Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 7 bài Luyện tập tạo lập văn bản - GV: Nguyễn Kim Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.71 KB, 10 trang )

Văn bản:- SƠNG NÚI NƯỚC NAM
-Lý Thường Kiệt- PHỊ GIÁ VỀ KINH
-Trần Quang KhảiA. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về thơ trung đại.
- Đặc điểm thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt
Đường luật.
- Chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm
bảo vệ chủ quyền đó trước kẻ thù xâm lược (Sơng núi nước
Nam); Khí phách hào hùng và khát vọng thái bình thịnh trị
của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần (Phò giá về kinh).
2. Kĩ năng: - Nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt
Đường luật.
- Đọc – hiểu và phân tích thơ thất ngơn tứ tuyệt, ngũ ngơn
tứ tuyệt Đường luật chữ Hán qua bản dịch Tiếng Việt.
3. Thái độ: - Hiểu hơn về truyền thống lịch sử của dân tộc.
- Bồi dưỡng lịng tự hào, u nước.
4. Tích hợp: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
(Sơng núi nước Nam)
- Biết liên hệ với “Tuyên ngôn độc lập” của Bác để thấy
được Người đã thể hiện sự tiếp nối tinh thần độc lập, khí
phách hào hùng của ông cha.
- Liên hệ với “Tuyên ngôn độc lập” của Bác và rút ra bài
học về ý thức gìn giữ độc lập tự do cho dân tộc.
B. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo.


a. Phương tiện dạy học: Bảng phụ, bút lông, máy chiếu.
- Tranh ảnh minh hoạ, văn bản “Tuyên ngôn độc lập” của Bác.
- Caset, băng ghi âm Bác đọc bản “Tun ngơn độc lập” ở Quảng
trường Ba Đình ngày 2/9/1945


b. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
- Động não: suy nghĩ và trình bày hiểu biết về tác giả, tìm hiểu văn bản.
- Thảo luận nhóm: trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của văn
bản.
- Trình bày một phút: trình bày nhận xét khái quát về giá trị nội dung
và nghệ thuật của văn bản.
2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài 1,2 trong văn bản “Những câu
hát châm biếm” ?
? Phân tích nội dung và ý nghĩa của 2 bài em vừa
đọc ?
3. Bài mới: GV giới thiệu bài mới…(GV giới thiệu nguyên tác chữ Hán
hai bài thơ trên máy chiếu)….giới thiệu các tác giả cùng hoàn cảnh sáng
tác…

Hoạt động của thầy - trò

* Hoạt động 1: HD tìm hiểu văn bản “Sơng núi
nước Nam”.

Nội dung kiến thức

A. Văn bản: “SÔNG NÚI NƯỚC
NAM” (Nam quốc sơn hà)


I. Tìm hiểu chung văn bản.
HS: đọc chú thích sgk (63).


1.Tác giả, tác phẩm:

GV: - Về tên bài thơ: “Sông núi nước Nam”
(Nam quốc sơn hà) là tên do người đời sau đặt.
Bài thơ còn được gọi là bài thơ Thần vì tương
truyền khi Lý Thường Kiệt vâng mệnh vua Lý
Nhân Tông đem quân dẹp giặc Quách Quỳ trên
sông Như Nguyệt, một đêm, quân sĩ chợt nghe từ
trong đền thờ hai an hem Trương Hống, Trương
Hát có tiếng ngâm bài thơ này.

* Tác giả: Lý Thường Kiệt – một dan
tướng đời vua Lý Nhân Tông.

* Tác phẩm: là bài thơ Thần, được ra
trong cuộc kháng chiến chống Tống tr
sông Như Nguyệt (1076-1077)

- Về tác giả bài thơ, từ truyền thuyết trên, cho đến
nay chưa đủ căn cứ xác định ai là tác giả của bài
thơ. Mọi người thường cho rằng bài thơ này do Lý
Thường Kiệt viết.
GV: HD đọc: dõng dạc, trang nghiêm thể hiện
được khí phách hào hùng của bài thơ, nhịp 4/3.
-> GV đọc mẫu -> gọi Hs đọc.
HS: đọc chú thích trên bảng phụ.
? Em có nhận xét gì về số câu, số chữ trong câu,
cách hiệp vần ?


2. Đọc, chú thích:

HS: nhận xét.

GV: ? “Sơng núi nước Nam” được coi là “bản
Tuyên ngôn Độc lập” đầu tiên của nước ta viết
bằng thơ. Vậy Tuyên ngôn Độc lập là gì ?

3. Thể thơ: Thất ngơn tứ tuyệt Đường
(Bài thơ có 4 câu, mỗi câu có 7 tiếng –
trúc theo trình tự: khai, thừa, chuyển, h
– với cách hiệp vần từ cuối của câu th
nhất với từ cuối của câu thứ hai, thứ tư

-> TNĐL chỉ xảy ra sau quá trình giành được độc
lập từ một nước khác đến nắm quyền thống trị đất
nước mình.

II. Phân tích.

-> TNĐL thường chỉ xảy ra khi nước nắm quyền


thống trị không đủ khả năng thống trị nữa, phải trả
lại cho tộc người vốn là chủ nhân của nó đã bị
tước quyền độc lập.
=> TNĐL là lời tuyên bố về chủ quyền của đất
nước và khẳng định long quyết tâm bảo vệ chủ
quyền đó, khơng cho bất cứ kẻ thù nào đến xâm
phạm.

? “Sông núi nước Nam” là 1 bài thơ thiên về biểu
ý (bày tỏ ý kiến). Vậy nội dung biểu ý đó được
thể hiện theo 1 bố cục như thế nào? Hãy nhận xét
bố cục và biểu ý đó?
-> 2 câu đầu: nước Nam là của người Nam. Điều
đó được sách trời định sẵn, rõ ràng.
-> 2 câu cuối: kẻ thù khơng được xâm phạm, xâm
phạm thì thế nào cũng chuốc phải thất bại thảm
hại.
=> Bố cục gọn gàng, chặt chẽ. Biểu ý rõ ràng.
HS: đọc 2 câu đầu.

? 2 câu đầu ý nói gì?
GV : Hai câu đầu nêu lên 1 nguyên lí khách quan,
tất yếu, có giá trị như lời tun ngơn. Nó là quyền
độc lập và tự quyết của dân tộc ta. Đó là ý chí sắt
đá của 1 dân tộc có bản lĩnh, có truyền thống đấu
tranh. Hai câu thơ có giá trị mở đầu cho 1 tuyên
ngôn độc lập ngắn gọn của nước Đại Việt hùng
cường ở thế kỷ XI.
? Nói như vậy là để nhằm mục đích gì ? Người
viết đã bộc lộ tình cảm gì trong 2 câu thơ này?


HS: đọc 2 câu thơ cuối

1.Hai câu đầu:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhân định phận tại thiên thư


? 2 câu cuối nói lên ý gì ?
-> Nói về truyền thống đấu tranh bất khuất của
dân tộc ta và nêu lên 1 ngun lí có tính chất hệ
quả đối với 2 câu thơ trên.

-> Nước Nam là của người Nam, điều
đã được sách trời định sẵn, rõ ràng.

? Nói như vậy để nhằm mục đích gì?

? Ngồi biểu ý “Sơng núi nước Nam” có biểu
cảm (bày tỏ cảm xúc) khơng ? Nếu có thì thuộc
trạng thái nào?
GV: Ngồi biểu ý cịn có biểu cảm rất sâu sắc
trong 2 trạng thái : - Lộ rõ: Bài thơ đã trực tiếp
nêu rõ ý tưởng bảo vệ quyền độc lập và kiên
quyết chống ngoại xâm. - ẩn kín : bài thơ có sắc
thái biểu hiện cảm xúc mãnh liệt, với ý chí sắt đá
trong lời nói, người đọc phải suy nghĩ, nghiền
ngẫm mới thấy ý tưởng đó.
? Em có nhận xét gì về thể thơ, giọng điệu, nhịp
thơ? Tác dụng?

=>Khẳng định chủ quyền đất nước. Th
hiện tình yêu nước, niềm tự hào dân tộ
2.Hai câu cuối:
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.

->Kẻ thù không được xâm phạm. Xâm

phạm thì thế nào cũng chuốc phải thất
thảm hại.

=> Đây là lời cảnh báo hành động xâm
lược của kẻ thù và khẳng định sức mạ
của dân tộc Việt Nam.
? Khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu của bài
thơ?


? Nêu ý nghĩa của văn bản?

=> Bài thơ viết theo thể thất ngôn tứ tu
nhịp 4/3, giọng thơ đanh thép, hùng hồ
GV: Liên hệ đến bản “Tuyên ngôn Độc lập” của
dõng dạc biểu thị ý chí và sức mạnh V
Bác đọc tại Quảng trường Ba Đình sáng 2/9/1945. Nam.
-> Bản TNĐL của Bác đã phát triển tinh thần dân
tộc qua việc khẳng định quyền của các dân tộc
( trong đó có dân tộc Việt Nam): “tất cả các dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”
-> Chính nghĩa của dân tộc Việt Nam và quyết
tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do,
độc lập ấy.”

* Hoạt động 2: HD tìm hiểu văn bản “Phị giá
về kinh”
HS: đọc chú thích sgk (66).
? Tác giả bài thơ là ai?

III.Tổng kết:
1. Nghệ thuật:

- Sử dụng thể thơ thất ngơn tứ tuyệt ng
gọn, súc tích để tun bố nền độc lập c
đất nước.

- Dồn nén xúc cảm trong hình thức thi
về nghị luận, trình bày ý kiến.

- Lựa chọn ngơn ngữ góp phần thể hiệ
giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh th
2. Ý nghĩa văn bản:

- Bài thơ thể hiện niềm tin vào sức mạ
chính nghĩa của dân tộc ta.
- Bài thơ có thể xem như là bản tuyên
ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.


? Bài thơ viết vào thời gian nào?
GV: HD đọc: Giọng phấn chấn, hào hùng, chậm
chắc. Nhịp 2/3.
? Em có nhận xét gì về số câu, số chữ trong câu,
cách hiệp vần? So sánh với thể thơ thất ngôn...?


? Bài thơ đề cập đến vấn đề gì ?
-> Bài thơ nói về 2 chiến thắng giặc Mơng và giặc
Ngun đời Trần và ý thức XD nước sau khi có
thái bình.
? Bài thơ có bố cục như thế nào ?
? Nội dung của 2 câu đầu và 2 câu cuối khác nhau
ở chỗ nào?
-> 2 câu đầu nói về hào khí chiến thắng, 2 câu sau
nói về khát vọng thái bình của dân tộc.
HS: Đọc 2 câu đầu.
? Hai câu đầu nêu ý gì ?
-> 2 câu đầu của bài thơ nói về 2 chiến thắng.
Chiến thắng Chương Dương sau nhưng được nói
trước chiến thắng Hàm Tử, để làm sống lại khơng
khí của chiến trường. Hai câu thơ như 1 ghi chép
cảnh chiến trường kinh thiên động địa.
? Em có nhận xét gì về lời thơ của tác giả ? Tác
dụng của lời thơ đó?
-> Lời thơ rõ ràng, rành mạch và mạnh mẽ gân
guốc làm sống dậy 1 khơng khí trận mạc như có
tiếng va của đao kiếm, tiếng ngựa hí, qn reo!

B. Văn bản: “PHỊ GIÁ VỀ KINH”
(Tụng giá hồn kinh sư)
I. Tìm hiểu chung văn bản.
1.Tác giả, tác phẩm

- Tác giả: Trần Quang Khải (1241-129
- Bài thơ viết năm 1285

2. Đọc, chú thích.

3. Thể thơ: ngũ ngơn tứ tuyệt (Đường


? Nhắc đến 2 trận đánh đó để nhằm mục đích gì?
? Qua đó tác giả muốn bộc lộ tình cảm gì?

luật) - Bài thơ có 4 câu, mỗi câu có 5
tiếng.
II. Phân tích.

HS: đọc 2 câu cuối.

? ý 2 câu cuối nói gì?
-> 2 câu cuối là lời động viên, phát triển đất nước
trong hồ bình. Như vậy thái bình vừa là thành
quả chiến đấu, vừa là cơ hội để gắng sức. Đó là
chiến lược giữ nước lâu bền.
? Hai câu cuối đã bộc lộ được tình cảm gì ?

1. Hai câu đầu: Hào khí chiến thắng
Đoạt sáo Chương Dương độ,

? Em có nhận xét gì về cách biểu ý của bài thơ?

Cầm Hồ Hàm Tử quan.

-> Nói về thắng lợi của 2 trận đánh ở
-> HS: Bài thơ được biểu ý 1 cách rõ ràng, diễn

đạt ý tưởng trực tiếp, khơng hình ảnh hoa mĩ, cảm Chương Dương và Hàm Tử.
xúc trữ tình được nén kín trong ý tưởng. 2 câu đầu
là niềm tự hào mãnh liệt trước chiến thắng, 2 câu
sau là niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời
của đất nước

-> Lời thơ rõ ràng, rành mạch - Làm s
dậy khơng khí trận mạc.
? Khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu của bài
thơ?

=> Ca ngợi chiến thắng hào hùng của


tộc trong cuộc chiến chống quân Môn
Nguyên xâm lược. Thể hiện niềm tự h
dân tộc.

2. Hai câu cuối : Khát vọng thái bình
thịnh trị của dân tộc.
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san.

-> Nói về việc xây dựng đất nước tron
thời bình với 1 niềm tin sắt đá vào sự
vững muôn đời của đất nước.
? Nêu ý nghĩa của văn bản?

=> Thể hiện niềm tin sắt đá vào sự bền
vững muôn đời của đất nước.


? Cách biểu ý và biểu cảm của bài “Phò giá về
kinh” và bài “Sơng núi nước Nam” có gì giống
nhau ?
HS: thảo luận, trao đổi.
-> Nhận xét 2 bài thơ “Sông núi nước Nam” và
“Phò giá về kinh”: - Hai bài thơ đều thể hiện 1
chân lí lớn lao và thiêng liêng đó là : Nước VN là
của người VN, không ai được xâm phạm, nếu
xâm phạm sẽ bị thất bại (bài 1). - Bài 2 là ngợi ca
khí thế hào hùng của dân tộc qua chiến đấu và
khát vọng XD phát triển đất nước trong hồ bình.
-> Hai bài thơ đều là thể Đường luật. Một theo thể
thất ngôn tứ tuyệt, 1 theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt.
=> Cả 2 bài thơ đều diễn đạt ngắn gọn, xúc tích,
cảm xúc và ý tưởng hoà làm một

III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:

- Sử dụng thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cô
đọng, hàm súc để thể hiện niềm tự hào
tác giả trước những chiến thắng hào h
của dân tộc.

- Có nhịp thơ phù hợp với việc tái hiện


những chiến thắng dồn dập của nhân d
ta và việc bày tỏ suy nghĩ của tác giả.


- Sử dụng hình thức diễn đạt cô đúc, d
nén cảm xúc vào bên trong tư tưởng.

- Có giọng điệu sảng khối, hân hoan,
hào.
2. Ý nghĩa văn bản.

Hào khí chiến thắng và khát vọng về m
đất nước thái bình thịnh trị của dân tộc
thời nhà Trần.
IV. Luyện tập.

* So sánh cách biểu ý và biểu cảm của
bài thơ.
4. Củng cố: - GV nhắc lại nội dung chính của bài học và nhận xét tiết học.
5. Dặn dò: - Học thuộc lòng – đọc diễn cảm văn bản dịch thơ (2 bài).
- Sưu tầm những bài văn, thơ do Bác Hồ viết thể hiện tinh thần
độc lập dân tộc.
- Sưu tầm một số bức ảnh chụp Bác đọc bản tuyên ngôn độc lập
ngày 2/9/1945.
- Học bài và soạn bài: “Từ Hán Việt”



×