Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN: Phương pháp giải bài tập Vật lý phần “ Lượng tử ánh sáng”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.63 KB, 22 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢI
BÀI TẬP VẬT LÝ
PHẦN “ LƯỢNG TỬ
ÁNH SÁNG”


Mục lục :
Trang
A. phần I: đặt vấn đề .
1. Lời nói đầu ..................................................................................................

2

2. Thực trạng nghiên cứu .................................................................................. 2
B. Phần II: Giải quyết vấn đề
1. Kiến thức cơ bản ...........................................................................................

3

2. Bài tập ví dụ ................................................................................................... 4
3. Bài tập áp dụng ............................................................................................. 12
C. Phần III: Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 12
2. Kiến nghị - đề xuất .................................................................................... 13
D. danh mục tài liệu tham khảo

14

đánh giá của hội đồng khoa học cơ sở ............................................................. 15




A .phần I : đặt vấn đề
1. lời mở đầu :
Trong quá trình trực tiếp giảng dạy ở trường phổ thông qua 6 năm thực dạy tôi
thấy rằng để giúp học sinh ôn luyện các bài tập vật lý sơ cấp, chuẩn bị tốt cho
các kỳ thi cuối cấp và nhất là kỳ thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng
và th cn, trong quá trình giảng dạy tôi thấy rằng phần lượng tử ánh sáng là phần
rất khó học nhưng rất quan trọng trong q trình ơn tập và thi cử, tôi đã hệ thống
và truyền đạt cho học sinh theo các chủ đề, mỗi chủ đề đều được trình bày lần
lượt : Kiến thức cơ bản : Bài tập ví dụ (Nêu các ví dụ điển hình và bài tập mẫu
): Bài tập áp dụng (Nêu đầy đủ các bài tập cơ bản và nâng cao ). trong quá trình
giảng dạy các bài tập được phân dạng theo chủ đề toán cơ bản, đặc biệt là các
dạng bài tập của phần này tôi luôn cập nhật theo chương trình cải cách giáo dục
và các vấn đề thường gặp trong các đề thi tốt nghiệp và các đề thi đại học cao
đẳng của bộ giáo dục và đào tạo .
Tất cả các bài tập áp dụng đều có hướng dẫn giải ngắn gọn, chủ yếu làm rõ các
bước giải cơ bản các phép tính tốn và lời giải chi tiết để học sinh có thể tự làm,
có như vậy học sinh với tích cực tham gia vào q trình giải tốn được nhờ đó
mà các em hiểu rõ và nhớ lâu hơn ,với cách làm như vậy trong q trình giảng
dạy tơi thấy hiệu quả .
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình biên soạn bản sáng kiến kinh
nghiệm này, nhưng thiếu sót là điều khơng thể tránh khỏi ,rất mong sự dóng
góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh để bản sáng kiến ngày
càng hoàn thiện hơn .
2. Thực trạng nghiên cứu :
Khi giảng dạy tôi thấy rằng học sinh rất bế tắc trong khi học phần lượng tử ánh
sáng và vật lý hạt nhân ,các em khơng hình dung các dang bài tập thường gặp và
phương pháp giải các bài tập đó chính vì lẽ đó mà các em hiểu không rõ bản
chất của vấn đề nên khi gặp các bài tập phần này các em rất luống cuống trong



cách giải quyết bài tốn .chính vì vậy tơi đã đổi mới phương pháp truyền thụ
kiến thức cho học sinh để giúp các em học tốt hơn. Từ thực trạng trên nên tôi
quyết định chọn đề tài này .
b. Phần II : giải quyết vấn đề
1.

Kiến thức cơ bản :

a. Khi chiếu một chùm sáng thích hợp (Có bước sóng ngắn ) vào một tấm kim
loại thì nó làm cho các êlectrơn ở tấm kim loại đó bị bật ra. Đó là hiện tượng
quang điện. Các êlectrơn bị bật ra gọi là các êlectrôn quang điện ( Quang
êlectrôn ).
b. theo thuyết lượng tử, các nguyên tử hay phân tử vật chất không hấp thụ hay
bức xạ ánh sáng một cách liên tục mà thành từng phần riêng rẽ và đứt qng.
Mỗi phần đó mang năng lượng hồn tồn xác định e = hf , trong đó h là hằng
số PLăng h = 6,625 .10-34 (js), f là tần số của ánh sáng >Mỗi phần ánh sáng đó
gọi là lượng tử ánh sáng, hay phôtôn >Như vậy ánh sáng được coi như một
chùm hạt các phôtôn .
c. Các định luật quang điện
Định luật quang điện thứ nhất: Đối với mỗi kim loại hiện tượng quang
điện chỉ sảy ra khi bước sóng l của ánh sáng kích thích chiếu vào nhỏ hơn giới
hạn quang điện l 0 của kim loại đó .
l <= l 0 với l 0 =

hc
( A là công thốt của êlectrơn , c là vận tốc ánh sáng )
A


Định luật quang điện thứ hai : Cường độ dòng quang điện bão hoà tỷ lệ
thuận với cường độ chùm sáng kích thích .
Định luật quang điện thứ ba: Động năng cực đại của các êlectrôn không
phụ thuộc vào cường độ của chùm sáng kích thích, mà chỉ phụ thuộc vào bước
sóng của ánh sáng kích thích và bản chất của kim loại dùng làm ca tốt
d. Công thức Anhxtanh về hiện tượng quang điện
hf =

mv 2
hc
= A + oMax
l
2


Muốn cho dịng quang điện triệt tiêu hồn tồn thì hiệu điện thế giữa anốt và
ca tốt phải đạt đến một giá trị –Uh nào đó : Uh được gọi là hiệu điện thế hãm
eUh =

mv02max
( e = 1,6 .10-19 (C) , me = 9,1.10-31 (kg)
2

Hiệu suất của hiện tượng quang điện (Hiệu suất lượng tử )
H=số êlectrôn bật ra từ kim loại (ca tốt )/ số phôtôn tới kim loại
Cường độ dịng quang điện bão hồ : Ibh = n.e
(Với n là êléc trôn bị bật ra khỏi catốt mỗi dây .
e. Bước sóng nhỏ nhất của tia RơnGhen (Tia X) phát ra từ một ống RơnGhen :
l x ³ lmin với l min =


Wđ =

mv0
2

hc
¦ WỊ

2

=e Uh , Uh là hiệu điện thế hãm giữa hai cực của ống Rơn Ghen

g. Mẫu nguyên tử Bo :
Hai tiên đề Bo
*. Nguyên tử chỉ tồn tại trong những trạng thái có năng lượng hồn tồn xác
định E1 ,E2 ,... gọi là các trạng thái dừng.Trong các trạng thái rừng nguyên tử
khơng bức xạ. Bình thường ngun tử ở trạng thái cơ bản năng lượng thấp nhất .
*. Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái rừng có năng lượng Em sang trạng thái
rừng En (Với Em > En thì nguyên tử phát ra một phơtơn có năng lượng đúng
bằng hiệu Em – En = e = hf mn : Với fmn là tần số của sóng ánh sáng ứng với
phơtơn đó .
Ngược lại nếu nguyên tử đang ở mức năng lượng En thấp mà hấp thụ một
phơtơn có năng lượng hfmn = Em – E n thì chuyển về mứ năng lượng Em cao hơn .
Em
hfmn

hfmn

En
* Quang phổ vạch của nguyên tử Hđrô: Gồm nhiều dãy vạch tách rời nhau



Trong vùng tử ngoại có dãy laiman, kế tiếp là dãy Banme trong vùng ánh sáng
nhìn thấy, dãy thứ ba trong vùng hồng ngoại là dãy Pasen .

b. bài tập ví dụ
1.Ví dụ 1 : chiếu một bức xạ có bước sóng l = 0,18 mm vào bản âm cực của
một tế bào quang điện. Kim loại dùng làm âm cực có giới hạn quang điện
l 0 =0,3 mm .

a. Tìm cơng thốt của điện tử khỏi tấm kim loại .
b. tìm vận tốc ban đầu cực đại của quang điện tử .
c. để cho tất cả các quang điện tử đều bị giữ lại ở đối âm cực thì hiệu điện thế
hãm phải bằng bao nhiêu? cho h= 6,625.10-34(js) ; me = 9,1.10-31 (kg) ;
e=1,6.10-19 (C) c=3.108 (m/s) .

Giải
a. Cơng thốt của êlectrơn khỏi kim loại :
hc 6,625.10 -34.3.10 8
A=
=
= 6,625 .10-19(J) =4,14( eV) .
-6
l0
0,30.10

b. áp dụng công thức anh xtanh :
hf =

mv 2

hc
mv 2 0m · hc
= A+
=
+ 0 max
l
2
l0
2

v0 ma x =

đ Uh =

ị v0ma x =

2hc 1 1
( - )
m l l0

2.6,625.10 -34.3.10 8
1
1
(
)
- 31
-6
9,1.10
0,18.10
0,3.10 -6


6,625.10 -34.3.10 8
1
1
(
)
-19
-6
1,6.10
0,18.10
0,30.10 -6

®

Uh =2,76 (V).

Để tất cả các electrơn quang điện đều bị giữ lại ở âm cực thì hiệu điện thế
hãm ít nhất phải bằng 2,76 (V) .


2.Ví dụ 2 : Chiếu một bức xạ điện từ có bước sóng l =0,546 mm lên mặt dùng
làm catốt của một tế bào quang điện, thu được dòng bão hồ có cường độ i0 =2
(mA). Cơng suất của bức xạ điện từ là P =1,515 (W) .
1/ tìm tỷ số giữa các êlectrơn quang điện thốt ra khỏi bề mặt kim loại và số
phô tôn rọi đến .
2/ Giả sử các êlectrôn quang điện được tách ra bằng màn chắn để lấy một
chùm hẹp hướng vào một từ trường đều có cảm ứng từ B=10-4 (T) sao cho
r
B vng góc với phương ban đầu của eléc trơn. Biết quỹ của êlectrơn có bán


kính cực đại là r = 23,32 mm .
a. Xác định vận tốc ban đầu. cực đại của êlectrơn quang điện theo các số liệu
trên .
b. tính giới hạn quang điện của kim loại làm catốt .
Giải :
1/ Năng lượng của mỗi phô tôn trong chùm là: Do đó hiệu suất lượng tử là
e=

hc 6,625.10 -34.3.10 8
=
=3,64 .10-19 (J)
-19
l
0,546.10

Số phô tôn tới mặt kim loại trong một giây là :
N=

P
1,515
=
= 4,5 .108 hạt /s.
-19
e
3,64.10

Kí hiệu n là số êlectrơn quang điện thốt ra khỏi mặt kim loại trong 1 giây, ta
có :
n=


i0
2.10 -3
=
= 1,25 .1016 hạt /s.
-19
e 1,6.10

Do đó hiệu suất lượng tử là .
H = n/N =

1,25.10 6
4,2.1018

=0,3 .10-2 .

2/ Electrôn chuyển động trong từ trường chịu tác dụng của lực Lo ren xơ F
r

r

=evB (do vận tốc v vng góc với cảm ứng từ B ), khi đó quỹ đạo của
electrơn
là đường trịn bán kính R và lực gây ra gia tốc hướng tâm là lực hướng tâm. áp
dụng định luật hai Niutơn ta có :


mv 2
eBr
=evB . Suy ra
=v.

r
m

Biết bán kính cực đại r của êlectrơn, ta tìm được vận tốc ban đầu cực đại của
êlectrôn:
V0 ma x =

eBr
1,6.10 -19.10 -4 23,32.10 -3
=
=4,1.105 (m/s) .
-31
m
9,1.10

b/ áp dụng công thức Anh xtanh :
hc
mv 2 0m ·
= A+
l
2

hf =

.

Ta được :
mv0 amx
A= e 2


2

® A = 3,64.10-19-

9,1.10 -31 (4,1.10 5 )
= 2,88 .10-19 =1,8( eV) .
2

Giới hạn quang điện của kim loại làm ca tốt :
l0 =

hc 6,625.10 -34.3.10 8
=
» 0,690 mm .
A
2,88.10 -19

3. Ví dụ 3 : Cơng thốt elec trơn khỏi đồng là 4,57 ( eV) .
a. Tính giới hạn quang điện của đồng ?
b. Khi chiếu bức xạ có bước sóng l =0,14 mm vào một quả cầu bằng đồng đặt
xa các vật khác thì quả cầu được tích điện đến hiệu điện thế là bao nhiêu ? Vận
tốc ban đầu cực đại của quang elec trôn là bao nhiêu ?
c. Chiếu một bức xạ điện từ vào một quả cầu bằng đồng đặt xa các vật khác thì
quả cầu đạt được điện thế cực đại là 3 V. Hãy tính bước sóng của bức xạ và vận
tốc ban đầu cực đại của quang elec trôn ?
cho h = 6,625.10-34 (Js) ; c = 3.108 (m/s) ; me 9,1.10-31(kg) ;
e = 1,6.10-19( C) .
Giải :
Giới hạn quang điện của đồng là :


l0 =

hc 6,625.10 -34.3.10 8
=
» 278nm .
A
4,47.1,6.10 -19

b. áp dụng công thức Anh xtanh :


2

hf =

mv
2 hc
hc
mv 2 0m ·
hc
® 0 amx =
= A+
- A » 7,044.10 -19 (C ) ® v0 =
( - A)
l
2
2
l
m l


» 1,244.10 6 m / s .

Ban đầu quả cầu chưa tích điện. Khi chiếu bức xạ có bước sóng l vào quả cầu
thì êlectrơn ở mặt quả cầu bị bứt ra, và quả cầu tích điện dương, quả cầu có một
điện thế .Số êlectrơn bị bứt ra khỏi quả cầu ngày càng nhiều, điện thế của quả
cầu tăng dần và khi điện thế quả cầu đạt giá trị V ma x thì các êlectrơn vừa bị bứt
ra thêm lại bị hút về quả cầu, và điện thế của quả cầu khơng tăng nữa vậy chính
hiệu điện thế Vma x của quả cầu là hiệu điện thế hãm trong tế bào quang điện. Do
đó ta có :
eVma x

mv max
= eUh =
2

2

1 mv 2 o max 7,044.10 -19.
=
» 4,40
e
2
1,6.10 -19

® Vma x = .

c. Theo trên ta có :
2

eVma x


mv max
= 0
,ở đây Vma x =3V từ đó :
2

2eU
=
v0 = m

2.1,6.10 -19.3
» 1,03.10 6 (m / s ).
-31
9,1.10

áp dụng công thức Anh xtanh :
2

mv max
hc
mv 2 0m ·
hf =
= A+
=A+ 0
=A + eVma x
l
2
2

® l=


hc
6,625.10 -34.3.10 8
=
® l » 0,214.10 -6 (m).
A + eVmax (4,47 + 1,6.3).10 -19

4.Ví dụ 4:
Bước sóng ứng với bốn vạch trong dãy Ban me của quang phổ Hiđrô là :
Vạch đỏ ( Ha ) 0,656 mm ;

vạch lam ( H b ) 0,486 mm ;

vạch chàm

( ( Hg )
0,434 mm ; vạch tím ( H d ) 0,410 mm .
Tìm bước sóng ứng với ba vạch trong dãy Pasen nằm trong vùng hồng ngoại .
Giải :


Theo sơ đồ các mức năng lượng của nguyên tử Hiđ rơn ta có sơ đồ 4 vạch
trong dãy Banme và 3 vạch trong dãy Pasen như sau .
Đối với 4 vạch trong dãy Ban me theo tiên đề Bo ta có:
hf a
= E2 - E1 (1)
la
hf b

lb


hf g

lg

= E 4 - E1 (3)

hf d
= E5 - E1 (4)
ld

= E3 - E1 (2)

Đối với 3 vạch của dãy Pa sen ta có :
hc
= E3 - E 2 (5)
l1

hc
= E 4 - E 2 ( 6)
l2

hc
= E5 - E 2 (7 )
l3

Từ (1) ,(2) và (5) suy ra

hc hc
hc

1
1
1
= ( E3 - E1 ) - ( E 2 - E1 ) = E3 - E 2 =
®
=
l b la
l1
lb l b l1
® l1 =

la l b 0,656.0,486
» 1,282 mm
la - l b 0,656 - 0,486

Tương tự từ (1), (3) và (6) ta tìm được
la .lg
1
1
1
0,656.0,434
=
® l2 =
=
» 1,282 mm
l 2 la lg
la - lg 0,656 - 0,434

Tương tự từ (1) ,(4) và (7) ta có:
l .l

1
1
1
=
® l3 = a d =
l3 la ld
la - ld

0,656.0,410
» 1,282 mm
0,656 - 0,410

5. ví dụ 5 : Các mức năng lượng của nguyên tử hi đrơ được tính theo cơng
thức
En = - .

E0
n2

Với E0 =13,6 eV ; n =1,2,3 ....


a. Khi nguyên tử Hiđ rô ở trạng thái cơ bản ( E1 ứng với n =1 ) hấp thụ ánh sáng
có bước sóng thích hợp, thì bán kính quỹ đạo tăng lên 9 lần. Hãy tính các bước
sóng khả dĩ của bức xạ mà nguyên tử Hiđrô phát ra khi đó. Cho biết bán kính
quỹ đạo dừng được tính theo công thức :
Rn =r0 .n2 ,với r0 =0,53 A0 ;
N =1 (Quỹ đạo thứ K), 2 (quỹ đạo thứ L)......
b. Người ta cung cấp cho nguyên tử Hiđrô ở trạng thái cơ bản lần lượt các
năng lượng là 6 eV , 12,75 eV; 18 eV để tạo điều kiện cho nó chuyển sang các

trạng thái khác Trong trường hợp nào nguyên tử nguyên tử sẽ chuyển sang trạng
thái mới và đó là trạng thái nào ?
Giải :
Theo cơng thức rn = r0 .n 2 thì bán kính quỹ đạo dừng tăng lên 9 lần có nghĩa là
n 2 = 9 ® n = 3 : Nghĩa là nguyên tử đã chuyển từ mức năng lượng E1 lên mức

năng lượng E3.Sau đó nguyên tử sẽ chuyển về mức năng lượng thấp hơn ( E2
,E1) và phát ra bức xạ có bước sóng l . Các chuyển mức khả dĩ của ngun tố
đó là :
E3 ® E1 :

E2 ® E1 ;

E3 ® E2 .

Do đó các bước sóng khả dĩ mà nguyên tử có thể phát ra là
l23 ; l21 ; l31

.Ta có :

-34
8
hc
1
1
5
= E3 - E 2 = E 0 ( 2 - 2 ) =
E0 ® l32 = 36hc 36.6,625.10 .3.10 = 0,657.10 -6 (m)
l32
36

2
3
5E0
5.13,6.1,6.10 -19

=0,657 mm
Tương tự ta có
3E
hc
1 1
= E 2 - E1 = E0 ( 2 - 2 ) = 0 ®
l21
4
1 2

l21 =

8E
4hc
hc
1
1
9hc
» 0,121mm;
= E3 - E1 = E0 ( 2 - 2) ) = 0 ® l31 =
» 0,103mm.
3E 0
l31
9
8E0

1 3

b. Theo cơng thức :
E1 = - .

E0
,với E0 =13,6 (eV) .
n2

Ta có các mức năng lượng :


E1 =-13,6 (eV) , với độ lớn của E1 =13,6 (eV ) là năng lượng cần thiết để làm
bật elec trrôn ra khỏi nguyên tử Hiđ rô ;
E2 =-3,4 (eV) ; E3 =-1,51 (eV ) ;

E 4 = -0,85 (eV) ....Ta xét các trường hợp

sau :
Khi nguyên tử ở trạng thái cơ bản nó được cung cấp thêm năng lượng 6 eV thì
nó sẽ có năng lượng tổng cộng là E =E1 + 6 =-7,6 eV .
Theo trên ta thấy trị số này không ứng với bất kỳ mức năng lượng nào vừa neu
ở trên, do đó ngun tử khơng hấp thụ năng lượng 6 eV đó mà nó vẫn ở trạng
thái cơ bản .
Khi nguyên tử được cung cấp năng lượng 12,75 eV và chuyển lên mức E4
E4 = E1 +12,75 =-0,85 eV do đó nguyên tử sẽ hấp thụ năng lượng 12,75 và
chuyển lên mức năng lượng E4 .
Khi nguyên tử được cung cấp năng lượng 18 eV ,nó sẽ có năng lượng tổng
cộng E =E1+18 eV =4,4 eV >0, do đó nguyên tử sẽ hấp thụ năng lượng 18 eV và
bị iơn hố khi đó electrơn sẽ bật ra khỏi ngun tử và có đơng năng là 4,4 eV.

c. bài tập áp dụng : Sau khi đưa ra phương pháp giải và các bài tập ví dụ tôi
cho học sinh làm các bài tập áp dụng nhưng trong khoảng thời lượng của bản
sáng kiến kinh nghiệm nên tôi không ghi đề ở đây .
C: Phần III : Kết luận :
1. Kết quả nghiên cứu :
Kết quả thống kê năm học 2006-2007 ; lớp 12A9 , lớp 12A10 theo phương pháp
mới có 100% các em hiểu bài .Lớp 12A6 theo phương pháp cũ chỉ có 40% là
các em nắm được bài sâu sắc .
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

trung bình

Yếu-kém

12A9

45 HS

15 HS

20 HS

10 HS


0 HS

12A10

50 HS

10 HS

30 HS

10 HS

0 HS

12A6

50 HS

5 HS

15 HS

5 HS

30 HS


Kết quả thố kê năm học 2007-2008 ; Lớp 12A2 là lớp có nhiều học sinh khá tơi
đã dạy theo phương pháp cũ chỉ có 60% là các em nắm trắc kiến thức , cịn hai
lớp 12A5, 12A1 có nhiều học sinh yếu hơn tôi đã truyền đạt theo phương pháp

mới kết quả có 80% các em hiểu và nắm sâu kiến thức
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

trung bình

Yếu-kém

12A2

50 HS

10 HS

20HS

15 HS

5 HS

12A5

45 HS

12 HS


19 HS

5 HS

9 HS

12A1

50 HS

3 HS

25 HS

14 HS

8 HS

2.kiến nghị - đề xuất :
Bản sáng kiến kinh nghiệm này của riêng cá nhân tơi, tuy đã có kiểm nghiệm
qua thực tế giảng dạy và thu được kết quả khả quan, nhưng trắc chắn chưa thể
hoàn thiện được, rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành của quý vị và các bạn
đồng nghiệp để bản sáng kiến của tôi ngày càng hoàn thiện hơn và một điều
quan trọng là giúp được các em học sinh nhiều hơn trong quá trình học tập và ôn
thi .
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả : hoàng thị thuỷ



2. vật lý hạt nhân
11. kiến thức cơ bản .
1. Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử
a. Hạt nhân nguyên tử được cấu tạo từ các hạt prô tôn (p) và nơ trôn (n) ,gọi
chung là các nuclôn .
Prôtôn là hạt có điện tích dương +e và có khối lượng mp =1,672 .10-27 kg .
Nơ trôn là hạt không mang điện , có khối lượng mn = 1,674.10-27 kg .
b. Số prôtôn trong hạt nhân bằng z ( nguyên tử số) . Số nơ trôn là A-Z ,với A
là số khối ( hay khối lượng số) .
c.Ký hiệu hạt nhân :
1
1

A
Z

X ,với X là kí hiệu hố học của ngun tử >thí dụ

để cho gọn có khi chỉ ghi H1 , C12, .....

H

d. Đồng vị : Là những nguyên tử mà hạt nhân của nó có cùng số prơtơn Z
,nhưng có số khối A khác nhau :
e. Đơn vị khối lượng nguyên tử , kí hiệu là u :
1u = 1,66055.10-27 kg .
Thí dụ mp = 1,007276 u ;

mn =1,008665 u.


Khối lượng của hạt nhân còn được đo bằng đơn vị
1

MeV
.
c2

MeV
= 1,7827.10 -30 kg.
c2

F . Độ hụt khối của hạt nhân ;
A
Z

X ,kí hiệu Dm :

Dm : =Zmp +(A- Z) mn –mhn ,

Với mhn là khối lượng của hạt nhân ,khối lượng của hạt nhân bao giờ cũng nhỏ
hơn tổng khối lượng của các hạt nu clôn tạo thành hạt nhân dố .


Đại lượng DE = Dm.c 2 ,( c là tốc độ ánh sáng trong chân không ) được gọi là
năng lượng liên kết của hạt nhân , dó là năng lượng cần cung cấp cho hạt nhân
(đứng yên ) để tách nó thành các nuclơn riêng biệt (cũng đứng n )
Dm = 1u thì DE = 931MeV .(1MeV = 1,6.10 -13 J ).

Đại lượng


DE
được gọi là năng lượng liên kết riêng ,hạt nhân có năng lượng
A

liên kết riêng càng lớn thì càng bền vững .
2. Sự phóng xạ
a> Phóng xạ : (phân rã phóng xạ ) là hiện tượng hạt nhân tự động phóng ra các
bức xạ , gọi là tia phóng xạ và biến đổi thành hạt nhân khác . q trình phóng xạ
cảu một hạt nhân hồn tồn da các nguyên nhân bên trong của hạt nhân đó gây
ra hồn tồn khơng phụ thuộc vào các tác động bên ngoài (Như nhiệt độ ,áp suất
....) Ngoài đồng vị phóng xạ có sẵn trong tự nhiên (như urani ) , người ta cịn
tạo ra được nhiều đồng vị phóng xạ (Như phốt pho ...) .
b. có ba loại tia phóng xạ :
Tia a (Chính là hạt nhân của hêli 24 H e );
-Tia b gồm b - (là các elếc trơn ,kí hiệu là -10 e hay e - ), và b + ,gọi là eléc trôn
dương ,hay pôzitrô ,kí hiệu là +10 e hay e+ .
-Tia g là sóng điện từ có bước sóng ngắn (phơ tơn của nó có năng lượng lớn ).
-Mỗi chất phóng xạ có thể phóng ra một trong 3 tia đó là a , b - , b + có thể có tia
g kèm theo .

c. Định luật phóng xạ :
Mỗi chất phóng xạ được đặc trưng bởi chu kỳ bán rã T ,cứ sau mỗi chu kỳ thì
1/2 số nguyên tố trên chuyển thành nguyên tố khác .


Công thức :N = N 0 e -lt =

N0
2


Hay m = m0 e -lt =

t
T

= N 0 2.

-

t
T

m0
.
2t / T

Trong đó N0 mo là số hạt nhân và khối lượng ban đầu (Lúc t =o s) : N,m là số hạt
nhân và khối lượng tại thời điểm t ; l được gọi là hằng số phóng xạ :
l=

ln 2 0,693
=
.
T
T

d. Độ phóng xạ H:Của một lượng chất phóng xạ là đại lượng đặc trưng cho tính
phóng xạ mạnh hay yếu ,đo bằng phân rã trong một giây :
H t = l .N = l .N 0 e - lt = H 0 e - lt ,


Với H0 là độ phóng xạ ban đầu .
Đơn vị của độ phóng xạ là béccơ ren (Bq) =1 phân rã trên 1 giây .
Đơn vị khác của độ phóng xạ là cu ri (Ci) ;
1 Ci =3,7.1010 Bq .
3. Phản ứng hạt nhân
a. Phản ứn g hạt nhân
Là sự tương tác giữa hai hạt nhân dẫn đến sự biến đổi thành hạt nhân khác
Phương trình phản ứng là : A+B ® C+D .
Sự phóng xạ là trường hợp riêng của phản ứng hạt nhân .
A(Hạt nhân mẹ ) ®B(Hạt nhân con ) +C(tia phóng xạ a , b .)
b. Các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân
Định luật bảo toàn số nu clơn (A) ;
AA+AB = AC +AD
Định luật bảo tồn điện tích
ZA +ZB =ZC +ZD
Định luật bảo tồn động lượng :


r
r
r
r
m A .v A + m B .v B = mC vC + m D v D .

Định luật bảo toàn năng lượng
(m A c 2 +

m A v A2
m v2
m v2

m v2
) + (m B c 2 + B B ) = (mC c 2 + C C ) + (m D c 2 + D D ).
2
2
2
2

c. Năng lượng của phản ứng hạt nhân :
.DE = ( M 0 - M ).c 2 trong đó M0 =mA +mB ;

M =mC + mD .

Nếu M0 > M thì DE > 0 ,phản ứng toả năng lượng .
Nếu M0< M thì DE < 0 ,thì phản ứng thu năng lượng .
d. Các quy tắc dịch chuyển trong sự phóng xạ :
+ Phóng xạ a : ZA X ® 24 H e + ZA--42Y
(Hạt nhân con ở vị trí lùi 2 ô trong bảng hệ thống tuần hoàn so với hạt nhân mẹ
).
+ Phóng xạ b - :ZA X ® -10 e+ Z +A1Y
(Hạt nhân con ở vị trí tiến 1 ô so với hạt nhân mẹ ) .
+ Phóng xạ b + :ZA X ® Z -A1Y + +10 e (Hatỵ nhân con lùi 1 ô trong bảng hệ thống tuần
hồn so với hạt nhân mẹ ).
+ Phóng xạ tia g ,hạt nhân ở trạng thái kích thích chuyển về mức năng lượng
dưới phát ra tia g ,khơng có sự biến đổi hạt nhân .
e. Hai loại phản ứng hạt nhân toả năng lượng :
+ Sự phân hạch : Hạt nhân rất nặng như ( u rani ,plutôni ,...)hấp thụ 1 nơ trôn và
(phân hạch ) vờ thành hai hạt nhân có số khối trung bình ;
+ Phản ứng nhiệt hạch : Hạt nhân rất nhẹ như (hiđ rô , hê li ....)kết hợp với
nhâu để được hạt nhân có số khối lớn hơn (Sảy ra ở nhiệt độ cao ) .



4. Máy ra tốc xiclơtrơn : Gồm có hai hộp hình chữ D đặt trong chân khơng ; có
một từ trường B vng góc với các hộp và giữa hai hộp có một hiệu điện thế
xoay chiều .
r

Hạt có khối lượng m ,điện tích q đi trong máy có vận tốc v sẽ chịu 1 lực lo ren
xơ tác dụng vì vậy nó chuyển động trịn trong hộp với bán kính R =

mv
. Mỗi lần
Bq

đi qua khe của hộp hình chữ D hạt được tăng tốc . Chu kỳ T ( Thời gian đi được
1 vòng của hạt là ):
T=

2pm
.
qB

Tần số của hiệu điện thế xoay chiều đặt vào máy ;
f=

1
qB
=
.
T 2pm


11 ; bài tập ví dụ :
1. ví dụ 1 :Pơ lơni

210
84

P0 là ngun tố phóng xạ a ,nó phóng ra một hạt a và

biến đổi thành hạt nhân X ,chu kỳ bán rã của Pôlôni là T =138 ngày .
a. Viết phương trình phản ứng . Xác định cấu tạo ,tên gọi của hạt nhân X .
b. Một mẫu Pơlơni ngun chất có khối lượng ban đầu 0,01 g . Tính độ phóng
xạ của mẫu chất trên sau 3 chu kỳ bán rã . Cho biết số Avôga đrơ NA =
6,023.10+23 ngun tử / mol .
c. Tính tỷ số khối lượng của Pôlôni và khối lượng của chất X trên sau 4 chu kỳ
bán rã .
Giải ;
Kí hiệu hạt nhân con X là ZA X ,phương trình phản ứng có dạng ;
210
84

P0 ® 24 H e + ZAX .

áp dụng định luậtbảo toàn số khối :
210 = 2+ A,và áp dụng định luật bảo tồn điện tích: 84=2+ Z .Ta tìmđược
A=206,và Z= 82 ,vậy hạt nhân X là hạt nhân đồng vị của chì
gồm 82 prơtơn và N=206-82=124 nơ trôn .
b. Số hạt nhân Pôlôni ban đầu là :

206
82


Pb ,có cấu tạo


N0 = N A.

m0
,
A

m 0 =0,01 g ; A =206 (g) . Sau thời gian là 3 T số hạt pơlơni cịn lại là
Nt =

N0
2

=

t
T

N 0 N 0 N A m0
=
=
,với T= 138 ngày =138.24.3600(s) ;
8
8A
23

H=2,084.1011 (Bq).

c. Số hạt pôlôni còn lại sau 4 T là ;
N, =

N0
2

t
T

=

N0 N0
=
.
16
24

Số hạt nhân pơlơni bị phân rã phóng xạ trong thời gian đó là :
DN = N 0 - N , =

15 N 0
.
16

Số hạt DN này chính bằng số hạt nhân X được tạo thành tong thời gian trên ,vậy
khối lượng chất X được tạo ra là :
A , DN 15.N 0
,
mX=
=

. Với A =206
NA
16.N A

Khối lượng pơlơni cịn lại sau thời gian là t=4T :
A.N 0
AN ,
m,
A 210
m =
=
®
=
» o, o689 g )
N A 16.N A
m X 15 A , 15.206
,

2. ví dụ 2 : Hạt nhân của chất phóng xạ 146C là chất phóng xạ, nó phóng ra tia
b - có chu kỳ bán rã là T =5600 năm .

a. Viết phương trình của phản ứng phân rã .
b. Sau bao lâu lượng chất phóng xạ của một mẫu chỉ cịn bằng 1/8 lượng chất
phóng xạ ban đầu của nó .
14
c.trong cây cối có chất phóng xạ 6 C .Độ phóng xạ của một mẫu gỗ tươi và một

mẫu gỗ cổ đại đã chết cùng khối lượng lần lượt là 0,25 Bq ,và 0,215 Bq .Xác
định xem mẫu gỗ cổ đại chết đã bao lâu ? Cho biết ln (1,186) =0,1706.
Giải :

a. Phương trình phản ứng phân rã là ;
14
6

C ® b - + X Û 146C ® -10 e+ ZAX .


áp dụng định luật bảo toàn số khối và bảo tồn điện tích ta có ;
14= 0+A ® A=14, và Z-1 =6 ® Z=7.
Vậy hạt nhân con là Nitơ 147 N ,ta có phương trình phản ứng là ;
14
6

C ® -10 e+ 147N .

b. ta có ;
mt =

m0
2

t
T

=

m0
m
1 1
1

1
t
®
= k = ® t = ® = 3 ® t = 3T ® t = 3.5600 = 16800 năm
k
m0 2
8
8
T
2
2T

Vâỵ sau 16800 năm lượng chất óphng xạ ban đầu chỉ cịn bằng 1/8 lượng chất
ban đầu .
c. Sau 1 thời gian bằng một chu kỳ bán rã thì số hạt nhân

14
6

C giảm đi

một nửa .

Vởy nên cứ sau 1 chu kỳ bán rã thì độ phóng xạ của mẫu gỗ cổ đại chỉ cịn bằng
nửa độ phóng xạ của mẫu gỗ tươi ,kí hiệu t là thời gian mà mẫu gỗ cổ dại chết ta
có ;
H =H0.e- lt với H0 =0,25 Bq ; H = 0,215 Bq .
Từ đó suy ra
lt = ln


H0
0,25
0,1706 0,1706.T
= ln
= ln 1,186 = 0,1706 ® t =
=
® t = 1380
H
0,215
l
0,693

Ví dụ 3 :Nhờ một máy đếm xung người ta biết được thông tin sau đây về một
chất phóng xạ .Ban đầu trong thời gian 1 phút có 360 nguyên tử của một chất
phân rã phóng xạ ,nhưng 2 h sau kể từ thời điểm ban đầu có 90 nguyên tử bị
phân rã trong một phút .Hãy xác định chu kỳ bán rã của chất phóng xạ đó .
Giải :
Theo định luật phóng xạ : N t = N 0 e - lt
Số hạt nhân dN bị phân rã trong thời gian vô cùng nhỏ dt là dN = - lN.dt ,coi
khoảng thời gian Dt =1 phút = 1/60 giờ là nhỏ so với chu kỳ T ,ta có thể viết gần
đúng là :=
DN 0 = -lN 0 .Dt = 360, DN t = -lN t Dt =90(2) với D N0 và D Nt là số hạt nhân bị phân

rã trong thời gian 1 phút ban đầu và số hạt nhân bị phân rã trong thời gian 1 phút
sau 2 h .


Từ (2) suy ra :

Nt

90 1 1
=
= =
(3).
N 0 360 4 2 2

Mặt khác từ định luật phóng xạ ta có .
Nt =

N0
t

®

2T

Nt
1
t
t
= t ® = 2 ® T = = 1h ,vậy chu kỳ bán rã của chất phóng xạ
N0
T
2
2T

trên là 1 h .
Ví dụ 4 :phả ứng phân rã của ủa ni có dạng ;
U ® 206
82 Pb + xa + yb .


238
92

1. Tìm x,và y ?
2. Chu kỳ bán rã của

9

U là 4,5.10 năm .Lúc đầu có 1 g

238
92

a. Tính độ phóng xạ ban đầu và độ phóng xạ sau 9.109 năm
b. Tính số ngun tử

U ngun chất .

238
92

U ra béc cơ ren

238
92

U bị phân rã sau 1 năm .

238

92

Cho NA = 6,023.1023 nguyên tử /mol , khi t <ngày .
Giải :
1. áp dụng định luật bảo tồn điện tích và bảo tồn số khối là
238=206 +4x ® x=8
92= 82 +2x-y ® y = 6.
2. Độ phóng xạ ban đầu là :
H0 =- l.N 0, với
m0 N A 1.6,02.10 23
0,6933
0,693
l=
=
(1 / s ); N 0 =
=
= 2,5.10 21 ® H 0 = 1,22.10 4 Bq.
9
T
A
238
4,5.10 .365.86400

Sau thời gian t= 9.109 năm =2T độ phóng xạ cịn lại là :
Ht =

H0
2


t
T

=

H0 H0
=
= 3,05.10 3 Bq.
4
22

b.Số hạt nhân bị phân rã sau t2 =1 năm là ;
DN = N 0 - N t = N 0 (1 - e lt2 ), e - lt2 » 1 - lt 2 ® 1 - e - lt2 » lt 2 .

Do đó :
DN = N 0 lt 2 =

2,5.10 210,693.1
» 3,89.1011 Bq. (Hạt)
9
4,5.10


III bài tập áp dụng :
Không ghi đề ở đây .
Phần C : Kết luận :
1. Kết quả nghiên cứu :
Trong rất nhiều khố giảng dậy đặc biệt tơi đã thí điểm trong hai năm qua khi tơi
trực tiếp giảng dậy khối 12 .
Năm 2006-2007 tôi trực tiếp giảng dạy 2 lớp 12 A9 và 12A10 với sỹ số lớp 45

,47 HS theo phương pháp đổi mới ,còn lớp 12 A6 tôi dạy theo phương pháp cũ
.Kết quả 2 lớp tơi dạy theo phương pháp cũ có tới 90 em là nắm trắc kiến thức
và rất sâu .Năm học 2007-2008 tơi dạy lớp 12 A2 là lớp có nhiều em học khá
theo phương pháp cũ qua kiểm tra đánh giá chỉ có khoảng 60 % là các em hiểu
sâu sắc vấn đề .Còn 2 lớp 12 A5 ,12A1 các em học yếu hơn nhưng theo phương
pháp truyền đạt mới ,kết quả 80 % các em hiểu sâu hơn giúp các em tiếp cận
được với đề thi của Bộ GD-ĐT và thực hiện tốt nhất các kỳ thi trước mắt .
Bản sáng kiến kinh nghiệm này của riêng cá nhân tôi ,tuy đã có kiểm nghiệm
qua thực tế giảng dạy và thu được kết quả khả quan ,nhưng trắc chắn chưa thể
hồn thiện được ,rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành của quý vị và các bạn
đồng nghiệp để bản sáng kíân của ttơi ngày càng hồn thiện hơn và một điều
quan trọng là giúp được các em học sinh nhiều hơn trong q trình học tập và ơn
thi .
Xin chân trọng cảm ơn !
Tác giả : hoàng thị thuỷ



×