Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

SKKN: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Khoa học lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.6 KB, 8 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
MÔN KHOA HỌC LỚP 5


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học gần đây được đề cập rất nhiều, kể từ
việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa đến việc vận dụng phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, hay cả đến khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS. Tuy nhiên, việc vận dụng những nội dung đổi mới đó vào thực tế
giảng dạy lại chưa thực sự hiệu quả. Để việc vận dụng phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học mới sao cho phù hợp, đạt hiệu quả điều quan trọng là cần phải nâng
cao hiểu biết của người GV về xu hướng đổi mới hiện nay sao cho có thể phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Với giáo dục Tiểu học, bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ là trang bị những kiến thức cơ sở ban đầu của người lao động trong
tương lai, đó là những con người được phát triển tồn diện, có tri thức, có tay
nghề năng lực thực hành tự chủ, sáng tạo. Muốn vậy, với từng môn học, phần
học, GV cần nghiên cứu, tìm hiểu những biện pháp dạy học cụ thể, nhằm đạt
được hiệu quả dạy học cao nhất.
Ở lớp 5, cùng với các môn học khác như Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Hát nhạc,
Mĩ thuật, Thể dục, thì Khoa học là một mơn học mang tính tích hợp cao, mơn học
cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội và mối quan hệ của chúng với con người.
Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy môn
Khoa học lớp 5 là một nội dung rất cần thiết trong các trường tiểu học hiện nay.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
I. Mục tiêu của mơn Khoa học lớp 5:
1. Có một số kiến thức cơ bản ban đầu:


- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sinh sản, cơ thể người, phịng
tránh một số bệnh thơng thường.
- Sự sinh sản ở động vật và thực vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu, dạng năng lượng
thường gặp trong đời sống.
2. Bước đầu hình thành một số kĩ năng :
- Ứng xử thích hợp trong một tình huống có liên quan đến sức khoẻ bản
thân, gia đình, cộng đồng…
- Quan sát một số thí nghiệm,thực hành đơn giản, gắn liền với đời sống,
sản xuất.
- Đặt câu hỏi trong quá trình học tập, diễn đạt bằng lời nói, bài viết, hình
vẽ, sơ đồ…
- Phân tích, so sánh, rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên.


3. Có thái độ và hành vi:
- Tự giác thực hiện các qui tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào
đời sống
- Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp.
- Tích cực tham gia bảo vệ mơi trường xung quanh.
II. Các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
Trong dạy học mơn Khoa học, ta có thể sử dụng phối hợp một số phương
pháp dạy học khác nhau một cách linh hoạt, sáng tạo theo hướng tăng cường sự
tham gia của học sinh vào các hoạt động tìm tịi, phát hiện kiến thức mới. Trong
đó giáo viên đặc biệt lưu ý:
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động khám phá nhằm khuyến
khích sự tị mị khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em

được tiếp cận với thực tế xung quanh.
- Tổ chức cho học sinh tập giải quyết những vấn đề đơn giản gắn liền với
những tình huống có ý nghĩa, học sinh sẽ có dịp vận dụng những kiến thức đã học
vào cuộc sống một cách phù hợp.
- Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm nhỏ sẽ giúp các em có nhiều cơ
hội để nói lên ý kiến của mình, giúp các em rèn luyện khả năng diễn đạt, giao tiếp
và hợp tác trong công việc.
- Tăng cường học sinh sử dụng tranh, ảnh, sơ đồ, mẫu vật, đồ vật thí
nghiệm… Sau đây là những gợi ý cụ thể về việc áp dụng một số phương pháp dạy
học để dạy mơn Khoa học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong học tập.
1. Phương pháp quan sát:
- Phương pháp quan sát dạy học sinh cách sử dụng các giác quan để tri giác
trực tiếp, có mục đích về các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và trong
cuộc sống hằng ngày mà khơng có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các sự
vật hoặc hiện tượng đó.
- Phương pháp quan sát có 2 bước:
+ Quan sát để thu nhập thơng tin
+ Xử lí thông tin đã thu thập được để rút ra kết luận.
- Đối tượng quan sát có thể là các tranh ảnh, mơ hình, sơ đồ, vật chất các
hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và trong quá trình sống của các sinh vật.
- Một số điểm cần lưu ý học sinh khi quan sát: giáo viên cần chú trọng
hướng dẫn học sinh biết cách quan sát để tìm tịi, phát hiện ra những kiến thức
mới, đưa ra những thắc mắc, câu hỏi…
2. Phương pháp thí nghiệm:
- Phương pháp thí nghiệm dùng để dạy các bài về sinh vật, hiện tượng, các
quá trình diễn ra trong thế giới tự nhiên.
- Các bước hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm:
+ Bước 1: Xác định mục đích của thí nghiệm
+ Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm



+ Bước 3: Tiến hành thí nghiệm
+ Bước 4: Phân tích kết quả và kết luận
- Một số điểm cần lưu ý:
Tuỳ từng thí nghiệm, tuỳ từng trình độ học sinh, giáo viên có thể yêu cầu
học sinh ở các mức độ khác nhau:
+ Quan sát hình vẽ trong SGK rồi dự đốn kết quả thí nghiệm.
+ Giáo viên làm mẫu, hướng dẫn học sinh làm theo.
+ Giáo viên giao nhiệm vụ, giúp đỡ học sinh tiến hành thí nghiệm.
+ Giáo viên giao nhiệm vụ, học sinh tự làm.
3. Phương pháp dạy học theo nhóm:
- Việc tổ chức cho học sinh học theo nhóm là quan trọng. Nó giúp học sinh
có nhiều cơ hội để diễn đạt và khám phá lí tưởng, mở rộng suy nghĩ, hiểu biết,
học sinh có cơ hội để học hỏi bạn bè, phát huy vai trị trách nhiệm.
- Dạy học hợp tác theo nhóm gồm những bước sau:
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn các nhóm làm
việc.
+ Bước 2: Từng học sinh làm việc độc lập theo sự phân cơng của
nhóm, tập hợp kết quả làm việc của từng học sinhđể thành sành sản phẩm chung
của nhóm.
+ Bước 3: Làm việc chung cả lớp (đại diện các nhóm báo cáo kết
quả; các nhóm bổ sung, góp ý; giáo viên kết luận).
4. Phương pháp trò chơi:
- Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của
học sinh.
- Trị chơi học tập làm khơng khí lớp học thoải mái, dễ chịu, học sinh thấy
vui, nhanh nhẹn, cởi mở và tiếp thu tự giác, tích cực hơn.
- Cách tổ chức trò chơi học tập:
+ Nêu tên trò chơi

+ Cho học sinh chơi thử
+ Chơi thật
+ Nhận xét kết quả trò chơi, thái độ của người chơi
+ Kết thúc: học sinh nêu lên những gì các em đã học được qua trò
chơi
- Một số điểm cần lưu ý:
+ Nếu giáo viên tổ chức khơng tốt sẽ khó kiểm sốt lớp học
+ Một số trị chơi có thể làm học sinh quá hưng phấn, có thể ảnh
hưởng đến các môn khác.
5. Phương pháp động não
- Động não là phương pháp nhằm giúp học sinh nảy sinh nhiều ý tưởng,
nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
- Các bước tiến hành:
+ Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp.
+ Khích lệ học sinh phát biểu
+ Liệt kê ý kiến lên bảng


+ Phân loại ý kiến
+ Tổng hợp ý kiến của học sinh
- Một số điểm cần chú ý:
+ Ý kiến phát biểu nên ngắn gọn.
+ Mọi ý kiến đều cần được giáo viên hoan nghênh, chấp nhận, không
nên phê phán, nhận định đúng, sai.
+ Động não không phải là phương pháp hoàn chỉnh mà chỉ là sự khởi
đầu. Khi danh sách các câu trả lời đã hoàn chỉnh, giáo viên cần phải cho cả lớp
dùng danh sách này để đánh giá, lựa chọn xem những ý kiến nào phù hợp hoặc
không phù hợp với vấn đề đưa ra.
+ Kết thúc phần này giáo viên nên nhấn mạnh Kết luận có được là
kết quả của sự tham gia chung của tất cả học sinh.

III. Bài soạn minh họa
SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CHẤT
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Phân biệt ba thể của chất. Nêu điều kiện để mỗi chất có thể chuyển tà thể
này sang thể khác.
- Kể tên 1 số chất ở thể rắn, thể lỏng, thể khí. Kể tên một số chất có thể
chuyển từ thể này sang thể khác.
- Giáo dục HS u thích học tập mơn khoa học
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh ảnh trang 73 sgk, phiếu học tập, bảng phụ
- Các băng chữ, một số hình ảnh về sự chuyển thể của chất
- M¸y chiÕu đa năng projector ..., thanh th,
III. Hot ng dy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
 Nước tồn tại ở những thể nào?
Khi nào nước có thể chuyển từ thể này sang thể khác? Nêu ví dụ?
2. Bài mới: Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Phân biệt 3 thể của chất
- Chia lớp làm 2 đội
- Chia đội, phân đội trưởng
Mỗi đội cử 5- 6 học sinh tham gia.
- Thảo luận, đánh dấu vào phiếu
- Các đội sẽ thảo luận theo đội
nhóm của đội mình
- Chơi trị chơi “tiếp sức”
“Phân biệt 3 thể của chất”
Thể rắn
Thể lỏng Thể khí
Cát trắng Cồn
Hơi nước

Đường
Dầu ăn
Ơxi
Nhơm
Nước
Nitơ
Nước đá
Xăng
Nước
- GV nhận xét, cho điểm, xếp loại
- Đọc lại kết luận trên bảng
nhóm.
 Hoạt động 2: Đặc điểm của chất rắn,


chất lỏng, chất khí
- Yêu cầu HS thảo luận theo bàn
- Giáo viên đọc câu hỏi, HS thảo luận và
trả lời bằng cách giơ thanh thẻ.
- yêu cầu Hs giải thích
- Nhận xét, KL
 Hoạt động 3: Sự chuyển thể của chất
lỏng trong đời sống hằng ngày
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh trang 73
sgk và nói về sự chuyển thể của nước.

- Thảo luận chọn đáp án rồi giơ thẻ
1- B
2- C
3- A

- Giải thích
- theo dõi và đọc lại kết luận

- HS quan sát, trả lời câu hỏi

H1: Nước ở thể lỏng
H2: Nước đá chuyển từ thể lỏng
trong điều kiện nhiệt độ bình thường.
H3: Nước bốc hơi chuyển từ thể lỏng
Giảng: Khi thay đổi nhiệt độ, các chất có sang thể khí ở nhiệt độ cao.
thể chuyển từ thể này sang thể khác, sự - Theo dõi
chuyển thể này là một dạng biến đổi lí
học.
- Yêu cầu HS lấy ví dụ về sự chuyển thể
của chất trong cuộc sống hằng ngày.
- HS lấy ví dụ
- Nhận xét, tuyên dương
- Nhận xét
 Hoạt động 4: Trò chơi: “Ai nhanh, ai
đúng”
Chia lớp làm 3 nhóm , phát phiếu cho các
nhóm.
- GV đưa ra cho HS các ví dụ về sự - Chia làm 3 nhóm
chuyển thể của chất, nhiệm vụ của các - Thảo luận và làm vào phiếu
nhóm là đánh giá xem các nhận định ấy - Trình bày
đúng hay sai.
- Mỗi câu đúng được 1 điểm, thang điểm
10. Kết thúc đội nào được cao điểm hơn
sẽ tháng cuộc.
- Nhận xét, tuyên dương

- Theo dõi
3. Củng cố, dặn dò
- Hệ thống nội dung bài học
- Nhận xét tiết học
IV. Kết quả thực hiện và những kiến nghị đề xuất:
1. Kết quả:
- Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy môn Khoa học lớp 5 ở
trường Tiểu học Tề Lỗ năm học 2012 – 2013, chúng tôi thấy kết quả đã được
nâng
lên rõ rệt. Tỉ lệ học sinh khá giỏi khối 5 ngày càng cao:


Loại
yếu

Tỉ
lệ
%

21,1

0

0

5,2

0

0


Năm học

Tổng số
HS

Loại
giỏi

Tỉ lệ
%

Loại
khá

Tỉ lệ
%

Loại
TB

Tỉ lệ
%

2011 - 2012

109

32


29,3

54

49,5

23

2012 - 2013

116

49

42,2

61

52,5

6

2. Những kiến nghị
- GV phải luôn đổi mới phương pháp giảng dạy, say mê với môn học.
- Sử dụng một cách tích cực và có hiệu quả đồ dùng dạy học trong mỗi tiết
học.
- Sáng tạo trong cách ra đề, kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trường phải thường xuyên kiểm tra, tư vấn kịp thời
việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
+ Tăng cường các chuyên đề thực tập môn khoa học.

+ Bổ sung các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại (máy chiếu đa năng,
PHN 3: KT LUN
i mi phương pháp dạy học môn Khoa học nhằm nâng cao chất lương
dạy học môn Khoa học, phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng đối
tượng học sinh để có thể phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến học sinh, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Để đạt được
điều này, vai trò của người giáo viên hết sức quan trọng. Người giáo viên phải là
người hướng dẫn, tổ chức quá trình học tập của HS, huy động vốn kiến thức và
kinh nghiệm sống của học sinh để xây dựng bài. Khuyến khích học sinh nêu câu
hỏi, ý kiến cá nhân, nêu thắc mắc về vấn đề đang học. Với vốn kiến thức sâu rộng
cộng với việc sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học của người giáo viên
nhất định sẽ giúp HS phát huy tốt nhất tính tự giác, tích cực trong việc chiếm lĩnh
tri thức.
Tõ kinh nghiƯm thùc tiƠn d¹y học và kết quả nghiên cứu, t chuyờn mụn
4,5 trng tiểu học Tề Lỗ đã rót ra mét sè kÕt luận sau:
+ Nắm bắt kịp thời, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo.
+ Tạo ra các tình huống có vấn đề trong quá trình dạy học để phát huy tích
cực cho học sinh.
+ Tạo không khí học tập, thoải mái, tự nhiên.
+ Để thường xuyên thực hiện tiết học có hiệu quả, nên đơn giản hoá việc tổ
chức học tập, triệt để sử dụng tư liệu, đồ dùng sẵn có.
Vi ti cú giỏ tr thực tiễn, đã được áp dụng trong giảng dạy thực tế ở
trường tiểu học Tề Lỗ và đã có kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn phải có điều


chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của việc học tập bộ môn. Chúng tôi rất
mong được sự tham gia, đóng góp của các bạn đồng nghiệp, rất mong được sự
trao đổi, rút kinh nghiệm để đề tài hoàn chỉnh hơn.

Tề Lỗ, ngày 02 tháng 12 năm 2013

Tổ thực hiện: Tổ 4,5



×