Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đề cương Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.71 KB, 44 trang )

Đề cơng ôn thi kết thúc học phần
Môn : Những nguyên lí cơ bản của CNMLN
- phần I Cõu 1 : Phân tích những điều kiện và tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác- Lênin ?
Chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng ra đời trên những tiền đề và điều kiện
sau:
- Những tiền đề kinh tế - xã hội quyết định cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học là sự phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, nền đại công nghiệp ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh,
chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ rõ bản chất và những mâu thuẫn vốn có của nó. Đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất đã được xã hội hoá cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn đó
ngày càng trở nên khơng điều hồ và được biểu hiện ra ngoài xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản ngày càng gay gắt.
+ Trong thời kỳ này, giai cấp vô sản đã trưởng thành và bước lên vũ đài với tư cách là một lực lượng chính trị
độc lập trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. Tiêu biểu là những cuộc khởi nghĩa của công nhân Liông ở
Pháp năm 1831-1834, công nhân dệt Xilêdi ở Đức năm 1844 và đặc biệt là phong trào Hiến chương ở Anh
(1838-1848) là phong trào cách mạng to lớn đầu tiên, thật sự có tính chất quần chúng và có hình thức chính trị.
Những phong trào đó đã cung cấp những bài học cho sự khái quát lý luận, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu bức
thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học, cách mạng để soi đường cho sự phát triển của phong trào.
- Tiền đề tư tưởng - lý luận: Ba trào lưu tư tưởng xuất hiện vào thế kỷ XIX như triết học cổ điển Đức, kinh
tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp là những tiền đề lý luận cho sự ra đời của chủ nghĩa
Mác. Mác và Ăngghen đã tiếp thu một cách có phê phán các lý luận này, khắc phục những hạn chế của chúng
và chứng minh bằng khoa học các tiên đoán thiên tài của các vị tiền bối.
- Tiền đề khoa học: những phát kiến về khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết về tế bào, định luật bảo
toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tiến hoá của Đácuyn đã cung cấp những cơ sở khoa học để khẳng định
thêm những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Ngoài những tiền đề khách quan, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời cịn do cơng lao cống hiến của Mác và
Ăngghen. Với quan niệm duy vật về lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư của Mác, chủ nghĩa xã hội đã từ
không tưởng trở thành khoa học. Những tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học đã được Mác và
Ăngghen trình bày trong "Tun ngơn của Đảng cộng sản" - văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.


1


Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin và ý nghĩa khoa học của định nghĩa
này?
Tiếp thu tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, trên cơ sở khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học
tự nhiên cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, về mặt triết học trên cơ sở phê phán những quan điểm duy tâm và
siêu hình về vật chất, Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau:

* Nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác”
(V.I.Lênin tồn tập, T.18, NXB Tiến bộ, Matxcơva, 1980, tr.151).

* Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
Trong định nghĩa trên, chúng ta cần phân tích những nội dung chủ yếu sau đây:
a. “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan…”
- “Vật chất” là một phạm trù khái quát nhất, rộng nhất của lý luận nhận thức.
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ của triết học, chứ khơng phải dưới góc độ của các khoa
học cụ thể. Điều này sẽ giúp chúng ta tránh được sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết học với
các khái niệm vật chất thường dùng trong các khoa học cụ thể hoặc đời sống hằng ngày.
+ Không thể định nghĩa phạm trù vật chất theo phương pháp thông thường. Về mặt nhận thức luận, Lênin
chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập của nó, đó là phạm trù ý thức
(phương pháp định nghĩa thơng qua cái đối lập với nó). (Xem thêm chương khái niệm ở giáo trình Lôgic hình
thức)
Khi định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, Lênin đã bỏ qua những
thuộc tính riêng lẻ, cụ thể, nhiều màu, nhiều vẻ của các sự vật, hiện tượng, mà nêu bật đặc tính cơ bản nhất,
phổ biến nhất có ở tất cả các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực khách quan. Đó là đặc tính “tồn tại với
tư cách là thực tại khách quan”, tồn tại ở ngoài ý thức con người và độc lập với ý thức. Đặc tính này là dấu hiệu
cơ bản để phân biệt vật chất với cái khơng phải là vật chất.

- Tính trừu tượng của phạm trù vật chất: Phạm trù vật chất khái quát đặc tính chung nhất của mọi khách thể
vật chất xét trong quan hệ với ý thức nên về hình thức nó là cái trừu tượng. Vì thế, khơng được đồng nhất vật
chất với các dạng cụ thể của nó giống như quan niệm của các nhà duy vật trước Mác.
b. Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác.
Trong phần này, Lênin đã giải quyết được những điều sau đây:
- Thứ nhất, Lênin đã giải quyết được mối quan hệ giữa tính trừu tượng và tính hiện thực cụ thể cảm tính của
phạm trù vật chất. Vật chất khơng phải tồn tại vơ hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được biểu hiện cụ

2


thể dưới dạng các sự vật, hiện tượng cụ thể mà các giác quan của chúng ta có thể nhận biết một cách trực tiếp
hay gián tiếp.
- Thứ hai, Lênin đã giải quyết được mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản triết học trên lập trường của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Thực tại khách quan đưa lại cảm giác cho con người, chứ không phải cảm giác (ý thức)
sinh ra thực tại khách quan. Điều đó có nghĩa là, vật chất là cái có trước và đóng vai trò quyết định, nội dung
khách quan của ý thức.
c. Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác.
Đến đây, Lênin đã khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới hiện thực khách quan.
Tức là Lênin đã giải quyết được mặt thứ hai của vấn đề cơ bản triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
* Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
- Giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ nghĩa duy vật và biện chứng.
- Khắc phục được những quan niệm trực quan, siêu hình, máy móc về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước
Mác và những biến tướng của nó trong trào lưu triết học tư sản hiện đại.
- Chống lại tất cả các quan điểm duy tâm và tạo ra căn cứ vững chắc để nghiên cứu xã hội.
- Khẳng định thế giới vật chất là khách quan và vô cùng, vô tận, luôn luôn vận động và phát triển không
ngừng nên nó đã có tác dụng định hướng, cổ vũ các nhà khoa học khi sâu vào nghiên cứu thế giới vật chất, để
ngày càng làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.


Câu 3: Phân tích ng̀n gớc và bản chất của ý thức? ( Thi Õu phÇn phê phán
những quan điểm của triết học phi mácxít về vấn đề này )
Phờ phỏn cỏc quan im phi mỏcxớt: bao gồm quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo và
chủ nghĩa duy vật siêu hình.
Chủ nghĩa duy tâm, tơn giáo cho ý thức là mang tính tiền định, do chúa trời sáng tạo ra, có từ
trước và do vậy họ đã phủ nhận ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan vào
trong não người – quan niệm này là sai lầm, ví khơng chỉ ra được bản chất của ý thức.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình thì cho ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan
vào trong não người, là thuộc tính của tổ chất vật chất phát triển cao là não người. Nhưng do bị
chi phối bởi phương pháp luận siêu hình nên CNDV siêu hình đã khơng thấy được tính chất
của q trình phản ánh thế giới là phản ánh tích cực, tự giác, chủ động, có mục đích, lựa chọn
và mang tính sáng tạo. – quan niệm này là hạn chế.

3


Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và
lịch sử-xã hội. Do đó, muốn hiểu được nguồn gốc và bản chất của ý thức, cần phải xem xét trên cả mặt tự nhiên
và xã hội.

I. Nguồn gốc ý thức:
1. Nguồn gốc tự nhiên:
a. Ý thức là thuộc tính phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người.
- Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh đó là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật
chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác và ngược lại. Nó được thực hiện trong sự tác động qua lại
giữa các hệ thống vật chất.
- Thuộc tính phản ánh của vật chất có q trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa
hoàn chỉnh đến ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Phản ánh của giới vô sinh. Phản ánh này đơn giản, thụ động, khơng có chọn lọc.

+ Trên cơ sở phản ánh của thế giới vô sinh xuất hiện một hình thức phản ánh mới cao hơn về chất, đó là
phản ánh của giới hữu sinh. Hình thức phản ánh này gắn liền với q trình chuyển hóa từ giới vơ sinh qua giới
hữu sinh. Hình thức này có q trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao: kích thích, cảm ứng, tâm lý sơ cấp của
động vật và cùng với quá trình vượn biến thành người, phản ánh của động vật cấp cao chuyển hóa thành phản
ánh ý thức của con người.
Như vậy, ta thấy rằng các dạng vật chất có trình độ tiến hóa càng cao thì sự phản ánh càng cao; ý thức chỉ
xuất hiện cùng với sự xuất hiện dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não của con người, chứ không phải với mọi
dạng vật chất; ý thức chỉ là thuộc tính phản ánh của vật chất, do đó, khơng được đồng nhất vật chất với ý thức
và cũng không được tách ý thức ra khỏi vật chất.
b. Khách thể vật chất bên ngoài
Bộ não con người với tư cách là hệ thống phản ánh. Vì vậy, muốn có ý thức thì phải có sự tác động của
khách thể vật chất bên ngoài vào bộ não của con người.
Thế nhưng, tại sao con vật cũng có sự tác động của khách thể vật chất bên ngồi lên bộ não của nó mà lại
khơng có ý thức? Sở dĩ như vậy là vì khác với tâm lý động vật, ý thức con người ngồi nguồn gốc tự nhiên cịn
có nguồn gốc xã hội.
2. Nguồn gốc xã hội.
Sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ não con người dưới ảnh hưởng
của lao động và ngôn ngữ.
a. Lao động:
- Lao động là phương thức tồn tại cơ bản đầu tiên của con người, là hoạt động đặc thù của con người, làm
cho con người khác với tất cả các động vật khác.

4


+ Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ lao động và sử dụng các cơng cụ đó để tạo ra của
cải vật chất.
+ Lao động là hành động có mục đích, tác động vào thế giới khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
người. Do đó, ý thức con người phản ánh một cách tích cực, chủ động và sáng tạo.
- Trong quá trình lao động, bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy

trừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển.
- Lao động ngay từ đầu đã liên kết mọi thành viên trong xã hội với nhau, làm nảy sinh ở họ nhu cầu giao
tiếp. Vì vậy, ngơn ngữ ra đời và không ngừng phát triển cùng với lao động.
b. Ngôn ngữ:
- Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là “vỏ vật chất” của tư duy, là phương tiện, là công cụ để con người
giao tiếp trong xã hội, phản ánh khái quát sự vật, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trao đổi chúng giữa các thế
hệ.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, do đó, nếu khơng có ngơn ngữ thì ý thức khơng thể hình thành và phát
triển được.
- Chính vì vậy, Ph.Ăngghen đã khẳng định rằng: “Sau lao động, đồng thời với lao động là ngơn ngữ,.. đó là
hai sức kích thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não của loài vật thành bộ não của con người, tâm lý động vật
thành ý thức” (Ph.Ăngghen: Biện chứng của tự nhiên, NXB Sự thật, Hà Nội,1974, tr. 257)

II. Bản chất của ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não
người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là sự phản ánh sáng tạo, tích cực và chủ động về thế giới khách quan. Đó chính là sự khác biệt rất
cơ bản của ý thức con người so với tâm lý động vật và sự “suy nghĩ” của máy móc.
Phản ánh của ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định. Song, sự sáng tạo của ý
thức là sự sáng tạo của sự phản ánh, trong khuôn khổ và theo tính chất của quy luật phản ánh.
Con người khác với động vật là thông qua hoạt động thực tiễn có mục đích, có định hướng, tác động vào sự
vật, hiện tượng trong thế giới, buộc chúng phải bộc lộ đặc tính, kết cấu, quy luật lao động để phản ánh và nhận
thức. Khi con người nhận thức được quy luật, thì con người vận dụng tri thức đó vào việc cải biến thế giới
khách quan nhằm phục vụ cho cuộc sống của mình.
Bản chất của ý thức cịn được thể hiện là sự phản ánh: nhưng đó khong phải là sự phản ánh của con người
nói chung mà là sự phản ánh của từng cá nhân con người cụ thể về thế giới, do đó hình ảnh của thể giới khách
quan được di chuyển, phản ánh vào trong não người những khơng cịn như trong thế giới khách quan nữa mà
nó đã cải biến đi cho phù hợp với mỗi cá nhân con người cụ thể, chính vậy chủ thể phản ánh là những con
người khác nhau nên kết quả phản ánh khác nhau về thế giới, thậm chí còn đối lập nhau.


5


Ý thức xuất hiện và tồn tại còn mang bản chất xã hội và là một hiện tượng xã hội, vì trong q trình hình
thành ý thức, nó khơng những chịu sự tác động của các hiện tượng quy luật tự nhiên mà còn và chủ yếu chịu sự
tác động của các hiện tượng và quy luật xã hội

Câu 4: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chøng
vỊ m ới quan hệ giữa vật chất và ý thc: ( Thi ếu phần ý ngh ĩa phơng pháp
luận )?
Dưới góc độ nhận thức luận và trong hoạt động thực tiễn.
I. Định nghĩa: trước tiên chúng ta cần phải làm rõ các khái niệm
+ Vật chất: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
+ ý thức: ý thức là sự phản ánh thế giới xung quanh vào bộ não người, là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan.
II. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức dưới góc độ nhận thức luận
Quan điểm duy tâm cho rằng giữa vật chất và ý thức có mối qan hệ với nhau, trong đó ý thức có
trước và quyết định vật chất, cịn vật chất bị phụ thuộc vào ý thức và là cái phái sinh.
Quan điểm duy vật siêu hình thì cho rằng trong mối quan hệ vật chất với ý thức thì vật chất có trước,
ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, nhưng do bị chi phối bởi phương pháp siêu hình nên họ đã
khơng thấy được vai trị tác động trở lại của ý thức với Vật chất.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước (tính thứ
nhất), ý thức có sau (tính thứ hai), vật chất quyết định ý thức, ý thức của con có tính độc lập tương đối
tác động trở lại đối với vật chất. Có thể thúc đẩy sự kìm hãm sự phát triển của q trình hiện thực.
Vai trị của vật chất đới với ý thức
Vật chất quyết định đến cơ sở hình thành của ý thức (vật chất là nguồn gốc hình thành ý thức)
Vật chất quyết định đến nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức, là cơ sở cho sự sáng tạo của ý
thức.

Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng trong bất kỳ trường hợp nào ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh
thế giới vật chất và sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn khổ của sự
phản ánh, hơn nữa, tự thân nó ý thức khơng thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực. ý thức
muốn tác động lại đời sống hiện thực phải bằng lực lượng vật chất, nghĩa là phải được con người thực
hiện trong thực tiễn.
Vai trò của ý thức đối với vật chất

6


Ý thức tác động trở lại ý thức diễn ra theo hai khuynh hướng, tác động thúc đẩy, kìm hãm đến sự phát
triển của vật chất.
Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người được bắt đầu từ khi
con người xác định đối tượng, mục tiêu, phương hướng hoạt động.
Ý thức trang bị cho con người những tri thức về bản chất của các quy luật khách quan của đối tượng giúp con người xác định đúng đắn mục tiêu và đề ra phương hướng hoạt động phù hợp.
Con người với ý thức của mình xác định đúng dắn mục tiêu và đề ra các biện pháp để tổ chức cách
hoạt động thực tiễn.
Nói đến tính tích cực của ý thức tức là nói đến con người, đến hoạt động có mục đích của con người
bằng tính tích cực có thể thúc đẩy và có thể kìm hãm ở một mức độ nhất định sự phát triển của tồn tại
(ý thức) và ngược lại.
Tóm lại: Trong mới quan hệ giữa vật chất và ý thức, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thì vật chất
bao giờ cũng có vai trò quy định ý thức nhưng ý thức lại có tác động trở lại đối với vật chất, nên quan
hệ tác động này diễn ra thông qua hoạt động của con người. Chính vì thế nâng cao năng lực nhận
thức các quy luật và vận dụng chúng vào hoạt động thực tiễn của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra: hình thành quan điểm khách quan, tôn trọng khách quan, xuất
phát từ hiện thực khách quan đồng thời chống lại bệnh chủ quan duy ý chí.
Phát huy tính tích cực tự giác và sáng tạo của ý thức để tác động tích cực thúc đẩy vật chất phát
triển. chống lại chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức kho học, tri thức lý luận

Câu 5 : Trình bày nội dung nguyên lí mới liên hệ phổ biến và ngun lí về sự phát triển

của phép biện chứng duy vật ? Ý nghĩa phương pháp luận
* NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1 )Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm chỉ mọi sự ràng buộc, tác động ảnh hưởng lẫn nhau của các sự vật hiện
tượng và trong những điều kiện nhất định gây nên sự chuyển hố.

2) Tính chất của mới liên hệ phở biến

a) Tính khách quan
* Đó là mối liên hệ hiện thực của bản thân thế giới vật chất chứ không phải do thượng đế hay tự người ta nghĩ
ra.
* Trong hiện thực có rất nhiều mối liên hệ như giữa cái vật chất với cái tinh thần, giữa những hiện tượng tinh
thần với nhau, liên hệ giữa các hình thức của tư duy.... Tất cả suy cho cùng đều là sự phản ánh mối liên hệ phổ
biến và sự quy định lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng của thế giới khách quan.

7


b) Tính phổ biến
Đó thể hiện sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau, liên hệ giữa các yếu tố, các thuộc tính, đặc trưng...
trong từng sự vật hiện tượng.
Mối liên hệ tồn tại trong mỗi sự vật cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ:
Liên hệ giữa mặt trời và trái đất.
Liên hệ vô cơ- hữu cơ- chất sống.
Liên hệ thực vật với động vật.
Liên hệ con người- tự nhiên- xã hội...

c) Tính đa dạng của sự liên hệ qua lại đó
Có liên hệ bên ngồi, có mối liên hệ bên trong. Có mối liên hệ chủ yếu, có mối liên hệ thứ yếu.
Có mối liên hệ chung bao qt tồn bộ thế giới, có mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc một lĩnh vực

riêng biệt của thế giới đó.
Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó có sự tác động qua lại được thực hiện thông qua
một hay một số khâu trung gian.
Có mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất, liên hệ tất yếu và liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ
giữa các sự vật khác nhau, có mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của cùng một sự vật.
Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, giữa các giai đoạn đó
cũng có mối liên hệ với nhau tạo thành lịch sử phát triển hiên thực của các sự vật và các q trình tương ứng…
Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính các sự vật và
hiện tượng quy định.

*NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
1)Những quan điểm khác nhau về sự phát triển
* Quan điểm siêu hình
- Xem phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý về lượng, khơng có sự thay đổi về chất. Tất cả tính
mn vẻ về chất của sự vật và hiện tượng trên thế giới là sự nhất thành bất biến trong tồn bộ q trình tồn tại
của nó. Sự phát triển chỉ là thay đổi số lượng của từng loại đang có, khơng có sự nảy sinh những loại mới và
tính quy định mới về chất, có thay đổi về chất chằng nữa thì nó cũng chỉ diễn ra theo một vịng trịn khép kín.
Quan điểm siêu hình về sự phát triển cũng xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, khơng có
những bước quanh co phức tạp.
* Quan điểm duy vật biện chứng

8


Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái qt hố q trình vận động tiến hố từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn.
* Ng̀n gớc của sự phát triển
Những người theo quan điểm duy tâm thường tìm nguồn gốc đó ở các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức
con người. Hêghen lý giải sự phát triển của tự nhiên và xã hội do ý niệm tuyệt đối quy định. Những người quan
điểm duy tâm và tơn giáo tìm nguồn gốc của sự phát triển ở thần linh ở Thượng đế… - nói chung là ở các lực

lượng siêu tự nhiên, phi vật chất.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật, do mâu thuẫn của sự vật quy định. Phát triển đó là quá trình tự thân phát triển do sự liên hệ giữa các sự vật
trong chính q trìn tồn tại của nó tạo ra. Do vậy, phát triển là quá trình khách quan, độc lập ngồi ý thức con
người.

2)Tính chất của sự phát triển
a) Tính khách quan
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, do mâu
thuẫn của sự vật quy định. Phát triển, trong quan điểm duy vật biện chứng, là quá trình tự thân của mọi sự vật
và hiện tượng. Do vậy, phát triển là một quá trình khách quan độc lập với ý thức con người.

b) Tính phổ biến
Tính phổ biến của sự phát triển với nghĩa là sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực - từ tự nhiên đến xã hội
đến tư duy, từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù khách quan phản ánh hiện thực ấy.

c) Tính chất phức tạp của sự phát triển
+ Phát triển không đơn giản chỉ là sự tăng hay giảm đơn thuần về lượng, mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất.
+ Phát triển không loại trừ sự lặp lại hoặc thậm chí tạm thời đi xuống trong trường hợp cá biệt, cụ thể. Nhưng
xu hướng chung là đi lên, là tiến bộ.
+ Phát triển bao hàm cả sự phủ định cái cũ và sự nảy sinh cái mới. Sự lặp lại dường như cái cũ nhưng trên cơ
sở cao hơn. Do vậy, phát triển là con đường xoáy ốc từ thấp đến cao

* Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững hai nguyên lý này
Nguyên lý về liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức sự vật cần phải có quan điểm tồn diện, chống lại quan
điểm phiến diện. Với quan điểm này, khi nghiên cứu sự vật phải xem xét tất cả các mối liên hệ của bản thân sự
vật và với các sự vật và hiện tượng khác.
+ Phải phân loại các mối liên hệ để hiểu rõ vị trí, vai trị của từng mối liên hệ đối với sự vận động và phát
triển của sự vật. Nếu khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan là vận động đi lên thì
trong nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển địi hỏi: phải phân tích sự


9


vật trong sự phát triển, cần phát hiện được cái mới, ủng hộ cái mới, cần phải tìm nguồn gốc của sự phát triển
trong bản thân sự vật. Phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong viếc nhận thức về mối liên hệ cũng như là giải
quyết sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
 Tóm lại: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, lịch
sử cụ thể và phát triển. Với cách xem xét, nghiên cứu theo quan điểm toàn diện và phát triển sẽ giúp ta hiểu
được bản chất sự vật, làm cho nhận thức phản ánh đúng đắn về sự vật và hoạt động thực tiễn có hiệu quả cao.

Câu 6: Trình bày nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận.
I. Đặt vấn đề:
Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng. Quy luật này nói lên cách thức của sự vận
động và phát triển.

II. Nội dung:
Mỗi sự vật, hiện tượng là sự thống nhất giữa hai mặt: chất và số lượng. Từ những thay đổi dần dần về lượng
dẫn sẽ đến những thay đổi về chất và ngược lại; là cách thức của sự vận động và phát triển.

1. Khái niệm:
* Chất: Là tính quy định vốn có của các sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc
tính, nhưng yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự vật đó là gì, phân biệt với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong thế giới có vơ vàn các sự vật hiện tượng, mỗi sự vật hiện tượng đều có một chất riêng, là mỗi
sự vật hiện tượng khơng phải chỉ có một chất mà có nhiều chất tuỳ theo những quan hệ cụ thể .

* Lượng: Là tính chất quy định của sự vật và hiện tượng về mặt quy mơ, trình độ phát triển của nó,
trình độ phát triển của nó biểu thị con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng.
- Lượng của sự vật nói lên kích thước dài hay ngắn, quy mơ to hay nhỏ, tổng số ít hay nhiều, trình độ

cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm, màu sắc đậm hay nhạt.
Có nhiều tính quy định về lượng khác nhau, sự vật và hiện tượng càng phức tạp thì những thơng số về
lượng càng phức tạp.
Sự phân biệt giữa chất là lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tuỳ theo từng mối quan hệ mà xác định đâu
là chất, đâu là lượng của sự vật. Có cái trong mối quan hệ này là chất, nhưng trong mối quan hệ khác
nó lại là lượng và ngược lại.

2. Mối quan hệ tính chất giữa chất và lượng:

10


- Mỗi sự vật có một thể thống nhất của hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó khơng tách rời nhau mà tác
động đến nhau một cách biện chứng. Trong sự vật tính quy định về chất khơng tồn tại nếu khơng có
tính quy định về lượng và ngược lại.
- Khi sự vật đang tồn tại chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định → mối liên hệ giữa
chất và lượng, là giới hạn mà trong đó sự vật, hiện tượng vẫn cịn là nó, chưa biến thành cái khác.
- Trong phạm vi một độ nhất định, hai mặt chất và lượng tác động lẫn nhau làm cho sự vật và hiện
tượng vận động và biến đổi.
- So với chất lượng thay đổi tuổi → quá trình diễn ra từ từ tăng dần hoặc giảm dần. Khi lượng thay
đổi đến một giới hạn nhất định thì dẫn đến sự thay đổi vật chất → quá trình thay đổi dần dần của lượng
đã tạo điều kiện cho chất đổi.
- Sự thay đổi về chất được gọi là bước nhảy → bước ngoặt căn bản trong sự biến đổi dần dần về
lượng, thời điểm sảy ra bước nhảy gọi là điểm nút.
- Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình vận động
liên tục của sự vật, nó khơng chấm dứt sự vận động nói chung mà chỉ chấm dứt một dạng tồn tại của sự
vật → sự vật mới, lượng mới → điểm nút → xảy ra bước nhảy và cứ như thể làm cho sự vật mới luôn
luôn thay thế sự vật cũ.
- Sự biến đối về lượng dần dần dẫn đến sự biến đổi về chất diễn ra một cách phổ biến trong giới tự
nhiên, đời sống xã hội, tư duy.

+ Tự nhiên: Bảng tuần hồn các ngun tố hố học của Mendelép đã chỉ rõ tính đa dạng của các chất
phụ thuộc vào ngun tử, khi cơ PhơFơnFăng, giảm thì ngun tử sẽ trở thành nguyên tố khác.
+ Đời sống xã hội: sự thay thế phương thức sản xuất - sự thay đổi lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất.
+ Tư duy: sự ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng là bước nhảy vọt về chất trong lịch sử triết học.
- Quy luật "Lượng - Chất" khơng chỉ có sự biến đổi về lượng > thay đổi về chất mà còn ngược lại →
khi chất mới ra đời → một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất giữa chất và lượng.

Tóm lại: Quy luật Lượng - Chất quy luật về sự tác động biện chứng giữa lượng và chất,
những thay đổi về lượng chuyển thành những thay đổi về chất và ngược lại.
III. Ý nghĩa phương pháp ḷn:
+ Phải kiên trì tích lũy về lượng để thay đổi về chất
+ Khắc phục tư tưởng nơn nóng "tả khuynh" đồng thời phải khắc phục tư tưởng bảo thủ "hữu
khuynh". Quy luật lượng chất giúp ta hiểu rằng lượng đổi → chất đổi thơng qua bước nhảy là hình thức
tất yếu của sự vận động và phát triển. Nhưng sự thay đổi về chất chỉ diễn ra với điều kiện lượng thay
đổi đến điểm nút.

11


Tư tưởng nơn nóng ''tả khuynh'' khơng chú ý đến q trình tích luỹ về lượng → họ nơn nóng, chủ
quan, duy ý chỉ cho rằng sự phát triển chỉ là bước nhảy liên tục mà không cần đến sự tích luỹ dần dần
về lượng.
Phải có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện các bước nhảy quy luật tự nhiên, đời
sống xã hội đều có tính khách quan. Sự khác nhau là ở chỗ, quy luật tự nhiên thì tự nó diễn ra tự phát,
cịn quy luật của đời sống xã hội chỉ được giải quyết thơng qua hoạt động có ý thức của con người.

Câu 7: Nội dung, ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
I. Đặt vấn đề:
Quy luật thống nhất của các mặt đối lập nói lên nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và

phát triển, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật và nó có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.

II. Nội dung:
1. Khái niệm:
- Mâu thuẫn là sự thống nhất và Đấu tranh của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng khách quan .

2. Tính chất của đấu tranh:
* Đấu tranh là hiện tượng khách quan và phổ biến.
- Khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại
đấu tranh bên trong. Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một thể thống nhất của các mặt, các thuộc tính, các
khuynh hướng đối lập nhau nhưng lại ràng buộc nhau và tạo thành đấu tranh.
- Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến: Đấu tranh tồn tại khách quan trong mọi sự vật và hiện tượng của
giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy con người thể hiện:
+ mâu thuẫn tồn tại phổ biến ở mọi sự vật hiện tượng, tồn tại trong suốt quá trình phát triển của
chúng ta.
+ Khơng có sự vật, hiện tượng nào lại khơng có mâu thuẫn và khơng có một giai đoạn nào trong sự
phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng lại khơng có mâu thuẫn. Mâu thuẫn này mất đi mâu thuẫn khác
lại hình thành.

* Sự thớng nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
a) Khái niệm mặt đới lập:
-

Là sự khái qt những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng… trái ngược nhau trong một

chỉnh thể làm nên sự vật và hiện tượng.
mâu thuẫn là chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau: Mâu
thuẫn phải có 2 mặt đối lập, họ không phải bất kỳ mặt đối lập nào cũng tạo thành đấu tranh, chỉ vì mặt

12



đối lập nào nằm trong một chỉnh thể có liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại với nhau mới tạo
thành đấu tranh.
b) Khái niệm thống nhất:
-

Là hai mặt đối lập liên hệ với nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm

tiền đề tồn tại cho mình.
* Ví dụ:
- Trong sự vật: Hai mặt đối lập đồng hoá và dị hoá, nếu chỉ là một quá trình thì sự vật sẽ chết.
- Trong xã hội: Giai cấp tư sản và vô sản là hai mặt đối lập thống nhất với nhau, nếu khơng có giai
cấp vơ sản tồn tại với tư cách một giai cấp bán sức lao động thì cũng khơng có giai cấp tư sản, tồn tại
với tư cách mua sức lao động, bóc lột sức lao động để tạo ra giá trị thặng dư.
- Khái niệm "thống nhất" trong quy luật đấu tranh còn gọi là "đồng nhất", hai khái niệm này đồng
nghĩa với nhau song khái niệm "đồng nhất" cịn có một nghĩa khác đó là sự chuyển hoá giữa các mặt
đối lập.
Trong một cuộc đấu tranh sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh giữa chúng,
sự thống nhất của hai mặt đối lập → hai mặt đối lập không nằm yên bên nhau mà luôn luôn đấu tranh
với nhau ⇒ là một quá trình phức tạp và chia ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm
riêng khác nhau (ví dụ: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản).

 Tóm lại: Bất cứ sự thống nhất của các mặt cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời,
tương đới. Cịn sự đấu tranh của các mặt đối lập có tính chất tuyệt đối, nó phá vỡ sự ổn định
dẫn đến sự chuyển hoá về chất của các sự vật hiện tượng.
* Sự chuyển hoá của các mặt đối lập:
Sự vật và hiện tượng trong thế giới là mn hình, mn vẻ nên sự chuyển hố và các mặt đối lập
cũng rất khác nhau, vì vậy phải căn cứ vào từng sự vật mà phân tích sự chuyển hoá của các mặt đối
lập, nghĩa là hai mặt đối lập chuyển hoá với nhau hoặc cả hai chuyển thành chất mới.


3. Các loại mâu thuẫn: Có 4 loại:
a. mâu thuẫn bên trong và bên ngoài:
mâu thuẫn bên trong: Là mâu thuẫn nằm ngay trong bản thân sự vật và hiện tượng.
mâu thuẫn bên ngoài: Là mâu thuẫn giữa các sự vật và hiện tượng với nhau.
b. mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
+ mâu thuẫn cơ bản: Là mâu thuẫn quy định bản chất sự vật, hiện tượng.
+ mâu thuẫn không cơ bản: chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
c. mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu:

13


+ mâu thuẫn chủ yếu: Là mâu thuẫn nổi bật lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn nhất định của quá trình
phát triển của sự vật.
+ mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn khơng đóng vai trị quyết định.
d mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng.
mâu thuẫn đối kháng: Là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng, những lực lượng xã hội mà lợi ích
căn bản trái ngược nhau, khơng thể điều hồ được.
mâu thuẫn khơng đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng, những lực lượng xã hội mà lợi
ích căn bản nhất trí với nhau.

III. Ý nghĩa phương pháp luận.
1. Phải thừa nhận tính khách quan về mâu thuẫn của các sự vật, hiện tượng, đòi hỏi chúng ta phải
biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản chất của sự vật, khuynh hướng vận động
và phát triển của chúng.
2. Phải biết phân tích thật cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và tìm cách giải quyết mâu thuẫn cụ thể đối
với từng mâu thuẫn - chúng ta phải tuân theo nguyên tắc sự vật, hiện tượng đối lập nhau thì mâu
thuẫn khác nhau, mỗi quy trình đều có mâu thuẫn, mỗi mâu thuẫn lại có đặc điểm riêng.
3. Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập, bất kỳ

mâu thuẫn nào, bất kỳ giai đoạn nào của mâu thuẫn, mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập.

Câu 8 : Thực tiễn là gì ? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ?
a. Khái niệm thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biến
thế giới khách quan.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ bản có 3 hình thức:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị - xã hội
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học
Trong 3 hoạt động trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trị quan trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt động
khác.
b. Vai trị của thực tiễn đới với nhận thức

14


Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau. Trong đó, thực tiễn đóng vai trị là
cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân lý.
* Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức
Con người muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất chế tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con người; muốn
lao động sản xuất con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu
tiên để con người nhận thức thế giới.
Trong hoạt động thực tiễn, con người dùng các công cụ, các phương tiện để tác động vào thế giới, làm thế
giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính; kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc
tính đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới.
Trong hoạt động thực tiễn, con người dần tự hồn thiện bản thân mình, các giác quan của con người ngày
càng phát triển. Do đó, làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.
Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì động lực cơ bản của nhận thức là thực

tiễn. Trong hoạt động thực tiễn con người đã vấp phải nhiều trở ngại, khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con
người phải giải đáp những câu hỏi do thực tiễn đặt ra. Ănghen nói: “Chính thực tiễn đã “đặt hàng” cho các nhà
khoa học phải giải đáp những bế tắc của thực tiễn”
- VD: ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn như khoa học vật liệu
mới, khoa học đại cương, khoa học vũ trụ…
Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các cơng cụ, phương tiện có tác dụng nối dài các giác quan,
nhờ vậy làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Mục đích của mọi nhận thức khơng phải vì bản thân nhận thực, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên,
biến đổi xã hội vì nhu cầu của con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực
tiễn.
- VD: Ứng dụng các phát minh khoa học: công nghệ điện tử, công nghệ sinh học…
* Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Làm sao để nhận biết được nhận thức của con người đúng hay sai? Tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng không
nằm trong lý luận, trong nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp khơng nhất thiết phải qua thực tiễn kinh nghiệm mới biết nhận thức đó là
đúng hay sai, mà có thể thơng qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận thức đó là đúng hay sai, mà có thể
thơng qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận thức đó là thế nào. Nhưng xét cho cùng thh́ những nguyên tắc
đó cũng đã được chứng minh từ trong thực tiễn.
- VD: Nhà bác học Galilê phát minh ra định luật về sức cản của khơng khí.

15


*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối:
Tuyệt đối là ở chỗ: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn có khả năng xác
định cái đúng, bác bỏ cái sai.
Tương đối ở chỗ thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì.
Hơn nữa, bản thân thực tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó khơng cho phép

người ta hiểu biết bất kỳ một cái gì hóa thành chân lý vĩnh viễn.

 Từ vai trị của thực tiễn đới với nhận thức địi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm
thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn.
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.

Câu 9 : Trình bày con đường biện chứng của quá trình nhận thức ? Mối quan hệ giữa
nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính
- Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng thế giới hiện thực khách quan vào trong bộ não người thông
qua hoạt động thực tiễn.
Q trình đó được Lênin khái qt như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách
quan” (V.I.Lênin Toàn tập, T.29, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, tr.179)
- Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn
thơng qua các giác quan diễn ra với các hình thức cơ bản sau:
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự vật hiện tượng tác động vào các
giác quan, gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh làm xuất hiện các cảm giác. Cảm giác là sự phản ánh
các thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng như màu sắc, mùi vị,..
- Tri giác là hình thức kế tiếp sau cảm giác. Tri giác là sự phản ánh nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng
trong sự liên hệ giữa chúng với nhau. Tri giác được hình thành từ nhiều cảm giác kết hợp lại. Tri giác cũng là
sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng thông qua các giác quan của con người.
+ Biểu tượng là hình thức cao nhất của trực quan sinh động. Biểu tượng xuất hiện trên cơ sở những hiểu biết
về sự vật do tri giác đem lại. Biểu tượng là hình ảnh được lưu giữ trong chủ thể, khi khơng cịn sự vật hiện
tượng hiện diện trực tiếp trước chủ thể. Ở đây biểu tượng đã ít nhiều mang tính gián tiếp cho nên nó là khâu
trung gian giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng.
- Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, bao gồm các hình thức cơ
bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng. Nó phản ánh, khái quát những đặc tính cơ bản
và phổ biến của một lớp sự vật, hiện tượng nhất định.


16


+ Phán đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm theo một qui tắc xác định mà chúng ta có thể xác định được trị
số logic của nó.
+ Suy lý là một thao tác logic tư duy để đi đến những tri thức mới từ những tri thức đã có.
- Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
+ Nhận thức cảm tính khác nhận thức lý tính ở chỗ: nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách
thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính. Ngược lại nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh
khách thể một cách gián tiếp, khái quát đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là các giai đoạn của một quá trình nhận thức dựa trên cơ sở thực
tiễn. Giữa chúng có sự tác động qua lại: nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính, nhận thức
lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính hồn tồn đối lập với chủ nghĩa duy cảm (đề cao vai trò của nhận thức cảm tính) và chủ nghĩa duy lý (đề
cao vai trị nhận thức lý tính).
- Thực tiễn trong quá trình nhận thức:
+ Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay sai lầm. Ngồi ra, mục đích của nhận
thức là để định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
+ Quay trở về thực tiễn nhận thức mới hoàn thành được chu trình biện chứng của nó. Trên cơ sở hoạt động
thực tiễn, nhận thức tiếp theo lại được bắt đầu bằng chu trình khác cao hơn.

* Mèi quan hƯ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính :
Theo quan điểm của phép t duy biện chứng, hoạt ®éng nhËn thøc cña con ngêi ®i tõ
trùc quan sinh động đến t duy trừu tợng và từ t duy trừu tợng đến thực tiễn. Con đờng
nhận thức đó đợc thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến
cao, từ cụ thể đến trừu tợng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong nh sau :

- Khái niệm
+ Nhận thức cảm tính ( hay còn gọi là trực quan sinh động ) là giai đoạn đầu tiên của

quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con ngời sử dụng các giác quan để tác động vào
sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức : cảm giác, tri
giác, biểu tợng.
+ Nhận thức lí tính ( hay còn gọi là t duy trừu tợng ) là giai đoạn phản ánh gián tiếp
trừu tợng, khái quát sự vật thông qua bộ nÃo đợc thể hiện qua các hình thức nh : khái
niệm, phán đoán, suy luận.

- Mụi quan hệ

17


Nhận thức cảm tính và lí tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lí tính. Và không có
nhận thức lí tính thì không nhận thức đợc bản chất thật sự của sự vật.
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính : nhận thức cảm tính là
cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lí tính. Lê-nin nói : Không có cảm
giác thì không có quá trình nhận thức nào cả
Nhận thức lí tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt với nhận thức cảm
tính, thờng bắt đầu từ nhận thức cảm tính. Dù nhận thức lí tính có trừu tợng và khái
quát đến đâu thì nội dung của nó cũng chứa đựng các thành phần của nhận thức
cảm tính. Bởi vì nhận thức cảm tính phản ánh trực tiếp đối tợng bằng các giác quan
của chủ thể nhận thức, phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên,
cả cái bản chất và không bản chất. Những nhận thức này đà trở thành nguyên liệu cho
nhận thức lí tính trong quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tợng đi sâu
vào bản chất.
Ngợc lại, nhận thức lí tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho nhận thức cảm tính
tinh vi, nhạy bén và chính xác hơn. Nhận thức cảm tính cha khẳng định đợc những
mặt, những mối liên hệ bản chất tất yếu bên trong của sự vật mà chỉ nhận thức đ ợc
những phản ánh bề ngoài. Khi quá trình nhận thức lặp lại với nhiều sự vật, hiện tợng

qua quá trình cảm tính và lí tính, dần dần sẽ khiến nhận thức cảm tính trở nên nhạy
bén hơn đối với từng sự vật, hiện tợng nhất định.
+ Ví dụ : Nh khi häc tiÕng Anh, ngêi häc thêng rÊt khã khăn với những từ vựng mới và
thờng phải tra từ điển. Trớc đó, họ sẽ phải nhớ mặt chữ và tìm nó trong từ điển rồi mới
hiểu đợc nghĩa của từ cần tìm ( nhận thức lí tính phụ thuộc vào nhận thức cảm
tính ). Sau đó, nhờ việc tra từ điển, biết nghĩa của từ và từ những lần sau, ngời học
chỉ cần nhìn qua cũng biết từ đó cã ý nghÜa g× ( nhËn thøc lÝ tÝnh chi phối nhận
thức cảm tính ).

Câu 10 : Phơng thức sản xuất là gì ? Trình bày những yếu tố
cấu thành của phơng thức sản xuất và vai trò của những u tè ®ã
?( thiếu phần vai trị của những yếu tớ đó)
* Phương thức sản x́t là khái niệm dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để
tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
* Những yếu tố cấu thành của phương thức sản xuất :
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất. Chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tạo thành quy luật: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.

18


a) Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại
trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản
xuất, tức tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người và xã hội.
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, thể hiện
năng lực thực tiễn của con người. Lực lượng sản xuất bao gồm: người lao động (với sức lao động và kĩ năng
lao động của họ) và tư liệu sản xuất (gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động).

+ Người lao động là những người trong độ tuổi lao động đủ điều kiện tham gia vào quá trình sản xuất của cải
cho xã hội: có nhu cầu lao động, đủ sức khoẻ, độ khéo léo trong quá trình lao động, đủ khả năng tiếp thu những
cơng nghệ kĩ thuật mới, có ý thức nghề nghiệp, có văn hố người lao động,… để tạo nên năng suất lao động xã
hội ngày càng cao.
+ Tư liệu lao động là những vật phẩm, những yếu tố, điều kiện để con người tác động vào đối tượng nhằm
tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động và các phương tiện khác
phục vụ q trình sản xuất,
+ Cơng cụ lao động là bộ phận cách mạng nhất của tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện
rõ nhất ở trình độ của cơng cụ lao động. Q trình phát triển của khoa học cơng nghệ thực chất lấy việc phát
triển công cụ lao động làm trung tâm.
+ Các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất làm điều kiện phục vụ quá trình sản xuất tuy nó khơng
đóng vai trị quyết định nhưng khổng thể thiếu.
+ Đới tượng lao đợng là tồn bộ những vật phẩm chịu sự tác động của công cụ lao động để trực tiếp hình
thành sản phẩm, bao gồm: Đối tượng lao động tự nhiên và đối tượng lao động nhân tạo.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người, là khả năng tạo ra
sức sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.

b) Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về
phân phối sản phẩm làm ra.
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở
quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất chính của tồn xã hội thể hiện quyền hợp
pháp của cá nhân hay cộng đồng đối với tư liệu sản xuất. Có 2 loại quan hệ sở hữu trong lịch sử phát triển của
nhân loại: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng.

19



Lực lượng sản xuất đóng vai trị là phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất còn quan hệ sản xuất đóng
vai trị là phương diện kinh tế của phương thức sản xuất.

Câu 11 : Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất ? Liên hệ thực tiễn nước ta hiện nay ?
Khái niệm
Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại
trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản
xuất, tức tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người và xã hội.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về
phân phối sản phẩm làm ra.

Giữa LLSX và QHSX có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó LLSX là mặt nội dung cịn
QHSX là mặt hình thức của mợt PTSX do đó LLSX qút định QHSX, cịn QHSX tác đợng trở lại
LLSX
*-Lực lượng sản x́t có vai trị qút định đới với sự hình thành,biến đổi và phát triên của quan hệ
sản xuất
Tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất địi hỏi phải có một quan hệ sản xuất phù
hợp ở cả ba mặt của nó.
Do yêu cầu phát triển sản xuất vật chất lực lượng sản xuất khơng ngừng phát triển lên ở trình độ cao hơn,
đòi hỏi quan hệ sản xuất phải biến đổi cho phù hợp tạo động lực cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Song lực lượng sản xuất thường phát triển nhanh hơn trong khi quan hệ sản xuất chậm thay đổi hơn. Do đó
khi sự phát triển của lực lượng sản xuất đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản
xuất hiện có và xuất hiện yêu cầu thay thế quan hệ sản xuất mới phù hợp trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất .

*-Quan hệ sản xuất có vai trị tác đợng trở lại đới với sự phát triển của lực lượng sản xuất.


Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến
thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến cơng cụ lao động.
Sự tác động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là tích cực, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc là tiêu cực, kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó khơng phù
hợp.

20


Sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất có thể là do quan hệ sản xuất
lạc hậu hơn, hoặc do quan hệ sản xuất vượt trước trình độ của lực lượng sản xuất hiện có.
Như vậy, lực lượng sản xuất không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ của quan hệ sản
xuất đối với nó đòi hỏi phá bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời thay thế bằng một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Qúa
trình đó lặp đi lặp lại tác động cho xã hội loài người trải qua những phương thức sản xuất từ thấp đến cao dẫn
đến sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội.

*Thực tiễn sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở nước ta hiện nay
Như ta đã biết trước đây nước ta là một nước phong kiến kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tự cung tự
cấp. Sau nước ta trở thành thuộc địa của Pháp, hàng hoá tuy có phong phú hơn trước đây nhưng vẫn khơng có
các ngành sản xuất ở trình độ khoa học, hàng hố chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu cơ bản của đời sống. Sau
một thời gian ngắn hồ bình, đất nước ta bước vào cuộc đấu tranh khốc liệt với đế quốc Mỹ với mục tiêu thống
nhâtý đất nước. Bước ra từ hai cuộc chiến tranh ác liệt nền kinh tế sản xuất của ta gần như khơng có gì, nền sản
xuất nhỏ trình độ khoa học kém phát triển, sau khi giành độc lập nước ta chủ trương quá độ đi lên xã hội chủ
nghĩa nhưng không qua tư bản chủ nghĩa, nhưng do trong thời gian đó chúng ta đã có những quan niệm khơng
đúng cho rằng đưa quan hệ sản xuất đi trước để mở đường cho sự phát triển lực lượng sản xuất, thiết lập công
hữu sở hữu tồn dân trong khi trình độ sản xuất và quản lý yếu kém dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc nảy sinh không
lường trước được. Đất nước rơi vào tình trạng trị trệ khơng phát triển cán bộ tham ô, người công nhân với nông
dân không hăng hái tham gia sản xuất, cuộc sống khó khăn, kinh tế giảm sút đất nước rơi vào khủng hoảng
trầm trọng. Nhận thức được sai lầm đó Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách mới, cho phép phục

hồi và phát triển chủ nghĩa tư bản, buôn bán tự do rộng rãi có lợi cho sự phát triển sản xuất, đưa ra phương
hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có định hướng xã hội chủ nghĩa, dần dần đưa nước ta ra
khỏi khủng hoảng và phát triển kinh tế, giảm dần sự tụt hậu so với các nền kinh tế phát triển

Câu 12 : Nguyên lý về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng? Liên hệ thực tiễn nước ta hiện nay ?
1. Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng : Là toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất
định trong quá trình phát triển của lịch sử có thể gồm nhiều loại quan hệ khác nhau:
a. Quan hệ sản xuất thống trị.
b. Quan hệ sản xuất mầm mống (của xã hội tương lai).
c. Quan hệ sản xuất tàn dư (của xã hội cũ).
Trong bất kỳ xã hội nào, quan hệ sản xuất thống trị giữ ưu thế, giữ vai trò chủ đạo. Thời kỳ đầu quan
hệ sản xuất tàn dư còn mạnh, đến giai đoạn cuối quan hệ sản xuất mầm mống mới có thể xuất hiện.

21


Ngồi ra một số thời kỳ có thể có quan hệ sản xuất hỗn hợp, nhất là trong giai đoạn quá độ (liên
doanh, liên kết).

- Kiến trúc thượng tầng: Là tồn bộ những quan điểm, tư tưởng pháp luật, chính trị, triết học,
tôn giáo, đạo đức… và các thể chế tương ứng của nó, được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất định
và phản ánh cơ sở hạ tầng đó.

2. Mới quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
a. Cơ sở hạ tầng quyết định.
- CSHT quyết định KTTT là phản ánh tính tất yếu kinh tế trong xã hội
- Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo, tuy nhiên trong

điều kiện tồn tại nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, kiến trúc thượng tầng bị chi phối cơ bản bởi quan
hệ sản xuất thống trị.

b. Kiến trúc thượng tầng có vai trị hết sức to lớn đới với cơ sở hạ tầng:
Kiến trúc thượng tầng mặc dù bị cơ sở hạ tầng quyết định, nhưng nó có tính độc lập tương đối, khi đã
sinh ra nó là lực lượng định hướng hay là nhân tố định hướng cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nếu
kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng là kiến trúc thượng tầng tiến bộ, nó sẽ thúc đẩy sự
phát triển của cơ sở hạ tầng. Nó khai thác những khả năng của quan hệ sản xuất khác nhau tạo nên
những hình thức kinh tế phong phú để phát triển nền sản xuất xã hội. Trên cơ sở đó nó củng cố cơ sở
hạ tầng và đặc biệt phát huy vai trò của cơ sở hạ tầng thống trị. Ngược lại, nếu kiến trúc thượng tầng
không phù hợp với cơ sở hạ tầng, đặc biệt nó lạc hậu hơn cả cơ sở hạ tầng hoặc vượt quá giới hạn cơ
sở hạ tầng cho phép nó sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, kìm hãm cơ sở hạ
tầng, làm suy yếu cơ sở hạ tầng, thậm chí có thể phá vỡ cơ sở hạ tầng.
Mỗi yếu tố của KTTT tác động trở lại CSHT là khác nhau, trong đó Nhà nước và pháp luật là hai yếu
tố tác động mạnh nhất và trực tiếp đến CSHT

c. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Được thể hiện một cách tập trung nhất ở mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế
được hiểu là tồn bộ những quan hệ sản xuất hình thành kết cấu kinh tế của xã hội, cịn chính trị được
hiểu là mối quan hệ của các giai cấp, các tầng lớp xã hội đối với vấn đề chính quyền, chính trị cịn
được hiểu là tồn bộ những hoạt động của nhà nước và việc tham gia vào hoạt động của nhà nước.
Trong mối quan hệ này chính trị bao giờ cũng là biểu hiện tập trung của kinh tế, nghĩa là nó phản ánh
những khuynh hướng tất yếu của kinh tế, những nhu cầu phát triển kinh tế nhưng đồng thời chính trị
khơng ưu tiên so với kinh tế. Vì chính trị giữ vai trò định hướng, liên quan đến chủ quyền dân tộc, liên
quan đến chế độ chính trị xã hội, vì vậy sự vận động của kinh tế phải được chỉ đạo với những mục tiêu
chính trị.

22



*.SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG
TẦNG Ở NƯỚC TA.

- Cơ sở hạ tầng: Hiện nay cơ sở hạ tầng là một kết cấu kinh tế bao gồm nhiều quan hệ sản xuất
khác nhau, đó là quan hệ sản xuất XHCN với các hình thức xí nghiệp, quốc doanh và kinh tế tập thể,
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với hình thức là các xí nghiệp tư bản tư nhân trong nước và nước
ngoài, quan hệ sản xuất hỗn hợp là các xí nghiệp liên doanh, liên kết giữa nhà nước với tư nhân, giữ cơ
sở kinh tế trong nước và ngồi nước, ngồi ra cịn có các loại hình quan hệ sản xuất khác dưới những
hình thức như kinh tế tự nhiên và kinh tế của những người sản xuất nhỏ. Trong cơ sở hạ tầng này, quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là nhân tố mới tiến bộ giữ vai trị chủ đạo trong tồn bộ nền kinh tế.

- Kiến trúc thượng tầng chính trị ở nước ta: Thể hiện ở những quan điểm chính trị và hệ thống
chính trị. Về quan điểm chính trị chúng ta lấy hệ tư tưởng của giai cấp tư sản là tư tưởng chỉ đạo, đó là
học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hờ Chí Minh. Hệ tư tưởng này làm kim chỉ nam cho cách
mạng nước ta, đã giúp nhân dân ta giành nhiều thắng lợi trong thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc,
cũng như trong q trình đổi mới vừa qua, hệ thống chính trị của nước ta là hệ thống chính trị nhất
nguyên, đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản, đồng thời hệ thống chính trị này cịn
mang tính nhân dân rộng rãi, thể hiện ở việc xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân và các tổ chức
quần chúng nhân dân có tính chất chính trị khác nhau.
Về cơ bản, đó là một hệ thống chính trị lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của đất
nước. Trong thời kỳ đổi mới giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ngày càng có mối liên hệ nội
tạng chặt chẽ hơn. Đó là cơ sở để tạo nên những thành tựu cơ bản trong thời kỳ đổi mới.

Câu 13 : Tồn tại xã hội là gì ? Ý thức xã hội là gì ? Các yếu tố cấu thành của tồn tại xã
hội và ý thức xã hội ? Mối quan hệ của các yếu tớ đó như thế nào ?
* Khái niệm tờn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Trong những quan hệ
xã hội vật chất, hai loại quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người với tự nhiên và quan hệ vật chất giữa người với
người.
- Tồn tại xã hội được nghiên cứu với tính cách vừa là đời sống vật chất vừa là những quan hệ vật chất giữa

người với người. Theo ý nghĩa đó thì tồn tại xã hội khơng phụ thuộc vào ý thức xã hội và ý thức xã hội không
bao quát được toàn bộ tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội gồm các yếu tố cơ bản sau: trước hết là hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số, phương
thức sản xuất vật chất. Trong ba yếu tố cơ bản đó thì phương thức sản x́t vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Như vậy, tồn tại xã hội là mặt vật chất xã hội. Mỗi giai đoạn phát triển của lồi người có một đời sống vật chất
riêng - một tồn tại xã hội riêng. Mặt khác, các yếu tố của tồn tại xã hội thường xun thay đổi nên tồn tại xã hội
có tính lịch sử.

23


* Khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội

a) Khái niệm
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình
cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
- Khi nghiên cứu về khái niệm ý thức xã hội cũng cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý
thức cá nhân. Ý thức cá nhân là thế giới tinh thần của những con người riêng biệt, cụ thể. Ý thức cá nhân đều
phản ánh tồn tại xã hội ở những mức độ khác nhau, do đó nó khơng thể khơng mang tính xã hội. Song. ý thức
cá nhân không phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng , một tập
thể, một xã hội, một thời đại nhất định.
- Ý thức xã hội và ý thức cá nhân cùng phản ánh tồn tại xã hội, chúng tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện
chứng, xâm nhập vào nhau và làm phong phú cho nhau.

b) Kết cấu của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội gồm các hiện tượng tinh thần, những bộ phận, những hình thái khác nhau phản ánh tồn tại xã
hội bằng những phương thức khác nhau. Tuỳ theo góc độ xem xét, chúng ta có thể chia ý thức xã hội thành các
dạng khác nhau.


*Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
- Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành một cách trực
tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hoá, khái quát hóa.
- Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái quát hoá thành các học thuyết xã hội,
được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, qui luật.
- Ý thức xã hội thơng thường tuy trình độ thấp hơn so với ý thức lý luận nhưng ý thức xã hội thông thường
phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống
đó. Ý thức xã hội thơng thường là tiền đề quan trọng cho sự hình thành của học thuyết khoa học.
- Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng phản ánh khái quát, sâu sắc, chính xác, nó có khả năng vạch
ra mối quan hệ bản chất của sự vật trong tồn tại xã hội.
* Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
Tâm lý xã hội bao gờm tồn bộ tình cảm, ước ḿn, thói quen, tập quán của con người, của một bộ phận
xã hội hoặc tồn bộ xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản
ánh đời sớng đó.
- Tâm lý xã hội có đặc điểm: phản ánh trực tiếp tồn tại xã hội, nhưng đó là trình độ phản ánh thấp, phản ánh
tự phát tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội ghi lại những mặt bề ngồi của xã hội nên nó khơng vạch ra đầy đủ, rõ
ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã hội. Những quan niệm của con người ở trình độ tâm lý xã hội mang

24


tính chất kinh nghiệm, yếu tố trí tuệ đan xen với yếu tố tình cảm chưa thể hiện về mặt lý luận. Nó có vai trị
quan trọng trong việc phát triển ý thức xã hội.
- Hệ tư tưởng là trình độ cao của ý thức xã hội, hình thành khi con người nhận thức sâu sắc hơn về những
điều kiện sinh hoạt vật chất của mình. Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất sự vật, vào các mối quan hệ
xã hội.
- Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm tư tưởng (chính trị, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo) là kết quả của sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Hệ tư tưởng
được hình thành một cách tự giác, nghĩa là nó được hình thành tự giác bởi các nhà khoa học và được truyền bá
trong xã hội.

- Khi nghiên cứu về hệ tư tưởng cần có sự phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học. Hệ
tư tưởng khoa học phản ánh chính xác, khách quan các mối quan hệ vật chất của xã hội. Còn hệ tư tưởng
không khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật chất xã hội nhưng dưới một hình thức sai lầm, hư ảo,
xuyên tạc khách quan.
- Là một bộ phận của ý thức xã hội, hệ tư tưởng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của khoa học. Lịch sử các
khoa học tự nhiên đã cho thấy tác động rất quan trọng của hệ tư tưởng, đặc biệt là vai trò của tư tưởng triết học
trong q trình khái qt tài liệu.

* Mới quan hệ giữa hệ tư tưởng và tâm lý xã hội.
- Hệ tư tưởng và tâm lý xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội,
nhưng chúng có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Cả hai đều có nguồn gốc tự tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội. Nhưng trong đó, tâm lý xã hội tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại cho sự hình thành, sự
truyền bá, sự tiếp thu của con người đối với một hệ tư tưởng nhất định (tâm lý, tình cảm giai cấp là điều kiện
thuận lợi cho các thành viên giai cấp tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp). Mối liên hệ giữa hệ tư tưởng (đặc biệt
là tư tưởng khoa học, tiến bộ) với tâm lý xã hội, với sự sinh động phong phú của đời sống thực tiễn sẽ giúp cho
hệ tư tưởng bớt xơ cứng, giảm sai lầm.
- Ngược lại, hệ tư tưởng, lý luận xã hội sẽ làm gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội. Hệ tư tưởng khoa học
sẽ thúc đẩy tâm lý xã hội phát triển theo hướng đúng đắn, lành mạnh. Hệ tư tưởng phản khoa học sẽ kích thích
những yếu tố tiêu cực của tâm lý xã hội phát triển.
- Hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội.
- Bất kỳ tư tưởng nào khi phản ánh các mối quan hệ đương thời thì đồng thời cũng thừa kế các học thuyết xã
hội, những tư tưởng và quan điểm đã tồn tại trước đó. Thí dụ, tư tưởng tơn giáo ở thời kỳ phong kiến thể hiện
lợi ích của giai cấp phong kiến nhưng lại được bắt nguồn trực tiếp từ những tư tưởng duy tâm thời cổ đại và
những tư tưởng đạo Cơ đốc thời kỳ đầu công nguyên. Sự ra đời phát triển của tư tưởng triết học Mác, cũng
không trực tiếp ra đời từ tâm lý xã hội của giai cấp cơng nhân lúc đó, mà là sự khái quát lý luận từ kinh nghiệm
của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội lúc đó, khái quát các tri thức của

25



×