Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Sự ưa thích rủi ro, nhận thức, hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và sức khỏe của người trồng lúa ở đồng bằng sông cửu long TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.09 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

SỬ THỊ THU HẰNG

SỰ ƯA THÍCH RỦI RO, NHẬN THỨC,
HÀNH VI SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT VÀ SỨC KHỎE CỦA
NGƯỜI TRỒNG LÚA Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
SỬ THỊ THU HẰNG

SỰ ƯA THÍCH RỦI RO, NHẬN THỨC,
HÀNH VI SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT VÀ SỨC KHỎE CỦA
NGƯỜI TRỒNG LÚA Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 9310105
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Trần Tiến Khai
2. TS Lê Thanh Loan



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS Trần Tiến Khai
2. TS Lê Thanh Loan
Phản biện 1:………………………………………………………...
……………………………………………………………………...
Phản biện 2:………………………………………………………...
……………………………………………………………………...
Phản biện 3:………………………………………………………...
……………………………………………………………………...
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp
tại:……………………………………………………………
……………………………………………………………………
Vào hồi……..giờ……ngày…….tháng…….năm……..
Có thể tìm hiểu luận án tại:


4
1. GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất Việt
Nam. Năm 2018, diện tích gieo trồng của ĐBSCL là 4,185 triệu ha,
chiếm 54,32% tổng diện tích trồng lúa của cả nước. Tổng sản lượng
lúa của ĐBSCL năm 2018 là 24.441,9 ngàn tấn, chiếm 55,6% sản

lượng cả nước (TCTK, 2018). Mặc dù diện tích canh tác lúa trong
những năm gần đây đang giảm dần, nhưng tỷ trọng sản lượng gạo
của ĐBSCL vẫn chiếm hơn 55% trong tổng sản lượng gạo cả nước.
ĐBSCL cũng là vùng có sản lượng xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước.
Năm 2017, xuất khẩu gạo của khu vực ĐBSCL đạt 5,5 triệu tấn, đạt
kim ngạch 2,49 tỷ USD, chiếm hơn 93% trong tổng kim ngạch xuất
gạo cả nước (TCTK, 2018). Các lý do trên khẳng định vị trí và tầm
quan trọng của ĐBSCL trong nền sản xuất lúa gạo của Việt Nam. Do
đó, nghiên cứu về việc canh tác cây lúa tại ĐBSCL khơng chỉ có ý
nghĩa lý luận, mà cịn có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Tại ĐBSCL, thuốc BVTV được các nông dân sử dụng phổ biến.
Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV tồn tại nhiều vấn đề bất cập.
Nơng dân ít sử dụng các thiết bị bảo hộ khi phun thuốc, chủ yếu đeo
khẩu trang và đội nón mặc dù họ nhận thức được tác hại của thuốc
BVTV. Lý do xuất phát từ việc họ cảm thấy không thoải mái khi
mặc đồ bảo hộ trong điều kiện khí hậu tại địa phương. Điều này có
thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của những người phun thuốc
(Huỳnh Việt Khải, 2014).
Về tính độc của thuốc BVTV được sử dụng, nơng dân ĐBSCL
thường sử dụng các loại thuốc có độ độc loại II và III (theo phân loại
của WHO). Thuốc BVTV không được sử dụng hợp lý về tần suất,


5
thời gian, liều lượng và khơng đảm bảo an tồn trong việc bảo quản.
Ngoài ra, việc chất thải rắn và lỏng từ q trình sử dụng thuốc
thường khơng được quản lý, xử lý đúng cách ở đồng ruộng và ở nơi
cất giữ. Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người
phun thuốc, mà còn ảnh hưởng đến mơi trường sống và các loại
động thực vật có lợi khác (Phan Văn Toàn, 2013).

1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm
Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều cho thấy, sự ưa
thích rủi ro có thể ảnh hưởng đến các quyết định của con người, kể
cả trong lĩnh vực nơng nghiệp. Sự ưa thích rủi ro ảnh hưởng đến việc
quyết định của nông dân về giống cây trồng được sử dụng (Nguyễn
Thành Phú, 2016; Liu, 2013), lượng phân bón sử dụng (Khor và
cộng sự, 2018) hay là lượng thuốc BVTV sử dụng (Liu và Huang,
2013). Đối với việc sử dụng thuốc BVTV, những người khơng ưa
thích rủi ro có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn. Họ cho
rằng, nếu không sử dụng thuốc BVTV sẽ gây ảnh hưởng đến năng
suất cây trồng, ảnh hưởng đến thu nhập của họ (Liu và Huang,
2013).
Như vậy, khi biết được sự ưa thích rủi ro của các hộ nơng dân,
chúng ta có thể lý giải được hành vi sử dụng thuốc BVTV của họ.
Đây là yếu tố quan trọng trong việc nghiên cứu hành vi của các hộ
nông dân, giúp các nhà quản lý hiểu được tại sao các hộ nông dân lại
có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn mức khuyến cáo. Tuy
nhiên, nghiên cứu về sự ưa thích rủi ro chủ yếu là các nghiên cứu ở
nước ngoài, tại Việt Nam cịn khá ít. Chưa có nhiều nghiên cứu ảnh
hưởng của sự ưa thích rủi ro đến lượng thuốc BVTV sử dụng tại Việt
Nam.


6
Zhang và cộng sự (2016) cho rằng, nhận thức về rủi ro sức khỏe
của người nông dân sẽ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thuốc BVTV
của họ. Các nghiên cứu của Huỳnh Việt Khải (2014), Jallow et al.
(2017), Migheli (2017) cũng cho thấy sự hiểu biết về các rủi ro, kiến
thức của người nơng dân trong q trình sử dụng thuốc BVTV sẽ tác
động đến lượng thuốc BVTV được sử dụng. Như vậy, tìm hiểu nhận

thức của người nơng dân về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV đóng vai
trò quan trọng trong trong việc lý giải hành vi sử dụng thuốc BVTV
của họ. Bên cạnh đó, chúng ta có thể tác động nhận thức để thay đổi
hành vi, giúp người nông dân sử dụng thuốc BVTV một cách hợp lý
và khoa học hơn. Sự ưa thích rủi ro là đặc điểm cá nhân của con
người, chúng ta không thể can thiệp để thay đổi nó. Nhưng nhận
thức về rủi ro thì có thể tác động vào để thay đổi nhận thức bằng
nhiều biện pháp. Việc thay đổi nhận thức về rủi ro và đặc điểm cá
nhân đối với sự ưa thích rủi ro sẽ tác động làm thay đổi lượng thuốc
BVTV sử dụng.
Xuất phát từ lý do trên, việc nghiên cứu về sự ưa thích rủi ro và
nhận thức rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV tại các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long, xem xét tác động của cả hai yếu tố này đến lượng
thuốc BVTV sử dụng là rất quan trọng và cần thiết. Kết quả nghiên
cứu là cơ sở khoa học để đưa ra những giải pháp thích hợp, nhằm
hạn chế tối đa tình trạng sử dụng thuốc BVTV bất hợp lí, khơng đảm
bảo an tồn tại khu vực này.
Thuốc BVTV có tác hại đối với môi trường sống và đối với sức
khỏe của người người phun thuốc. Độc tính của thuốc BVTV có thể
gây ảnh hưởng ngay sau khi tiếp xúc, hoặc sau một thời gian sau khi
tiếp xúc. Mức độ tác hại đến sức khỏe phụ thuộc vào độ độc của


7
thuốc BVTV. Có những loại thuốc BVTV dù tiếp xúc một lượng nhỏ
cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Thuốc bảo
vệ thực vật không những ảnh hưởng đến hệ hô hấp, hệ thần kinh, bề
mặt da, mà cịn ảnh hưởng đến hệ tuần hồn nếu nhiễm phải. Người
trực tiếp phun thuốc dễ bị ảnh hưởng sức khỏe nhất do hít thở phải
thuốc BVTV phát tán khi phun thuốc hoặc do bám dính trên bề mặt

da (Phan Bích Ngân và Đinh Xn Thắng, 2006). Người phun thuốc
có những biểu hiện như: nhức đầu, buồn nôn và các vấn đề về da, tác
động đến hệ thần kinh, gan và thận (Qiao và cộng sự, 2012). Việc
tiếp xúc với thuốc BVTV có liên quan mật thiết với các bệnh ung
thư như ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư trực tràng, ung
thư tuyến tụy (Alavanja và Bonner, 2012).
Như vậy, tác hại của thuốc BVTV đối với sức khỏe của người
tiếp xúc (trực tiếp và gián tiếp), môi trường, hệ sinh thái là rất lớn.
Do đó, việc đánh giá tác động của thuốc BVTV tới sức khỏe của
người tiếp xúc với thuốc BVTV là rất cần thiết, giúp người nông dân
sử dụng thuốc BVTV một cách hợp lý, tránh sử dụng quá mức và
không cần thiết.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đo lường, phân tích tác động của sự ưa thích rủi ro của nông
dân, nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV của họ đến lượng
thuốc BVTV sử dụng, tác động của việc sử dụng thuốc BVTV tới
sức khỏe của nơng dân. Trên cơ sở đó đưa ra khuyến nghị đối với
nông dân và cơ quan quản lý về việc quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật.


8
Mục tiêu cụ thể:
1. Đo lường sự ưa thích rủi ro, nhận thức của người nông dân
về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV.
2. Đánh giá mức độ tác động của sự ưa thích rủi ro, nhận thức
về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV đến lượng thuốc BVTV được sử
dụng.
3. Đo lường, đánh giá mức độ tác động của lượng thuốc BVTV

được sử dụng tới chi phí sức khỏe người nông dân tiếp xúc với thuốc
BVTV tại ĐBSCL.
Câu hỏi nghiên cứu

1 Sự ưa thích rủi ro của nơng dân trồng lúa ở ĐBSCL như
thế nào?

2 Nhận thức như thế nào về rủi ro khi sử dụng thuốc
BVTV của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL như thế nào?

3 Sự ưa thích rủi ro và nhận thức của người nơng dân về
rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV có tác động đến lượng
thuốc BVTV sử dụng hay không?

4 Lượng thuốc BVTV được áp dụng tác động đến chi phí
sức khỏe của người tiếp xúc với thuốc BVTV ra sao?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc sử dụng thuốc BVTV của các hộ nông
dân trồng lúa tại các tỉnh ĐBSCL. Đối tượng khảo sát là các hộ nơng
dân có trồng lúa trong vịng ba năm tính đến ngày phỏng vấn.
Pham vi nghiên cứu: Nghiên cứu 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và
Vĩnh Long trong 3 mùa vụ năm 2018-2019 với tổng số quan sát là
238 quan sát (An Giang 92, Kiên Giang 71 và Vĩnh Long 75)
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT


9
Lý thuyết hữu dụng kỳ vọng sẽ giúp lý giải và tính tốn hệ số
sự ưa thích rủi ro của các hộ nông dân. Lý thuyết hành vi người
nông dân sẽ cho thấy được người nông dân quyết định các loại đầu

vào như thế nào và lượng thuốc bảo vệ thực vật được quyết định dựa
trên những yếu tố nào. Bên cạnh đó lý thuyết nhận thức hành vi cũng
giải thích được nhận thức sẽ tác động đến hành vi sử dụng thuốc
BVTV của các hộ nông dân như thể nào. Cuối cùng cách tiếp cận chi
phí sức khỏe cũng được nghiên cứu để xây dựng mơ hình tác động
của thuốc BVTV đến chi phí sức khỏe cùa các hộ nơng dân.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung phân tích của nghiên cứu

Cách thức
sử dụng thuốc

Hành vi sử dụng thuốc
BVTV


10 vệ
Các biện pháp bảo
3.2 Đo lường sự ưa thích rủi ro
Trò chơi xổ số được thiết kế với 10 tình huống và hai phương án lựa
chọn như trong nghiên cứu của Holt và Laury (2002).
Bảng 3.1 Phương án trả thưởng trong trò chơi xổ số
Phương án A

Cách tiếp cận chi phí sức khỏe

Thứ

Lý thuyết nhận thức-hành
Nhận vi


E(A)

tự
(1000đ)
Nhận được
đượcnơng dân
Lý thuyết
hành
vi
người
35.000đ
44.000đ
1

Mục tiêu 1
2
3
4
5
6
7
8
9

Bốc

được

sốMục

1-9
Bốc
số 1-8
Bốc

được
được
được
được
được

số 1

Bốc được
số 4-10

được

số 1,2
Bốc

Bốc được
số 5-10

số 1-3
Bốc

Bốc được
số 6-10


số 1-4
Bốc

Bốc được
số 7-10

số 1-5
Bốc

Bốc được
số 8-10

số 1-6
Bốc

Bốc được
số 9,10

số 1-7
Bốc

Bốc được

tiêu 2số 10

được

Bốc được
số 3-10


được

E(B)

Phương án B

Bốc được
số 2-10

35,9
36,8
37,7
38,6
39,5
40,4
41,3
42,2
43,1

Nhận

Nhận

được

được

2.000đ

85.000đ


Bốc được

Bốc được

1-93
Mục số
tiêu

số 10

Bốc được

Bốc được

số 1-8

số 9,10

Bốc được

Bốc được

số 1-7

số 8-10

Bốc được

Bốc được


số 1-6

số 7-10

Bốc được

Bốc được

số 1-5

số 6-10

Bốc được

Bốc được

số 1-4

(1000đ)

10,3
18,6
26,9
35,2
43,5
51,8

số 5-10
Lý thuyết

lợi ích kỳ vọng

Bốc được

Bốc được

số 1-3

số 4-10

Bốc được

Bốc được

số 1,2

số 3-10

Bốc được

Bốc được

số 1

số 2-10

60,1

Sự ưa thích rủi ro của người68,4
nơng dân

76,7

Bốc đượcNhận thức về rủi ro khi sửBốc
dụngđược
thuốc85
BVTV của nông d
44
số 1-10
số 1-10


11
Nguồn: Tác giả đưa ra trên thiết kế của Khor et al. (2018),
Holt và Laury (2002)
Số tiền trả thưởng cố định ở 4 mức, với phương án an toàn
(phương án A) là 35 ngàn và 44 ngàn, với phương án rủi ro (phương
án B) là 2 ngàn và 85 ngàn. Số tiền thưởng được thanh toán phải
đảm bảo nguyên tắc là mức độ chênh lệch ở phương án an toàn thấp
hơn mức chênh lệch ở phương án rủi ro.
Người chơi được phỏng vấn viên giải thích, hướng dân cách
chơi, lấy ví dụ minh họa để người chơi hiểu. Cách thức tiến hành trò
chơi cụ thể như sau
Bước 1: Người chơi đọc kỹ các trường hợp xảy ra trong bảng
phương án trả thưởng, lựa chọn phương án A hoặc B trong mỗi
trường hợp (chỉ chuyển phương án từ A sang B và khơng có chiều
ngược lại)
Bước 2: Người chơi bốc 1 tờ giấy trong số 10 tờ giấy trong hộp
có ghi số được chuẩn bị sẵn. Số được ghi trên tờ giấy sẽ cho biết thứ
tự phương án mà người chơi được trả thưởng. Ví dụ người chơi bốc
trúng số 3 thì phương án trả thưởng sẽ là ở dịng thứ 3. Sau đó bỏ tờ

giấy lại vào trong hộp.
Bước 3: Người chơi tiếp tục bốc 1 trong 10 tờ giấy trong hộp để
xác định số tiền được trả thưởng theo phương án trả thưởng được
người chơi bốc trước đó. Vì dụ người chơi bốc trúng số 4 thì sẽ được
nhận 35 ngàn đồng nếu người chơi chọn phương án A và nhận được
2 ngàn đồng nếu người chơi chọn phương án B (là phương án trả
thưởng ở dòng thứ 3 mà người chơi đã bốc ở bước 2)
Dựa vào điểm chuyển từ phương án A sang phương án B để tính
tốn khoảng giá trị của sự ưa thích rủi ro. Hàm lợi ích của từng mức
thưởng được tính theo cơng thức 3.1


12
U(Y) =

(3.1)

(Y là mức tiền thưởng, r là hệ số đo lường sự ưa thích rủi ro).
Về nguyên tắc, người chơi sẽ chọn phương án A khi lợi ích kỳ
vọng của phương án A lớn hơn hoặc bằng lợi ích kỳ vọng của
phương án B (tức UE(A)>= UE(B)).
Với UE(A) = p1.U(A1) + p2.U(A2)

( 3.2)

UE(B) = p1.U(B1) + p2.U(B2).

(3.3)

Ở đây A1, A2 là lượng tiền trả thưởng ở phương án A; B1, B2 là

lượng tiền trả thưởng ở phương án B. Còn p1, p2 là xác suất được
nhận tương ứng với từng lượng tiền của mỗi phương án. Hàm lợi ích
của từng mức thưởng được tính theo cơng thức:
. Người chơi chỉ chuyển sang chọn phương án B khi
UE(A)<=UE(B). Chỉ có một khoảng giá trị r thỏa mãn điều kiện này.
Hệ số ưa thích rủi ro được tính tốn như Bảng 3.2.

Bảng 3.1 Kết quả tính tốn giá trị hệ số sự ưa thích rủi ro
Số phương án an
tồn được chọn
0
1
2
3
4
5
6
7
8

Khoảng hệ số sự
ưa thích rủi ro
r<-1,69
-1,69-0.93< r < -0,47
-0.47< r < -0,14
-0.14< r < 0,15
0.15< r < 0,41
0.41< r < 0,67
0.67< r < 0,96

0.96< r < 1,34

Xếp hạng sự ưa thích
rủi ro
Cực kỳ ưa thích rủi ro
Cực kỳ ưa thích rủi ro
Rất ưa thích rủi ro
Ưa thích rủi ro
Trung lập rủi ro
Hơi e ngại rủi ro
E ngại rủi ro
Rất e ngại rủi ro
Cực kỳ e ngại rủi ro


13
9-10

1,34< r

Khơng chấp nhận rủi ro
Nguồn: tính tốn của tác giả

3.3 Đo lường nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV
Bảng 3.3 câu hỏi đo lường nhận thức
Câu hỏi đo lường
Nguồn
1. Tất cả thuốc BVTV đều độc hại đối với sức khỏe
con người
2. Thuốc BVTV có thể gây hại với tất cả mọi người, kể

cả những người có sức khỏe tốt.
3. Thuốc BVTV gây ảnh hưởng đến môi trường sống
cho những người xung quanh.
4. Thuốc BVTV có thể gây hại cho các động vật có ích
khác.
5. Tơi có thể nhận biết mức độ độc hại của thuốc
BVTV dựa trên bao bì sản phẩm
6. Nơn mửa, tiêu chảy, sùi bọt mép và chuột rút là dấu
hiệu của ngộ độc thuốc BVTV
7. Tiếp xúc với thuốc BVTV có thể gây ra ung thư
8. Thuốc BVTV có thể gây dị ứng, phồng rộp da
9. Tiếp xúc với thuốc BVTV có thể gây tổn thương
mắt
10. Thuốc BVTV có thể gây ra nhiều rủi ro cho sức
khỏe của phụ nữ mang thai và trẻ em

Wang (2017)
Jallow (2017)
Wang (2017),
Jallow (2017)
Jallow (2017)
Devi (2009)
Kumari
&
Sharma (2018)
Kumari
&
Sharma (2018)
Kumari
&

Sharma (2018)
Kumari
&
Sharma (2018)
Kumari
&
Sharma (2018)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.4 Đánh giá ảnh hưởng của sự ưa thích rủi ro và nhận thức đến
lượng thuốc BVTV sử dụng
Mơ hình nghiên cứu được xây dựng như sau
Ln(PU) = β0+ β1RP + β2KU + β3ln(Pp) + β4Tr + β5Edu + β6Yup +
β7Reg

(3.6)

Trong đó PU là lượng thuốc BVTV được sử dụng được quy đổi về
gam a.i/ha/năm.


14
RP: Là biến đại diện cho sự ưa thích rủi ro cá nhân được đo lường
thơng qua trị chơi thực nghiệm.
KU: Là biến đại diện cho nhận thức của người nông dân về rủi ro khi
sử dụng thuốc BVTV
Pp là giá thuốc BVTV (ngàn đồng/gam a.i)
Tr là biến giả tập huấn (bằng 1 nếu có tham gia tập huấn)
Edu: là trình độ học vấn của chủ hộ (đo bằng số năm đi học)
Yup: là kinh nghiệm trồng lúa (số năm trồng lúa)

Reg: là biến giả Tỉnh.
Mơ hình này sẽ được hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ
nhất (OLS) trên phần mềm stata.
3.5 Mơ hình phân tích tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến
chi phí sức khỏe
Đối với mơ hình hồi quy tác động của thuốc BVTV đến chi phí sức
khỏe, tác giả chỉ hồi quy đối với những cá nhân có tiếp xúc với
thuốc BVTV, tức có pha hoặc phun thuốc. Những hộ đi thuê phun
hoàn toàn sẽ khơng được phân tích trong mơ hình hồi quy này.
HCO = β0 + β1PES + β2ARE + β3NUM + β4SMO + β5DRI1 +
β6DRI2+ β7AGE + β8IPM + β9PRO + β10REG

(3.9)

Trong đó:
Chi phí sức khỏe (HCO) = Tổng tiền thuốc + Tiền khám + Số ngày
năm viện x tiền công bình quân 1 ngày của người bệnh + Số ngày có
người chăm sóc x Tiền cơng bình qn 1 ngày của người chăm sóc +
Chi phí đi lại của cả người bệnh và người chăm sóc.
PES: là lượng thuốc BVTV sử dụng, biến này được phân thành ba
biến là lượng thuốc sâu (PES1), lượng thuốc bệnh (PES2) và lượng
thuốc khác (PES3), tính bằng gam ai/ha/vụ


15
ARE: diện tích canh tác
NUM: Số vụ canh tác(bằng 1 nếu làm 3 vụ, bằng 0 nếu làm 2 vụ)
SMO: Số điếu thuốc hút trung bình/ngày
DRI1: Số ml rượu uống trung bình/tuần
DRI2: Số ml bia uống trung bình/tuần

AGE: tuổi của chủ hộ
IPM: Có tham gia IPM hay khơng (Bằng 1 nếu có tham gia)
PRO: Số biện pháp bảo vệ sử dụng
REG: Biến giả tỉnh
Phương pháp hồi quy mơ hình này là hồi quy Tobit và cũng
được thực hiện trên phần mềm stata. Biến phụ thuộc là CPSK của
nông dân tiếp xúc thuốc BVTV có thể bằng 0 nếu nơng dân đó
khơng phát sinh CPSK trong giai đoạn khảo sát; nghĩa là dữ liệu
CPSK bị chặn ở giá trị 0. Phương pháp ước lượng OLS có thể cho
kết quả sai lệch; trong trường hợp này, sử dụng mơ hình hồi quy
Tobit để ước lượng sẽ cho kết quả đáng tin cậy hơn.
4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BVTV TẠI ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU
Kết quả điều tra 238 nông dân cho thấy, tất cả các hộ đều phun
thuốc BVTV, thậm chí phun nhiều lần. Số lần phun phổ biến của các
hộ nông dân là 5 đến 6 lần/vụ. Có một số hộ nơng dân phun 7 đến 8
lần, thậm chí có hộ phun đến 9 lần. Về lượng thuốc sử dụng theo
mùa vụ phân theo từng loại thuốc được thể hiện qua bảng 4.11 sau:
Bảng 4.11 Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng phân theo
loại thuốc
Đơn vị tính: gam a.i/ha/vụ
Loại thuốc

Vụ Hè

Vụ Đông

Vụ Thu



16
Thu 2019

Xuân

Đông

2018-2019

2018

Thuốc trừ sâu

342

382

363

Thuốc trừ bệnh

1.133

1.176

1.097

Thuốc khác

1.595


1.548

1.463

-Thuốc trừ cỏ

708

676

711

-Thuốc trừ chuột ốc

817

800

669

-Thuốc điều hòa sinh trưởng

17

18

15

-Thuốc xử lý hạt giống


53

54

69

Tổng

3.071

3.106

2.923

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra
Các loại thuốc BVTV được hộ nông dân sử dụng chủ yếu là
thuốc trừ bệnh. Lượng thuốc trừ bệnh trong vụ Đông Xuân là cao
nhất, ở mức trung bình là 1,176 kg a.i/ha chiếm 31,03% trong vụ.
Lượng thuốc trừ chuột ốc được người nông dân sử dụng khá nhiều,
đứng thứ 2 trong các loại thuốc, ở mức 817 gam a.i/ha vụ Hè Thu,
800 gam a.i vụ Đông Xuân và 669 gam a.i vụ Thu Đông.
Về độ độc, lượng thuốc BVTV được sử dụng qua ba mùa vụ thể
hiện trong bảng 4.13

Bảng 4.13 Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng phân theo
độ độc của WHO
Đơn vị tính: gam a.i/ha
Mức độ độc


Vụ Hè

Vụ Đơng Xn

Vụ Thu

Thu 2019

2018-2019

Đông 2018


17
I

1

1

0

II

578

572

551


III

904

930

911

IV

1.498

1.519

1.360

90

84

100

3.071

3.106

2.923

Không xác định
Tổng


guồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra
Lượng thuốc BVTV cực độc mức I được người nông dân sử
dụng ít (chỉ khoảng 1 gam a.i/ha, lượng thuốc có độ độc thấp mức
IV được sử dụng chiếm tỷ trọng lớn (gần 60%). Lượng thuốc BVTV
mà các hộ gia đình sử dụng qua các mùa vụ phổ biến ở mức độ độc
III, mức tương đối độc hại.
Về hành vi sử dụng thuốc BVTV, kết quả khảo sát cho thấy vẫn
có gần 18% hộ nông dân thừa nhận sử dụng quá liều lượng cho
phép. Bên cạnh đó, khi họ pha thuốc mà không dùng hết họ sẽ quay
trở lại phun dặm lại cho hết thuốc trong bình, điều này làm cho
lượng thuốc vượt mức cần thiết. Một số hộ nông dân vẫn vứt bao bì
thuốc đã sử dụng ngồi ruộng, kênh mương hay bán ve chai.

5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Kết quả đo lường sự ưa thích rủi ro
Bảng 5.1 Giá trị trung bình sự ưa thích rủi ro giữa các tỉnh
Tỉnh
An Giang

Giá trị trung bình
0,33


18
Kiên Giang

0,21

Vĩnh Long


0,05

Mức ý nghĩa

10%
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra

Bảng 5.3 thể hiện giá trị trung bình của sự ưa thích rủi ro giữa các
tỉnh. Qua số liệu cho thấy, giá trị trung bình của An Giang cao nhất
0,33, Kiên Giang là 0,21, Vĩnh Long thấp nhất 0,05. Kết quả kiểm
định F-test của Oneway ANOVA cho thấy mức ý nghĩa thống kê là
10%. Nghĩa là có sự khác biệt về sự ưa thích rủi ro giữa các tỉnh
trong nghiên cứu với mức ý nghĩa 10%.
5.2 Kết quả đo lường nhận thức
Bảng 5.8 Điểm trung bình nhận thức về rủi ro khi sử dụng
Tỉnh
Trung bình chung

thuốc BVTV
Giá trị trung
bình
8,94

An Giang

8,62

Kiên Giang


9,23

Vĩnh Long

9,07

Mức ý nghĩa

5%
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra

Kết quả đo lường nhận thức cho thấy đa số các hộ nơng dân có
nhận thức tốt về tác hại của thuốc BVTV đến sức khỏe của người sử
dụng và mơi trường. Điểm trung bình nhận thức khá cao 8,94 điểm.
trong đó Kiên Giang có điểm nhận thức cao nhất, tiếp đến là Vĩnh
Long và cuối cùng là An Giang.


19
5.3 Kết quả hồi quy mơ hình Tác động của sự ưa thích rủi
ro, nhận thức rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV đến lượng thuốc
BVTV sử dụng
Kết quả hồi quy được thể hiện trong bảng 5.10 sau
Bảng 5.10 Kết quả hồi quy OLS
Tên biến


hiệu

Sự ưa thích rủi ro


Rp

Nhận thức rủi ro khi

KU

sử dụng thuốc BVTV

Kết quả ước lượng

Beta
số

chuẩn

Hệ số ước

Sai

lượng

chuẩn

0,442***

(0,025)

0,565


-0,120***

(0,041)

-0,250

hóa

Giá thuốc BVTV

Pp

-0.319***

(0,066)

-0,276

Tham gia tập huấn

Tr

0,017

(0,039)

0,011

Trình độ học vấn


Edu

-0,011*

(0,006)

-0,049

Số năm kinh nghiệm

Yup

-0.004**

(0,002)

-0.064

An Giang

0,090*

(0,047)

0,060

Kiên giang

0,060


(0,046)

0,037

Nguồn: Kết quả hồi quy từ stata 14
Ghi chú: N = 238, * là mức ý nghĩa 10% ( p<0.1), ** là mức ý nghĩa
5% (p<0.05), *** là mức ý nghĩa 1% (p<0.01). Biến khu vực, tỉnh tham
chiếu là Vĩnh Long.

Kết quả cho thấy sự ưa thích rủi ro, nhận thức về rủi ro khi sử
dụng thuốc BVTV, giá thuốc BVTV, trình độ học vấn và số năm
kinh nghiệm là có ý nghĩa thống kê, nghĩa là các biến này có tác
động đến lượng thuốc BVTV sử dụng. Biến tham gia tập huấn khơng
có ý nghĩa thống kê.


20
5.4 Kết quả mơ hình hồi quy tác động của thuốc BVTV đến
chi phí sức khỏe của người nơng dân
Bảng 5.15 Chi phí sức khỏe phân theo nhóm bệnh của các tỉnh
Đơn vị tính: Ngàn đồng/ca bệnh/năm
Nhóm bệnh
Mũi họng

Chi phí sức khỏe trung bình chia theo Tỉnh
An Giang

Kiên Giang

Vĩnh Long


735,24

282,08

397,75

1.170,13

3.079,00

636,55

460,42

475,00

208,08

74,44

148,33

258,00

Tiêu hóa

1019,50

895,00


670,00

Da liễu

426,00

50,00

200,00

1.300,00

1.000,00

758,00

220,00

370,00

300,00

Cơ, xương, khớp
Hơ hấp
Thần kinh

Tim mạch
Mắt


Nguồn: Thống kê từ dữ liệu điều tra
Chi phí trung bình của nhóm bệnh cơ xương khớp chiếm tỷ lệ
cao nhất, với số tiền trung bình là 3,079 triệu đồng tại Kiên Giang,
1,170 triệu tại An Giang và tại Vĩnh Long là 0,636 triệu đồng. Chi
phí trung bình của Bệnh da liễu tại Kiên Giang ít tiền nhất, chỉ 50
ngàn đồng/người. Số người bị bệnh về mũi họng chiếm tỷ lệ cao
nhất, nhưng chi phí chữa chiếm tỷ lệ thấp (cao nhất tại An Giang là
735 ngàn đồng).
Chi phí sức khỏe trung bình của tỉnh Kiên Giang là cao nhất,
tỉnh Vĩnh Long là thấp nhất. Tuy nhiên, kết quả kiểm định One-Way
ANOVA cho thấy sai biệt khơng có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là
khơng có sự khác biệt về chi phí sức khỏe trung bình giữa 3 tỉnh này.
Bảng 5.18 Kết quả hồi quy mơ hình chi phí sức khỏe


21
Tên biến

Ký hiệu

Kết quả ước lượng
Hệ số ước
Sai số
lượng
chuẩn

Tác động
biên

Thuốc BVTV và mức độ tiếp xúc


Thuốc sâu
PES1
Thuốc bệnh
PES2
Thuốc khác
PES3
Diện tích gieo ARE
trồng
Số vụ
NUM
Đặc điểm người tiếp xúc
Hút thuốc
SMO
Uống rượu
DRI1
Uống bia
DRI2
Tuổi
AGE
Tham
gia IPM
IPM
Các
biện PRO
pháp bảo vệ
Biến khu vực
An Giang
Kiên Giang


2,130***
0,960**
0,758***
112,477**

(0,249)
(0,388)
(0,113)
(56,375)

0,854
0,385
0,304
45,109

33,940

(380,798)

13,612

4,798
0,923***
0,983***
14,490
-472,646

(28,493)
(0,331)
(0,283)

(21,525)
(618,539)

1,924
0,370
0,394
5,811
-189,557

-223,039** (90,902)

-1.663,896*
-1.258,355

(946,006)
(935,919)

-89,451

-667,316
-504,671

Ghi chú: N = 166, * là mức ý nghĩa 10% ( p<0.1), ** là mức ý nghĩa 5%
(p<0.05), *** là mức ý nghĩa 1% (p<0.01). Biến khu vực, tỉnh tham chiếu là Vĩnh
Long

Nguồn: Kết quả hồi quy từ stata 14
Lượng thuốc BVTV gồm thuốc sâu, thuốc bệnh và thuốc khác
ảnh hưởng đến chi phí sức khỏe với mức ý nghĩa 1% và 5% với dấu
dương cho thấy khi lượng thuốc BVTV tăng lên thì chi phí sức khỏe



22
của người tiếp xúc sẽ tăng lên. Diện tích canh tác tăng lên, chi phí
sức khỏe cũng tăng lên.
Việc sử dụng các biện pháp bảo vệ có ảnh hưởng đến chi phí
sức khỏe với mức ý nghĩa 10%, đúng với dấu kỳ vọng dấu âm. Khi
người dân áp dụng các biện pháp bảo vệ nhiều hơn sẽ giúp chi phí
sức khỏe giảm xuống.
Ngồi ra, việc uống rượu, uống bia có ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người, đặc biệt là đối với những người tiếp xúc thuốc
BVTV. Khi lượng uống rượu bia tăng lên thì chi phí sức khỏe cũng
tăng lên và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khơng có sự khác biệt về
CPSK giữa các hộ nông dân thực hiện IPM và không thực hiện IPM.
Theo kết quả khảo sát năm 2019 cho thấy chỉ có 20,48% tổng số
mẫu thực hiện IPM, việc triển khai IPM không được quan tâm và
không thực sự hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự
khác biệt về CPSK giữa An Giang và Vĩnh Long với mức ý nghĩa
5%, nhưng khơng có ý nghĩa thống kê với biến Kiên Giang.
6. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
6.1 Kết luận
6.1.1. Sự ưa thích rủi ro và nhận thức của người nông dân
về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV
Kết quả nghiên cứu về sự ưa thích rủi ro của người nơng dân tại
3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Vĩnh Long cho thấy, họ là những
người khơng ưa thích rủi ro. Họ ln mong muốn một kết quả chắc
chắn và an tồn hơn. Đó là nguyên nhân cơ bản, lý giải cho hiện
tượng nông dân có xu hướng sử dụng lượng thuốc BVTV nhiều. Họ
sợ rằng, nếu khơng phun thuốc BVTV thì sâu bệnh sẽ không chết,



23
năng suất lúa sẽ bị ảnh hưởng. Để đảm bảo chắc chắn sâu bệnh bị
tiêu diệt, họ phun thuốc BVTV q liều lượng. An Giang là tỉnh có
mức độ khơng ưa thích rủi ro của người dân là cao nhất, tiếp đến là
đến Kiên Giang và cuối cùng là Vĩnh Long. Kết quả này là thơng tin
hữu ích để cơ quan ban ngành các địa phương có những thiết kế
chính sách, phương pháp tuyên truyền khác nhau đối với những
nhóm người có mức độ ưa thích rủi ro khác nhau và giữa những địa
phương khác nhau. Đối với những người có mức độ ưa thích rủi ro
cao hơn, khi tuyền truyền, tập huấn có thể khai thác vấn đề về chi
phí và hiệu quả của việc sử dụng thuốc để họ có thể ra quyết định
giảm bớt lượng thuốc BVTV sử dụng, đối với những người khơng hề
ưa thích rủi ro có thể nhấn mạnh đến những đánh đổi về sức khỏe họ
phải chiu khi sử dụng vượt mức liều lượng của thuốc BVTV cũng
như hiệu quả diệt trừ sâu bệnh, bảo vệ mùa màng của những loại
thuốc BVTV có độ độc thấp
Kết quả đo lường nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV
của những hộ nông dân được điều tra là rất cao. Đa số các hộ nơng
dân nhận thức được rằng, thuốc BVTV có hại khơng chỉ với sức
khỏe của những người trực tiếp pha hay phun thuốc, mà cịn ảnh
hưởng đến mơi trường sống và hệ sinh thái. Tuy nhiên, vẫn cịn một
bộ phận nơng dân không nhận biết được mức độ độc hại của thuốc
BVTV dựa trên bao bì sản phẩm, họ cũng khơng phân biệt được các
hoạt chất được ghi trên bao bì sản phẩm. Ngồi ra, vẫn cịn nhiều hộ
nơng dân khơng đồng ý rằng, thuốc BVTV có thể gây ra ung thư. Do
đó, họ vẫn khơng giảm bớt lượng thuốc BVTV. Từ thông tin này, các
cơ quan ban ngành như các sở nông nghiệp, chi cục trồng trọt và
BVTV tỉnh cũng như chính quyền địa phương nên đưa những kiến



24
thức về độ độc, hoạt chất thuốc cũng như tác hại của thuốc vào các
buổi tập huấn để nâng cao nhận thức cho người nông dân.
6.1.2. Tác động của sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro
khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đến lượng thuốc bảo vệ thực
vật sử dụng
Kết quả phân tích thực trạng sử dụng thuốc BVTV cho thấy
người nông dân sử dụng thuốc BVTV vượt liều lượng khuyến cáo.
Hành vi sử dụng thuốc BVTV của người nơng dân vẫn cịn nhiều bất
cập. Họ phun thuốc ngay cả khi sâu bệnh chưa xuất hiện, họ khơng
quan tâm đến hướng gió khi phu thuốc, họ vẫn xả nước rửa bình
phun thuốc BVTV xuống kênh mương và vẫn phun cho hết thuốc đã
pha trong bình. Đây là những thơng tin quan trọng đối với chính
quyền địa phương cũng như các chi cục trồng trọt và BVTV các tỉnh
cần tuyên truyền cho người nông dân biết cách phun thuốc đúng lúc,
đúng cách và xử lý dụng cụ phun cũng như thuốc BVTV cịn dư
đúng quy định.
Có nhiều nguồn thông tin để người nông dân tiếp cận để biết
được về các loại thuốc, mức độ độc, tác dụng của thuốc BVTV.
Nguồn thông tin người nông dân tiếp xúc nhiều và tin tưởng nhất là
từ các đại lý bán thuốc. Bên cạnh đó, người nơng dân rất tin tưởng
vào kinh nghiệm bản thân, những loại thuốc nào bản thân họ trải
nghiệm thấy tốt thì họ sẽ rất tin dùng. Ngồi ra người nơng dân cũng
thường xun tiếp cận thông tin từ các buổi tập huấn, cán bộ khuyến
nông và qua kênh truyền hình trên Tivi. Đây là những kênh thơng tin
hữu ích mà chính quyền địa phương cũng như các cơ quan quản lý
thuốc BVTV có thể thơng qua các kênh này để tuyên truyền đến



25
người nông dân, hướng dẫn người nông dân sử dụng thuốc đúng
cách, an tồn và hiệu quả hơn
Kết quả mơ hình hồi quy tác động của sự ưa thích rủi ro và
nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV đến lượng thuốc
BVTV cho thấy sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro khi sử dụng
thuốc BVTV có ảnh hưởng đến lượng thuốc BVTV sử dụng. Người
nơng dân càng ưa thích rủi ro càng có xu hướng sử dụng thuốc
BVTV ít hơn. Những người ít ưa thích sự rủi ro, chọn phương án an
tồn càng nhiều thì có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn.
Họ cho rằng, nếu khơng sử dụng thuốc BVTV nhiều, có thể sâu bệnh
không chết, họ sẽ bị mất mùa. Tâm lý này làm cho nhiều người nông
dân trồng lúa sử dụng thuốc BVTV vượt quá liều lượng cho phép.
Nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV cũng có tác động
đến lượng thuốc BVTV sử dụng. Khi nhận thức về rủi ro khi sử
dụng thuốc BVTV tăng lên, người nơng dân có xu hướng sử dụng
thuốc BVTV ít hơn. Điều này có nghĩa là để người dân giảm lượng
thuốc BVTV sử dụng, cần nâng cao nhận thức cho họ, cần cho họ
thấy được tác hại của thuốc BVTV đến sức khỏe và mơi trường.
Mơ hình hồi quy cũng cho thấy biến giá thuốc BVTV, trình độ
học vấn và số năm kinh nghiệm có ảnh hưởng đến lượng thuốc
BVTV sử dụng. Khi giá thuốc BVTV cao, người nơng dân có xu
hướng sử dụng thuốc BVTV ít hơn. Những người có trình độ học
vấn cao thì sử dụng thuốc BVTV ít hơn. Bởi họ biết được liều lượng
sử dụng, phương pháp sử dụng đúng và tránh lãng phí. Bên cạnh đó,
số năm kinh nghiệm càng nhiều thì người nơng dân có xu hướng sử
dụng thuốc BVTV ít hơn. Bởi lẽ họ đã có kinh nghiệm và tính tốn
được mức sử dụng phù hợp và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cũng



×