Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu thực trạng khai thác du lịch và đề xuất mô hình phát triển du lịch bền vững tại bán đảo sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------------

NGUYỄN DƯƠNG THÙY TRÂM

TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHAI THÁC
DU LỊCH VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI BÁN ĐẢO
SƠN TRÀ, TP. ĐÀ NẴNG

Đà Nẵng – Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------------

NGUYỄN DƯƠNG THÙY TRÂM

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHAI THÁC
DU LỊCH VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI BÁN ĐẢO
SƠN TRÀ, TP. ĐÀ NẴNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 315032151162


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN MINH

Đà Nẵng – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là thành quả từ sự nghiên cứu hoàn toàn
thực tế trên cơ sở các số liệu thực tế và được thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, khách quan
và do chính tơi thực hiện. Các số liệu, tài liệu sử dụng để phân tích trong đồ án được
tơi trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định, tất cả đều được
trích dẫn nguồn tài liệu trong báo cáo và danh mục tài liệu tham khảo.
Đà Nẵng, ngày

tháng 04 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Dương Thùy Trâm


LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận tốt nghiệp này được hồn thành tốt đẹp, em đã nhận được sự hỗ trợ,
quan tâm của rất nhiều thầy cô, anh chị em, bạn bè trong trường Đại học Sư phạm Đà
Nẵng nói chung và khoa Sinh – Mơi trường nói riêng.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Võ Văn Minh quan
tâm, chu đáo hướng dẫn, định hướng em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng
xin trân trọng cảm ơn anh Hưng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
nghiên cứu, báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND quận Sơn Trà; Ban quản lý bán

đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nẵng; các anh chị ở trung tâm giáo dục trải
nhiệm Green Việt đã cung cấp thơng tin, số liệu, kinh nghiệm trong q trình thực hiện
nghiên cứu của em. Đặc biệt là sự hỗ trợ, hợp tác nhiệt tình của cộng đồng người dân
sống và làm việc xung quanh bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Một lần nữa, cho phép em được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ, anh
chị em, bạn bè trong khoa Sinh – Môi trường tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, chỉ bảo
để em có thể thực hiện đề tài này.
Với vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học, kinh nghiệm và thời gian thực hiện
cịn hạn chế nên em khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình làm đề tài. Rất
mong sự nhận xét, các ý kiến góp ý từ quý thầy cơ để em có thể bổ sung, nâng cao
kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................. .1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................... .1

2.

Mục tiêu của đề tài .................................................................................................................... .2

3.

Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................................... .2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................... .3
1.1.


Tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền vững........................................................ .3

1.1.1.

Lý thuyết về du lịch .................................................................................................... .3

1.1.2.

Lý thuyết về phát triển bền vững ............................................................................... .5

1.1.3.

Lý thuyết về phát triển du lịch bền vững ................................................................... .6

1.2.

Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ............................................................................ 10

1.2.1.

Trên thế giới ............................................................................................................... 10

1.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho du lịch bền vững ở Việt Nam ............................................ 13

1.2.3.

Tại Việt Nam .............................................................................................................. 17


1.2.4.

Bài học kinh nghiệm cho du lịch bền vững ở BĐST ................................................. 22

1.3.

Tổng quan về bán đảo Sơn Trà .............................................................................................. 24

1.3.1.

Vị trí địa lý ................................................................................................................. 24

1.3.2.

Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 25

1.3.3.

Kinh tế - xã hội – môi trường ..................................................................................... 26

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 28
2.1.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 28

2.1.1.

Không gian ................................................................................................................. 28


2.1.2.

Thời gian .................................................................................................................... 28

2.2.

Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................. 28

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 28

2.3.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp........................................................................ 28

2.3.2.

Phương pháp khảo sát thực địa .................................................................................. 28

2.3.3.

Phương pháp điều tra bảng hỏi................................................................................... 28

2.3.4.

Phương pháp phỏng vấn sâu ...................................................................................... 29

2.3.5.


Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ......................................................................... 29

2.3.6.

Phương pháp phân tích SWOT .................................................................................. 29

2.4.

Khung nghiên cứu của đề tài .................................................................................................. 30


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................................ 31
3.1.

Đánh giá thực trạng khai thác du lịch tại bán đảo Sơn Trà ............................................ 31

3.1.1.

Đánh giá các loại hình du lịch hiện có tại bán đảo Sơn Trà ....................................... 31

3.1.2.

Đánh giá tình hình khai thác tài nguyên du lịch tại bán đảo Sơn Trà ........................ 33

3.1.3.

Các tác động của du lịch đến kinh tế - xã hội – môi trường ...................................... 37

3.2.


Đánh giá mức độ quan tâm hoạt động du lịch của cộng đồng tại bán đảo Sơn Trà .. 38

3.2.1.

Các đối tượng và nội dung nghiên cứu ...................................................................... 38

3.2.2.

Các kết quả điều tra, phỏng vấn ................................................................................. 39

3.3.

Phân tích SWOT du lịch tại bán đảo Sơn Trà .................................................................... 44

3.4.

Xu hướng phát triển du lịch sinh thái bền vững trong những năm tới của BĐST .... 45

3.5.

Đề xuất mơ hình phát triển du lịch bền vững ..................................................................... 46

3.5.1.

Vé tham quan bán Đảo Sơn Trà ................................................................................. 47

3.5.2.

Nguồn lực lao động .................................................................................................... 48


3.5.3.

Công tác quản lý......................................................................................................... 49

3.5.4.

Công tác quảng bá, truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng ............................. 49

3.5.5.

Công tác vệ sinh môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên ................................ 50

3.5.6.

Tiếp tục duy trì, phát huy các mặt tích cực ................................................................ 50

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 51
1.

Kết luận ........................................................................................................................................ 51

2.

Kiến nghị ..................................................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 53
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
KBTB : Khu bảo tồn biển
KBTL&SC : Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
BĐST : Bán đảo Sơn Trà
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND: Ủy ban nhân dân
BQL : Ban quản lý
DLST: Du lịch sinh thái
ĐDSH: Đa dạng sinh học
BVMT: Bảo vệ môi trường
BTTN: Bảo tồn tài nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
1.1
1.2
1.3
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4

Tên bảng
Đánh giá các mơ hình của các nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm
Mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch
Đánh giá các phương pháp phát triển du lịch bền vững tại Việt
Nam và bài học kinh nghiệm

Khung nghiên cứu của đề tài
Đánh giá các loại hình du lịch hiện có tại bán đảo Sơn Trà
Thống kê khách tham quan Sơn Trà
Các lý do đồng ý, phản đối việc người dân địa phương tham
gia vào các hoạt động du lịch
Phân tích SWOT du lịch tại bán đảo Sơn Trà

Trang
13
21
22
30
31
36
41
45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Số hiệu
1.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Tên hình
Bản đồ giới hạn phạm vi bán đảo Sơn Trà

Biểu đồ thể hiện sự tác động của phát triển du lịch ở bán đảo
Sơn Trà đến đời sống của người dân địa phương trong những
năm
Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng về chất lượng du lịch tại
BĐST theo phân loại nhóm đối tượng dựa vào thu nhập
Biều đồ thể hiện các phương thức truyền thông, quảng bá của
cộng đồng về BĐST
Mức độ quan tâm đến các các hoạt động bảo vệ môi trường
hay bảo tồn tài nguyên thiên nhiên nào ở BĐST
Mức độ quan tâm đến các hoạt động bảo vệ môi trường hay
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên ở BĐST phân theo nhóm đối
tượng dựa vào nghề nghiệp
Bản đồ hiện trạng bán đảo Sơn Trà

Trang
25
40
42
43
43
44
46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững đã và đang là một xu hướng không chỉ riêng của mỗi quốc gia
mà là của toàn thế giới. Sự phát triển bền vững của một quốc gia nói chung phải được

đảm bảo một cách thống nhất và đồng thời trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và mơi trường
tức là phải phát triển hài hồ giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các mục tiêu xã
hội và bảo vệ môi trường. Ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay các nhà khoa học và
các cấp chính quyền Việt Nam đang tập trung nỗ lực để xây dựng chiến lược phát triển
bền vững các ngành kinh tế và xã hội đất nước, chú trọng các ngành nghề, dịch vụ, tận
dụng những nguồn tài nguyên có sẵn và phát triển, bảo vệ chúng theo hướng tích cực.
Trong đó du lịch được xem như một ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế dịch vụ. Nên
ngành du lịch ln có nhiều cách để phát triển thu hút đơng đảo khách sử dụng dịch
vụ. Song các cơng trình, cơ sở hạ tầng xây dựng để phục vụ du lịch ảnh hưởng khơng
nhỏ đến mơi trường. Vì thế phát triển du lịch bền vững là một chiến lược không thể
thiếu và còn là xu hướng để phát triển du lịch hiện nay.
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng bán đảo
Sơn Trà trở thành 1 địa điểm thu hút khách du lịch đến khám phá những vẻ đẹp thiên
nhiên núi rừng, cảnh vật hoang dã, tận hưởng khơng khí trong lành, tìm hiểu những
văn hóa sinh hoạt của người dân bản địa. Tuy nhiên với lượng khách du lịch trong và
ngoài nước của đơn vị đăng ký tour đến Đà Nẵng khoảng 200 đoàn, tăng 30-40% so
với cùng kỳ năm 2017, trong đó khách nội địa chiếm hơn 85% với 185 đồn, cịn lại là
khách quốc tế (Thống kê 6 tháng đầu năm 2018) đã khiến cho các vấn đề môi trường
trở nên đáng lo ngại, khi mức độ xả thải rác tăng cao, đa dạng sinh học, cảnh quan khu
vực cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.
Bán đảo Sơn Trà tuy là một điểm đến du lịch nổi bật của thành phố Đà Nẵng song
hoạt động du lịch trong thời gian qua vẫn chưa thực sự phát huy được hết các giá trị
tiềm năng vốn có nơi đây. Khi trong thời gian qua, hầu như chỉ mới tập trung cho việc
hình thành các khu du lịch. Điều rất đáng lo ngại hiện nay theo quy hoạch phát triển du
lịch sinh thái bán đảo Sơn Trà theo quyết định số 2/63-TTg ngày 09/11/2016 thì sẽ
xâm hại tới 1056 ha rừng để xây dựng các khu biệt thự, resort khách sạn. Đây không
chỉ là bức bình phong thiên nhiên vững chắc, tránh sóng, gió bão, chống xạt lở đất, giữ
được nguồn nước ngọt cho cư dân Đà Nẵng mà đây còn là khu rừng có độ ẩm cao
thảm thực vật phát triển tốt dưới tán cây gỗ là lớp cây tái sinh, cây bụi dày đặc cao từ
3-4m mật độ cây tái sinh rất cao từ 5000-15000 cây/1 ha [2], là hệ sinh thái rừng còn

khá rậm rạp nằm sát biển, cũng là nguồn dinh dưỡng cho các loài động vật hoang dã
trong đó có Chá vá chân nâu [3]. Nếu thực hiện thì sẽ làm thu hẹp 1056 ha rừng của
khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà. Bởi đó, việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch bằng cách
khai thác tối ưu các nguồn lực là một nhu cầu rất thiết thực [4]. Trong những phương


2
cách có thể áp dụng để hiện thực hóa mục tiêu này, việc phát triển các sản phẩm du
lịch sinh thái đặc thù cho du khách được xem là có khá nhiều ưu thế thuận lợi. Bên
cạnh đó có thể liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức đã thực hiện những loại hình
du lịch tại bán đảo Sơn Trà để phát triển tối ưu cùng nhau. Còn một lý do nữa, để thực
hiện phát triển bền vững du lịch tại bán đảo Sơn Trà là giúp người dân địa phương và
du khách đến đây hiểu biết thêm và có thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động du
lịch, bảo tồn thiên nhiên.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng khai thác du lịch và đề
xuất mơ hình phát triển du lịch bền vững tại bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu khóa luận với mong muốn có thể mơ tả hiện trạng hoạt
động khai thác du lịch tại bán đảo Sơn Trà từ đó đề ra các phương án cụ thể để triển
khai một cách hiệu quả nhất mô hình phát triển du lịch bền vững này.
2. Mục tiêu của đề tài
 Mục tiêu tổng quát
Góp phần phát triển du lịch bền vững tại Bán đảo Sơn Trà – Tp. Đà Nẵng, giảm
thiểu tác động môi trường, tài nguyên thiên nhiên cũng như huy động sự tham gia của
cộng đồng vào bảo vệ tài nguyên – môi trường và phát triển kinh tế bền vững.
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng khai thác du lịch tại Bán đảo Sơn Trà
- Đề xuất mơ hình phát triển du lịch bền vững
- Phân tích tính bền vững của mơ hình
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Giúp cung cấp cái nhìn tổng qt về tồn cảnh hiện trạng hoạt động du lịch tại

BĐST, việc áp dụng mơ hình phát triển du lịch bền vững tại bán đảo Sơn Trà sẽ chỉ rõ
những mặt tích cực cần tiếp tục phát huy, những điểm tiêu cực cần thay đổi để mang
lại những lợi ích kinh tế - xã hội – môi trường. Nhận thấy phát triển du lịch phải đi đơi
với việc bảo vệ, duy trì, tái tạo các nguồn tài nguyên tự nhiên - nhân văn và giữ gìn,
phát huy những giá trị truyền thống vốn có của nó. Bên cạnh đó cịn nâng cao ý thức
của người dân địa phương và du khách về công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên.


3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Lý thuyết về du lịch
a). Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hướng phát triển kinh tế xã hội phổ biến trên
tồn thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, khái niệm du lịch cho đến nay vẫn
chưa được thống nhất hồn thồn, có rất nhiều nhận định khác nhau liên quan đến chủ
đề này.
Theo Ausher (1990) thì “du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân”, còn viện sĩ
Nguyễn Khắc Viện (1995) lại quan niệm rằng “du lịch là sự mở rộng không gian văn
hóa của con người”.
Trong giáo trình Thống kê du lịch (1990), Nguyễn Cao Thường và Tô Đăng Hải
chỉ cho rằng “du lịch là một ngành kinh tế xã hội, dịch vụ, có nhiệm vụ phục vụ nhu
cầu tham quan, giải trí nghỉ ngơi có hoặc khơng kết hợp với các hoạt động chữa bệnh,
thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác”.
Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam
đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên gia
này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của
con người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, cơng trình văn hóa, nghệ thuật, …” Theo nghĩa thứ hai, du lịch được coi

là “một nghành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết
về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm
tình u đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt
kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức
xuấ khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ” [10].
Luật du lịch được Quốc hội thông qua năm 2005 đã đưa ra khái niệm: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường
xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch sau:
- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên.
- Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn.
- Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc
kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị
trường, nhưng khơng vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập
nơi đến viếng thăm.


4
- Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ
du lịch, chính quyền địa phương và dân cư ở địa phương.
b). Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể được phân thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào tiêu
chí đưa ra. Theo Trần Đức Thanh (2008) tùy theo các tiêu chí được đưa ra phụ thuộc
vào mục đích và u cầu khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại
hình khác nhau.
- Phân loại theo môi trường tài nguyên: Theo Pirojinik (1985) du lịch là một
ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tùy vào môi trường tài nguyên (Môi trường tự
nhiên du lịch lịch tự nhiên và môi trường tự nhiên du lịch nhân văn) mà hoạt động du
lịch được chia thành hai nhóm lớn là:

+ Du lịch văn hóa là loại hình hoạt động du lịch diễn ra chủ yếu trong môi
trường nhân văn (các di tích có giá trị, cơng trình đương đại tiêu biểu, viện bảo tàng,
khu vui chơi giải trí ) hoặc hoạt động đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân
văn (phong tục tập quán, văn hóa làng nghề, văn hóa ẩm thực, đời sống tơn giáo tín
ngưỡng, lao động chun nghiệp có tay nghề, kiến thức chuyên môn vững vàng).
+ Du lịch thiên nhiên (du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch biển, du lịch núi,
du lịch nơng thơn….) là loại hình hoạt động du lịch đưa du khách về những nơi có
điều kiện, môi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn.
- Phân loại theo mục đích chuyến đi: Chuyến đi của con người có thể có mục
đích thuẩn túy du lịch, tức là chỉ nhắm nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức về thế
giới xung quanh. Ngoài các chuyến đi như vậy, có nhiều cuộc hành trình vì các lí do
khác nhau như học tập, cơng tác, hội nghị, tôn giáo,…
+ Du lịch thuẩn túy (du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch khám phá, du lịch
thể thao, du lịch lễ hội, du lịch nghỉ dưỡng).
+ Du lịch kết hợp (Du lịch tôn giáo, du lịch học tập - nghiên cứu, du lịch công,
du lịch thể thao kết hợp, du lịch chữa bệnh, du lịch thăm thân, du lịch kinh doanh).
- Phân loại theo lãnh thổ hoạt động: Trong cuốn Những triết lý, nguyên tắc và
thực tiễn của du lịch của các học giả người Mỹ Mc Intosh, Goeldner và Richie đã sử
dụng tiêu chí này để chia thành các loại hình du lịch khá chi tiết.
+ Du lịch quốc tế: Du lịch đón khách quốc tế, du lịch gửi khách ra nước ngoài.
+ Du lịch nội địa
+ Du lịch quốc gia (bao gồm từ hoạt động du lịch nội địa và du lịch quốc tế).
- Phân loại theo đặc điểm địa lý của du lịch
+ Du lịch miền biển
+ Du lịch núi
+ Du lịch đô thị
+ Du lịch thôn quê
- Phân loại theo phương tiện giao thông



5
+ Du lịch xe đạp
+ Du lịch ô tô
+ Du lịch bằng tàu hỏa
+ Du lịch bằng tàu thủy
+ Du lịch máy bay
- Phân loại theo loại hình lưu trú
+ Khách sạn
+ Motel
+ Nhà trọ thanh niên
+ Camping
+ Bungalow
+ Làng du lịch
- Phân loại theo lứa tuổi du khách
+ Du lịch thiếu niên
+ Du lịch thanh niên
+ Du lịch trung niên
+ Du lịch người cao tuổi
- Phân loại theo độ dài của chuyến đi:
+ Du lịch ngắn ngày
+ Du lịch dài ngày
- Phân loại theo hình thức tổ chức
+ Du lịch tập thể
+ Du lịch cá nhân
+ Du lịch gia đình
- Phân loại theo phương thức hợp đồng
+ Du lịch trọn gói
+ Du lịch từng phần [10]
1.1.2. Lý thuyết về phát triển bền vững
a). Khái niệm về phát triển

Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau
như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa,... Mục tiêu của phát triển là nâng cao
điều kiện và chất lượng cuộc sống của lồi người; làm cho con người ít phụ thuộc vào
thiên nhiên; tạo lập nên cuộc sống cơng bằng và bình đẳng giữa các thành viên [5].
b). Khái niệm về phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững được Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (Ủy
ban Brundtland) nêu ra năm 1987 như sau: “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu
cầu của mình, sao khơng cho phương hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp
ứng nhu cầu của họ”.


6
Khái niệm phát triển bền vững được các nhà khoa học bổ sung và hoàn chỉnh
trong Hội nghị RIO – 92, RIO – 92+5, văn kiện và công bố của các tổ chức quốc tế.
Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp nhau của
ba hệ thống tương tác lớn của Thế giới: hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội [5].
Vào năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Ủy ban Môi trường và
phát triển thế giới (WCED) nêu rõ: Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng
được các nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại tới khả năng đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ tương lai.
c). Mục tiêu của phát triển bền vững
Mục đích của phát triển bền vững là duy trì được cân bằng của tự nhiên với các
mục tiêu sau:
+ Phát triển có hiệu quả về kinh tế
+ Phát triển hài hòa các mặt xã hội, nâng cao mức sống, trình độ sống của các
tầng lớp dân cư
+ Cải thiện môi trường, đảm bảo phát triển lâu dài vững chắc cho các thế hệ
hôm nay và mai sau
1.1.3. Lý thuyết về phát triển du lịch bền vững
a). Khái niệm về phát triển du lịch bền vững

Trong quá trình hoạt động du lịch, thực tế chỉ ra rằng, ngồi tiếp cận mơi trường,
phải có tiếp cận cộng đồng mới đảm bảo cho một sự phát triển lâu dài. Dưa trên tiếp
cận này Coltman đã định nghĩa: “Du lịch là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn
nhóm du khách, cơ quan cung ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch
tạo nên” [10].
Luật du lịch năm 2005 định nghĩa về phát triển du lịch bền là: “Sự phát triển du
lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và mơi trường, bảo đảm hài hịa
lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”.
Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế đưa ra khái niệm du lịch bền vững như sau:
“Du lịch vền vững là sự đáp ứng các nhu cầu hiện đại của du khách và vùng du lịch
mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch cho các thế hệ tương lai”.
Du lịch bền vững là: di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có
trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những
đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách khuyến
cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự tham
gia chủ động về kinh tê-xã hội của cộng đồng địa phương (World Conservation Union,
1996) [10] .


7
b). Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các
nhu cầu kinh tế xã hội và thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì tồn vẹn về
mặt văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ
cho cuộc sống của con người. Phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo các nguyên tắc:
“Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, duy trì tính đa dạng, hỗ trợ nền kinh tế địa
phương, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương”.
Du lịch trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng ở bên trong và xung quanh các
KBTB và các vùng bảo vệ khác trên toàn thế giới. Các chương trình du lịch bền vững

được lập kế hoạch tốt sẽ cung cấp những cơ hội cho du khách tìm hiểu về các vùng tự
nhiên, cộng đồng địa phương và học thêm về tầm quan trọng của công tác bảo tồn biển
và văn hoá địa phương. Hơn thế nữa, các hoạt động du lịch bền vững có thể tạo ra
những thu nhập cho các cộng đồng địa phương và các KBTB. Du lịch bền vững có
những hứa hẹn riêng như là một cơ chế cần thiết cho cộng đồng địa phương được
hưởng lợi từ các nguồn lợi đa dạng sinh học và mơi trường trong KBTB, vì thế họ có
thể thích thú hơn trong việc bảo tồn những nguồn lợi này.
Thứ nhất, khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc
gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường… ở cả trong nước và
ngồi nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch. Việc sử
dụng, bảo tồn bền vững tài nguyên thiên nhiên văn hóa xã hội là hết sức cần thiết đảm
bảo cho sự phát triển lâu dài, khai thác phục vụ hoạt động du lịch dựa trên sự tính tốn
nhu cầu hiện tại.
Ngành Du lịch cần ngăn chặn sự phá hoại tới nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trường, nhân văn, phát triển và thực thi chính sách mơi trường hợp lý trên các lĩnh vực
của du lịch, lắp đặt các thiết bị giảm thiểu ơ nhiễu khơng khí, nguồn nước... Thực thi
ngun tắc phịng ngừa, tơn trọng các nhu cầu của người dân địa phương, bảo vệ và
ủng hộ việc thừa hưởng di sản văn hóa dân tộc trên thế giới, triển khai các hoạt động
du lịch có trách nhiệm và đạo đức, kiên quyết bài trừ các hoạt động du lịch trái thuần
phong mỹ tục.
Thứ hai, giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên
Việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên ở mức vừa đủ một mặt giúp cho việc phục hồi
tài nguyên thiên nhiên, mặt khác giảm chất thải ra mơi trường sẽ tránh nhiều phí tổn
cho việc hồi phục mơi trường, góp phần tăng chất lượng của du lịch.
Để thực hiện được nguyên tắc này ngành Du lịch cần phải khuyến khích giảm
thiểu việc tiêu thụ không đúng đắn của du khách, ưu tiên việc sử dụng các nguồn lực
địa phương, giảm rác thải và đảm bảo rác thải an toàn do du khách xả ra, hỗ trợ, đầu tư



8
cơ sở hạ tầng cho địa phương, các dự án tái chế rác thải, có trách nhiệm phục hồi tổn
thất qua công tác quy hoạch du lịch tạo ra.
Thứ ba, duy trì tính đa dạng thiên nhiên, xã hội và nhân văn
Cần phải trân trọng tính đa dạng của thiên nhiên, xã hội, môi trường của điểm đến,
đảm bảo nhịp độ, quy mơ và loại hình phát triển du lịch, để bảo vệ tính đa dạng của
văn hóa địa phương. Phịng ngừa tơn trọng sức chứa của mỗi vùng, giám sát chặt chẽ
các hoạt động du lịch đối với động thực vật, lồng ghép các hoạt động du lịch vào các
hoạt động của cộng đồng dân cư, ngăn ngừa sự thay thế các ngành nghề truyền thống
lâu đời bằng các ngành nghề hiện đại, khuyến khích các đặc tính riêng của từng vùng,
từng miền. Phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi xã hội, nhu cầu của
sự phát triển, đảm bảo quy mô, tiến độ của các loại hình du lịch nhằm gia tăng sự hiểu
biết lẫn nhau giữa du khách và dân cư sở tại...
Thứ tư, phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch tổng thể của kinh tế xã hội
Sự tồn tại lâu dài của ngành Du lịch phải nằm trong khuôn khổ chiến lược của
quốc gia, vùng, địa phương về kinh tế - xã hội. Để đảm bảo sự phát triển, ngành Du
lịch cần phải tính tới nhu cầu trước mắt của cả người dân và du khách, trong quy
hoạch cần phải thống nhất các mặt kinh tế - xã hội, môi trường, tôn trọng chiến lược
của quốc gia, vùng, lãnh thổ, địa phương, phát triển ngành lồng ghép trong chiến lược
chung, lấy chiến lược tổng thể làm định hướng phát triển cho toàn Ngành. Phát triển
ngành Du lịch phải phù hợp với địa phương, phù hợp với quy hoạch mà địa phương
giao cho, sự phát triển đó mới bền vững và lâu dài.
Thứ năm, phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương
Với tính đặc thù liên ngành, phát triển bền vững khơng phải chỉ riêng nó mà kéo
theo nhiều lĩnh vực khác, trong lĩnh vực du lịch, việc hỗ trợ cho ngành nghề khác
không chỉ các doanh nghiệp lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những đơn vị
được hỗ trợ nhiều, dẫn đến hỗ trợ kinh tế cho địa phương. Nói cách khác, ngành Du
lịch làm nền cho sự đa dạng hóa bằng kinh tế bằng hoạt động trong nhiều lĩnh vực.
Đầu tư cho du lịch, không chỉ là sản phẩm du lịch, khu dự án, còn là sơ sở hạ tầng du
lịch, cơ sở hạ tầng địa phương, mang lại lợi ích cho nhiều thành phần kinh tế nhân dân

sở tại.
Thứ sáu, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển bền vững
du lịch
Việc tham gia của cộng đồng địa phương là một nhân tố đảm bảo cho phát triển du
lịch bền vững. Khi cộng đồng địa phương được tham gia phát triển du lịch sẽ tạo ra
nhiều điều kiện thuận lợi cho du lịch, vì họ có trách nhiệm với chính tài ngun và mơi
trường khu vực.


9
Do vậy, cơ quan quản lý du lịch phải tôn trọng nhu cầu và nguyện vọng của cộng
đồng địa phương, ủng hộ quan điểm cộng đồng địa phương trong phát triển của chính
họ, khuyến khích họ tham gia vào các dự án, các hoạt động cho phát triển bền vững du
lịch. Ủng hộ các doanh nghiệp tham gia các dự án, giải quyết những khó khăn cho dân
cư sở tại, hợp tác với người dân sở tại nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ của chính
họ cho du khách, góp phần vào phát triển du lịch của địa phương mình.
Thứ bảy, lấy ý kiến của nhân dân và các đối tượng có liên quan
Việc trao đổi giữa ngành Du lịch, cộng đồng, cơ quan liên quan rất cần thiết nhằm
giải tỏa những mâu thuẫn trong quá trình thực hiện các bước của phát triển du lịch.
Tham khảo ý kiến của các bên liên quan và cộng đồng dân cư, các tổ chức trong và
ngồi nước, phi chính phủ, chính phủ với các ý kiến cho dự án, cho công trình phát
triển du lịch bền vững, lồng ghép các lợi ích của các bên nhằm mục đích hài hòa về lợi
ích trong q trình thực hiện.
Du lịch cịn đem lại sự tiếp xúc trực tiếp giữa du khách với người dân địa phương
và những thay đổi tiềm ẩn do tác động của hoạt động du lịch mang lại. Lấy ý kiến rộng
rãi nhân dân và những đối tượng liên quan để khuyến khích sự tham gia nhằm điều
chỉnh những bước tiếp theo, lồng ghép những lợi ích phù hợp.
Thứ tám, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực
Với phát triển du lịch bền vững, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ
vô cùng cần thiết. Một lực lượng lao động đào tạo kỹ năng thành thạo, khơng những

mang lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Trong khâu tuyển dụng, chú ý nguồn nhân lực địa phương, chú trọng trong đào tạo
chuyên môn, cần lồng ghép các vấn đề môi trường, xã hội trong công tác đào tạo, nâng
cao nhận thức cho cán bộ, học sinh, người dân tham gia vào hoạt động du lịch về bản
sắc văn hóa, sự độc đáo sản phẩm văn hóa tại địa phương mình. Hỗ trợ cho các cơ sở
giáo dục bằng lợi nhuận chia sẻ từ lĩnh vực du lịch.
Thứ chín, tiếp thị ngành du lịch một cách có trách nhiệm
Cần tiếp thị, cung cấp những thông tin đầy đủ cho du khách qua những phương
tiện thông tin báo, đài, internet… Cần tận dụng sức mạnh to lớn từ internet, các cơng
cụ tìm kiếm, sự bùng nổ của mạng xã hội và các thiết bị thông minh. Tuy nhiên, thông
tin quảng bá cần phải được sàng lọc và kiểm duyệt trước khi đưa ra công chúng nhằm
giúp tương tác với du khách trên toàn cầu hiệu quả hơn.
Thứ mười, coi trọng công tác nghiên cứu khoa học ngành Du lịch
Để du lịch trở thành một ngành kinh tế chuyên nghiệp, hiện đại và bền vững, hoạt
động nghiên cứu khoa học đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, đào tạo và thực hiện hoạt động phát triển du lịch. Các thành tựu
khoa học công nghệ về du lịch trong các lĩnh vực thời gian qua đã trở thành những nền


10
tảng khoa học quan trọng với tính ứng dụng thực tiễn cao, góp phần vào sự phát triển
của ngành cơng nghiệp du lịch.
Kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học là tài liệu tham khảo có giá trị
cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật,
hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển. Do vậy, trong thời gian tới, khuyến
khích nghiên cứu khoa học và giám sát các hoạt động liên quan tới hoạt động du lịch,
phát triển bền vững ngành du lịch, khuyến khích việc đánh giá dữ liệu trước khi tiến
hành một dự án. Đồng thời hỗ trợ việc nghiên cứu điều tra về thông tin cũng như kết
quả nghiên cứu,cho các đối tượng có liên quan [18].
c). Nội dung của du lịch bền vững

Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đơi khi được ví như “ba chân”
(International Ecotourism Society, 2004):
- Phát triển bền vững về môi trường: Thân thiện môi trường, du lịch bền vững có
tác động thấp đến nguồn lợi tự nhiên và khu bảo tồn biển nói riêng. Nó giảm thiểu các
tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng
năng lượng và ô nhiễm ...) và cố gắng có lợi cho môi trường.
- Phát triển bền vững về xã hội: Gần gũi về xã hội và văn hố, Nó khơng gây hại
đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện.
Thay vào đó thì nó lại tơn trọng văn hố và truyền thống địa phương. Khuyến khích
các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính
quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo
dục các bên liên quan về vai trò của họ.
- Phát triển bền vững về kinh tế: Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng
đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng
như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân
viên và cả người xung quanh. Nó khơng bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ
nhanh do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn. Một đơn vị kinh doanh du lịch mà có
đủ 3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực
hiện kinh doanh du lịch trong nhiều cách có thể khơng phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên,
văn hố và kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi mà du lịch
phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí này có thể tăng
cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá và mang lợi tức
đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức [6].
1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Trên thế giới
a). Mơ hình “Hợp tác quản lý, bảo vệ môi trường sinh thái” ở Úc (Ủy ban tư
vấn du lịch nghỉ dưỡng bãi đá ngầm san hô, 2000)


11

Bãi đá ngầm san hô ở Úc là công viên sinh vật biển lớn nhất thế giới, được liệt vào
danh mục di sản thế giới. Để bảo vệ tài nguyên tự nhiên của khu vực này, Úc sử dụng
mơ hình “Hợp tác quản lý” và được ngành du lịch thế giới lấy làm mơ hình mẫu để
vận dụng.
Bãi đá ngầm san hơ có diện tích tương đương với diện tích nước Đức, có nhiều
loại tài nguyên: tài nguyên du lịch, ngư nghiệp, khoa học và văn hóa thổ dân. Để bảo
vệ và khai thác những giá trị tài nguyên ở đây, từ năm 1975 chính phủ Úc đã thành lập
Cục Quản lý Công viên Hải dương đá ngầm và san hô (Cục Quản lý). Biện pháp quan
trọng nhất mà Cục Quản lý sử dụng là phân khu vực này thành 4 cấp bảo hộ, nhằm hạn
chế các hoạt động của con người từ “lỏng” tới “chặt chẽ”. Ví dụ như: biện pháp
nghiêm cấm các loại tàu thuyền đậu bừa bãi để tránh cho việc thả neo không làm tổn
hại tới san hô ở tầng đáy, giải quyết tốt mâu thuẫn giữa bảo vệ tài nguyên và phát triển
du lịch.
Ý tưởng “hợp tác quản lý” được Ủy ban tư vấn du lịch nghỉ dưỡng bãi đá ngầm
san hô thúc đẩy từ năm 2000, hội viên của Ủy ban đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau
nhưng đều liên quan tới tài nguyên của bãi đá ngầm san hô. Hội viên thông qua các
diễn đàn để đánh giá hiện trạng bảo vệ bãi đá ngầm san hô, đề xuất các kiến nghị bảo
vệ với Cục Quản lý và Chính phủ. “Hợp tác quản lý” ở đây khơng chỉ là hiến kế sách
mà cịn chịu trách nhiệm giám sát và thực hiện chính sách. Đối với các cơng ty du lịch,
thường xun dặn dị khách du lịch không được tự ý vứt rác, thu thập san hơ, bắt cá
nhiệt đới làm kỷ niệm,...; ngồi ra, hướng dẫn viên của các công ty du lịch đồng thời
cịn là giám sát viên mơi trường, nếu phát hiện chất lượng nước ở khu vực nào đó kém
đi, phát hiện được sinh vật mới dưới đáy biển, hoặc nhìn thấy khu vực nào đó q
đơng khách du lịch,...có trách nhiệm báo cáo với Cục quản lý để có biện pháp phù hợp
[7].
b). Mơ hình bảo vệ mơi trường cộng đồng (Tổng cục du lịch viện nghiên cứu và
phát triển(ITDR), 2019)
Bảo vệ môi trường cộng đồng, được hiểu gần giống với bảo vệ mơi trường có sự
tham gia của cộng đồng nhưng ở mức cao hơn. Ở đây, cộng đồng không chỉ tham gia
mà là tham dự, không chỉ bàn bạc mà cả đi đến thống nhất và thực hiện. Nội dung chủ

yếu BVMT cộng đồng bao gồm:
- Cộng đồng xác lập các vấn đề ưu tiên cho phát triển của cộng đồng;
- Cộng đồng tìm ra cách giải quyết các vấn đề ưu tiên, lập dự án, chương trình và
kế hoạch thực hiện;
- Cộng đồng tìm kiếm sự liên kết, hỗ trợ cho mình để thực hiện dự án, chương
trình, kế hoạch đã lập ra;
- Tổ chức thực hiện;


12
- Đánh giá từng công đoạn, hiệu chỉnh trong quá trình thực hiện nếu thấy cần
thiết;
- Kết thúc đánh giá tổng thể;
- Xác lập ưu tiên mới.
Trong thực tế, xã hội hóa BVMT đã phát huy được sức mạnh của cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trường, các nguồn tài ngun thiên nhiên. Mơ hình đã được nhiều
quốc gia trên thế giới vận dụng thực hiện từ thế kỷ trước ở nhiều lĩnh vực, nhiều khu
vực khác nhau. Ở đây giới thiệu mơ hình bảo vệ mơi trường cộng động trong lĩnh vực
du lịch tại khu bảo tồn Annapurna (Nepal) và Vườn quốc gia Sabah (Malaysia):
- Tại khu bảo tồn Annapurna ở Tây Bắc của Nepal, có khoảng 50% cư dân sinh
sống có những đóng góp vào dự án phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường (cả về vật
chất, kinh phí lẫn nhân lực), nhân viên của dự án cũng là cư dân sinh sống tại khu vực.
Ở đây, chính quyền xây dựng chương trình đặc biệt ưu tiên phụ nữ, khích lệ họ tham
gia vào việc ra quyết định bảo tồn. Với hướng tiếp cận đã tạo nên một mơ hình có tính
thuyết phục cao trong việc quản lý tài nguyên hợp lý với truyền thống địa phương. Kết
quả là, người dân địa phương được duy trì cuộc sống bình thường, khơng ảnh hưởng
đến các giá trị bảo tồn; góp phần đưa Annapurna trở thành một vùng đa dạng, có giá
trị.
- Với mục tiêu bảo vệ Vườn quốc gia Sabah ở Malaysia, chính quyền ở đây đã
giúp cộng đồng địa phương xây dựng và thực hiện một nghị định thư về việc tiếp cận

và phát triển tài nguyên thiên nhiên và tri thức bản địa gồm các bước:
(i) Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân địa phương về tiếp cận trái phép tài
nguyên và những việc có thể làm được thơng qua các hội thảo, qua đó cộng đồng cùng
nhất trí xây dựng một nghị định thư bằng văn bản về việc quản lý tiếp cận tài nguyên
tại đây;
(ii) Dự thảo nghị định thư được soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng, cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác;
(iii) Sau khi tiếp thu ý kiến đóng góp, bản nghị định thư được hồn chỉnh và đem
áp dụng thử ở một vài cộng đồng trong vùng để rút kinh nghiệm trước khi ban hành.
Tuy không có tính ràng buộc pháp lý nhưng nghị định thư giúp cộng đồng địa phương
nâng cao nhận thức, hiểu hơn về tiếp cận và khai thác tài nguyên, khiến họ tích cực
hơn trong việc bảo vệ tài ngun [7].
c). Mơ hình “Thuế sinh thái” ở Balearic – Tây Ban Nha hướng đến du lịch bền
vững (Miki Yoshizumi, 2018)
Chính quyền quần đảo Balearic Islands đã lập nên chương trình “Thuế sinh thái”
vào năm 2016 để kiểm soát các tác động tiêu cực lên môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cũng như tìm kiếm nguồn quỹ cho các chi phí phát sinh từ áp lực của du lịch đại


13
chúng, bao gồm sự phát sinh của chất thải rắn đơ thị, khí thải CO2 và nguồn tiêu thụ
nước.
Quần đảo Balearic, đặc biệt là đảo Mallorca – khu nghỉ mát chính của Balearic, là
một địa điểm rất nổi tiếng ở Châu Âu. Theo số liệu thống kê hằng năm lượng du khách
đến quần đảo Balearic tăng lên nhanh chóng. Với việc gia tăng số lượng khách du lịch
đã có tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và quản lý bền vững nguồn nước trở
thành một thách thức chính đối với sự bền vững kinh tế và sinh thái của ngành du lịch
– ngành kinh tế chính ở quần đảo Balearic.
Mục đích chính của khoản thuế này là nhằm nội hóa chi phí bên ngồi được tạo ra
bởi du lịch, từ đó sẽ tối ưu hóa các lợi ích xã hội và có đủ nguồn lực tài chính để có thể

tài trợ cho các khoản chi tập trung vào việc giảm thiểu thiệt hại môi trường do ngành
du lịch gây ra.
Đầu tiên, chính phủ cộng đồng tự trị của quần đảo Balearic giới thiệu thuế sinh
thái 1 EUR/người vào năm 2001, thuế này chỉ duy nhất áp dụng cho khách sạn đến
năm 2003. Nguồn vốn được huy động trong năm 2001 lên đến 45 triệu euro. Tuy
nhiên, theo OECD, thuế sinh thái khơng mang lại kết quả tốt vì nó chỉ áp dụng duy
nhất cho khách sạn và khơng áp dụng cho các chủ sở hữu tài sản. Sau đó, chính phủ
cộng đồng tự trị của quần đảo Balearic đã giới thiệu thuế sinh thái cho khách tham
quan như một loại thuế môi trường mới vào tháng 7 năm 2016, áp dụng không chỉ cho
khách du lịch lưu trú tại khách sạn mà còn cả khách lưu trú tại khu vực lưu trú tự phục
vụ. Thuế du lịch mới này dự kiến sẽ mang lại từ 60-70 triệu euro một năm [11].
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho du lịch bền vững ở Việt Nam
Bảng1.1. Đánh giá các mơ hình của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
Tên
hình

mơ Ngun lý

Mơ hình
“Hợp tác
quản lý,
bảo
vệ
mơi
trường
sinh thái”

Các hội viên
ủy ban thông
qua các diễn

đàn để đánh
giá hiện trạng
bảo vệ bãi đá
ngầm san hô,
đề xuất các
kiến nghị bảo
vệ với Cục
Quản lý và

Ưu điểm

Hạn chế

Bài học kinh nghiệm

- Có một hội
ủy ban cụ thể
chịu
trách
nhiệm quản
lý.

- Cần có sự kết
hợp, theo dõi
giữa cục quản
lý và các công
ty du lịch,
hướng dẫn viên
khác trong các
hoạt động du

lịch của du
khách và chất
lượng nước ở

- Thành lập cục quản lý,
có cơ quan chịu trách
nhiệm cho các hoạt động
cũng như cơng tác quản
lý.

- Đến từ
nhiều
lĩnh
vực
khác
nhau → có
cái nhìn tổng
thể nhiều lĩnh

- Phân khu vực nghiên
cứu thành 4 cấp bảo hộ,
nhằm hạn chế các hoạt
động của con người từ
“lỏng” tới “chặt chẽ”.
→ Ở Đảo lớn Lý Sơn


14
các điểm du cũng đã thực hiện phân
lịch.

khu vực bảo vệ thành 4
khu: Khu bảo vệ nghiêm
ngặt, khu phục hồi sinh
thái, khu phát triển và
vùng bảo vệ.

Chính
phủ. vực.
“Hợp
tác
quản lý” ở
đây khơng chỉ
là hiến kế
sách mà cịn
chịu
trách
nhiệm giám
sát và thực
hiện
chính
sách
Mơ hình
bảo
vệ
mơi
trường
cộng
đồng

Bảo vệ mơi

trường có sự
tham gia của
cộng
đồng
nhưng ở mức
cao hơn. Ở
đây,
cộng
đồng không
chỉ tham gia
mà là tham
dự, không chỉ
bàn bạc mà cả
đi đến thống
nhất và thực
hiện.

Phát
được
mạnh
cộng
trong
bảo vệ
trường,
nguồn
ngun
nhiên.

huy
sức

của
đồng
việc
mơi
các
tài
thiên

- Cần có sự
đồng nhất ý
kiến từ cộng
đồng về các
vấn đề ưu tiên
và lập dự án,
chương trình,
kế hoạch cụ
thể.
- Cần có sự hỗ
trợ, liên kết để
thực hiện dự
án,
chương
trình, kế hoạch.

- Các mơ hình cố gắng
tìm ra được giải pháp
làm cân bằng giữa việc
làm thế nào để bảo vệ,
giữ gìn mơi trường và
thúc đẩy du lịch phát

triển. Tư duy “phiến
diện” từ lâu đã khơng
cịn tồn tại ở nhiều quốc
gia trên thế giới (hoặc cố
gắng bảo vệ, giữ gìn mơi
trường, hoặc cố gắng tập
trung phát triển du lịch),
mà đã chuyển sang tư
duy biện chứng giữa
“bảo tồn và phát triển”,
nghĩa là “bảo vệ, giữ gìn
mơi trường để phát triển
du lịch” và ngược lại
“phát triển du lịch để giữ
gìn, bảo vệ mơi trường”.
- Mơ hình BVMT trong
lĩnh vực du lịch được
hiểu theo nhiều ý nghĩa
khác nhau, gồm: mơ
hình cơ quan quản lý
BVMT, mơ hình nghiên


15
cứu các yếu tố tác động
lên môi trường, …,
nhưng đều nhằm mục
đích đi tìm giải pháp làm
cân bằng giữa bảo tồn,
gìn giữ các giá trị của

mơi trường với phát
triển du lịch.
- Sử dụng phương pháp
mơ hình hóa thơng qua
số hóa các yếu tố tác
động lên mơi trường,
lượng hóa các biến, sử
dụng tốn học để tính
tốn các chỉ số làm cơ sở
so sánh, đánh giá
Mơ hình
“Thuế
sinh thái”
hướng
đến
du
lịch bền
vững

Ngun tắc
người
sử
dụng trả tiền
(Use-pays
principle) và
ngyên tắc trả
tiền gây ô
nhiễm
(Polluter-pays
principle)


- Thuế này
được chuyển
đến
nguồn
quỹ phục hồi
các khu du
lịch và tự
nhiên,
sử
dụng cho các
dự án cơ bản
về môi trường
để nâng cao
chất
lượng
sống
của
người
dân
sống
xung
quanh.
Tạo
ra
doanh thu để
thúc đẩy các
hoạt
động
nhằm

cải
thiện
môi

- Chỉ thu thuế
đối với các
khách du lịch
lưu trú lại quần
đảo (tính thuế
theo nơi lưu trú
tại khách sạn
hoặc khu lưu
trú tự phục vụ).

- Khôi phục các khu
vực suy thoái nhằm thúc
đẩy đa dạng du lịch,
khuyến khích tiết kiệm
nước và năng lượng.
- Bảo vệ các khu vực tự
nhiên khỏi các tác động
xấu của môi trường,
nâng cao ý thức của cư
dân vàng khách tham
quan.
- Khôi phục di sản văn
hóa và thúc đẩy sự tiếp
cận của cộng đồng để
cung cấp sự đa dạng hóa
về hoạt động du lịch.

- Thúc dẩy nông nghiệp
bản địa để bảo tồn miền
quê và truyền thống văn
hóa.
→ Có thể áp dụng để


16
trường
quanh.

xung

kiểm soát sử dụng tài
nguyên

KBTTN
BĐST

Bài học kinh nghiệm và đề xuất cho Việt Nam:
Thực tế trên thế giới có nhiều mơ hình được xây dựng nhằm bảo vệ mơi trường
trong lĩnh vực du lịch. Ở trên là một số mô hình được lựa chọn nghiên cứu, làm cơ sở
để tổng quát hóa, từ đề xuất những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Một số bài
học được đúc rút có thể đưa vào áp dụng tại Việt Nam gồm:
- Thứ nhất: Về mục tiêu xây dựng mơ hình bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du
lịch: Qua nghiên cứu, phân tích các mơ hình trên thế giới, hầu hết đều đặt mục tiêu
giải quyết “mâu thuẫn” giữa phát triển du lịch và bảo vệ mơi trường, tiếp cận có tính
hệ thống và theo hướng phát triển bền vững. Nghĩa là, giữ gìn và bảo vệ mơi trường
được đảm bảo “cân bằng” với phát triển du lịch, kinh tế, xã hội và ngược lại. Trên thực
tế đây là mục tiêu rất khó để đạt được, đặc biệt là đối với các quốc gia có nền kinh tế

đang phát triển (trong đó có Việt Nam), bởi vì Chính phủ các quốc gia này thường có
xu hướng ưu tiên phát triển kinh tế, chưa thực sự coi trọng vấn đề bảo vệ môi trường.
- Thứ hai: Về đối tượng vận dụng thực hiện mơ hình bảo vệ mơi trường: Mỗi mơ
hình bảo vệ môi trường được xây dựng để áp dụng cho đối tượng nhất định, căn cứ
vào đặc điểm của khu du lịch cụ thể tiến hành xây dựng mơ hình bảo vệ môi trường
phù hợp.
- Thứ ba: Về không gian, q trình xây dựng mơ hình bảo vệ mơi trường cho
từng khu du lịch cụ thể cũng nên xác định rõ khu vực ưu tiên bảo tồn, khu vực ưu tiên
phát triển du lịch hoặc khu vực có thể được kết hợp cả bảo tồn và phát triển du lịch.
Việc xác định được “đối tượng” và mục tiêu chính của đối tượng là cơ sở để thực hiện
chính sách, biện pháp và quyết định đầu tư đúng đắn, hợp lý. Bài học này được rút ra
từ mơ hình ETM áp dụng cho STZ Munnar.
- Thứ tư: Xây dựng mơ hình bảo vệ môi trường được nghiên cứu trong điều kiện
“động”, tức là các yếu tố trong một tổng thể luôn ln vận động và biến đổi theo thời
gian, vì thế xem xét, nghiên cứu bảo vệ môi trường đồng thời phải tính tới sự biến đổi
của các yếu tố khác (du lịch, kinh tế, dân số, chính phủ,…).
- Thứ năm: Xây dựng mơ hình bảo vệ mơi trường đảm bảo được sự hợp tác quản
lý và nhà nước là chủ thể thực hiện quản lý. Qua nghiên cứu các mô hình đều thấy, vai
trị của nhà nước trong việc quản lý bảo vệ môi trường tại các khu du lịch, Tuy nhiên,
chỉ nhà nước thực hiện công tác bảo vệ mơi trường sẽ rất khó khăn và khơng hiệu quả,
bởi nguồn lực để thực hiện ln là giới hạn, vì thế “Hợp tác quản lý” sẽ là mơ hình
giúp nhà nước giảm bớt trọng trách, trách nhiệm bảo vệ môi trường được giao thêm
cho nhiều đối tượng khác nhau như: Doanh nghiệp du lịch; người dân địa phương,
…và cả khách du lịch, là những người được hưởng lợi từ môi trường tự nhiên, đồng


×