Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN: Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy “ Tiết 69 - Bài 45: Lưu huỳnh đioxit” môn Hóa học lớp 10 – Ban nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 35 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

CNTT

Công nghệ thông tin

PHT

Phiếu học tập

%



Phần trăm

ptpư

Phương trình phản ứng

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
2


NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Dạy học từng mơn học riêng rẽ như hiện nay có tác dụng cung cấp kiến thức khoa
học logic, chặt chẽ, có hệ thống của từng lĩnh vực và tạo điều kiện phân hóa theo định
hướng nghề nghiệp của học sinh.
Tuy nhiên, điều này cũng nảy sinh những bất cập như khó phát triển năng lực học
sinh và dẫn đến tâm lý giáo viên nào cũng cho mơn của mình là quan trọng, môn nào
cũng muốn đưa nhiều kiến thức vào sách giáo khoa dẫn đến quá tải đối với học sinh. Tích
hợp và dạy học tích hợp sẽ góp phần khắc phục những bất cập trên.
Trước đây, các môn khoa học tự nhiên nghiên cứu theo tư duy phân tích, mỗi khoa
học nghiên cứu một dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất trong tự nhiên.
Nhưng bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những
điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện
tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau.
Như vậy, dạy học tích hợp sẽ giúp người học tiếp cận tốt hơn với bản chất của tự

nhiên và xã hội.
Ngoài ra trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức,
kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại
rất cần chuẩn bị cho học sinh để các em có thể đối mặt với những thách thức của
cuộc sống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thơng qua các
mơn học.
Khi thực hiện dạy học tích hợp, các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ được
nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được sự trùng lặp
không cần thiết về nội dung giữa các môn học…
Do vậy, có thể khẳng định tích hợp là phương thức tốt nhất để dạy học phát triển
năng lực.
2. TÊN SÁNG KIẾN
Tích hợp kiến thức liên mơn vào giảng dạy “ Tiết 69 - Bài 45: Lưu huỳnh đioxit”
mơn Hóa học lớp 10 – Ban nâng cao.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Lê Thị Vân
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo 2
- Số điện thoại: 0966148221. E_mail:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả cùng với sự hỗ trợ của Trường THPT Tam Đảo 2 về cơ sở vật chất - kỹ
thuật trong quá trình viết sáng kiến và dạy thực nghiệm sáng kiến.

3


5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Phương pháp dạy học: Sáng kiến được sử dụng để dạy học tích hợp với các
mơn học văn học, sinh học, tốn học, địa lí, vật lí, cơng nghệ, giáo dục cơng dân trên cơ
sở quy trình xây dựng một chủ đề tích hợp liên môn, đồng thời áp dụng vào giảng dạy
trong chương trình Hóa học lớp 10.

6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ
Ngày 02 tháng 03 năm 2017, tiết học mơn Hóa học tại lớp 10A1.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Những điều kiện cho việc nghiên cứu
Tôi lựa chọn trường THPT Tam Đảo 2 vì trường có những điều kiện thuận lợi cho
việc nghiên cứu:
+ Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, sát sao chuyên môn, nỗ lực trong bối cảnh
đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục.
+ Nhà trường có khá đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần thiết.
+ Giáo viên: Hiện đang dạy lớp 10, là giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong
nhiều năm, có lịng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học
sinh.
+ Học sinh: Học sinh được chọn tham gia nghiên cứu đều tích cực chủ động, thành
tích học tập của năm trước ở mức trung bình, khá trở lên.
7.1.2. Các bước thực hiện giải pháp
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, định
hướng phát triển năng lực và các nội dung liên mơn có liên quan đến bài học.
a. Kiến thức:
* Mơn Hóa học
- Hóa học lớp 10
+ HS biết: CTCT, tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế của SO2
+HS hiểu:
Cấu tạo phân tử, tính chất hóa học của SO2: vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
Sự giống và khác nhau về tính chất vật lý, hóa học giữa H2S và SO2.
- Hóa học lớp 8 (Bài 20 – Tỉ khối của chất khí)
- Biết cơng thức tính tỉ khối của chất khí.
- Hóa học lớp 9 (Bài 1 – Tính chất hóa học của oxit – phân loại oxit)
- Biết tính chất hóa học của oxit axit.
* Mơn Vật Lí

- Biết cách xác định trạng thái, nhiệt độ hóa lỏng, tỉ khối....
* Môn Sinh học

4


- Biết cơ chế hiện tượng mưa axit
* Mơn Tốn học
- Biết giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình, phương trình, hoặc các cơng
thức biến đổi tốn học.....
* Môn Văn học
- Các câu ca dao, tục ngữ giải thích tính chất hóa học cũng như tên gọi của lưu
huỳnh đioxit.
* Môn GDCD
- Biết được các nguồn gây ra ô nhiễm môi trường để có biện pháp bảo vệ.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
* Môn Địa lý
- HS biết một số mỏ quặng và khoáng vật của nước ta và trên thế giới.
b. Kỹ năng
* Môn Hóa học
- Hóa học 10
+ HS viết được phương trình phản ứng minh họa cho tính chất hóa học, điều chế
của SO2.
+ Phân biệt được H2S, SO2 và các chất khí khác.
+ Rèn luyện tư duy linh hoạt, có hệ thống kiến thức.
+ Vận dụng lý thuyết vào giải các bài tốn cụ thể.
- Hóa học 9
+ HS viết được phương trình minh họa tính chất hóa học của oxit axit.
- Hóa học 8
+Vận dụng cơng thức tính tỉ khối của chất khí để tính tỉ khối của lưu huỳnh đioxit so

với khơng khí.
* Mơn Vật Lí
+ Vận dụng cơng thức tính tỉ khối để làm các bài tập tính tốn liên quan
* Mơn Sinh học
+ Vận dụng cơ chế hấp thụ các ion trong nước mưa để giải thích hiện tượng mưa
axit
* Mơn Tốn học
+ Vận dụng những kiến thức tốn học để làm bài tập tính tốn.
* Mơn GDCD
+ Giải thích vấn đề bảo vệ mơi trường đặc biệt là mơi trường khơng khí.
* Mơn Văn học
+ Vận dụng các câu ca dao, tục ngữ để giải thích các tính chất hóa học của lưu
huỳnh đioxit
* Mơn Địa lý
+ Sử dụng Atlat địa lý để tìm vị trí các mỏ quặng và cách khai thác chúng.
c. Thái độ:
- Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, chính xác, tính nghiêm túc khoa học

5


- HS biết được SO2 là chất khí độc, có những tác hại đối với môi trường và con
người từ đó có những biện pháp bảo vệ.
- u thích các môn học, thấy được sự liên hệ và bổ sung cho nhau của các môn
học.
d. Năng lực:
- Năng lực chung: Sáng tạo, tư duy, ngôn ngữ, tự học, phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác.
- Năng lực riêng: Các năng lực Hóa học, năng lực tốn học, vật lý, sinh học, năng
lực nghiên cứu…

Bước 2: Chuẩn bị học liệu, soạn giáo án, giao nhiệm vụ cho học sinh và chuẩn bị
thiết bị dạy học.
a. Học liệu
- SGK, SGV hóa học 10 nâng cao và cơ bản
- Các tài liệu về mơn Lí, Tốn, Sinh, Văn, GDCD, Địa lí.
- Dụng cụ thí nghiệm:
+ Giá ống nghiệm, ống nghiệm, nút cao su, ống hút nhỏ giọt, kẹp gỗ.
+ Hóa chất: Cu, H2SO4 đặc, dung dịch nước Br2, dung dịch KMnO4
- Ứng dụng CNTT: dùng powerpoint để trình chiếu các hình ảnh, thí nghiệm minh hoạ
nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
b. Giáo án (Phụ lục 1)
c. Giao nhiệm vụ
Nhóm 1:
- Mơ tả sự hình thành liên kết trong phân tử SO 2? Xác định số oxi hóa của S trong
phân tử SO2?
Nhóm 2:
- Nêu và giải thích các tính chất vật lí của lưu huỳnh đioxit?
Nhóm 3:
- Dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử và số oxi hóa của S trong phân tử SO 2 em hãy
dự đốn tính chất hóa học của lưu huỳnh đioxit?
- Dẫn 3,36 lít SO2(đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH 1M, sau phản ứng hoàn toàn
thu được m gam muối. Tính giá trị của m?
Nhóm 4:
- Bằng sự hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết khí lưu huỳnh đioxit gây ảnh
hưởng như thế nào với mơi trường xung quanh. Từ đó nêu một số biện pháp làm giảm sự
ơ nhiễm đó?

6



d. Thiết bị dạy học
- Thiết bị:
+ Máy chiếu, máy vi tính.
+ PHT (phụ lục 2).
- Ứng dụng CNTT.
+ Tìm kiếm, khai thác các thông tin cần thiết trên internet.
+ Thiết kế bài giảng điện tử.
+ Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint
+ Sử dụng phần mềm violet.
- Chuẩn bị của học sinh
+ Xem lại kiến thức về bài liên kết cộng hóa trị (Hóa học lớp 10), TCHH của oxit
axit (Hóa học lớp 9), Tỉ khối (Hóa học lớp 8)
+ Chuẩn bị At – lát Địa lý.
+ Tìm hiều về hiện tượng ơ nhiễm mơi trường do khói bụi xe gây ra, ô nhiễm thực
phẩm và biện pháp làm giảm.
Bước 3: Tổ chức dạy học tích hợp
a. Ổn định tổ chức
Lớp:

10 A1

10A3

Sĩ số:

37/37

40/40

Ngày dạy:


2/03

3/03

b. Kiểm tra bài cũ
Trình bày phương pháp nhận biết các chất khí riêng biệt sau: O2, H2S,Cl2,N2.
c. Bài mới
Hoạt động Giáo viên
◊.Hoạt động 1
- GV chia lớp làm 4 nhóm, sau
đó phát phiếu học tập cho từng
nhóm.
- GV hỏi HS: các tên gọi khác
của SO2 mà em biết?
-GV tích hợp mơn Ngữ văn:
Anh muốn biết em là ai
Thì xin anh hãy lắng tai nghe
này
Lưu huỳnh đioxit là đây
Khí sunfurơ tên gọi thường ngày
đó anh.

Hoạt động Học
sinh

Nội dung ghi bảng

I. LƯU HUỲNH ĐIOXIT.
HS

suy
nghĩ,
trả
lời
Các tên gọi khác của SO2
- Khí sunfurơ
- Lưu huỳnh(IV) oxit
- Anhiđrit sunfurơ
- HS thảo luận
-Nhóm
trưởng
nhóm 1 lên trình
bày

7

-

1. Cấu tạo phân tử
CTPT: SO2
CTCT:


- GV yêu cầu HS: Theo dõi vào
phiếu học tập số 1, sau đó suy
nghĩ thảo luận trong nhóm, đại
diện nhóm lên trình bày?
- GV nhận xét, bổ sung. Sau đó
chiếu nội dung cần ghi nhớ.


. .

. .

S
O

S
O

O

O

- Liên kết S-O trong phân tử
SO2 là liên kết cộng hóa trị
phân cực.
- Trong phân tử SO2, số oxi
hóa của S là +4
◊.Hoạt động 2
- GV yêu cầu HS: Theo dõi vào
phiếu học tập số 2, sau đó suy
nghĩ thảo luận trong nhóm, đại
diện nhóm lên trình bày?
- GV nhận xét, bổ sung. Sau đó
chiếu nội dung cần ghi nhớ.
- GV yêu cầu HS vận dụng kiên
thức mơn Vật lí, Tốn học để tính
tỉ khối của SO2 so với khơng khí
GV bổ sung: SO2 hóa lỏng ở -10oC,

ở 20oC 1 lit nước hịa tan được 40
thể tích khí SO2.Khí SO2 rất độc,hít
phải khơng khí có khí này sẽ gây
viêm dường hơ hấp.
-GV chiếu hình ảnh và đặt câu hỏi:
? Vì sao nên đeo khẩu trang y tế
khi đi ngoài đường phố, nơi làm
việc... (Tích hợp mơn GDCD)

2. Tính chất vật lí
-HS thảo luận
- Nhóm trưởng lên
trình bày: Khí lưu
huỳnh đioxit là
chất khí khơng
màu, mùi xốc, rất
độc, hít thở phải
khơng khí có SO2
gây viêm đường hơ
hấp cấp.
+ SO2 nặng hơn
khơng khí (dSO2/kk
=64/29 >1), do đó
thu khí SO2 bằng
cách đẩy khơng khí
ngửa bình.
+ SO2 tan nhiều
trong nước (do
phân tử SO2 là
phân tử phân cực,

H2O cũng là dung
mơi phân cực)

8

- SO2 là chất khí, khơng màu,
mùi xốc
- Nặng hơn khơng khí (dSO2/kk
=64/29)
- Tan nhiều trong nước
- Rất độc.


3. Tính chất hóa học
a) SO2 là là oxit axit
- Hs trả lời
- SO2 tan trong nước tạo dd
axit
yếu (mạnh hơn H2S và
◊.Hoạt động 3
-GV yêu cầu HS thảo luận về nội HS thảo luận, ghi H2CO3), không bền gọi là axit
ra giấy sau đó sunfurơ.
dung trong phiếu học tập số 3
nhóm trưởng lên SO2 + H2O  H2SO3
trình bày.
=> Khí SO2 làm đổi màu quỳ
tím ẩm
-GV nhận xét, bổ sung. Sau đó
chiếu từng nội dung cần ghi nhớ.
-HS ghi chép bài

-HS theo dõi, sửa - SO2 tác dụng với dd Bazơ →
sai
muối axit hoặc muối trung
hòa, tùy vào tỉ lệ mol của chất
tham gia.
GV: Hướng dẫn HS nhận xét khi
NaOH + SO2 → NaHSO3 (1)
nào tạo muối trung hòa, khi nào tạo
2NaOH+SO2→Na2SO3+H2O
muối axit?
(2)
n NaOH

GV yêu câu HS vận dụng kiến
thức mơn Tốn vào làm bài tập
trong phiếu học tập số 3
- GV nhận xét, bổ sung. Sau đó
chiếu đáp án bài tập 2 (phiếu học
tâp số 2)
◊.Hoạt động 4
- GV chiếu nội dung tính oxi hóa
và tính khử của SO2
a. Tính khử:
GV: chiếu phản ứng :
- Sục khí SO2 dư vào dd nước
brơm(có màu vàng nâu) hoặc dd
KMnO4. Sau pứ, dd nước brơm
hoặc dd thuốc tím mất màu.

Đặt: T = N

SO

HS: nghe giảng,
quan sát hiện tượng
của thí nghiệm,
viết pthh, nhận xét
sự thay đổi số oxi
hóa của các nguyên
tố, chỉ ra chất oxi
hóa và chất khử

9

2

- Nếu T ≤ 1 → sp là muối axit
theo (1)
- Nếu T ≥ 2 → sp là muối
trung hòa theo (2).
- Nếu 1 < T < 2 → sp là 2
muối: axit, trung hòa.
b) SO2 là chất khử và là chất
oxi hóa:
* SO2 là chất khử:
2 SO2 + O2 → 2 SO3
SO2+Br2+2H2O→H2SO4+2HB
r


- GV làm thí nghiệm biểu diễn pứ

làm mất màu cánh hoa hồng của
SO2.
b. Tính oxi hóa:
- GV chiếu thí nghiệm dẫn SO2
vào dd axit H2S.
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến
thức môn GDCD để liên hệ thực
tế trong vấn đề bảo vệ ơ nhiễm
mơi trường
- GV tích hợp mơn Văn khi kết
luận về tính chất hóa học của
SO2:
Số em lắm lúc long đong
Gặp thời lên sáu (S+6) còn mong
đợi gì
Nhưng nào vui sướng mấy
khi
Gặp anh khử mạnh tức thì về
khơng (So)
◊.Hoạt động 5
- GV u cầu HS nghiên cứu phiếu
học tập số 4, thảo luận nhóm, sau
đó đại diện nhóm lên trình bày?
- GV u cầu HS vận dụng kiến
thức môn Sinh, GDCD, để liên hệ
thực tế trong vấn đề bảo vệ ô
nhiễm môi trường
- GV chiếu một số hình ảnh cơ chế
tạo mưa axit và tác hại do mưa
axit


trong
ứng.

mỗi

phản

(vàng nâu)
(không
màu)
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O →
K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4
(không màu)
→ Dùng để nhận biết SO2

◊.Hoạt động 6

HS: Rút ra ứng 5. Ứng dụng và điều chế

* SO2 là chất oxi hóa:
2SO2 + H2S → 3S +2H2O
KL: SO2 là oxit axit yếu, có
tính khử và tính oxi hóa.

- HS thảo luận
nhóm
- Nhóm trưởng
trình bày nội dung
thảo luận


10

4. Lưu huỳnh đioxit – chất
gây ô nhiễm
- Là một trong các chất chủ
yếu gây ô nhiễm môi trường
- Là nguyên nhân chính gây ra
hiện tượng mưa axit (tàn phá
nhiều rừng cây, cơng trình
kiến trúc, biến đất đai trồng
trọt thành vùng hoang mạc....)
- Khơng khí có SO2 gây hại
cho sức khỏe con người...


GV: yêu cầu HS nghiên cứu SGK dụng của SO2.
và liên hệ kiến thức môn Công
nghệ để rút các ứng dụng của
SO2?
- GV chiếu một số hình ảnh ứng
dụng của SO2?

Lưu huỳnh đioxit
a, Ứng dụng
- Dùng để sản xuất H2SO4
trong công nghiệp
- Chất tẩy trắng giấy, bột
giấy.
- Chống nấm mốc cho lương

thực, thực phẩm.....
* Lưu ý:
SO2 không được sử dụng
trong bảo quản các loại thịt.
Nếu nhúng thịt thiu, thối vào
dung dịch này một thời gian
ngắn lấy ra để ráo nước, lúc
đó thịt sẽ mất mùi hơi thối và
có màu hồng đẹp như thịt tươi

-GV chiếu hình ảnh mẫu lưu
huỳnh, thí nghiệm đốt cháy bột lưu
huỳnh. Yêu cầu HS quan sát hiện
tượng giải thích và viết ptpu?
b. Điều chế
HS: Viết pthh điều
+ Trong CN: Đốt lưu huỳnh
chế SO2.
hoặc quặng pirit sắt.
S + O2 → SO2
-GV vận dụng vào thực tiễn khi
đốt cháy que diêm: Ban đấu cho
ngọn lửa xanh mờ, sau đó cho
ngọn lửa màu vàng nhạt. u
cầu HS giải thích, viết ptpu?
-GV chuyển ý: Ngồi ra người ta
có thể điều chế SO2 bằng cách đốt
cháy quặng pirit sắt.
- GV chiếu mẫu quặng. Yêu cầu
HS viết và cân bằng ptpư?


-HS trả lời: Lưu
huỳnh cháy trong
lọ đựng Oxi cho
ngọn lửa màu xanh
nhạt.
-HS thảo luận
nhóm và trả lời
4FeS2 +11O2 →2Fe2O3 +8SO2

Quặng pirit sắt FeS2

-HS thảo luận và
trả lời: Về quặng
-GV yêu cầu HS dựa vào At – lát sắt, lớn nhất Việt

11


địa lý hãy cho biết các mỏ quặng
lớn của nước ta nằm ở đâu?
- GV cung cấp thêm: Các nghiên
cứu cho thấy tại vùng quần đảo
Trường Sa- Hồng Sa khống
vật Pyrit có cả ở 3 vùng biển theo
độ sâu (thềm, sườn lục địa và biển
sâu) nhưng chủ yếu ở rìa ngoài
thềm lục địa tới chân lục địa độ sâu
khoảng 200- 2.800m. Phía Nam
đảo Trường Sa pirit có hàm lượng

khá cao, đạt 5,5- 7,5% vât liệu trầm
tích, dải phía Đơng quần đảo ở độ
sâu 1.000 - 2.000m hàm lượng pirit
là khoảng 1-5% vật liệu trầm tích.
- GV yêu cầu HS nhắc lại tính chất
vật lý của SO2?

nam là mỏ Thạch
Khê nằm ở ven
biển Hà Tĩnh có trữ
lượng 532 triệu
tấn.

-HS trả lời

+ Trong phịng thí nghiệm:
HS trả lời:
- GV u cầu HS vận dụng kiến + SO2 nặng hơn
thức vật lí và kiến thức hóa học khơng khí nên có H2SO4 + Na2SO3 → Na2SO4
của SO2 để giải thích: tại sao thể dùng phương + SO2 + H2O
người ta lại tiến hành thu khí SO2 pháp này.
bằng cách đẩy khơng khí ?
+ Khơng dùng
phương pháp đẩy
nước vì SO2 tan
-GV chiếu thí nghiệm thu khí SO2. nhiều trong nước,
một lượng lớn SO2
thu được sẽ mất.
-HS theo dõi, quan
sát và giải thích

hiện tượng?
-HS trả lời: để
tránh khí SO2 thốt
?Tại sao phải đặt nhúm bơng ra
phịng
thí
tẩm dd NaOH trên miệng bình nghiệm, người ta
thu khí SO2
đặt nhúm bơng tẩm
dd NaOH để hấp
thụ hết khí SO2 tạo
thành sau phản
ứng.

d. Củng cố:
GV: Tìm hiểu một số cách xử lí khí SO2?
HS: Chuẩn bị sẵn ở nhà liên hệ kiến thức công nghệ trả lời.

12


+ Xử lí bằng nước là phương pháp đơn giản được áp dụng sớm nhất để loại bỏ SO 2 trong
khí thải.
SO2 + H2O  H2SO3
+ Xử lí bằng vơi sữa là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong cơng nghiệp vì hiệu
quả xử lí cao, ngun liệu rẻ tiền và có sẵn ở mọi nơi.
SO2 + Ca(OH)2  CaSO3 + H2O
+ Xử lí bằng amoniac
SO2 + 2NH3 + H2O (NH4)2SO3
(NH4)2SO3 + SO2 + H2O  NH4HSO3

+ Xử lí bằng than hoạt tính: khói thải đi vào tháp hấp thụ, khí SO 2 được giữ lại trong lớp
than hoạt tính của các tầng hấp thụ.
e. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
- Bài tập về nhà: Bài 1,2,34,5 – SGK 10 NC/tr186
- Chuẩn bị trước phần tiếp theo: LƯU HUỲNH TRI OXIT
Bước 4: Tiến hành kiểm tra đánh giá
Sử dụng phiếu trả lời trắc nghiệm khách quan (thời gian 10 phút, thang điểm 10)
Câu 1. Cho phản ứng hóa học
SO2 + Cl2 + 2H2O  H2SO4 + 2HCl
Câu nào sau đây diễn tả đúng tính chất các chất phản ứng ?
A. SO2 là chất oxi hóa, Cl2 là chất khử. B. SO2 là chất khử, H2O là chất oxi hóa.
C. Cl2 là chất oxi hóa, H2O là chất khử. D. Cl2 là chất oxi hóa, SO2 là chất khử.
Câu 2. Sục 1 lượng dư khí SO2 vào dung dịch H2S, sẽ có hiện tượng gì xảy ra
A. Khơng có hiện tượng gì.
C. Dung dịch bị vẩn đục màu vàng.
B. Dung dịch chuyển sang màu vàng. D. Dung dịch mất màu.
Câu 3. Trong cơng nghiệp, khí SO2 được điều chế bằng cách đốt các chất sau:
A. H2S và pirit sắt.
C. S và H2S.
B. S và pirit sắt.
D. FeSO4 và Na2SO4.
Câu 4. Ghép cấu hình electron với ngun tử thích hợp:
Cấu hình electron Nguyên tử
1. 1s22s22p63s23p5 a. F
2. 1s22s22p4
b. Cl
2
2
5
3. 1s 2s 2p

c. O
2
2
6
2
4
4. 1s 2s 2p 3s 3p
d. S
A. 1d, 2b, 3c, 4a.
C. 1b, 2c, 3a, 4d.
B. 1a, 2d, 3b, 4c.
D. 1c, 2a, 3d, 4b.
Câu 5. Để phân biệt SO2 và CO2 người ta thường dùng thuốc thử nào?
A. Hồ tinh bột. B. Nước vôi trong. C. Dung dịch brom.
D. Nước clo.
Câu 6. Cho V lít SO2 (dktc) tác dụng hết với dung dịch Brom dư. Thêm tiếp vào dung
dịch sau phản ứng BaCl2 dư thu dược 2,33g kết tủa thể tích là:
A. 2,24 lít.
B. 0,224 lít.
C. 1,12 lít.
D. 0,112 lít.
Câu 7. Dãy chất gồm những chất vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử là:
A. H2S, SO2
B. SO2, H2SO4
C. F2, SO2
D. S, SO2

13



Câu 8. Dẫn 1,12 lít khí SO2 vào 100 ml dung dịch NaOH 1M, dung dịch thu được có
chứa (Na = 23, S = 32, O = 16, H = 1)
A. NaHSO3.
B. NaHSO3 và Na2SO3.C. Na2SO3 và NaOH. D. Na2SO3.
Câu 9. Cho sơ đồ sau: X  S  Y  H2SO4  X. X, Y lần lượt là
A. H2S; SO2.
B. SO2; H2S.
C. FeS; SO3.
D. A và B.
Câu 10: Cho phương trình
S + H2SO4 đ  X + H2O. Vậy X là:
A. SO2.

B. H2S.

C. H2SO3.

7.1.3. Sản phẩm dạy học
* Tổ chức dạy học tích hợp tại trường THPT Tam Đảo 2

* Sản phẩm của học sinh

14

D. SO3.


15



16


Khi tiến hành dạy dự án tích hợp cho lớp thực nghiệm là 10A1 và dạy giáo án bình
thường ở lớp 10A3, tôi tiến hành bài kiểm tra đánh giá 15 phút thu được kết quả như

sau:
STT

10A3

Điểm

1

Lê Thị Lan Anh

8

2

Nguyễn Ngọc Ánh

3

STT

10A1

Điểm


1

Nguyễn Tuấn An

9

8

2

Đỗ Thị Hiền Anh

9

Nguyễn Thị Ánh

7

3

Nguyễn Tiến Anh

7

4

Nguyễn Thị Thu Chang

7


4

Nguyễn Gia Bình

7

5

Dương Thị Chinh

5

5

Đặng Tiến Dũng

7

6

Diệp Thị Dung

7

6

Trương Thị Hương Dun

7


7

Ngơ Thị Đào

8

7

Hồng Thành Đạt

8

8

Đỗ Thị Hà

7

8

Trần Minh Đăng

8

9

Trần Thị Hà

5


9

Bạch Văn Đức

7

10

Trần Thị Mai Hạnh

7

10

Nguyễn Thúy Hằng

7

11

Chu Thị Hằng

7

11

Khổng Thị Hiền

9


12

Nguyễn Thị Hằng

5

12

Nguyễn Thị Hiền

9

13

Phạm Minh Hiếu

7

13

Nguyễn Minh Hiếu

7

14

Tơ Văn Hồng

7


14

Nguyễn Huy Hồng

6

15

Nguyễn Hữu Khải

6

15

Hồng Thị Thu Hường

7

16

Nguyễn Hữu Khang

7

16

Lương Văn Lợi

8


17

Nguyễn Thị Mỹ Linh

7

17

Bùi Thị Kim Ngân

9

18

Nguyễn Thị Thùy Linh

6

18

Lương Trọng Nghĩa

10

19

Nguyễn Trà My

7


19

Lăng Minh Phú

7

17


20

Viên Thị Ngọc

7

20

Hoàng Thị Phương

6

21

Nguyễn Thị Nhung

5

21


Lương Văn Quang

7

22

Phạm Thị Mỹ Ninh

7

22

Nguyễn Đình Quang

7

23

Đỗ Thị Kiều Oanh

7

23

Nguyễn Văn Quảng

7

24


Chu Văn Phú

8

24

Nguyễn Anh Quân

5

25

Lăng Thị Phương

6

25

Trần Phú Quân

9

26

Trần Thị PhươngA

7

26


Trần Anh QuânA

8

27

Trần Thị PhươngB

8

27

Trần Anh QuânB

7

28

Lý Thị Quỳnh

7

28

Nguyễn Thị Như Quỳnh

7

29


Hoàng Thị Sen

8

29

Lương Văn Thanh

6

30

Đỗ Ngọc Sơn

6

30

Bùi Thị Thủy

7

31

Trần Văn Sơn

7

31


Đường Thị Ngọc Thúy

7

32

Khổng Thị Tâm

7

32

Nguyễn Thị Trang

7

33

Vũ Phúc Thịnh

5

33

Hoàng Văn Trường

7

34


Phạm Minh Tiến

7

34

Nguyễn Ngọc Tùng

7

35

Lương Thị Thu Trang

6

35

Đặng Thị Tuyết

7

36

Ôn Thu Trang

7

36


Nguyễn Quốc Việt

7

37

Nguyễn Thị Trâm

7

37

Đào Quốc Vương

8

38

Đỗ Anh Tuấn

5

39

Trần Lê Văn

7

40


Đường Thị Vân

6

18


Thống kê chung như sau:
Lớp

10A1 (TN)

10A3 (ĐC)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Giỏi

12

30%

6


15%

Khá

21

60%

22

55%

TB

4

10%

12

30%

Yếu

0

0%

0


0%

Như vậy tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở lớp 10A1 là lớp dạy bằng giáo án tích hợp là 90% và
cao hơn hẳn lớp 10A3 dạy theo giáo án truyền thống.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Tổ chức dạy học theo chủ đề tích hợp là một nội dung quan trọng trong đổi mới căn
bản, toàn diện ngành Giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn cho giáo viên cốt
cán của các Sở Giáo dục. Vì vậy theo ý kiến tác giả sáng kiến kinh nghiệm có khả năng
áp dụng cao, có giá trị thực tiễn. Qua sáng kiến “Tích hợp kiến thức liên môn vào giảng
dạy Tiết 69 - Bài 45: Lưu huỳnh đi oxit” mơn Hóa học lớp 10 – Ban nâng cao’’ tác giả
mong muốn mọi giáo viên trung học phổ thơng biết được quy trình xây dựng một chủ đề
tích hợp liên mơn trong một tiết dạy học, thiết kế được các hoạt động dạy học liên môn
theo định hướng năng lực. Biết được cách thức tiến hành các phương pháp dạy học tích
cực và các kĩ thuật dạy học phù hợp. Từ đó mỗi giáo viên có thể vận dụng vào mơn học
của mình để xây dựng được các chuyên đề cụ thể áp dụng vào giảng dạy thực tế.
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT (nếu có)
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi mới của
ngành giáo dục; trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học…để giáo viên
tích cực lĩnh hội và áp dụng những đổi mới cả về hình thức và nội dung dạy học. Nhà
trường không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học

19


sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình
huống có ý nghĩa.
- Đối với giáo viên: Trước hết giáo viên cần phải nắm vững nội dung chương
trình; các đơn vị kiến thức Hóa học cơ bản, nâng cao và phần liên hệ thực tế, liên mơn.
Chủ động tìm hiểu và lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp ứng yêu cầu về giáo dục

trong tình hình mới của đất nước. Đồng thời để dạy học tích hợp kiến thức liên mơn thì
giáo viên phải nỗ lực hơn rất nhiều so với dạy học theo đơn vị kiến thức của một mơn
độc lập, giáo viên phải có trình độ tin học nhất định.
Giáo viên cần có thời gian để tìm hiểu kiến thức liên mơn từ đó xây dựng nội
dung, chủ đề tích hợp và định hướng các hoạt động.
Khi thực hiện dạy học tích hợp liên mơn, giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu
nào trong bài học là quan trọng, tránh tham lam kiến thức liên môn mà không làm rõ
được kiến thức trọng tâm của môn học chính.
Giáo viên phải biết phân tích nội dung mơn học để thiết kế các hoạt động, sao cho
khi thực hiện học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ năng ở các phạm vi rộng khác nhau,
ứng với các mức độ tích hợp nêu trên, tương thích với các bối cảnh của q trình dạy
học.
Giáo viên phải có đầu óc cởi mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, kiến thức
từ các môn học khác hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học... Giáo viên ở trường
phổ thông hiện nay chủ yếu đào tạo để giảng dạy các mơn học riêng rẽ, việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng chủ yếu liên quan đến mơn học mà họ
phụ trách. Chính vì vậy, đa số giáo viên có tâm lý coi trọng chun mơn mình, khơng cởi
mở và ít hợp tác với giáo viên các mơn khác.
- Đối với học sinh: Trong q trình học tập, học sinh phải tham gia vào các hoạt
động mà giáo viên tổ chức, đồng thời phải huy động và sử dụng kiến thức nhiều môn học
để thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra thể hiện tính sáng tạo và năng lực tư duy
của bản thân. Ngồi ra học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí thuyết với
việc thực hành, liên hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức liên mơn vào thực tiễn.
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN THU ĐƯỢC DO ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả
Dạy học tích hợp tập trung nhiều hơn đến việc hình thành những năng lực hoạt động,
tư duy cho học sinh là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những kiến thức liên môn vào


20


mơn học góp phần tạo khơng khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam
mê học Hóa.
- Sau khi dự án được thực hiện, tơi thấy các em học sinh hồn tồn có khả năng
độc lập và sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải
quyết một chủ đề nào đó. Một số em học sinh cịn làm tơi phải ngỡ ngàng trước khả năng
liên kết kiến thức các mơn một cách linh hoạt.
- Các em có cơ hội để thể hiện hết năng lực của mình trong một giờ học. Chính vì
vậy mà giờ học Hóa học trở nên rất nhẹ nhàng chứ khơng cịn là gánh nặng kiến thức như
trước.
- Việc thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kĩ
năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp, do vậy giúp HS lựa chọn thông
tin, kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện được các hoạt động thiết thực trong các
tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc
sống; làm cho q trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.
- Giúp học sinh có khả năng liên hệ, gắn kết kiến thức các môn học liên quan (Văn
học, Địa lí, Vật lí, Sinh học, Sinh học, GDCD, Tốn học…) giải đáp các kiến thức Hóa
học liên quan đến tính chất của SO2
- Dự án góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập và ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Góp phần nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, phát triển
năng lực sáng tạo phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục theo hướng phát huy năng
lực học sinh.
- Địi hỏi giáo viên khơng những nắm chắc kiến thức chun mơn mà cịn phải tích
cực trao đổi, học hỏi đồng nghiệp những kiến thức liên quan.
- Đối với đời sống xã hội: Vận dụng kiến thức đã học trên lớp giải thích và vận
dụng có hiệu quả các vấn đề thực tiễn có liên quan đến bảo vệ mơi trường.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến

theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Việc dạy học xung quanh một chủ đề đòi hỏi huy động kiến thức, kỹ năng, phương
pháp của nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm giao thoa các
mục tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì vậy, tích hợp sẽ đáp ứng u cầu dạy
học để phát triển năng lực HS.

21


Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn học khác
nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối liên hệ giữa các kiến thức, kỹ năng và phương
pháp của các môn học đó. Do đó, tích hợp là phương thức dạy học hiệu quả vì kiến thức
được cấu trúc có tổ chức và vững chắc.
Thiết kế chủ đề tích hợp ngồi việc tạo điều kiện tích hợp mục tiêu của 2 hay nhiều
mơn học, nó cịn cho phép tránh sự lặp lại nội dung các môn học nên tiết kiệm thời gian
tổ chức hoạt động học tập.
Giá trị thực tiễn của sáng kiến được Hội đồng chấm thi dạy học theo chủ đề tích
hợp của Sở Giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc chứng nhận. (Phụ lục 3)
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG

THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Số

Tên tổ chức/cá

TT

nhân

1


Lớp 10A1

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

THPT Tam Đảo 2

............., ngày.....tháng......năm......

Mơn Hóa học

Tam Đảo, ngày 10 tháng 01 năm 2020

Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

(Ký tên, đóng dấu)

Lê Thị Vân

22


DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO

1. Bộ sách giáo khoa hóa học 8- 9-10


NXB Giáo dục.

2. Sách giáo viên 10

NXB Giáo dục.

3. Các tài liệu mơn Tốn – Lý - Sinh

NXB Giáo dục.

4. Các tài liệu mơn Tốn - ĐỊa – GDCD - Văn

NXB Giáo dục.

5. Hữu thú đích hóa học

NXB Thiếu nhi

6. Du lịch trong thế giới hóa học

NXB Văn hóa thơng tin

7. Từ điển hóa học phổ thơng

NXB Giáo dục.

8. Ơ nhiễm khơng khí và xử lý khí thải – Tập 3

23


Trần Ngọc Trấn


PHỤ LỤC 1 – GIÁO ÁN
Ngày soạn:20/02/2017

Tiết 69 – Bài 45:

LƯU HUỲNH ĐIOXIT

1. Mục tiêu dạy học:
a. Kiến thức:
* Môn Hóa học
- Hóa học lớp 10
+ HS biết: CTCT, tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế của SO2
+HS hiểu:
Cấu tạo phân tử, tính chất hóa học của SO 2: vừa có tính oxi hóa, vừa có tính
khử.
Sự giống và khác nhau về tính chất vật lý, hóa học giữa H2S và SO2.
- Hóa học lớp 8 (Bài 20 – Tỉ khối của chất khí)
- Biết cơng thức tính tỉ khối của chất khí.
- Hóa học lớp 9 (Bài 1 – Tính chất hóa học của oxit – phân loại oxit)
- Biết tính chất hóa học của oxit axit.
* Mơn Vật Lí
- Biết cách xác định trạng thái, nhiệt độ hóa lỏng, tỉ khối....
* Mơn Sinh học
- Biết cơ chế hiện tượng mưa axit
* Môn Toán học
- Biết giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình, phương trình, hoặc các

cơng thức biến đổi tốn học.....
* Môn Văn học
- Các câu ca dao, tục ngữ giải thích tính chất hóa học cũng như tên gọi của
lưu huỳnh đioxit.
* Môn GDCD
- Biết được các nguồn gây ra ơ nhiễm mơi trường để có biện pháp bảo vệ.
* Môn Địa lý
- HS biết một số mỏ quặng và khống vật của nước ta.
b. Kỹ năng
* Mơn Hóa học
- Hóa học 10
+ HS viết được phương trình phản ứng minh họa cho tính chất hóa học, điều
chế của SO2.
+ Phân biệt được H2S, SO2 và các chất khí khác.
24


+ Rèn luyện tư duy linh hoạt, có hệ thống kiến thức.
+ Vận dụng lý thuyết vào giải các bài tốn cụ thể.
- Hóa học 9
+ HS viết được phương trình minh họa tính chất hóa học của oxit axit.
- Hóa học 8
+Vận dụng cơng thức tính tỉ khối của chất khí để tính tỉ khối của lưu huỳnh
đioxit so với khơng khí.
* Mơn Vật Lí
+ Vận dụng cơng thức tính tỉ khối để làm các bài tập tính tốn liên quan
* Môn Sinh học
+ Vận dụng cơ chế hấp thụ các ion trong nước mưa để giải thích hiện tượng
mưa axit
* Mơn Tốn học

+ Vận dụng những kiến thức tốn học để làm bài tập tính tốn.
* Mơn GDCD
+ Giải thích vấn đề bảo vệ mơi trường đặc biệt là mơi trường khơng khí.
* Mơn Văn học
+ Vận dụng các câu ca dao, tục ngữ để giải thích các tính chất hóa học của
lưu huỳnh đioxit
* Mơn Địa lý
+ Sử dụng Atlat địa lý để tìm vị trí các mỏ quặng và cách khai thác chúng.
c. Thái độ:
- Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, chính xác, tính nghiêm túc khoa học
- HS biết được SO2 là chất khí độc, có những tác hại đối với mơi trường và
con người từ đó có những biện pháp bảo vệ.
- Yêu thích các mơn học, thấy được sự liên hệ và bổ sung cho nhau của các
môn học.
d. Năng lực:
- Năng lực chung: Sáng tạo, tư duy, ngôn ngữ, tự học, phát hiện và giải quyết
vấn đề, năng lực hợp tác.
- Năng lực riêng: Các năng lực Hóa học, năng lực toán học, vật lý, sinh học,
năng lực nghiên cứu…
2. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Ứng dụng CNTT.
+ Tìm kiếm, khai thác các thông tin cần thiết trên internet.
+ Thiết kế bài giảng điện tử.
+ Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint
+ Sử dụng phần mềm violet.
- Chuẩn bị của học sinh
+ Xem lại kiến thức về bài liên kết cộng hóa trị (Hóa học lớp 10), TCHH của
oxit axit (Hóa học lớp 9), Tỉ khối (Hóa học lớp 8)
25



×