH

Cơng nghệ thơng tin
Đối chứng
Giáo viên

Học sinh
Máy vi tính
Phƣơng pháp dạy học

7
8
9
10
11
12

PMDH
QTDH
SGK
THPT
TLĐT
TN

Phần mềm dạy học
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Tài liệu điện tử
Thực nghiệm

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những thành tựu của công nghệ tin học ngày nay đang từng ngày, từng giờ
xâm nhập sâu rộng đến hầu hết mọi lĩnh vực đời sống kinh tế và xã hội tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển khoa học và giáo dục của mỗi quốc gia.

Trƣớc những vận hội và thách thức mới trong xu thế hội nhập tồn cầu, địi
hỏi đất nƣớc ta phải đào tạo ra những thế hệ con ngƣời lao động mới thơng minh,
năng động và sáng tạo, thích ứng với nền kinh tế toàn cầu-nền kinh tế tri thức.
Để đạt đƣợc mục đích đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng mà nhà
trƣờng phải quan tâm là đổi mới PPDH. Đây là mục tiêu lớn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc
và Ngành Giáo dục và Đào tạo đặt ra, mục tiêu này đã và đang đƣợc thực hiện một
cách tích cực trong những năm vừa qua và những năm sắp tới. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII chỉ rõ:
"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào QTDH…"
Về vấn đề đổi mới PPDH, Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010, ở mục
5.2 ghi rõ: "Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền
thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư
duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát
triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS
trong quá trình học tập…"
Điều 28, mục 2 của Luật Giáo dục (2005) cũng quy định: "Phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thứ học tập cho HS ".
Trong quá trình đổi mới PPDH thì phƣơng tiện dạy học đóng một vai trị hết
sức quan trọng. Các phƣơng tiện dạy học hiện đại có ứng dụng CNTT ngày càng
phổ biến rộng rãi với những ƣu thế vƣợt trội đã tạo ra hiệu quả tích cực cho
QTDH.
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai biên soạn lại SGK mới và
tiến hành phân ban ở cấp THPT bắt đầu từ năm học 2006-2007, nên việc thay đổi,
-5-



thiết kế mới tài TLĐT cũng nhƣ một số ứng dụng tin học khác trong dạy học vật lí
sao cho phù hợp với nội dung chƣơng trình sách giáo khoa mới là việc làm cần
thiết để nâng cao hiệu quả dạy học mơn vật lí THPT.Xuất phát từ những lí do trên
chúng tôi chọn đề tài :
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu cụ thể của đề tài là xây dựng đƣợc TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí 10
THPT chứa trên một đĩa CD có thể sử dụng dễ dàng để :
 Hỗ trợ cho GV : giáo án, bài giảng điện tử, hình ảnh, thơng tin bổ sung,
hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm, các dạng bài tập,... dùng để giảng dạy từng bài
học cụ thể của phần Động học chất điểm.
 Hỗ trợ cho HS : ôn tập những kiến thức trọng tâm ; trả lời những câu hỏi
SGK ; phƣơng pháp giải các bài tập cơ bản của SGK và bài tập tham khảo nâng
cao ; tra cứu thuật ngữ vật lí, tự ơn tập và tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập bằng
trắc nghiệm ;... khi học tập phần Động học chất điểm.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thiết kế tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học phần Động học chất điểm vật lí 10
THPT và sử dụng chúng trong dạy học vật lí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Nghiên cứu những văn kiện của Đảng ; các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ; các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành về dạy học và đổi mới PPDH để
nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng THPT.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDH vật lí phổ thơng; các luận văn có liên
quan đến đề tài ; nội dung chƣơng trình SGK phân ban vật lí lớp 10 THPT- Ban cơ
bản, năm học 2006-2007.
 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Đàm thoại với GV và HS một số vấn đề sử dụng CNTT trong dạy học vật
lí.
+ Nghiên cứu một số khả năng hỗ trợ của CNTT trong dạy học phần Động
học chất điểm, nghiên cứu một số Website dạy học.
 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
+ Tiến hành điều tra thăm dị ý kiến của GV vật lí tại trƣờng trung học phổ
thông về việc sử dụng TLĐT trong dạy học.
+ Kiểm tra đánh giá chất lƣợng học tập của HS sau khi đã tổ chức sử dụng
TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí.
 Phƣơng pháp thống kê tốn học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê tốn học để trình bày kết quả thực nghiệm
sƣ phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập
của hai nhóm TN và ĐC.

CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1:
-6-


CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC
CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

1.1. Cơ sở tâm lí học
Tâm lí học bao gồm nhiều trƣờng phái khác nhau và một số trong đó đã
quan tâm đến hoạt động dạy học. Tuy nhiên có bốn trƣờng phái tâm lí học chính đã
ảnh hƣởng nhiều và trực tiếp đến PPDH, đó là tâm lí học liên tƣởng, tâm lí học
hành vi, tâm lí học nhận thức và tâm lí học hoạt động. Vaø đặc biệt quan tâm đến
trƣờng phái tâm lí học hoạt động, đã và đang tiếp tục nghiên cứu để vận dụng trong

dạy học.
Tâm lí học hoạt động cho rằng tâm lí và hoạt động thống nhất nhau, khơng
tách rời nhau, khơng có hoạt động thì khơng có tâm lí, tâm lí chính là hoạt động.
1.1.1. Khái niệm hoạt động:
Theo tâm lí học hoạt động, cuộc sống con ngƣời là một dòng hoạt động, con
ngƣời là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau; hoạt động là quá trình con ngƣời
thực hiện các quan hệ giữa con ngƣời với thế giới tự nhiên và xã hội, quan hệ giữa
ngƣời khác và bản thân. Đó là q trình chuyển hoá năng lực lao động và các phẩm
chất tâm lí khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngƣợc lại là
quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay về với chủ thể, biến
thành vốn liếng tinh thần của chủ thể .
1.1.2. Cấu trúc của hoạt động:
Hoạt động đƣợc cấu tạo bởi các hành động là quá trình tuân theo mục đích.
Hành động bao giờ cũng phải giải quyết một nhiệm vụ nhất định. Nhiệm vụ này
đƣợc hiểu là mục đích đặt ra trong những điều kiện cụ thể nơi diễn ra hành động.
Hành động do các thao tác hợp thành, các thao tác phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể để đạt mục đích. Nhƣ vậy là trong từng hoạt động riêng biệt ta có hàng tƣơng
ứng từng thành phần với nhau nhƣ sau:
Động cơ

Mục đích

Phƣơng tiện

Hoạt động cụ thể

Hành động

Thao tác


Các thành phần trong hàng thứ hai đƣợc xác định là các đơn vị của hoạt
động ở con ngƣời. Hàng thứ nhất chứa đựng nội dung đối tƣợng của hoạt động.
Sáu thành tố trong hai hàng vừa nêu trên cùng với các mối quan hệ qua lại giữa
chúng tạo thành cấu trúc tâm
Hoạt động cụ thể
Động cơ
lí của hoạt động.
Hành động

Mục đích

Thao tác

Phƣơng tiện

(Sơ đồ 1: Cấu trúc tâm lí của hoạt động)
-7-


Nghiên cứu và vận dụng cơ sở tâm lí học vào dạy học là nhiệm vụ quan
trọng đối với những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực giáo dục – đào tạo nói chung, rất
cần thiết và càng khơng thể tách rời đối với những ai nghiên cứu PPDH nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực
1.2.1. Hoạt động nhận thức vật lí của học sinh
Dạy học là một dạng hoạt động đặc trƣng của loài ngƣời nhằm truyền lại cho
thế hệ sau những kinh nghiệm xã hội mà lồi ngƣời đã tích luỹ đƣợc, biến chúng
thành những tri thức, phẩm chất, năng lực của cá nhân ngƣời học. Hoạt động dạy
học bao gồm hai hoạt động liên quan với nhau, tác động qua lại với nhau : hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này đều có chung một
mục đích cuối cùng là làm cho HS lĩnh hội đƣợc nội dung học, đồng thời phát triển

nhân cách, năng lực của mình. QTDH xảy ra rất phức tạp và đa dạng, trong đó sự
phối hợp giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có ý nghĩa quyết
định.
 Bản chất của hoạt động học vật lí
Hoạt động học là một hoạt động của con ngƣời nhằm tiếp thu tri thức, kĩ
năng, kinh nghiệm mà loài ngƣời đã tích luỹ đƣợc, đồng thời qua đó sẽ phát triển
những phẩm chất năng lực của ngƣời học. Hoạt động học làm biến đổi chính bản
thân của ngƣời học trong quá trình thực hiện hoạt động. Học trong hoạt động, học
bằng hoạt động. Cấu trúc của hoạt động học cũng gồm nhiều thành phần, có quan
hệ và tác động lẫn nhau nhƣ động cơ, mục đích, phƣơng tiện,…
Động cơ học tập kích thích sự tự giác, tích cực, thúc đẩy sự hình thành và
duy trì, phát triển hoạt động học, đƣa đến kết quả cuối cùng là thoả mãn đƣợc lòng
khát khao mong ƣớc của ngƣời học. Muốn thoả mãn động cơ ấy, phải thực hiện lần
lƣợt những hành động để đạt đƣợc những mục đích cụ thể. Cuối cùng mỗi hành
động đƣợc thực hiện bằng nhiều thao tác, sắp xếp theo một trình tự xác định. Ứng
với mỗi thao tác trong những điều kiện cụ thể là những phƣơng tiện, cơng cụ thích
hợp.
Mục đích của hoạt động học đƣợc thể hiện ở nhiệm vụ cụ thể của mỗi môn
học, mỗi phần của môn học và cụ thể nhất là ở mỗi bài học. Đó là mục tiêu cụ thể
mà HS phải đạt đƣợc sau mỗi bài học, mỗi phần của mơn học và có thể đánh giá
đƣợc. Việc học tập vật lí có nhiều nhiệm vụ. Có nhiệm vụ có thể hồn thành một
cách rõ rệt, có thể kiểm tra, đánh giá ngay đƣợc kết quả thực hiện sau bài học. Ví
dụ nội dung kiến thức, kĩ năng cần nắm đƣợc. Có những nhiệm vụ phải trải qua
nhiều bài học mới có thể thực hiện đƣợc, mỗi bài học, thậm chí mỗi chƣơng chỉ
góp một phần, ví dụ bài tập kiểm tra học kì, bài thực hành xác định gia tốc rơi tự
do,... Để thực hiện mỗi mục đích cụ thể, có thể thực hiện một hành động, nhƣng
thông thƣờng phải phối hợp nhiều hành động mới đạt đƣợc. Nhiệm vụ bài học
thƣờng đƣợc diễn đạt dƣới dạng các vấn đề nhận thức mà nếu giải quyết đƣợc nó
thì HS sẽ đạt đƣợc mục đích đề ra.
Trong khi thực hiện một hành động nào đó, ta cần phải sử dụng một số

phƣơng tiện trong những điều kiện cụ thể. Khi sử dụng những phƣơng tiện và điều
kiện đó là đã thực hiện những thao tác. Có hai loại thao tác: thao tác chân tay và
thao tác trí tuệ tƣơng ứng với hành động vật chất và hành động trí tuệ. Đối với thao
tác chân tay, ta có thể quan sát đƣợc quá trình thực hiện chúng, cho nên có thể can
thiệp trực tiếp vào q trình đó để uốn nắn, rèn luyện, làm cho HS có kĩ năng, kĩ
-8-


xảo thực hiện chúng một có hiệu quả. Cịn thao tác trí tuệ diễn ra trong óc, thì chỉ
biết đƣợc kết quả khi HS thông báo ý nghĩ của họ. Thao tác trí tuệ có vai trị to lớn,
quyết định trong nhận thức khoa học. Bởi vậy, việc rèn luyện cho HS có kĩ năng,
kĩ xảo thực hiện các thao tác tƣ duy trong học tập vật lí ln đƣợc nhiều ngƣời làm
công tác giáo dục quan tâm, trăn trở đây là cơng việc cịn rất nhiều khó khăn [15].
 Bản chất của hoạt động dạy vật lí:
Mục đích của hoạt động dạy là làm cho HS lĩnh hội đƣợc kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm xã hội đồng thời hình thành và phát triển ở họ phẩm chất và năng lực.
Theo quan điểm hiện đại, dạy vật lí là tổ chức, hƣớng dẫn cho HS thực hiện các
hành động nhận thức vật lí để họ tái tạo kiến thức, kinh nghiệm xã hội và biến
chúng thành vốn liếng của mình, đồng thời làm biến đổi bản thân HS, hình thành
và phát triển những phẩm chất năng lực của họ. Muốn thực hiện tốt mục đích của
hoạt động dạy, ngƣời GV cần phải nghiên cứu hoạt động học, căn cứ vào đặc điểm
hoạt động học của mỗi đối tƣợng HS cụ thể để định ra những hoạt động dạy thích
hợp, mà trƣớc hết là những hành động để tạo ra những điều kiện thuận lợi giúp cho
HS có thể thực hiện tốt các hành động học tập [15], [18].
1.2.2. Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hố là một tập hợp các hoạt động nhằm chuyển biến vị trí của
ngƣời học từ thụ động sang chủ động, từ đối tƣợng tiếp nhận tri thức sang chủ thể
tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, là một vấn đề đƣợc đặt biệt quan
tâm trong xu thế đổi mới PPDH hiện nay. Nhiều nhà lí luận dạy học trên thế giới

đang hƣớng tới việc tìm kiếm con đƣờng tối ƣu nhằm tích cực hố hoạt động nhận
thức của ngƣời học, nhiều cơng trình luận án tiến sĩ cũng đã và đang đề cập đến
lĩnh vực này. Tất cả đều hƣớng tới việc thay đổi vai trò của ngƣời dạy và ngƣời
học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu
trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó, HS phải chuyển từ vai trị là ngƣời thu
nhận thơng tin sang vai trị chủ động, tích cực tham gia tìm kiếm tri thức. Cịn thầy
giáo phải chuyển từ vai trị ngƣời truyền thơng tin, sang vai trò ngƣời tổ chức,
hƣớng dẫn, và giúp đở để HS tự mình khám phá kiến thức mới.
1.3. Cơ sở của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.3.1. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Trƣớc yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực của xã hội, nhà trƣờng phải
không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục nhằm đào tạo ra những thế hệ HS-chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc, có đủ năng lực trí tuệ và phẩm chất đạo đức phục vụ
tốt công cuộc xây dựng đất nƣớc ta sánh vai với các cƣờng quốc trên thế giới. Để
làm đƣợc điều này ngoài những vấn đề mang tính vĩ mơ nhƣ thay đổi chƣơng trình,
thay đổi SGK,...của Ngành giáo dục thì nhà trƣờng cần phải đổi mới PPDH, tiếp
cận đƣợc những xu hƣớng dạy học mới của thế giới. Việc áp dụng một số thành
tựu nổi bật của khoa học công nghệ những năm gần đây đang đƣợc các cơ sở giáo
dục và đào tạo rất quan tâm. Đổi mới PPDH phải cần có sự trợ giúp đắc lực của
CNTT để giúp cho khả năng truyền thụ và lĩnh hội tri thức trong QTDH mang lại
hiệu quả cao.
MVT, một thiết bị quan trọng của CNTT khi sử dụng trong dạy học có thể
giải quyết đƣợc các nhiệm vụ cơ bản của QTDH.
-9-


Nhờ chức năng có thể tạo nên, lƣu trữ và hiển thị lại một khối lƣợng thông
tin vô cùng lớn dƣới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên MVT đƣợc sử dụng
để hỗ trợ việc minh hoạ các hiện tƣợng, quá trình tự nhiên cần nghiên cứu. Tất cả
các văn bản, hình ảnh hay âm thanh cần minh hoạ cho bài học đều có thể đƣợc

chọn lọc, sắp xếp trong MVT và đƣợc trình bày nhanh chóng với chất lƣợng cao
theo ý muốn của GV khi giảng dạy [15] .
Nhiều phần mềm đã đƣợc thiết kế, xây dựng nhằm hỗ trợ việc tự học, tự ôn
tập của HS, trong đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự lực
của HS đƣợc chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá với sự hỗ trợ của MVT cũng đã và
đang đƣợc áp dụng để đảm bảo tính khách quan, chính xác cao. Một số chƣơng
trình tự kiểm tra, đánh giá đã đảm bảo thực hiện đƣợc mối liên hệ ngƣợc trong
QTDH (ví dụ các bài trắc nghiệm đƣợc xây dựng bởi phần mềm Authorware mà đề
tài sử dụng trong chƣơng 2). Bên cạnh đó, MVT cịn sử dụng trong việc mơ phỏng,
mơ hình hố các hiện tƣợng, các quá trình cần nghiên cứu. Nhờ các phần mềm về
đồ hoạ hay phần mềm thiết kế ta có thể mơ phỏng các hiện tƣợng, q trình nghiên
cứu thơng qua các dấu hiệu, mối quan hệ có tính bản chất nhất của đối tƣợng đó để
tạo điều kiện thuận lợi cho q trình nhận thức của HS (ví dụ các phần mềm
Crocodile Physics, Working Model, Pakma, Flash,...). Nhờ MVT và các phần
mềm, ta có thể xây dựng và quan sát mơ hình tĩnh hay động ở các góc độ khác
nhau, trong không gian hai hay ba chiều với đủ loại màu sắc có trong tự nhiên.
Do MVT là thiết bị có khả năng tạo nên, lƣu trữ trong bộ nhớ và hiển thị lại
trên màn hình cũng nhƣ trao đổi nhanh chóng các nội dung bất kì với khối lƣợng
thơng tin khổng lồ dƣới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên MVT đƣợc kết
nối với mạng thông tin toàn cầu và đƣợc sử dụng nhƣ một trong các phƣơng tiện
dạy học hiện đại. Trao đổi thông tin trên mạng Internet, trong dạy học trực tuyến
góp phần mở rộng không gian các lớp học, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí để tổ
chức các lớp học, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngƣời học ở rất xa các trung
tâm đào tạo.
Sử dụng MVT để thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá kiến thức của HS là
vấn đề đang đƣợc Ngành giáo dục quan tâm đặc biệt. Bộ Giáo dục-Đào tạo đã
thành lập Cục khảo thí đã chứng tỏ kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan trọng
trong việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng dạy học. Dựa vào MVT để hình thành một
ngân hàng đề thi và kiểm tra lƣu trữ trên bộ nhớ MVT sẽ cho phép tự động hoá
việc sản xuất các đề thi và kiểm tra, thực hiện kiểm tra đánh giá trên một phạm vi

khá rộng tri thức của môn học, đảm bảo tính chính xác, khách quan, nhanh chóng
trên nhiều đối tƣợng HS. Với chức năng xử lí thơng tin mạnh mẽ của mình, MVT
kịp thời tổng hợp, thống kê, báo cáo các kết quả thi và kiểm tra theo mong muốn
của ngƣời sử dụng. Sẽ khơng thể có đƣợc một thiết bị hỗ trợ dạy học nào có thể
thay thế MVT để thực hiện tốt hơn các chức năng này.
Nhƣ vậy, thông qua việc cung cấp thông tin, lƣu trữ, việc kiểm tra và xử lí
các kết quả kiểm tra… mà MVT đƣợc xem là một phƣơng tiện truyền thơng có
nhiều thế mạnh hơn các phƣơng khác dùng trong dạy học, luôn đảm bảo mối liên
hệ ngƣợc trong, ngƣợc ngoài, điều khiển và điều chỉnh kịp thời các hoạt động học
tập của HS. Chức năng liên lạc của MVT đƣợc sử dụng nhiều trong trƣờng hợp mà
mối liên lạc giữa ngƣời dạy và ngƣời học một cách trực tiếp gặp khó khăn về thời
gian và khoảng cách. Khi đó các bài học, bài tập, bài kiểm tra… đƣợc gửi và nhận
-10-


dƣới dạng các thƣ điện tử. Với sự phát triển rộng rãi của mạng Internet và hệ thống
đa phƣơng tiện thì chức năng này của MVT càng đƣợc phát huy mạnh mẽ hơn bao
giờ hết. Tính chính xác, tính khách quan, tính nguyên tắc, tính hiệu quả kinh tế và
phản hồi thơng tin nhanh chóng nhƣng khơng kém phần linh hoạt, mềm dẻo nhờ
các mối quan hệ trên cơ sở dữ liệu là ƣu điểm đặc thù của MVT [22].
Ngoài ra, do MVT là thiết bị đa phƣơng tiện nên có thể ghép nối với các
thiết bị hiện đại khác trong nghiên cứu vật lí. Với các tính năng hết sức ƣu việt
trong việc thu thập dữ liệu, xử lí dữ liệu cũng nhƣ trình bày các kết quả xử lí một
cách tự động và nhanh chóng, chính xác cũng nhƣ đẹp đẽ nên nó đƣợc sử dụng rất
thành cơng trong các lĩnh vực quan trọng khác. Đó là:
 Mơ phỏng các đối tƣợng vật lí cần nghiên cứu
Khơng phải mọi quá trình xảy ra trong tự nhiên đều dễ quan sát. Đối với
những quá trình xảy ra trong tự nhiên không thể quan sát bằng mắt thƣờng để xác
định đƣợc các đại lƣợng cần thiết vì diễn biến của q trình xảy ra q nhanh hay
q chậm, điều đó gây khó khăn trong việc nghiên cứu để tìm ra quy luật của

chúng. Trong chƣơng trình vật lí phổ thơng, các q trình đó nhƣ: Chuyển động
rơi, chuyển động ném ngang của một vật, dao động điều hồ, q trình phân rã hạt
nhân, phóng xạ,… Một trong các giải pháp có thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu các
q trình đó có hiệu quả là sử dụng MVT để mơ phỏng, nghĩa là hiển thị hiện
tƣợng, quá trình nghiên cứu lên màn hình, làm cho q trình đó nhanh lên hay
chậm đi, dừng lại từng giai đoạn để giúp chúng ta nghiên cứu dễ dàng.
Ngồi khả năng mơ phỏng một cách trực quan và chính xác các hiện tƣợng,
q trình vật lí, MVT cịn có thể tạo điều kiện cho ngƣời nghiên cứu đi sâu vào và
tìm ra các mối quan hệ có tính quy luật của các hiện tƣợng, q trình vật lí
Mặt khác, theo quan điểm kiến tạo, trƣớc khi học một vấn đề nào đó, HS đã
mang theo trong mình một số quan niệm về vấn đề đó. Những quan niệm này nói
chung là chƣa chính xác hoặc thậm chí sai lầm. Nhiều quan niệm trong số này
không dễ thay đổi chỉ nhờ vài câu khẳng định có tính áp đặt của giáo viên. Muốn
hình thành nên những quan niệm mới chính xác, cách tốt nhất là phải tạo điều kiện
để HS bộc lộ những quan niệm riêng của mình ra cọ xát với thực tiễn. Nhƣng trong
thực tế, nhiều khi con ngƣời không thể quan sát thực tiễn đƣợc bằng các giác quan
thơng thƣờng vì vậy, ngƣời ta đã tạo ra các hiện tƣợng tự nhiên bằng phƣơng pháp
nhân tạo, sử dụng MVT để mô phỏng .
 Hỗ trợ xây dựng các mơ hình
 Hỗ trợ các thí nghiệm vật lí
 Hỗ trợ cho việc phân tích băng Video ghi các q trình vật lí thực
1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy
học
Nghiên cứu ứng dụng CNTT nói chung và MVT nói riêng làm phƣơng tiện
hỗ trợ cho QTDH đã đƣợc triển khai rất sớm ở nhiều nƣớc trên thế giới. Đặc biệt
trong những năm gần đây thì xu thế đó ngày càng đƣợc quan tâm hơn, vai trị của
CNTT trong dạy học đã đƣợc thực tiễn chứng minh và khẳng định. Việc sử dụng
máy vi tính trong dạy học ở nƣớc ta đang trở thành phổ biến, đã xuất hiện ở những
tỉnh miền núi .
Phần lớn các công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong nƣớc ta tập trung

vào những khả năng mơ phỏng, minh hoạ, mơ hình hoá ... Các kết quả nghiên cứu
-11-


cũng đã đƣợc đƣa vào sử dụng để hỗ trợ giảng dạy một số nội dung của mơn vật lí
ở trƣờng đại học, các trƣờng THPT, trung học cơ sở.... Thƣờng các chức năng hỗ
trợ của MVT đƣợc thể hiện thơng qua các phần mềm dƣới dạng các trình ứng dụng
đơn, hỗ trợ một mặt nào đó của hoạt động dạy học. Một số ít các cơng trình nghiên
cứu đã bƣớc đầu khai thác các chức năng mới của MVT do những thành quả phát
triển của phần cứng và phần mềm mang lại. Nói chung, những kết quả nghiên cứu
vẫn chƣa phát huy hết những khả năng kì diệu của các thế hệ MVT hiện nay.
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của CNTT ngành Giáo dục và Đào
tạo đã và đang tiến hành thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhƣ:
– Xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng trong dạy học, các trang
web của Bộ Giáo dục-Đào tạo, của các Sở Giáo dục-Đào tạo,...
– Các trƣờng học đã trang bị phòng MVT, triển khai việc ứng dụng CNTT
vào dạy học một số môn ở những nơi có điều kiện, nối mạng Internet để phục vụ
cho các hoạt động học tập và giảng dạy.
– Đẩy mạnh ứng dụng Internet trong học tập trực tuyến, trong dạy học từ
xa.
– Các trƣờng đại học sƣ phạm xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng tin học cho
GV để họ có thể áp dụng CNTT trong q trình giảng dạy; tiến hành đào tạo tin
học cho sinh viên tất cả các khoa để họ có đủ năng lực ứng dụng tin học trong
QTDH sau khi ra trƣờng làm ngƣời GV.
Hiện nay, những thế hệ MVT mới ra đời với rất nhiều ƣu điểm (tốc độ
nhanh, dung lƣợng bộ nhớ trong và ngoài cao, giá thành hạ,…) đã giúp cho việc
ứng dụng CNTT trong dạy học trở nên thuận lợi hơn. Bài giảng điện tử kết hợp với
máy chiếu Projector đã xuất hiện phổ biến ở các lớp học, các trung tâm đào tạo,
các cuộc hội thảo khoa học. Sự ra đời của bảng thông minh (bảng tƣơng tác
Ebeam) làm cho giao tiếp giữa ngƣời và MVT không chỉ ràng buộc trên bàn phím

và con chuột máy tính mà thơng qua phƣơng thức khác hết sức thân thiện và tiện
lợi nhờ sử dụng bút điện tử trực tiếp trên bảng trắng, điều này giúp GV và HS có
điều kiện ứng dụng các tiện ích mà MVT đem lại cho giờ học mạnh mẽ hơn, thuận
lợi hơn và hiệu quả của giờ dạy học cao hơn.
Hàng loạt các thiết bị ngoại vi khác nhau ngày càng đƣợc cải thiện về chất
lƣợng và giá cả nhƣ máy quét ảnh, máy in, các máy quay phim kĩ thuật số, máy
chụp ảnh kĩ thuật số cùng nhiều thiết bị hiện đại khác đã mở rộng phạm vi và nhiều
triển vọng ứng dụng mới, làm tăng khả năng hiện thực hoá và đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT trong QTDH.
1.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học.
Đổi mới PPDH bằng ứng dụng CNTT nói chung và PMDH nói riêng sẽ giúp
chúng ta đổi mới đƣợc nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học; giúp
HS thực hiện đƣợc khẩu hiệu do UNESCO đề ra cho Giáo dục-Đào tạo ở thế kỉ
XXI là: Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi
trình độ tiếp thu khác nhau. [25]
PMDH là một phƣơng tiện dạy học hiện đại có nhiều tính năng ƣu việt so
với các loại hình thiết bị thơng dụng, vai trị của PMDH góp phần:
– Đổi mới nội dung dạy học vì nó có khả năng trình bày một cách trực quan,
tinh giản, dễ hiểu, giúp HS dễ dàng nắm đƣợc nội dung các kiến thức của bài học.
Mặt khác nó có khả năng cung cấp thêm những tài liệu phong phú, đa dạng dùng
-12-


để tra cứu, tham khảo, đọc thêm, hệ thống hoá, luyện tập theo các mức độ khác
nhau.
– Đổi mới PPDH vì nó có thể biểu thị thơng tin dƣới dạng văn bản, kí hiệu,
đồ thị, bản đồ, hình vẽ,.. Các tài liệu liên quan trong phần mềm đƣợc lựa chọn,
thiết kế theo cách phối hợp tối ƣu nhằm tận dụng đƣợc thế mạnh của từng loại
trong dạy học. Do đƣợc ghi vào đĩa gọn nhẹ, nên mỗi GV hay HS có thể dễ dàng
có trong tay phƣơng tiện để tự mình chủ động thực hiện PPDH tích cực ở bất kì

nơi nào có máy tính.
– Đổi mới hình thức tổ chức dạy học: Trong thời đại xã hội phát triển với tốc
độ nhanh nhƣ hiện nay, việc dạy học không chỉ hạn chế trong giờ học tại trƣờng
với sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV mà HS có thể học trên mạng internet hay tự học
tại nhà dựa vào các PMDH [25].
Triển khai thực hiện để đƣa CNTT vào giảng dạy là thật sự cần thiết nhằm
đổi mới phƣơng pháp và nâng cao hiệu quả dạy học. Việc làm này muốn thành
cơng cần phải có sự quan tâm đồng bộ của các cấp lãnh đạo của các nhà quản lí
giáo dục, của GV, của phụ huynh và cả HS.
Với các nhà quản lí giáo dục cần quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị cơ sở
vật chất, thiết bị kĩ thuật hiện đại và đồng bộ cho trƣờng học, tạo điều kiện để GV
học tập, nâng cao trình độ tin học. Với GV, khơng ngừng tự hồn thiện mình để có
thể vận dụng tốt nhất những tiện ích mà CNTT đem lại khi áp dụng vào giảng dạy.
Với HS cũng phải có thái độ tích cực trong việc tự trang bị thêm kiến thức tin học,
tự học , tự lực tìm kiếm tri thức trên trên mạng, trên các phần mềm dạy học,...
1.4. Tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT
1.4.1. Khái niệm tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT.
TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT là một trong các ứng dụng của CNTT
dùng trong dạy học. TLĐT này trình bày kiến thức trọng tâm của SGK, giáo án,
bài giảng điện tử, bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, thông tin bổ sung, các bài tự ôn tập
và kiểm tra bằng trắc nghiệm,…. TLĐT đƣợc thiết kế đơn giản, rõ ràng với giao
diện thân thiện và dễ sử dụng nhằm giúp cho ngƣời học từng bƣớc nắm vững và
hiểu sâu kiến thức thông qua các hoạt động tự học, tự tra cứu các thuật ngữ, xem
hệ thống hoá kiến thức, xem hƣớng dẫn giải bài tập, xem kinh nghiệm giải các bài
tập điển hình, ơn tập, luyện tập, vận dụng những kiến thức đã học thông qua các
bài tự kiểm tra bằng trắc nghiệm để tự điều chỉnh kế hoạch học tập. TLĐT cũng
nhằm giúp cho GV sử dụng trong giảng dạy, chẳng hạn GV có thể tham khảo các
giáo án đƣợc soạn theo thiết kế mới, sử dụng các bài giảng điện tử vào dạy học để
có thể thực hiện tốt các mục tiêu mà giáo án đặt ra, sử dụng hệ thống các câu hỏi
trắc nghiệm và bài tập để kiểm tra đánh giá HS, xem thêm những thơng tin bổ sung

có liên quan đến bài giảng...
TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT mà chúng tơi nghiên cứu thiết kế đƣợc
ghi trên một đĩa CD, dễ dàng sử dụng trên MVT, dễ dàng bổ sung, chỉnh sửa để
hoàn thiện và phát triển thêm. Nội dung cập nhật với SGK vật lí 10 Ban cơ bản
chƣơng trình phân ban năm học 2006-2007. Kiến thức đƣợc trình bày cơ đọng,
kích thích đƣợc sự hứng thú và tích cực chủ động trong hoạt động tự học, tự chiếm
lĩnh tri thức của HS THPT.
1.4.2. Chức năng hỗ trợ dạy học của tài liệu điện tử
 Hỗ trợ cho giáo viên:
-13-


+ Các giáo án đƣợc soạn theo thiết kế mới với các bƣớc: xác định mục tiêu
bài dạy học; lựa chọn kiến thức cơ bản; tạo nhu cầu hứng thú nhận thức; xác định
các hình thức tổ chức dạy học; phân chia giờ học thành các hoạt động cụ thể; xác
định hình thức củng cố là vận dụng các kiến thức mà HS vừa tiếp thu để giải bài
tập và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
+ Các bài giảng điện tử soạn trên powerpoint nhằm thực hiện những mục
tiêu của bài học mà giáo án đặt ra. Các bài giảng này GV có thể tham khảo hoặc
chỉnh sửa để sử dụng theo ý riêng của mình. Có thể sử dụng các hình ảnh động, các
mơ phỏng đƣợc thiết kế bằng FLASH.
+ Các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao trong tài liệu này đã đƣợc chúng
tôi đầu tƣ nhiều thời gian để nghiên cứu khá cẩn thận, nghiêm túc. GV có thể sử
dụng chúng trong các giờ bài tập hoặc trong các bài kiểm tra để đánh giá khả năng
học tập của HS.
+ Câu hỏi trắc nghiệm đƣợc soạn thảo và chọn lựa từ nhiều nguồn tài liệu.
GV có thể sử dụng trực tiếp hoặc có thể chỉnh sửa tuỳ thuộc vào thực tế của lớp
học và năng lực của HS của mình. Việc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm tuân thủ các
yêu cầu và quy định mà chúng tơi đã đƣợc trang bị trong khố học này.
+ Các thông tin bổ sung liên quan đến bài giảng có thể cần thiết cho một số

GV chƣa có điều kiện để tiếp cận.
+ Phần tự kiểm tra trắc nghiệm có yêu cầu HS đăng nhập khi sử dụng và tự
động lƣu lại điểm kiểm tra của học sinh trên MVT đang sử dụng (trong thƣ mục
C:\Windows\A6W_DATA), GV có thể sử dụng bài kiểm tra này trong mạng nội
bộ của nhà trƣờng (nếu trƣờng có phịng máy) để đánh giá hoặc để biết khả năng
tiếp thu của HS từ đó có kế hoạch bồi dƣỡng hoặc phụ đạo thêm cho các em.
 Hỗ trợ cho HS tự học ở nhà :
+ Xem lại một số nội dung kiến thức của bài giảng mà GV đã trình bày trên
lớp để hiểu rõ thêm.
+ Ôn lại các kiến thức trọng tâm của từng bài học.
+ Tự trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để có
thể làm quen dần hình thức thi tốt nghiệp THPT bằng trắc nghiệm sau này. Đáp án
của những câu trắc nghiệm này có trong phần ơn tập.
+ Tự giải các bài tập có liên quan đến bài học đã đƣợc chọn lựa và chỉnh
sửa.
+ Xem hƣớng dẫn giải các bài tập nếu gặp khó khăn .
+ Xem thêm một số thơng tin bổ sung có liên quan đến bài học nhƣng khơng
đƣợc trình bày trong sách giáo khoa để mở rộng thêm hiểu biết.
+ Tự ôn tập bằng trắc nghiệm khách quan. Các câu hỏi trong phần ôn tập
này đều có 4 phƣơng án trả lời A,B,C,D. Khi ơn tập HS có thể chọn 2 lần trong 4
phƣơng án trả lời nếu chƣa tìm ra đáp án đúng. Các câu hỏi khó đều có đáp án trả
lời rõ ràng để HS biết đƣợc vì sao đúng, vì sao sai.
+ Tự kiểm tra kết quả tiếp thu kiến thức của HS thơng qua các bài trắc
nghiệm khách quan (có chấm điểm) để từ đó có kế hoạch tự điều chỉnh việc học
tập của bản thân. Các câu hỏi trong bài kiểm tra có nội dung tƣơng tự nhƣ trong
phần ơn tập nhƣng khi chọn các phƣơng án trả lời, máy không thông báo đáp án,
chỉ thông báo điểm đạt đƣợc sau khi HS đã thực hiện xong bài kiểm tra.
1.5. Kết luận chƣơng 1
-14-



Các vấn đề đƣợc trình bày trong chƣơng 1 có thể tóm tắt bởi những nội dung
cơ bản nhƣ sau:
 Khi nghiên cứu các vấn đề cơ bản về cơ sở tâm lí học và cơ sở lí luận về
PPDH theo hƣớng tích cực, chúng tơi nhận thấy tƣ tƣởng đổi mới PPDH hiện nay
là tích cực hố hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực tự giác, chủ động
sáng tạo của HS thông qua các hoạt động học tập với các phƣơng tiện học tập và
các hình thức học tập khác nhau. Trong dạy học theo hƣớng đổi mới, HS phải
chuyển từ vai trò là ngƣời thu nhận thơng tin sang vai trị ngƣời tìm kiếm thơng tin,
GV phải thực hiện vai trò ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn và giúp đở để HS tìm ra tri
thức mới. Cụ thể là:
– GV phải biết tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS thông qua việc tổ
chức các tình huống học tập, phải sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại, ứng
dụng CNTT vào dạy học để tạo ra các tình huống có vấn đề hoặc để minh họa, giải
thích, củng cố trong q trình hình thành tri thức mới cho HS.
– HS phải tích cực, tự giác giải quyết các tình huống học tập, các nhiệm vụ
học tập để hình thành tri thức mới, khi gặp khó khăn sẽ đƣợc sự gợi ý, hƣớng dẫn
của GV thông qua các phƣơng tiện dạy học mà đặc biệt đó là sự hỗ trợ của CNTT.
Tích cực hóa vừa là biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học đồng thời nó
góp phần rèn luyện cho HS trở thành những chủ nhân tƣơng lai tự chủ, năng động
và sáng tạo, đủ sức gánh vác những trọng trách mà xã hội giao phó.
 Trên cơ sở nghiên cứu những thành tựu mà CNTT đã đạt đƣợc trong thời
gian qua, chúng tôi nhận thấy:
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào QTDH là hồn tồn có cơ sở khoa học
và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội ngày nay, điều này đã đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm.
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT nói chung, MVT và các thiết bị ngoại vi
hiện đại khác nói riêng đã tạo ra một mơi trƣờng dạy học tốt hơn trƣớc đây rất
nhiều. Trong môi trƣờng mới này HS có điều kiện phát huy tối đa tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và nhờ đó việc vận dụng các PPDH hiện đại theo hƣớng tích

cực hóa hoạt động nhận thức của HS chắc chắn sẽ đem lại nhiều thành cơng, góp
phần hình thành cho các em năng lực tự học, tự chiếm lĩnh tri thức và do đó chất
lƣợng dạy học đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, dù có nhiều ƣu thế vƣợt trội so với các phƣơng tiên dạy học
truyền thống, MVT và các thiết bị ngoại vi hiện đại không phải là phƣơng tiên dạy
học vạn năng nên khi sử dụng cũng cần phải có sự phối hợp với các phƣơng triện
dạy học khác.
 Trên cơ sở tham khảo kết quả của các cơng trình nghiên cứu về ứng dụng
CNTT dùng trong dạy học vật lí đã đƣợc cơng bố, nghiên cứu các PMDH, các
website dạy học đã có trên mạng Internet,... đề tài đã nêu đƣợc khái niệm TLĐT hỗ
trợ dạy học vật lí và các chức năng hỗ trợ của TLĐT trong dạy học vật lí.
Nghiên cứu các ứng dụng trong lĩnh vực CNTT dùng trong dạy học nói
chung và nghiên cứu thiết kế TLĐT hỗ trợ dạy học nói riêng là việc làm thật sự
cần thiết trong việc đổi mới PPDH nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
Để làm tốt cơng việc này cần có sự quan tâm giúp đở và ủng hộ của các cấp lãnh
đạo, của những chuyên gia về CNTT trong lĩnh vực giáo dục, và sự nổ lực của
những GV yêu nghề, say mê nghiên cứu khoa học giáo dục.
-15-


Chƣơng 2
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.1. Nghiên cứu nội dung phần Động học chất điểm :
2.1.1. Đặc điểm của phần động học
Động học là một bộ phận của cơ học chỉ nghiên cứu chuyển động của các
vật mà chƣa xét đến nguyên nhân gây ra các chuyển động ấy (không đề cập đến
các khái niệm khối lƣợng, lực mà chỉ quan tâm đến khái niệm vị trí, quỹ đạo, vận
tốc, gia tốc,…). Động học có nhiệm vụ cơ bản là mơ tả chính xác các dạng chuyển

động của cơ học để biết trƣớc đƣợc vị trí của vật trong khơng gian tại những thời
điểm khác nhau, nghĩa là xác định mối quan hệ giữa toạ độ với thời gian chuyển
động. Đối với chuyển động thẳng đều thì mối quan hệ đó rất đơn giản. Nhƣng đối
với những chuyển động biến đổi thì mối quan hệ đó rất phức tạp, phải sử dụng các
đại lƣợng vi phân và những phép tính tích phân mới mô tả đƣợc, chẳng hạn :

 ds
v
dt



; a



dv d 2 s
 2
dt dt

Đối với HS, để mô tả chuyển động một cách chính xác cần phải có những
kiến thức toán học cơ bản về giới hạn, đạo hàm, vi phân, tích phân. Điều này gặp
khó khăn vì những kiến thức này các em chỉ đƣợc học ở lớp cuối cấp. Đây là vấn
đề bất cập trong chƣơng trình vật lí nƣớc ta, trong sắp xếp chƣơng trình ở nhiều
nƣớc, các lớp đầu cấp chỉ trình bày chuyển động thẳng đều, còn chuyển động biến
đổi đều và chuyển động cong trình bày ở lớp cuối cấp.
Mặc dù trong phần Động học nặng về sử dụn뎠 các phƣơng pháp suy diễn
toán học nhƣng SGK cũng chú trọng đƣa vào các thí nghiệm nhằm minh hoạ, kiểm
nghiệm những kết luận suy từ lí thuyết qua đó giúp HS nhận biết đƣợc những dạng
chuyển động trong thực tế, làm cơ sở để nghiên cứu phần Động lực học sau này

2.1.2. Phân tích nội dung kiến thức và phương pháp hình thành các khái
niệm cơ bản phần Động học sách giáo khoa vật lí 10 Ban cơ bản.
2.1.3.1. Hệ quy chiếu: Hình thành khái niệm chuyển động cơ không thể
thiếu khái niệm hệ quy chiếu. Hệ quy chiếu gồm :
- Một vật làm mốc, một hệ toạ độ gắn với vật làm mốc ;
- Một mốc thời gian và một đồng hồ.
Trong nhiều bài tốn cơ học, nhiều khi nói về hệ quy chiếu, ngƣời ta chỉ đề
cập đến hệ toạ độ, vật làm mốc và mốc thời gian mà khơng cần nói đến đồng hồ.
Có thể biễu diễn khái niệm hệ quy chiếu ngắn gọn qua công thức :
Hệ quy chiếu = Hệ toạ độ gắn với vật mốc + Gốc thời gian.
2.1.3.2. Vận tốc
– Nội dung của khái niệm vận tốc
Khi khảo sát chuyển động của một vật nhất thiết phải đƣa ra một đại lƣợng
biểu thị tính chất nhanh hay chậm của chuyển động. Vì vậy khi định nghĩa vận tốc
là một đại lƣợng vật lí đặc trƣng cho tính chất nhanh hay chậm của chuyển động và
đƣợc đo bằng thƣơng số giữa quãng đƣờng đi đƣợc và khoảng thời gian để đi hết
qng đƣờng đó là hồn tồn hợp lí. Tuy nhiên, trong thực tế chuyển động của các
vật còn có phƣơng và chiều khác nhau nên ngƣời ta phải biểu diễn vận tốc bằng
một vectơ. Vectơ vận tốc có hƣớng trùng với hƣớng của chuyển động.
-16-


Trong chuyển động để định nghĩa vectơ vận tốc của vật ngƣời ta còn đƣa
vào khái niệm độ dời thay cho khái niệm đƣờng đi.
Theo định nghĩa, độ dời là một vectơ có gốc là vị trí ban đầu M 0 và ngọn là

vị trí cuối M của chất điểm chuyển động : s  M 0 M .

 s
Vận tốc đƣợc định nghĩa theo vectơ độ dời : v 

t

Định nghĩa vận tốc nhƣ vậy là chặt chẽ về mặt logic và rất phù hợp với
chuyển động thẳng có chiều khơng đổi, vừa biểu thị đƣợc tính chất nhanh hay
chậm của chuyển động, vừa thể hiện đƣợc chiều của chuyển động.
Nhƣng khi áp dụng định nghĩa này cho chuyển động thẳng có đổi chiều hay
chuyển động cong lại gặp khó khăn. Định nghĩa vận tốc theo độ dời nhƣ trên chỉ
cho biết kết quả cuối cùng của sự dịch chuyển chứ không cho biết chuyển động
thực trên đƣờng. Một ôtô chuyển động trên đƣờng tròn, đi hết một vòng rồi trở về
vị trí ban đầu thì độ dời bằng khơng, nhƣng khi đó đƣờng đi lại rất dài. Vận tốc
định nghĩa theo độ dời bằng không, nhƣng vận tốc định nghĩa theo đƣờng đi lại có
giá trị khác khơng.
Vì những khó khăn trên, nên định nghĩa chính xác nhất của vận tốc phải là :

 ds
v
dt

Định nghĩa cuối cùng này thực ra là định nghĩa vận tốc tức thời, phù hợp cho
mọi loại chuyển động và chặt chẽ về mặt logic .
– Phƣơng pháp hình thành khái niệm vận tốc ở sách lớp 10 Ban cơ bản :
Trƣớc tiên, để đặc trƣng cho mức độ nhanh hay chậm của chuyển động
thẳng đều SGK xuất phát từ khái niệm tốc độ trung bình mà HS đã biết ở chƣơng
trình vật lí lớp 8 từ đó đƣa ra định nghĩa chuyển động thẳng đều. Trong chuyển
động thẳng đều, khi nói vận tốc của vật trên một quãng đƣờng hoặc trong một
khoảng thời gian nào đó thì phải hiểu là tốc độ trung bình.
Giai đoạn tiếp theo là xây dựng khái niệm vận tốc tức thời bằng cách đƣa ra
đại lƣợng v 

s

, coi vận tốc tức thời là thƣơng số của quãng đƣờng đi s rất ngắn
t

qua điểm đang xét và khoảng thời gian t rất ngắn để đi hết quãng đƣờng đó. Thực
ra, vận tốc tức thời của một chuyển động tại một điểm trên quỹ đạo phải là giới hạn
của tỉ số

s
khi t tiến đến không, tức là bằng đạo hàm của s theo t tại thời điểm
t

đang xét. Tuy nhiên vì ở lớp 10, trong chƣơng trình tốn, HS chƣa đƣợc học giới
hạn và đạo hàm nên SGK phải xây dựng khái niệm này một cách đơn giản và thiếu
chặt chẽ. Khái niệm vận tốc tức thời định nghĩa nhƣ trên thực ra vẫn còn rất trừu
tƣợng, để dạy cho HS hiểu đƣợc khái niệm này chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn .
Khái niệm vectơ vận tốc tức thời hình thành sau khi đã hình thành khái niệm
vận tốc tức thời là hợp lí. Tại mỗi điểm trên quỹ đạo vận tốc tức thời của vật không
những có độ lớn nhất định mà cịn có phƣơng và chiều xác định.
2.1.3.3. Gia tốc
– Nội dung khái niệm gia tốc
Cũng tƣơng tự nhƣ khái niệm vận tốc, những đặc trƣng đầy đủ của một
vectơ gia tốc phải đƣợc diễn đạt bằng một đạo hàm vectơ :
-17-




 dv d 2 s
a


dt dt2

Riêng đối với chuyển động thẳng biến đổi thì gia tốc trung bình đƣợc định
nghĩa là :

 

 v  v 0 v
a t

t
t

Nếu chuyển động là thẳng biến đổi đều thì gia tốc khơng đổi nên gia tốc
trung bình và gia tốc tức thời trùng nhau.
Vectơ gia tốc có thể phân tích ra thành hai thành phần : thành phần tiếp
tuyến và thành phần pháp tuyến theo phƣơng chuyển động. Thành phần tiếp tuyến
với quỹ đạo biểu diễn sự thay đổi độ lớn của vận tốc còn thành phần pháp tuyến
biểu diễn sự thay đổi phƣơng của vectơ vận tốc. Trong trƣờng hợp đặc biệt của
chuyển động thẳng thì khơng có thành phần tiếp tuyến và lúc đó gia tốc chỉ đặc
trƣng cho sự biến thiên nhanh hay chậm của vận tốc. Đối với chuyển động thẳng
đều thì gia tốc là một hằng số. Đối với chuyển động trịn đều, chỉ có thành phần
pháp tuyến làm thay đổi liên tục phƣơng của chuyển động .
– Phƣơng pháp hình thành khái niệm gia tốc ở sách lớp 10 Ban cơ bản :
Với tƣ duy HS lớp 10 do chƣa đủ khái quát để dạy chuyển động thẳng biến
đối đều một cách tổng quát rồi sau đó suy ra các trƣờng hợp riêng là chuyển động
nhanh dần đều và chậm dần đều ; vì vậy để xây dựng khái niệm gia tốc SGK khoa
lần lƣợt khảo sát riêng từng trƣờng hợp chuyển động thẳng nhanh dần đều sau đó
là chuyển động chậm dần đều.
Tinh thần cơ bản của cách tiếp cận sách giáo khoa là : Dựa vào tính chất của

vận tốc là có độ lớn tăng đều theo thời gian đối với chuyển động nhanh dần đều,
đi đến công thức v = at ;
 

 v  v0 v
v
Từ đó xây dựng khái niệm gia tốc : a 
và vectơ gia tốc a 
.

t
t  t0
t

Lƣu ý về chiều của vectơ gia tốc và vectơ vận tốc từ đó suy ra dấu của các
đại lƣợng trong các công thức.
Xây dựng khái niệm gia tốc và vectơ gia tốc trong chuyển động chậm dần
đều cũng theo cách tƣơng tự trên.
2.1.3.4. Gia tốc trong chuyển động tròn đều
Vấn đề gia tốc trong chuyển động tròn đều là một vấn đề rất khó quan niệm
đối với học sinh vì nhƣ các em đã học trong chuyển động thẳng biến đổi: gia tốc
biểu thị sự tăng hay giảm của vận tốc theo thời gian, trong khi đó đối với chuyển
động trịn đều thì độ lớn của gia tốc lại không đổi và gia tốc chỉ biểu thị sự biến đổi
phƣơng của vận tốc.
Việc chứng minh cho học sinh hiểu vec tơ gia tốc trong chuyển động tròn
đều hƣớng vào tâm cũng là vấn đề khó khăn vì học sinh chƣa đƣợc học về giới
hạn.

Do đó để né tránh, SGK chọn cách vẽ vectơ v hƣớng vào tâm O của quỹ
đạo ngay từ đầu bằng cách vẽ véc tơ này ở điểm giữa I của cung M1M2. Tính chất


hƣớng vào tâm của vectơ v sẽ không phụ thuộc vào độ lớn của cung M1M2 [3].
2.1.3.5. Tính tƣơng đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc
Với thế giới quan khoa học trong vật lí, nguyên lí tƣơng đối của Galilê là
một bộ phận thiết yếu. Ngun lí này nói lên tính khơng thể phân biệt giữa sự đứng
-18-


n và chuyển động thẳng đều.
Chính vì vậy, tính tƣơng đối của chuyển động phải đƣợc chú ý thƣờng
xuyên trong phần động học cũng nhƣ những phần khác của cơ học.
Từ nội dung của nguyên lí tƣơng đối suy ra đƣợc một số mệnh đề mà HS
cần nắm vững :
– Toạ độ, quỹ đạo, vận tốc là những khái niệm tƣơng đối,
– Khoảng cách, khoảng không gian, gia tốc là những đại lƣợng tuyệt đối.
Ngồi ra, ngun lí tƣơng đối còn chứa đựng một nội dung lớn lao hơn,
khẳng định tính tuyệt đối của các định luật động lực học : cả ba định luật Newton
đều đúng đắn nhƣ nhau [.
Vấn đề cộng vận tốc có ý nghĩa quan trọng trong các bài toán về thay đổi hệ



quy chiếu. Khi đề cập đến công thức cộng vận tốc v13  v12  v23 , thƣờng xuất hiện
một quan niệm sai lầm phổ biến là : Công thức cộng vận tốc cho phép cộng vận
tốc của vật này với vận tốc của vật khác !
Phải hiểu là : Công thức cộng vận tốc cho phép ta tìm đƣợc vận tốc của vật
trong hệ quy chiếu này khi biết vận tốc của nó trong hệ quy chiếu khác. Nó cũng
cho phép chúng ta chuyển từ hệ quy chiếu này sang hệ quy chiếu khác.
Công thức cộng vận tốc đề cập trong phần Động học này chỉ áp dụng đƣợc
nếu vận tốc của vật chuyển động cũng nhƣ vận tốc của hệ quy chiếu chuyển động

rất nhỏ so với vận tốc ánh sáng. Trong trƣờng hợp một trong các vận tốc đó lớn so
sánh đƣợc với vận tốc ánh sáng thì phải áp dụng công thức cộng vận tốc của thuyết
tƣơng đối[20].
2.2. Quy trình thiết kế tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học
2.2.1. Tổng quan về Dreamweaver MX
TLĐT đƣợc thiết kế tƣơng tự nhƣ việc thiết kế một website dạy học, công cụ
đƣợc chúng tôi sử dụng để thiết kế là phần mềm Dreamweaver MX.
Dreamweaver là một chƣơng trình dùng để tạo ra và quản lí các trang web.
Nằm ở phần cốt lõi của nó là HTML (Hyper Text Markup Language – Ngôn ngữ
đánh dấu siêu văn bản) – một ngôn ngữ chứa đựng một loạt các thẻ dùng để định
nghĩa cấu trúc của một trang web.
Dreamweaver là một công cụ dễ dùng, là một công cụ mạnh và đã trở thành
một trong số những công cụ thiết kế web đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích.Với
Dreamweaver, chúng ta có thể dễ dàng phát triển một trang web hoặc một website
rất lớn, cũng có thể mở các trang web đƣợc tạo ra từ các phần mềm soạn thảo trang
web khác để chỉnh sửa hoặc dọn dẹp mã.
Dreamweaver là một công cụ trực quan mà trong đó chúng ta có thể bổ sung
Javascript, biểu mẫu, bảng biểu và nhiều loại đối tƣợng khác mà không cần phải
viết một đoạn mã nào. Khi kĩ năng phát triển, chúng ta có thể muốn có nhiều khả
năng truy xuất đến mã nguồn hơn và Dreamweaver có sẵn chức năng này để sử
dụng.
Dreamweaver sử dụng các công nghệ web, các chuẩn HTML và cũng cung
cấp khả năng tƣơng thích với các trình duyệt cũ. Dreamweaver đƣợc thiết kế cho
các nhà phát triển web chuyên nghiệp. Về cơ bản, có hai loại nhà phát triển web :
những ngƣời viết mã và những ngƣời thiết kế. Ngƣời thiết kế nói chung muốn thiết
kế trong mơi trƣờng trực quan vì thế Dreamweaver cung cấp chế độ làm việc
-19-


Design hay cịn gọi là mơi trƣờng WYSIWYG (những gì bạn thấy là những gì bạn

sẽ có đƣợc). Đối với những nhà viết mã, Dreamweaver cung cấp chế độ làm việc
Code. Ngồi ra, Dreamweaver cịn có chế độ làm việc Design and Code dùng cho
những ai muốn làm việc trong cả hai môi trƣờng này.
Khi chuẩn HTML đƣợc phát triển, khơng có ai có một ý tƣởng rằng web sẽ
phát triển nhanh nhƣ thế nào. Các mã HTML đã trở nên rất cơ bản. Các trình duyệt
web bắt đầu hỗ trợ nhiều tính năng khơng có trong chuẩn, cho phép các nhà thiết
kế và nhà phát triển thử nghiệm với nhiều tuỳ chọn khơng phải chuẩn HTML.
Vì chúng ta có thể thử nghiệm với các mã HTML khơng chuẩn hố, các
trình soạn thảo chẳng hạn nhƣ Frontpage sẽ bị giới hạn, chúng ta không thể thay
đổi các mã độc quyền của chúng mà khơng làm hỏng chúng. Vì thế khi
Dreamweaver ra đời nó cho phép các nhà phát triển thay đổi mã và viết mã của
riêng mình, nó đã đƣợc các nhà viết mã và nhà thiết kế đón nhận.
Thực tế, chúng ta có thể bắt đầu thiết kế ngay trong Dreamweaver mà khơng
cần thiết phải biết chút gì về mã HTML, nhƣng sẽ có đƣợc nhiều thành cơng hơn
nếu nhƣ chúng ta biết đƣợc những gì cơ bản nhất. Vì khi đó chúng ta có thể giải
quyết đƣợc các vấn đề phát sinh trong các trang web của mình và xác định đƣợc lỗi
tại đâu khi có một số điểm nào đó trên trang web khơng hoạt động hoặc hoạt động
khơng đúng ý định của mình khi tiến hành thiết kế .
Cần lƣu ý, có một số kí tự đƣợc dành riêng cho mã HTML và không đƣợc
dùng trong tên của tập tin nhƣ : kí tự : (hai chấm); ! (dấu than); / hay \ (dấu chéo
thuận, dấu chéo ngƣợc); “” (dấu ngoặc kép) ; . (dấu chấm).
Các đặc điểm mới của Dreamweaver MX
Có nhiều đặc điểm mới trong Dreamweaver MX. Một số đặc điểm đƣợc
dùng cho các nhà thiết kế trực quan và một số dành cho các nhà viết mã.
Đối với những ai thích làm việc trực quan, Dreamweaver MX đã đƣa vào
các tính năng phù hợp nhƣ :
– Bố cục vùng làm việc (hình 1) đƣợc cải tiến rất thuận lợi, thể hiện qua một
giao diện ngƣời dùng dƣới dạng cửa sổ tích hợp với các bảng điều khiển có thể
đƣợc gắn vào các cạnh của cửa sổ làm việc, cũng nhƣ các cửa sổ hồ sơ với các thẻ
truy cập. Cũng có các tuỳ chọn để bạn có thể làm việc với các bảng điều khiển trơi

nổi nếu thấy tiện. Trên hình 1, các bảng điều khiển đang đƣợc gắn với cửa sổ làm
việc gồm có Design, Code, Application, Tag Inspector, File, Properties. Trong đó,
bảng điều khiển File và Properies trên hình 1 trong trƣờng hợp này đang đƣợc mở
để bạn sử dụng khi đang làm việc trên cửa sổ hồ sơ.
– Các bố cục trang mẫu đƣợc trình bày sẵn (hình 2) hoặc các thành phần
web có kèm theo các bố cục trình bày chuyên nghiệp giúp cho các nhà phát triển
có thể bắt đầu các thiết kế của mình.

-20-


( Hình1: bố cục vùng làm việc của Dreamweaver MX)

Việc sử dụng các trang mẫu đƣợc thiết kế sẵn của Dreamweaver MX theo chúng
tôi sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian. Khi sử dụng trang mẫu để thiết kế TLĐT,
chúng ta không phải mất nhiều thời gian để xây dựng hình thức cho trang web mà
chỉ cần chỉnh sửa dựa trên yêu cầu các nội dung cần đƣa vào trang web. Tuy nhiên
vẫn có thể thiết kế hình thức trang web theo sở thích riêng của mình tuỳ vào từng
mục đích sử dụng mà khơng cần tn theo những khn mẫu trên.
Ngồi ra Dreamweaver MX cịn có các tính năng: Hỗ trợ bảng kiểu (CSS)
cải tiến, thể hiện qua các bảng kiểu có hiệu lực lúc thiết kế, khả năng phân biệt
giữa bảng kiểu đƣợc định nghĩa cục bộ với các bảng kiểu bên ngoài.
Các trang mẫu của Dreamweaver MX đã đƣợc cải tiến cho phép các nhà
phát triển thiết lập các quy tắc để các ngƣời cộng tác có thể nhập dữ liệu. Điều này
giúp tránh rủi ro về tính tồn vẹn của thiết kế [13]
2.2.2. Lập kế hoạch, xây dựng cấu trúc của tài liệu điện tử
Lập kế hoạch để thiết kế TLĐT là việc làm cần thiết trƣớc khi xây dựng nó.
Đó là những việc nhƣ : xác định mục tiêu sƣ phạm của TLĐT ; xác định nội dung
và hình thức trình bày ; xây dựng cấu trúc của TLĐT ; xây dựng và thu thập phim,
ảnh động, phần mềm,…lƣu trữ vào cây thƣ mục; lựa chọn các cơng cụ hỗ trợ (trình

duyệt web, phần mềm xử lí phim ảnh,…)
Đối tƣợng phục vụ của TLĐT hỗ trợ dạy học là GV và HS vì vậy hình thức
trình bày TLĐT phải thân thiện và dễ sử dụng đối với ngƣời dùng, sao cho GV và
HS có thể sử dụng ngay vào trong dạy học mà không cần phải biết nhiều về kiến
thức tin học.
Nội dung của TLĐT phải đƣợc chọn lựa và xây dựng sao cho nó có thể đáp
ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời sử dụng, cụ thể là :
Hỗ trợ cho GV trong hoạt động giảng dạy nhƣ : tổ chức các hoạt động nhận
thức ; tham khảo các giáo án và bài giảng điện tử ; sử dụng các câu hỏi trắc
-21-


nghiệm, các bài tập tham khảo, hình ảnh,…
Hỗ trợ cho hoạt động học tập của HS : nhƣ kích thích hứng thú, tăng cƣờng
khả năng tự học, tự tiếp cận tri thức và công nghệ, tự ôn tập hệ thống hoá kiến
thức, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập,…
Khi thiết kế TLĐT thì việc xây dựng cơ sở
dữ liệu là hết sức quan trọng. Cơ sở dữ liệu này
phải dễ dàng cập nhật, chia sẽ, dùng chung hoặc
trao đổi giữa những ngƣời dùng. Phải hƣớng tới
việc phát triển cơ sở dữ liệu này để dùng trong
tƣơng lai, ví dụ : thƣ viện hình ảnh, phim minh
hoạ, phần mềm mơ phỏng, câu hỏi trắc nghiệm,
bài tập,…Chính vì vậy việc tổ chức, quản lý cơ sở
dữ liệu phải thật khoa học, phải đƣợc định hƣớng
xây dựng trƣớc khi bắt tay vào thiết kế TLĐT.
Thƣ mục của cơ sở dữ liệu của TLĐT mà chúng
tôi sử dụng trong luận văn này đƣợc tổ chức theo
cấu trúc nhƣ hình 3.
Tên file đặt cho các dữ liệu này một mặt

phải tuân thủ quy tắc đặt tên tập tin theo quy
định, mặt khác phải thể hiện đƣợc phần nào nội
dung hàm chứa trong nó để có thể dễ dàng truy
xuất, tìm kiếm khi cần.
Ví dụ trong hình ảnh cây thƣ mục của TLĐT
hỗ trợ dạy học phần Động học trên đây,
muốn chỉnh sửa nội dung kiến thức trọng tâm
bài1 trong phần Động Học ta cần truy xuất
đến file KT_trongtam1.htm nằm trong
(Hình3: Cây thƣ mục của tài liệu)
đƣờng dẫn thƣ thƣ mục:
\TaiLieuDienTuVL\DongHoc\kienthuctrongtam\

-22-


Việc xây dựng cấu trúc của TLĐT cũng là công việc rất cần thiết trƣớc khi
bắt tay vào thiết kế, nó sẽ làm cho quy trình thiết kế đƣợc thuận lợi hơn. Tùy thuộc
vào nội dung, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà các TLĐT sẽ có cấu trúc khác
nhau.
Cấu trúc TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí 10 phần Động học mà chúng tơi thiết kế
có sơ đồ nhƣ sau (sơ đồ 2):

( Sơ đồ 2: Cấu trúc của tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 phần Động Học)

Qua sơ đồ có thể thấy : từ trang chủ phần Động học đều có các mục liên kết
đến các bài học thuộc phần Động học. Mỗi bài học đƣợc thiết kế nhƣ một website.
Các website bài học này đều có cấu trúc và hình thức trình bày hồn tồn giống
nhau để thuận lợi hơn trong quá trình thiết kế và sử dụng. Từ các các trang trong
các website bài học này đều có liên kết đến trang chủ và đến tất cả các website bài

học khác trong phần Động học. Điều này rất thuận lợi cho việc truy xuất thông tin
của TLĐT.
2.2.3. Thiết kế tài liệu điện tử một bài học cụ thể : (Bài 1. Chuyển động
cơ)
Nhƣ đã trình bày ở trên, mỗi bài học có cấu trúc nhƣ một website. Từ trang
chủ của bài1 (tên file là bai1.htm) có các mục liên kết đến trang chủ của phần
Động học, đến các bài trong phần Động học ( gồm 7 bài) và các phần nội dung của
website bài1 nhƣ : KT_Trongtâm, Câu hỏi, Bài tập, TTBổsung, Giáo án , Bài giảng
điện tử, Ôn tập, Kiểm tra. Hình thức trình bày trang chủ của bài 1 nhƣ hình 4.

-23-


( Hình 4: Trang chủ bài1)

Mỗi phần nội dung của website bai1 có thể đƣợc trình bày trên một trang
web (ví dụ: KT Trọng tâm, Câu hỏi, Bài tập,…), hoặc đƣợc liên kết đến một ứng
dụng khác (ví dụ: Ơn tập, Kiểm tra) đã đƣợc tạo ra và lƣu trữ trong kho dữ liệu của
TLĐT.
2.2.3.1. Thiết kế trang web trình bày phần Kiến thức trọng tâm bài1.
Nội dung của trang web này sẽ trình bày những kiến thức cơ bản nhất của
bài học mà HS cần phải nắm vững khi học xong bài1. Những nội dung kiến thức
trọng tâm của bài học này đƣợc soạn thảo trực tiếp trong cửa sổ hồ sơ của
Dreamweaver và đƣợc đặt tên file là KT_trongtam1.htm. Từ trang web này, phải
thiết lập liên kết đến tất cả các trang web trình bày những nội dung khác của
website bai1 (câu hỏi, bài tập,…), đến trang chủ của các website bài học (bai1.htm,
bai2.htm, bai3.htm,…) và đến trang chủ website phần Động học (home.htm). Hình
thức trình bày của trang này nhƣ sau :

-24-



(Hình 5: Hình thức trình bày trang web Kiến thức trọng tâm bài 1)

Trong thực tế dạy học, một số GV thƣờng tham lam, ôm đồm kiến thức, làm
cho tiết học trở nên nặng nề đối với HS; ngƣợc lại một số khác thì q tóm lƣợc
SGK, truyền thụ khơng đầy đủ các kiến thức cần thiết. Chọn đúng các kiến thức cơ
bản của một bài dạy học là một cơng việc khó khăn, GV cần quan tâm đến các
điểm sau :
- Nắm vững đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu của bộ mơn.
- Bám sát, nắm vững chƣơng trình dạy học, SGK bộ mơn và phải có cái nhìn
khái qt chung tồn bộ chƣơng trình.
- Phải hết sức quan tâm đến trình độ HS.
2.2.3.2. Thiết kế giáo án
 Quan niệm về thiết kế bài dạy học theo hƣớng đổi mới
Thiết kế bài dạy học là công việc quan trọng của GV trƣớc khi tổ chức hoạt
động học tập của HS ở trên lớp, phải xác định đƣợc mục tiêu dạy học, lựa chọn
kiến thức cơ bản, dự kiến các hoạt động học tập cụ thể, xác định các hình thức tổ
chức dạy học và các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học thích hợp, xác định hình
thức củng cố, vận dụng tri thức đã học ở bài vào việc tiếp nhận kiến thức mới hoặc
vận dụng vào trong thực tế cuộc sống. Thiết kế bài dạy học bao gồm cả việc dự
kiến các tình huống sƣ phạm xảy ra trong bài dạy và cách ứng xử thích hợp của
GV.
Sản phẩm của việc thiết kế bài dạy học bao gồm giáo án và tồn bộ những
suy nghĩ về q trình dạy học sẽ diễn ra trong tiết học sắp đến. Một loại đƣợc thể
hiện ngay ở trên giấy, loại khác nằm ở suy nghĩ của GV.
Về mặt khái niệm, giáo án là một bản kế hoạch cụ thể, còn thiết kế bài dạy
học là một hoạt động đa diện, phức tạp, tốn nhiều cơng sức, trí tuệ của GV. Tất cả
-25-



×