Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN: Rèn kỹ năng học toán cho học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.46 KB, 16 trang )


PHỊNG GIÁO GD-ĐT KRƠNG ANA
TRƯỜNG TH ĐINH TIÊN HỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

RÈN KỸ NĂNG HỌC TOÁN CHO HỌC SINH DÂN TỘC
THIỂU SỐ LỚP 1

Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Linh
Đơn vị cơng tác: Trường TH Đinh Tiên Hồng
Trình độ đào tạo: Đại học
Môn đào tạo: Giáo viên Tiểu học

Krông Ana, thỏng 1 nm 2015

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu học

2


MỤC LỤC
I.Phần mở đầu
I.1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………3
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài……………………………………………3
I.3.Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………3
I.4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu…………………………………………….4


I.5.Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………4
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………………4
II.2. Thực trạng………………………………………………………………4
a. Thuận lợi - khó khăn………………………………………………..4
b Thành cơng- hạn chế………………………………………………...5
c. Mặt mạnh- mặt yếu…………………………………………………5
d. Các ngun nhân, các yếu tố tác đợng……………………………..5
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra…..5
II.3.Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp………………………………….6
b.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp……………...6
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp………………………11
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp ……………………....11
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu…...11
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu…………………………………………………………………………………12
III. Phần kết luận, kiến nghị ……………………………………………..12
III.1. Kết luận...............................................................................................12
III.2. Kiến ngh.............................................................................................12

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu học

3


I. Phần mở đầu

I.1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21- Thế kỷ của sự phát triển công nghệ thông tin như vũ bão, đi
đến hợi nhập tồn cầu hóa, Việt Nam chúng ta tự hào có mợt nhà tốn học Ngô Bảo
Châu, hàng năm bao thế hệ trẻ những tài năng đưa về cho nước nhà các giải thưởng
toán quốc tế trong các kỳ thi tốn Ơlympic. Tuy nhiên ở địa phương chúng tôi, với
hơn 40 % là học sinh dân tợc thiểu số, vẫn cịn những phụ huynh đem con em mình
đến trường để biết “Cái chữ”, biết tính tốn, để đi chợ thơi.
Các em bước vào lớp 1, lớp đầu cấp của bậc Tiểu học với bao bỡ ngỡ, làm
quen- học tiếng Việt là hàng rào khó khăn, trong đó tốn học là mơn học phải hiểu
Tiếng Việt rồi mới tư duy làm bài được, nên học tốn với các em học sinh dân tợc
là mợt chặng đường khó khăn, mợt nỗi trăn trở với những ai yêu nghề , mến trẻ.
Qua 5 năm liên tục dạy lớp 1 với 2/3 là học sinh dân tộc thiểu số,100% phụ
huynh làm nông với hộ nghèo chiếm 20%, do trình đợ dân trí thấp và con đơng,
thêm phần c̣c sống khó khăn nên việc quan tâm đến học tập của con em còn hạn
chế, dẫn đến học sinh bỏ học, lưu ban nhiều; ban đầu chất lượng mơn tốn của các
em học sinh dân tợc cịn rất thấp, với nhiều em chỉ làm tốn theo cảm tính mà chưa
hiểu bản chất vấn đề. Nhằm giúp học sinh nắm bắt tốn học lớp 1 và nâng cao chất
lượng mơn tốn nên tơi chọn đề tài “Rèn kỹ năng học tốn cho học sinh dân tộc
thiểu số ở lớp 1”
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài chỉ ra những biện pháp hướng dẫn học sinh làm quen, thực hành, củng
cố khắc sâu và phát huy những kiến thức về tốn học đã học trong chương trình lớp
1. Giúp học sinh tiếp cận với những bài tập toán học cơ bản đạt chuẩn kiến thức ky
năng và rèn luyện tư duy nhanh nhạy trong toán học và kiểm tra lại kiến thức mơn
tốn và bổ sung thêm nhiều ky năng mới.
Đề tài giúp giáo viên lớp 1 có thêm những kinh nghiệm dạy học sinh dân tợc
thiểu số học tốn. Vì rèn ky năng mơn Tốn cho học sinh nhằm giúp các em u
thích và có hứng thú hơn trong học tập.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu học sinh lớp 1 do tôi chủ nhiệm:

Học sinh lớp 1B, Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng (Năm học 2011 – 2012).
Học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng (Năm học 2012 2013).

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng TiÓu häc

4


Học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng (Năm học 2013 –
2014).
I.4. Phạm vi nghiên cứu
Hoàn cảnh điều kiện sống của các em học sinh dân tộc thiểu số lớp 1 trường
Tiểu học Đinh Tiên Hồng.
Các dạng tốn cơ bản của chương trình tốn lớp 1.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp trực tiếp, song ngữ
Phương pháp phân tích.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp trải nghiệm thực tế .
Phương pháp thống kê.
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lí luận
Trong c̣c sống hàng ngày toán học gắn liền với những sinh hoạt đơn giản
nhất của mỗi con người, đặc biệt khi xã hội phát triển như hiện nay và để các em
tiếp thu tốt tất cả các môn học khác với tư duy lơgic gắn liền với các kĩ năng sống
thì hướng dẫn, trao đổi, kiểm tra, nhận xét học sinh để học sinh có phương pháp
học tập phù hợp là mối quan tâm không nhỏ của mọi người.

Để đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” trong nhà trường nhằm
đợng viên khích lệ học sinh và giáo viên dạy tốt, góp phần thúc đẩy việc cải tiến,
nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời tạo ra niềm vui hứng thú học tập “mỗi
ngày đến trường là một niềm vui ” .
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi - khó khăn
- Thuận lợi:
Lãnh đạo Phịng Giáo dục & Đào tạo huyện Krông Ana cũng như Ban giám
hiệu trường Tiểu học Đinh tiên Hồng ln quan tâm sâu sát đến việc học tập của
học sinh nói chung và phát sách vở, đồ dùng học tập đầy đủ kịp thời đến tận từng
em dân tộc thiểu số ngay từ ngày tựu trường.
Giáo viên có năng lực, nhiệt tình, có trách nhiệm cao. Trường có thư viện
trang bị sách, tài liệu khá phong phú và phịng tin học có máy chiếu, nối mang

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu học

5


internet, tạo điều kiện cho giáo viên trong việc khai thác hình ảnh tài liệu trên
mạng, soạn giáo án điện tử, thiết kế trị chơi hình ảnh minh hoạ sinh đợng lơi cuốn
học sinh.
- Khó khăn
Mợt số em đầu năm sau khi được phát sách vở thường xuyên cho chúng
“nằm im” trong tủ nhà mình, đồ dùng học tập thường xuyên bị thất lạc và thiếu.
b Thành công- hạn chế
Thành công:

Vận dụng đề tài này giúp tôi khắc phục những khó khăn khi dạy giải tốn, từ
đó chất lượng học toán ngày càng được nâng lên, từ đơn giản đến cao dần, giúp các
em học sinh bắt kịp, tới kiến thức chuẩn có thể đạt và đạt được.
Hạn chế:
Phần lớn kĩ năng sử dụng que tính và diễn đạt ngơn ngữ, viết của các em
chưa thành thạo, nên còn lúng túng, thiếu tự tin khi thực hành giải toán .
c. Mặt mạnh - mặt yếu
-Mặt mạnh:
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình tâm huyết, có sự phối hợp giữa nhà trườnggiáo viên- Hợi cha mẹ học sinh- gia đình nên lớp ln duy trì sĩ số 100%.
Giáo viên bám sát đối tượng học sinh, hiểu rõ hoàn cảnh tâm lý của trẻ. Phân
loại đối tượng học sinh để dạy.
Lớp học xen lẫn giữa học sinh dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, có thể học
hỏi, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
Đồ dùng dạy học phong phú và sinh đợng lơi cuốn học trị, giờ học diễn ra
nhẹ nhàng, khơng bị gị ép, sự tiến bợ học trị thể hiện qua mỗi tiết dạy, từng bài
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra miệng…
-Mặt yếu: Phương pháp dạy học mới đơi khi cịn gặp nhiều khó khăn bởi,học
trị học tốn nhưng chưa hiểu được bản chất vấn đề, vẫn còn rập khn máy móc,
theo mẫu, tiếp thu bài theo kiểu “ mưa dầm thấm lâu”.
d. Nguyên nhân
Học sinh dân tộc thiểu số học tốn thơng qua sự tiếp cận áp đặt bởi các em
vừa học tiếng Việt một ngôn ngữ mới vừa học tốn.
Trước khi vào lớp1 mơi trường giao tiếp tiếng Việt, cũng như sự giao lưu
với bên ngoài của các em còn hạn chế.
Sự tiếp cận với những đồ dùng học tập, những con số, que tính… cịn b
ng, thiu s quan tõm ca gia ỡnh.

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng


Trờng Tiểu học

6


e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
*Sự chênh lệch trong q trình tiếp thu bài giữa học sinh dân tợc Kinh và
học sinh dân tộc thiểu số.
Đa số các bạn người Kinh đã thông thạo bảng chữ cái cũng như các số từ 1
đến số 10 khi bước vào lớp 1 và thao tác của các em rất nhanh, mạnh dạn.
Nhiều em học sinh dân tộc thiểu số ở lớp tơi cịn bỡ ngỡ với que tính, thậm
chí đưa các ngón tay ra đếm cịn nhầm lẫn, kĩ năng tính tốn chưa thơng thạo và
chính xác, khả năng diễn đạt chậm, chưa trơi chảy do “Rào cản ngơn ngữ”, trình
bày bài giải chưa gọn gàng sạch sẽ viết chữ số cịn viết ngược, thái đợ học tập chưa
chun cần, cận thận, tự tin….
Ví dụ: khi dạy các bài số 1, 2, 3, 4, 5
+ Giáo viên yêu cầu học sinh viết số 2 (nhiều em chỉ ngơ ngác)
Nhưng khi giáo viên giơ hai que tính hoặc hai ngón tay hỏi có số lượng là
bao nhiêu thì trả lời được, nhưng ngược lại thì khơng thể tự mình tính ra kết quả bài
tốn
Ví dụ: Đặt tính rồi tính
13+2
12+ 4
Thường nhầm lẫn yêu cầu của đề bài và có các trường hợp sau:
Thứ nhất: Các em sẽ điền trực tiếp: 13+2=15
Thứ hai: khi đã đặt tính đúng thì tính hàng chục trước hàng sau
II.3.Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp,biện pháp
Đề tài này nhằm rèn ky năng học toán, nâng cao chất lượng mơn tốn của
học sinh dân tợc thiểu số đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số lớp 1

Nâng cao chất lượng dạy: dạy thật-học thật
b.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Chuẩn bị
Bước 1: Sắp xếp chỗ ngồi
Vào đầu năm học, có 2 tiết ổn định tổ chức, tôi tranh thủ làm quen nắm bắt
tâm lý của các em và sắp xếp chỗ ngồi xen kẽ các em học sinh dân tộc thiểu số, học
sinh dân tộc Kinh với phương châm “ Học thầy khơng tày học bạn” tạo khơng khí
thân thiện gần gũi đoàn kết.
Bước 2: Dùng phương pháp trực tiếp kết hợp với song ngữ
Đối với giáo viên dạy lớp 1, đặc biệt là dạy lớp có học sinh dân tộc thiểu số,
bản thân mỗi người cần phải trau dồi một số vốn từ cơ bản tiếng mẹ đẻ của cỏc em

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu häc

7


để giao tiếp lúc ban đầu bởi vì nhiều em bấy giờ mới tiếp xúc với tiếng Việt nên rất
lúng túng, trong tiếp thu và giao tiếp.
Ví dụ:
Qua tiết kiểm tra đồ dùng học tập tôi sẽ giơ lên lần lượt “ Sách giáo khoa, vở
thước, bảng…” và hỏi ở nhà các con gọi cái này bằng tiếng mẹ đẻ là thế nào? Sau
đó ghi nhớ đề hỏi vì qua nhiều năm tôi thấy 1 số học sinh dân tộc mới đầu năm cơ
hỏi trị cứ ngồi n khơng phản ứng gì cả.
Bước 3: Tạo mối quan hệ nhà trường –giáo viên và phụ huynh học sinh
Trong cuộc họp phụ huynh học sinh đầu năm, vận động các phụ huynh có
mặt đầy đủ thơng báo tình hình của lớp, những thuận lợi, khó khăn để phụ huynh

lưu tâm đến việc học của con em mình tạo mối quan hệ giữa nhà trường và gia
đình, khơng nên “khốn trắng” con em cho giáo viên.
Hằng ngày kiểm tra sách vở của con.
Kiểm tra lại bài học của các con, luyện đọc, viết số thêm cho con.
Hướng dẫn con chuẩn bị sách, vở và đồ dùng học tập cho con theo thời khóa
biểu.
Đợng viên các em đi học chuyên cần
Thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để kịp thời nhắc nhở, giúp
đỡ các em.
Bước 4: Phân loại đối tượng học sinh
Khảo sát để biết em nào đọc thơng viết thạo có thể hiểu yêu cầu của đề và
làm toán nhanh, với mơn tốn tơi tiến hành kiểm tra miệng và viết bảng con, cho
học sinh dân tộc thiểu số nhận biết chữ số từ 0 đến 10, rồi viết vào bảng con vì
đầu năm rất nhiều em đọc theo cảm tính, viết ngược, để tìm mợt số bất kì trong dãy
số thì các em rất túng túng, ngồi ra giáo viên thử mợt vài phép tính đơn giản, cách
sử dụng que tính. Sau đó phân loại học sinh để kèm cặp.
Bước 5: Chuẩn bị tài liệu và kế hoạch dạy học
Dựa vào chương trình chuẩn kiến thức kĩ năng, sách giáo khoa, công văn
896(những năm trước), công văn 5842,công văn dạy học theo về vùng miền, giáo
viên lên kế hoạch giảng dạy, không yêu cầu cao quá đối với đối tượng học sinh này,
về sau các em học sinh dân tộc ngày càng tiến bộ ta nâng kiến thức lên để các em
đạt chuẩn và trên chuẩn.
*Phương pháp Dạy- Học
Bước 1: Làm cơng tác tư tưởng
Tơi tạo khơng khí gần gũi thân thiện nhẹ nhàng vui tươi nói chuyện từng em
đặc biệt các em rụt rè để các em hiều rằng : Mi ngy n trng l mụt ngy vui,

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng


Trờng Tiểu học

8


được học những cái mới từ nhà trường, thầy cô, bạn bè, cho các các em hiểu biết
những điều mới lạ, làm bố mẹ vui lòng.
Những em giỏi sẽ ngồi gần kèm cặp các bạn học yếu hơn, ngoài ra tơi tách
những em học cịn yếu riêng để phụ đạo vào một số buổi trong tuần.
Bước 2: Rèn các kĩ năng cơ bản khi học tốn.
Trong tất cả các mơn học, đặc biệt mơn tốn tơi thường xun tăng cường
Tiếng Việt, phân loại được đối tượng học sinh để dạy và thể hiện rõ trong giáo án.
Rèn kĩ năng nghe nhìn, nhận biết
Đối với lĩnh vực này tơi dùng phương pháp trực tiếp kết hợp song ngữ
Ví dụ : Dạy cho học trị tạo thói quen khi trả lời “ Thưa cô..ạ ” Tăng cường
Tiếng Việt.
Nếu một số em chưa hiểu ngơn ngữ Tiếng Việt thì nên kết hợp song ngữ hỏi
các em các vật dụng quen thuộc bằng tiếng mẹ đẻ.
Cùng một đơn vị nội dung, nhưng đối với học sinh dân tộc thiểu số tôi chia
nhỏ ra từng phần dẫn dắt các em một cách nhẹ nhàng.
Để giúp học sinh nghe, hiểu tôi thường sử dụng câu đơn giản, để học sinh
quan sát có kết quả, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách quan sát. Những hình
ảnh và cảnh nào học sinh chưa rõ tơi có thể giải thích kết hợp với mơ tả.
Ví dụ: Khi học phần hình học “ hình trịn , hình vng, hình tam giác” hay
“nhiều hơn, ít hơn ” Tơi thường nhấn mạnh từ “nhiều hơn”, “ít hơn” đưa hình
ảnh, vật thật để học sinh có sự so sánh nhận biết.
Rèn kĩ kăng nghe nói, đọc viết ngơn ngữ tốn bằng tiếng Việt
*Nói: Cho HS nói thành tiếng những điều HS nghe thấy, nhìn thấy( có phát
âm chưa ch̉n giai đoạn đầu)
Ví dụ: Trong giờ toán, thường xuyên gợi ý cho các em hỏi, trả lời những vấn

đề cô và các bạn đặt ra, nhận xét bài làm của bạn hoặc nêu ý kiến của em
Giúp học sinh nói được tên các bài học, dùng tiếng Việt trao đổi với bạn và
giáo viên
Kĩ năng đọc:
Đọc thành tiếng : các số, quan hệ số, thao tác đếm, phép tính, bài tốn có lời
văn.
Đọc thầm: lệnh, câu hỏi, bài tốn đếm, tính nhẩm, thao tác, bảng cộng trừ
Khi HS đọc làm theo hướng dẫn rồi vận dụng bài toán thao tác này rất quan
trọng nhưng nhiều em chưa hiểu sâu sắc dẫn đến lúng túng sai lệch
Dạng tốn u cầu tính nhẩm giáo viên giúp học sinh hiểu tính nhẩm là tính
bằng miệng, các em khơng đặt tính bằng bút hay bằng que tính, tính bằng tay.
Ví dụ: bài tập 2 Tính nhẩm (trang 109) Đối với bài tập dưới tôi hướng dẫn
các em nhõm bng cỏch m thờm

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu học

9


15 + 1 = 16 ( đếm thêm một)
10 + 2 =12 ( đếm thêm hai)
Bước 3: Phương pháp giảng các dạng toán, kiến thức cơ bản nhất
Đối với lớp đa số là học sinh dân tộc thiểu số tôi xác định kiến thức trọng
tâm để các em dễ nắm bắt. Sau đây là mợt số dạng cơ bản
*Dạng tốn số học: Đọc, viết, sắp xếp thứ tự các số tự nhiên trong phạm
vi 100.
Bước đầu cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản thiết thực về phép

đếm, về các số trong phạm vi 100 đối với phần này tôi thường lưu ý vào cách viết,
đọc các số, nhiều em vẫn viết ngược chữ số, tôi đọc số bất kì 0-> 10 cho các em
viết vào bảng con nhiều lần và tăng dần
Cấu tạo số: hàng chục hàng đơn vị nhiều em vẫn chưa xác định, tôi xác định
cho các em hàng chục bao giờ cũng đứng trước hàng đơn vị đứng sau đối với số có
hai chữ số
Hoặc dạng bài sắp xếp thứ tự các chữ số thường gây lúng túng cho các em.
Ví dụ: Cho các số 24;10;42;5;78;92
Viết theo thứ tự từ bé đến lớn:……………….
Viết theo thứ tự từ lớn đến bé :……………..
Tôi thường nhận kết quả bài làm của học sinh như sau:
Xếp theo thứ tự từ bé đến lớn: 24;10;42;5;78;92( các em ghi nguyên đề bài
vào) nhưng giáo viên hỏi trong dãy số trên số nào nhỏ nhất ? thì học sinh trả lời
đúng là số 5 vì vậy tơi hướng dẫn các em dùng phương pháp loại trừ, sau khi tìm
được số 5 nhỏ nhất rồi đến các số còn lại 24;10;42;;78;92 ; tương tự tìm được số
bé tiếp theo là số 10, tiếp nối như vậy ta sẽ tìm được kết quả đúng như sau
Xếp theo thứ tự từ bé đến lớn :5;10;24;42;78;92
Xếp theo thứ tự từ lớn đến bé:92;78;42;24;10;5 (Và đối với câu hỏi này thì
chỉ cần viết thứ tự ngược lại khi đã tìm ra kết quả trên)
*Dạng tốn đơn: cộng trừ không nhớ trong phạm vi 100
Trong chương trình lớp 1“ Phép cợng, trừ trong phạm vi 3 đến phép cộng, trừ
phạm vi 10” các em chỉ biết, khơng áp dụng vận dụng được, thậm chí nhiều em học
qua phạm vi 10 đưa cả hai bàn tay và 2 bàn chân để tính. Vì vậy tơi ln chú ý đến
những trường hợp này khơng nóng vợi mà hướng dẫn nhẹ nhàng trong giờ học, tơi
đưa ra những trị chơi gây hứng thú nhớ lâu cho các em.
Ví dụ : Bài phép cộng trong phạm vi 7
5
Tôi vẽ mô hình như trên đưa ra các đợi chơi
Các em lần lt lờn gn nhng s thớch hp


Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

7

Trờng Tiểu học

10
2


nếu đợi nào sai có thể gắn lại lần hai, tơi trang
trí các con số bằng hình bơng hoa, con vật ngộ nghĩnh
để tăng thêm phần hứng thú cho học sinh
Nếu các em ghi nhớ, thành thạo cộng trừ trong
phạm vi 20, việc tiếp thu nắm bắt thực hành cộng trừ trong
phạm vi 100 khơng cịn gây túng túng cho các em.
Muốn học sinh khắc sâu và thuộc các bảng cợng trừ, tơi phải kiểm tra thường
xun bằng nhiều hình thức khác nhau.
*Ví dụ : Đặt tính rồi tính
57
23
34
Đối với phép tính này giáo viên hướng dẫn học sinh đặt tính thẳng cợt thực
hiện phép tính từ phải sang trái, nhưng một số học sinh dân tộc lại lúng túng trong
cách làm này lại thực hiện viết từ trái sang phải thực hiện hàng chục trước hàng
đơn vị sau; nên tôi lưu ý những trường hợp này gọi các em đứng lên đọc kết quả và
nêu cách tính, chú ý cách các em đặt phấn viết vào bảng cũng như vào vở dùng
biện pháp “hổng đâu bồi đó”.
Ví dụ: Giáo viên hỏi 7 trừ 3 bằng mấy? HS không được dùng tay đếm nữa

mà bắt buộc đã thuộc trong bài phép trừ trong phạm vi 7.
Đối với bài toán dưới đây yêu cầu ta thực hiện theo 2 cách giáo viên có thể
gợi ý hướng dẫn các em làm theo 2 cách viết theo chiều thuận và chiều ngược lại
(thứ tự ô vuông và không theo thứ tự)
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
10 9 8 7 6
Cách 2
6
7
8
9
10
cách 1
11 12 13 14 15
11 12 13 14 15
20 19 18 17 16
*Dạ 16 17 18 19 20 ng câu trong tốn có
lời văn
Đối với bài tốn có lời văn phải thường xuyên tăng cường Tiếng Việt cho các
em, khó khăn nhất với các em học sinh dân tợc thiểu số là phần giải tốn có lời văn
là đọc đề và hiểu đề. Chính vì vậy việc dạy kết hợp hỗ trợ bằng tranh minh họa là
rất quan trọng vì tranh giúp các em dễ hiểu hơn, ngồi nhấn mạnh một số từ như
“thêm”, “cho”, “bớt”, “mất”, “bán”… Để đơn giản hóa tơi giúp học sinh tóm tắt
đề tốn qua các câu hỏi tìm hiểu đề “ bài tốn cho biết gì? ”, “ Bài tốn hỏi gì? ”.
Ví dụ: Trên cành cây có 9 con chim, 4 con chim bay đi. Hỏi trên cành cây
còn lại mấy con chim?
Tôi dùng tranh minh họa cho HS quan sát, hướng dn hc sinh túm tt

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh

Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu học

11


Trên cành cây có mấy con chim?( có 9 con chim)- Viết bảng: Có: 9 con chim
Mấy con chim bay đi? ( Bay 4 con chim)-Viết bảng: Bay di: 4 con chim
Bài tốn hỏi gì? ( Hỏi trên cành cịn lại mấy con chim) – Viết bảng: Còn lại:
…con chim?Như vậy, tôi vừa đặt câu vừa yêu cầu học sinh trả lời, vừa hồn thành
tóm tắt như sau:
Tóm tắt
Có : 9 con chim
Bay đi: 4 con chim
Còn lại:…con chim?
Cho học sinh đọc lại phần tóm tắt ,đối với những em khá tơi u cầu nhìn
vào tóm tắt nêu lại đề bài còn các em yếu hơn hỗ trợ tranh nêu lại đề. Sau đó hướng
dẫn học sinh giải tốn, việc đặt lời giải đối với các em là một vấn đề rất khó và lời
giải tơi thường nhận được từ các em là: “ Trên cành cây còn lại mấy con chim là?”;
“ Còn lại mấy con chim là?”; “Hỏi cịn lại mấy con chim là?”,…Để khắc phục lỗi
trên tơi có cách hướng dẫn học đặt lời giải như sau:
Bỏ từ “ mấy”, “ bao nhiêu”…, thêm bằng chữ “số ”, bỏ dấu chấm hỏi thêm
chữ “ là”( Học sinh khá ,giỏi)
Dựa vào dịng cuối phần tóm tắt, bỏ dấu chấm hỏi thêm chữ là( đây là lời
giải đối với phần đông học sinh dân tộc thiểu số)
Với cách hướng dẫn trên, có lời giải để giải bài tốn như sau:
Trên cành cây còn lại số con chim là
Còn lại con chim là
Tiếp sau hướng dẫn học sinh lựa chọn phép tính, phép tính căn cứ các từ

khóa “thêm”, “cho”, “bớt”, “mất”, “bán”… Phép tính đã rất quen tḥc với các
em nên việc thực hiện dễ dàng hơn.Viết phép tính bắt ḅc bằng chữ số, có đơn vị
trong dấu ngoặc đơn
Tìm đơn vị các em vẫn cịn lúng túng tơi hướng dẫn các em, đơn vị bài tốn
chính là từ cuối cùng của tóm tắt gần dấu( ?) cũng giống như trên đề bài
Tơi hướng dẫn các em trình bày bài toán theo mẫu của giáo viên
* Kiểm tra thường xuyên:
Phần này là việc làm thường xuyên và quan trọng đối với việc phân hóa đối
tượng học sinh, kiểm tra qua một chương, một chủ đề đối với học sinh dân tợc thiểu
số ngồi hình thức kiểm tra miệng, bảng con, kiểm tra giấy làm sẵn tạo thói quen
cho học trị khơng cịn lung túng mất thời gian đến lúc kiểm tra định kỳ. Qua kiểm
tra bằng giấy rèn cho học sinh thói quen cách viết, trình bày mợt bài kiểm tra vào
giấy như thế nào cho đúng cho đẹp.
Ví dụ : bài 1: đặt tính rồi tính
12+3
17-7 * Nhiều em có kết quả và cách viết như dưới, nên cỏch trỡnh

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu häc

12


bày và viết vào giấy rất cần thiết, sau một bài kiểm tra
giáo viên phát hiện em nào hổng kiến thức chỗ nào, thì bồi
đó.
12
+

3
15

17
7
10 ( Học sinh viết chưa thẳng hàng)

c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Muốn nâng cao chất lượng học toán cho học sinh dân tộc thiểu số trước hết
người giáo viên phải nhiệt tình, vận dụng linh hoạt các hình thức hổng đâu bồi đó,
tự học-tự rèn trao dồi chun mơn.
Bám sát đối tượng học sinh, hiểu rõ hoàn cảnh tâm lý của trẻ. Phân loại đối
tượng học sinh để dạy và phải thể hiện rõ trong giáo án trước khi thực hiện.
Đồ dùng dạy học phải phong phú và sinh động.
Tổ chức tiết học sao cho mọi học sinh đều được hoạt đợng mợt cách chủ
đợng, tích cực. Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học để thu hút sự chú ý của
học sinh vào giải các bài tập đã khai thác.
Phối hợp với cha mẹ học sinh để động viên, khuyến khích các em kịp thời
trong học tập và giáo dục.
Giáo viên dạy lớp 1 cố gắng làm quen và học tiếng Ê đê bằng nhiều hình
thức khác nhau: có thể học theo trường lớp, tự học, học ở giáo viên, học sinh dân
tộc Ê Đê…
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Từ thực tế dạy học, tôi ln sử dụng hài hịa các phương pháp giảng dạy,
dường như sự tỉ mỉ, từng mảng kiến thức một được chia nhỏ theo kiểu mưa dầm
thấm lâu, sự kiên nhẫn của mỗi người giáo viên cùng song song với sự tiếp thu kiến
thức của mỗi học trò.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Với một số kinh nghiệm nhỏ trên, trong 3 năm học chất lượng mơn tốn có
sự chuyển biến rõ rệt, cụ th :

Nm hc

Lp

Tng s
HSDT/HS

20112012
20122013

1B

19/30

1A

17/27

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoµng

Đầu năm
Số lượng
Tỉ lệ
đạt ch̉n
đạt(%)
15
79,4
14


82,3

Cuối năm
Số lượng
Tỉ lệ
đạt ch̉n
đạt(%)
17
89,4
16

94,1

Trêng TiĨu häc

13


20132014

1A

20/32

16

80

19


95

II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
Để đạt được chất lượng cao trong q trình dạy học mơn tốn đối với học
sinh dân tợc thiểu số, ngồi việc hướng dẫn học sinh tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức
mới, khai thác hợp lý hệ thống bài tập có sẵn để củng cố kiến thức cho học sinh,
giúp học sinh khắc sâu hơn những kiến thức mới chiếm lĩnh. Tơi cịn khai thác triệt
để các đồ dùng trực quan trong bộ đồ dùng dạy học toán lớp 1 và hướng dẫn học
sinh sử dụng có hiệu quả, tự làm mợt số đồ dùng đơn giản phục vụ tiết dạy.
Với những việc làm trên, tơi thấy khơng khí trong tiết học tốn trở nên sơi
nổi nhẹ nhàng, học trị đi học chun cần hơn .
III. Phần kết luận, kiến nghị
III.1. Kết luận
Để đảm bảo chất lượng thật, đặc biệt là mơn Tốn đối với học sinh dân tộc
thiểu số và học sinh không ngồi nhầm lớp và bỏ học giữa chừng, giáo viên cần
quan tâm phân loại các đối tượng học sinh và có kế hoach giảng dạy phù hợp ngay
từ đầu năm. Từ việc hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên, qua việc rèn luyện thường
xun, các em học sinh khơng cịn rụt rè, e ngại mà tự tin trong học tập và giao
tiếp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
III.2. Kiến nghị
Về phía phụ huynh học sinh hợp tác tốt hơn với giáo viên trong phương pháp
giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân, tơi rất mong sự góp ý của đồng
chí đồng nghiệp giúp tơi hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!

Buôn Trấp, ngày 26 tháng 12 năm 2014
Người vit


Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu học

14


Nguyễn Thị Thanh Linh

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRNG






.


CH TCH HI NG CHM
( Kớ tờn, úng dõu)

Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu học

15



Giáo viên: Nguyờn Thi Thanh Linh
Đinh Tiên Hoàng

Trờng Tiểu học

16



×