Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.31 KB, 114 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. Tên học phần: LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>2. Số tín chỉ: </b>2
<b>3. Trình độ: </b>Sinh viên năm thứ 3. Chuyên ngành Cử nhân Địa lí
<b>4. Phân bổ thời gian: </b>25 tiết lên lớp, 5 tiết (thực hành, thảo luận, kiểm tra).
<b>5. Điều kiện tiên quyết: </b>
<b>6. Mục tiêu của học phần: </b>
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, cập nhật có hệ thống về Luật BVMT và
các văn bản hướng dẫn thực hiện. Trên cơ sở đó, sinh viên có thể vận dụng tốt kiến thức đã học
vào công tác giảng dạy và NCKH và tham gia tốt vào việc BVMT hiện nay.
<b>7. Mô tả vắn tắt nội dung: </b>Chương trình bao gồm hai phần:
I. Những vấn đề cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
2. Luật Bảo vệ môi trường.
3. Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.
<b>8. Nhiệm vụ của sinh viên:</b>
Dự lớp đầy đủ các buổi học, không được vắng mặt quá 20% tổng số tiết. Nghiên cứu và
thảo luận tại lớp các câu hỏi hoặc bài tập; viết báo cáo nhỏ về vấn đề MT tại địa phương. Tham
dự bài kiểm tra học phần vào giữa học kỳ. Đọc tham khảo các tài liệu được giới thiệu.
<b>9. Tài liệu học tập:</b>
<b>9.1. Tài liệu, giáo trình chính: </b>Đề cương bài giảng do giảng viên biên soạn.
<b>9.2. Tài liệu tham khảo:</b>
● Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH do Quốc Hội
● Tiêu chuẩn môi trường . Nguồn lực BVMT. Hợp tác quốc tế về BVMT
● Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động MT và cam kết BVMT
● Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
● BVMT trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ; Đô thị khu dân cư; biển, nước sông
và các nguồn nước khác
● Quản lý chất thải ; Phòng ngừa, ứng phó sự cố MT, khắc phục ơ nhiễm và phục hồi MT;
Quan trắc và thông tin về MT
● Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, mặt trận tổ quốc việt nam và các tổ chức
thành viên về BVMT. Thanh tra xử lí vi phạm…
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
<i><b>Nội dung</b></i> <i><b>Trọng số</b></i>
- Thực hành, hoặc bài tập 0,1
- Kiểm tra giữa kỳ 0,3
- Thi học phần 0,6
Cộng 1,0
<b>11. Thang điểm: A, B, C, D</b>
<b>A. NỘI DUNG CƠ BẢN</b> <b>CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI</b>
<b>TRƯƠNG NĂM 2005</b>
<b>I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬA ĐỔI LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 1993</b>
Luật BVMT được Quốc hội thơng qua ngày 27/12/1993 đã đặt nền móng cho việc hình
thành hệ thống pháp luật về mơi trường ở nước ta. Lần đầu tiên, các khái niệm cơ bản về môi
trường, BVMT được định nghĩa một cách chuẩn tắc, quyền và nghĩa vụ BVMT của các tổ chức,
cá nhân được quy định cụ thể và rõ ràng.
Qua hơn 10 năm thực hiện Luật, công tác BVMT ở nước ta đã có những chuyển biến tích
cực. Hệ thống chính sách, thể chế từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Ý thức BVMT trong
xã hội được nâng lên. Mức độ gia tăng ơ nhiễm, suy thối và sự cố mơi trường đã từng bước
được hạn chế. Công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đạt được nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên, trước những áp lực của tiến trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
sự diễn biến sơi động và tồn diện của tồn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế,
<i><b>Luật Bảo vệ môi trường</b><b> 1993</b><b> đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, cần được sửa đổi.</b></i>
<i><b>Một là, bản thân Luật BVMT có những bất cập cần phải được điều chỉnh: nhiều quy</b></i>
phạm còn ở mức khung, thiếu cụ thể và chưa rõ ràng nên hiệu lực thi hành thấp; chưa luật hố
các chính sách lớn, quan trọng về phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua
cũng như các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
<i><b>Hai là, môi trường nước ta tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến mức báo</b></i>
<i><b>Ba là, môi trường nước ta trong thời gian tới sẽ phải chịu áp lực rất lớn khi công nghiệp</b></i>
hoá, hiện đại hoá được đẩy mạnh: nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên rất lớn và gia tăng các
nguồn thải gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường; q trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, gia tăng
dân số nhanh cũng gây nên nhiều vấn đề môi trường bức xúc. Bên cạnh đó, các vấn đề mơi
trường tồn cầu như biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh học, ơ nhiễm nguồn nước quốc tế có
xu hướng tác động mạnh và nhiều mặt đến môi trường nước ta.
<i><b>Bốn là, định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và chủ trương cải</b></i>
cách hành chính đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường thể chế về BVMT .
<b>II. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN LUẬT BVMT NĂM 2005</b>
<i><b>Luật BVMT năm 2005 đã thể hiện các quan điểm và nguyên tắc sau đây:</b></i>
<b>1.</b> Quán triệt, thể chế hoá quan điểm Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về việc cần
thiết phải “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”; đặc biệt là các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ đã
nêu trong Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
<b>2.</b> Phù hợp với thực tiễn trong nước, trình độ, năng lực thực thi pháp luật hiện tại của các
đối tượng áp dụng Luật, đồng thời có tính đến u cầu bảo vệ mơi trường của cả thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
<b>3.</b> Kế thừa ưu điểm, khắc phục những bất cập của Luật BVMT năm 1993; luật hoá một số
<b>4.</b> Gắn với yêu cầu đổi mới việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và cải cách nền
hành chính nhà nước. Theo đó, Luật BVMT lần này đã đề ra các quy định cụ thể, rõ ràng, dễ
hiểu, vừa gắn kết và hài hoà với các luật chuyên ngành liên quan, vừa thể hiện rõ vai trò chủ đạo
trong việc điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động BVMT
<b>III. BỐ CỤC, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT BVMTNĂM 2005</b>
<i><b>Luật BVMT năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khố XI kỳ họp thứ 8</b></i>
<i><b>thơng qua ngày 29/11/2005; được Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 29/2005/L/CTN ngày</b></i>
<i><b>12/12/2005.</b></i>
<i><b>Luật có 15 chương, 136 điều. So với Luật BVMT năm 1993 tăng 8 chương, 79 điều.</b></i>
<i><b>Tất cả các chương, điều của Luật BVMT năm 1993 đều sửa đổi, bổ sung.</b></i>
<b>Chương I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG. </b><i><b>Gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 7)</b></i>
<i><b>Quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc</b></i>
<i><b>BVMT; chính sách của Nhà nước về BVMT; những hoạt động BVMT được khuyến khích và</b></i>
<i><b>những hành vi bị nghiêm cấm.</b></i>
nguồn lực để BVMT; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong BVMT. Như
vậy, Luật BVMT năm 2005 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh so với Luật BVMT năm 1993. Ngoài
việc quy định về hoạt động BVMT. Luật BVMT năm 2005 cịn quy định về chính sách, biện
pháp và nguồn lực để BVMT; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong BVMT.
<i><b>2. Về đối tượng áp dụng: Luật BVMT năm 2005 quy định cụ thể đối tượng áp dụng là</b></i>
các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt động trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. Trường
<i><b>3. Về nguyên tắc BVMT</b></i><b>:</b> Nguyên tắc BVMT là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo trong
quá trình BVMT. Điều 4 Luật BVMT - 2005 quy định việc BVMT phải tuân theo các nguyên tắc
- BVMT phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát
triển bền vững đất nước; BVMT quốc gia phải gắn với BVMT khu vực và toàn cầu.
- BVMT là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động BVMT phải thường xun, lấy phịng ngừa là chính kết hợp khắc phục ơ
nhiễm, suy thối và cải thiện chất lượng mơi trường.
- BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hố, lịch sử, trình độ phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường có trách nhiệm khắc
phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
<i><b>4. Về chính sách của Nhà nước về BVMT</b></i><b>:</b> Luật BVMT năm 2005 đã quy định cụ thể,
bổ sung một số chính sách mới về BVMT so với Luật BVMT năm 1993. Các chính sách này thể
hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển bền vững, BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH’, HĐH’ đất nước, đồng thời từng bước thực hiện xã hội hóa cơng tác BVMT.
<i><b> Điều 5 Luật BVMT năm 2005 đã quy định 9 chính sách cơ bản của Nhà nước về BVMT,</b></i>
cụ thể là:
(1) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình,
(2) Đẩy mạnh tuyên truyền, GD, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính,
kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động BVMT
(3) Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải;
(5) Đầu tư BVMT là đầu tư phát triển; đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho BVMT và
bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp mơi trường trong ngân sách nhà nước hàng năm;
(6) Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt BVMT và các sản phẩm thân
thiện với môi trường (các từ ngữ “thân thiện với môi trường” được hiểu là không gây hại cho mơi
trường); kết hợp hài hồ bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần mơi trường cho phát triển;
(7) Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển
giao các thành tựu KH & CN về BVMT; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường;
(8) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế
về BVMT ; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về BVMT;
(9) Phát triển kết cấu hạ tầng BVMT ; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về BVMT
theo hướng chính quy, hiện đại.
<i><b> Một điểm mới của Luật BVMT năm 2005 là đã quy định cụ thể những hoạt động</b></i>
<i><b>BVMT</b><b> được Nhà nước khuyến khích như</b></i><b>:</b><i><b> </b><b> </b></i>
- Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia BVMT, giữ gìn vệ sinh mơi
trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm TNTN;
- Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải;
- Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
- Giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ơzơn;
- Đăng ký cơ sở đạt TCMT, sản phẩm thân thiện với môi trường; NCKH, chuyển giao,
ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường;
- Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ BVMT;
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường;
- Cung cấp dịch vụ BVMT;
- Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa;
- Lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường;
- Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thân thiện với môi trường;
- Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn VSMT của cộng
đồng dân cư; hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn VSMT, xố bỏ hủ tục gây hại đến MT;
- Đóng góp kiến thức, cơng sức, tài chính cho hoạt động BVMT (Điều 6).
<i><b>Đối với những hành vi bị nghiêm cấm</b></i><b>,</b> kế thừa quy định của Luật BVMT năm 1993,
<i>Luật BVMT năm 2005 đã quy định cụ thể, có bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế. </i><b>Điều 7</b>
- Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác;
- Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương
- Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loại thực vật, động vật hoang dã quý hiếm
thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Chơn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác khơng đúng nơi quy
định và quy trình kỹ thuật về BVMT;
- Thải chất thải chưa được xử lý đạt TCMT; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại
khác vào đất, nguồn nước.
- Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào khơng khí; phát tán bức xạ, phóng xạ,
các chất ion hóa vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép;
- Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt TCMT;
- Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức;
- Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục
cho phép;
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản
xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
- Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên;
- Xâm hại cơng trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động BVMT;
- Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
- Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai
lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác về BVMT theo quy định của pháp luật.
<b>Chương II. TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG (TCMT). </b>
<i><b>Gồm 6 điều (từ Điều 8 đến Điều 13)</b></i>
<i><b>Quy định về nguyên tắc xây dựng, áp dụng TCMT; nội dung TCMT quốc gia; hệ thống</b></i>
<i><b>TCMT quốc gia; yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh; yêu cầu</b></i>
<i><b>đối với tiêu chuẩn về chất thải và ban hành, công bố áp dụng TCMT quốc gia.</b></i>
Luật BVMT năm 1993 quy định việc ban hành một hệ thống TCMT là một trong những
nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về BVMT. Tuy nhiên, Luật BVMT năm 1993 chưa quy
định một cách cụ thể, toàn diện về TCMT làm căn cứ thực hiện xây dựng, ban hành, công bố, áp
dụng hệ thống TCMT Việt Nam.
Khắc phục tình trạng đó, Luật BVMT năm 2005 đã dành hẳn một chương quy định về
TCMT. Theo đó, việc xây dựng và áp dụng TCMT phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: Đáp
ứng mục tiêu BVMT; phịng ngừa ơ nhiễm, suy thối và sự cố mơi trường; ban hành kịp thời, có
tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế-XH, trình độ cơng nghệ của đất nước và đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công
nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
<i><b>Hệ thống TCMT quốc gia bao gồm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và</b></i>
tiêu chuẩn về chất thải. Luật BVMT năm 2005 cũng quy định cụ thể các nhóm TCMT trong tiêu
chuẩn môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất thải (Điều 12).
<i><b>Việc ban hành và công bố áp dụng TCMT quốc gia cũng được Luật xác định rõ ràng,</b></i>
<i><b>minh bạch. Theo đó, Chính phủ có quyền quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban</b></i>
hành và công nhận TCMT quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn hóa; Bộ
Tài nguyên và Mơi trường cơng bố, quy định lộ trình áp dụng, hệ số khu vực, vùng, ngành cho
việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với sức chịu tải của môi trường. Việc điều chỉnh
TCMT quốc gia được thực hiện năm năm một lần; trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh một số
tiêu chuẩn khơng cịn phù hợp, bổ sung các tiêu chuẩn mới có thể thực hiện sớm hơn. TCMT
quốc gia phải được công bố rộng rãi để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện (Điều 13).
<b>Chương III. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI</b>
<b>TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BVMT. </b><i><b>Từ Điều 14 đến Điều 27, gồm 3 mục:</b></i>
<i><b>Mục 1. Đánh giá môi trường chiến lược gồm 4 điều (từ Điều 14 đến Điều 17): Quy</b></i>
<i><b>định về đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; lập báo cáo đánh giá môi</b></i>
<i><b>trường chiến lược; nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và thẩm định báo cáo</b></i>
<i><b>đánh giá môi trường chiến lược.</b></i>
<i><b>Đánh giá môi trường chiến lược là</b></i><b>:</b> Việc phân tích, dự báo các tác động đến mơi trường
của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát
triển bền vững. Quy định về đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển là cần thiết vì việc BVMT sẽ khơng có hiệu quả trong một dự án cụ
thể và riêng lẻ mà phải thực hiện đồng bộ, có tính đến nhiều yếu tố tác động khác nhau. Điều 14
Luật BVMT năm 2005 quy định rõ những đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường chiến lược gồm:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, TP trực thuộc TW, vùng;
- Quy hoạch sử dụng đất;
- Bảo vệ và phát triển rừng;
- Khai thác và sử dụng các nguồn TNTN khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng;
- Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm;
- Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh.
<i><b>Mục 2. Đánh giá tác động môi trường gồm 6 điều (từ Điều 18 đến Điều 23) quy định về</b></i>
<i><b>đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; lập báo cáo đánh giá tác động môi</b></i>
<i><b>trường; nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá tác</b></i>
<i><b>động môi trường; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trách nhiệm thực hiện và</b></i>
<i><b>kiểm tra việc thực hiện các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. </b></i>
Luật BVMT năm 2005 tiếp tục kế thừa những quy định hợp lý trong Luật BVMT năm
1993 về đánh giá tác động mơi trường, đồng thời có những quy định phù hợp với thực tiễn và
thông lệ quốc tế. Hầu hết các nước trên thế giới đều quy định việc báo cáo đánh giá tác động MT
chỉ được thực hiện trước đối với các dự án.
<i><b>Để bảo đảm phù hợp với thông lệ chung trên thế giới, Điều 18 Luật BVMT năm 2005</b></i>
quy định đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là các dự án sau đây:
- Dự án cơng trình quan trọng quốc gia;
- Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử- văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng;
- Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có
hệ sinh thái được bảo vệ;
- Dự án XD kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu CN, khu công nghệ cao, KCX, cụm làng nghề;
- Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung;
- Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, TNTN quy mô lớn;
<i><b>Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi trường. Chủ các dự án</b></i>
trên có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án. (Điều 19).
<i><b>Mục 3. Cam kết bảo vệ môi trường gồm 4 điều (từ Điều 24 đến Điều 27)</b></i> <i><b>quy định đối</b></i>
<i><b>tượng phải có bản cam kết BVMT; nội dung bản cam kết; đăng ký bản cam kết và trách</b></i>
<i><b>nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết BVMT. Đây cũng là quy định mới của Luật</b></i>
BVMT năm 2005 so với Luật BVMT năm 1993, nhằm nâng cao trách nhiệm BVMT của các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
<i><b>Điều 24 Luật BVMT năm 2005 quy định đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch</b></i>
vụ quy mơ hộ gia đình và những đối tượng khơng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược và báo cáo đánh giá tác động mơi trường thì phải có bản cam kết bảo vệ mơi trường. Những
đối tượng này chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký bản
cam kết BVMT.
<i><b>Việc đăng ký bản cam kết BVMT được quy định như sau: Uỷ ban nhân dân cấp huyện</b></i>
có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết BVMT; trường hợp cần thiết, có thể uỷ quyền cho
UBND cấp xã tổ chức đăng ký. Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường là không quá
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết BVMT hợp lệ (Điều 26).
<b>Chương IV. BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN</b>
<i><b>Gồm 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) </b></i>
<i><b>Quy định về điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn</b></i>
<i><b>thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; BVMT</b></i>
Luật BVMT năm 1993 quy định về bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên nhiên tại Điều 12
và Điều 13. Tuy nhiên, những điều luật này mới dừng lại ở quy định chung. Khắc phục tình trạng
này, Luật BVMT năm 2005 quy định về việc bảo tồn và sử dụng TNTN thành một chương riêng.
<i><b>Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái</b></i>
sinh, giá trị kinh tế làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai
thác, mức thuế mơi trường, phí BVMT, ký quỹ phục hồi mơi trường, bồi thường thiệt hại về môi
trường và biện pháp khác về BVMT. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với quy
hoạch bảo tồn thiên nhiên (Điều 28).
<i><b>Đối với việc bảo tồn thiên nhiên, Luật BVMT năm 2005 quy định khu vực, hệ sinh thái</b></i>
có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập
quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu dự
trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài- sinh cảnh (Điều 29).
<i><b>Đối với việc bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên, Nhà nước khuyến khích phát</b></i>
triển các mơ hình sinh thái đối với thơn, làng, bản, ấp, bn, phum, sóc, khu dân cư, khu cơng
nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên khác để tạo ra sự hài hoà
giữa cảnh quan và thiên nhiên. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tơn tạo cảnh quan thiên
nhiên (Điều 31).
<i><b>Đối với việc BVMT trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng TNTN, phải tuân theo</b></i>
quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc khai thác, sử dụng TNTN
phải theo đúng nội dung BVMT quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về BVMT trong
<i><b>Đối với việc phát triển năng lượng sạch, tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển, sử dụng</b></i>
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Nhà
nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở sản xuất. Nhà nước khuyến khích sản
xuất, tiêu dùng các sản phẩm, hàng hố ít gây ơ nhiễm môi trường, dễ phân huỷ trong tự nhiên;
sử dụng chất thải để sản xuất năng lượng sạch; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị,
phương tiện giao thông dùng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (Điều 33).
<i><b>Đặc biệt Luật BVMT năm 2005 quy định việc xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện</b></i>
<i><b>với mơi trường, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại sản phẩm tái chế từ</b></i>
chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh
thái và sản phẩm khác thân thiện với môi trường (khoản 1 Điều 34). Đây là quy định mới, đảm
bảo cho phát triển bền vững, phù hợp với xu hướng chung của thế giới.
<b>Chương V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, </b>
<b>KINH DOANH, DỊCH VỤ </b><i><b>Gồm 15 (từ Điều 35 đến Điều 49)</b></i>
<i><b>Quy định trách nhiệm BVMTcủa tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh</b></i>
<i><b>doanh, dịch vụ; BVMT đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất</b></i>
<i><b>kinh doanh, dịch vụ, làng nghề, bệnh viện, cơ sở y tế; trong hoạt động xây dựng, giao thơng</b></i>
<i><b>vận tải, nhập khẩu, q cảnh hàng hố, nhập khẩu phế liệu, khống sản, du lịch, SXNN, ni</b></i>
<i><b>trồng thuỷ sản, mai táng và xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi</b></i>
<i><b>trường.</b></i>
<i><b>Luật BVMT năm 2005 đã có một chương riêng</b></i> <i><b>quy định về BVMT</b></i><b>: </b>Trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định một cách cụ thể yêu cầu BVMT đối với các ngành, lĩnh
vực ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (Điều 35, Điều
<i><b>36, Điều 37, Điều 38); Bệnh viện, cơ sở y tế (Điều 39</b></i>); Xây dựng (Điều 40); giao thông vận tải
<i><b>(Điều 41)</b></i>; thương mại (Điều 42, Điều 43); hoạt động khoáng sản (Điều<i><b> </b><b> 44)</b><b> </b></i>; du lịch (Điều 45);
SXNN (Điều 46); nuôi trồng thuỷ sản (Điều 47); hoạt động mai táng (Điều 48).
<i><b>Luật BVMT năm 2005 cũng quy định cụ thể trách BVMT của tổ chức, cá nhân trong</b></i>
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như: Tuân thủ các quy định của pháp luật về BVMT;
thực hiện các biện pháp BVMT nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt, bản cam kết BVMT đã đăng ký và tuân thủ TCMT; phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu
đối với mơi trường từ các hoạt động của mình; khắc phục ơ nhiễm mơi trường do hoạt động của
mình gây ra; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT cho người lao động trong cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình; thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của
pháp luật về BVMT; chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra BVMT; nộp thuế mơi trường, phí
BVMT. Điều 49 Luật BVMT năm 2005 cũng quy định những biện pháp chế tài mạnh trong việc
xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ơ nhiễm mơi trường. Các hình thức xử lý đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được quy
định như sau: Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn mơi
trường; tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp BVMT cần thiết; xử lý
bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp có
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
do hậu quả của việc gây ơ nhiễm mơi trường thì còn phải bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
<i><b>Khi cơ sở SX, kinh doanh, dịch vụ gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng thì ngồi việc</b></i>
bị xử lý theo các hình thức quy định nêu trên, còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp sau:
buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, phục hồi môi trường; buộc di dời
cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường; cấm hoạt động.
<i><b>Luật BVMT năm 2005 cũng có sự phân định rõ trách nhiệm và thẩm quyền quyết định</b></i>
việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng giữa các
cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
<b>Chương VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ</b>
Luật BVMT năm 1993 chưa có quy định riêng về BVMT đô thị, khu dân cư. Trong
những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng.
Nhiều đô thị mới, khu dân cư ra đời đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Song bên cạnh đó, tình trạng
ô nhiễm môi trường ở đô thị và khu dân cư diễn ra phổ biến, nhiều nơi ở mức báo động. Chính vì
vậy, Luật BVMT năm 2005 đã có một chương riêng quy định về BVMT đô thị, khu dân cư.
<i><b>Đối với vấn đề quy hoạch BVMT đô thị, khu dân cư</b></i><b>,</b> Luật BVMT năm 2005 quy định
quy hoạch BVMT đô thị, khu dân cư phải là một nội dung của quy hoạch đô thị, khu dân cư. Cấm
xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong
đô thị, khu dân cư (Điều 50).
<i><b>Bên cạnh việc quy định về yêu cầu BVMT đối với đô thị, khu dân cư tập trung, Luật</b></i>
<i><b>BVMT năm 2005 cũng quy định cụ thể trách nhiệm của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia</b></i>
đình, cá nhân trong BVMT. Trong đó quy định rõ hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy
định về BVMT như: Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ
sinh mơi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải; không được
phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá TCMT gây ảnh hưởng đến sức khoẻ,
sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh; nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí BVMT theo
quy định của pháp luật; tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm,
nơi cơng cộng và hoạt động tự quản về BVMT của cộng đồng dân cư; có cơng trình vệ sinh,
chuồng trại chăn ni gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của
con người; thực hiện các quy định về BVMT trong hương ước, bản cam kết BVMT. Thực hiện
tốt các quy định về BVMT là một trong những tiêu chí gia đình văn hóa (Điều 53).
<i><b>Để nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường nơi công cộng, Luật</b></i>
<i><b>BVMT năm 2005 quy định những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, quy định giữ gìn vệ</b></i>
Đồng thời, nhằm xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động BVMT , Nhà nước khuyến khích cộng
đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống (Điều 54).
<b>Chương VII. BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG BIỂN, NƯỚC SÔNG VÀ CÁC </b>
<b>NGUỒN NƯỚC KHÁC </b><i><b>Gồm 11 điều (từ Điều 55 đến Điều 65)</b></i>.
nước trong lưu vực sông; nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch, hồ; môi trường hồ chứa nước
phục vụ mục đích thuỷ lợi, thuỷ điện; mơi trường nước dưới đất là cần thiết.
<i><b>Mục 1. BVMT biển gồm 4 điều (từ Điều 55 đến Điều 58) quy định nguyên tắc BVMT</b></i>
<i><b>biển; bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên biển; kiểm sốt, xử lý ơ nhiễm mơi trường biển; tổ</b></i>
<i><b>chức phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường trên biển.</b></i>
<i><b>Đối với việc BVMT nước biển</b></i> phải dựa trên nguyên tắc BVMT là một nội dung của quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển nhằm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường biển và
tăng hiệu quả kinh tế biển; phòng ngừa và hạn chế chất thải từ đất liền và từ các hoạt động trên
biển, chủ động, phối hợp ứng phó sự cố mơi trường biển; BVMT biển phải trên cơ sở phân vùng,
chức năng bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; BVMT biển phải gắn với quản lý tổng hợp
tài nguyên và môi trường biển phục vụ phát triển bền vững. (Điều 55<i><b> )</b><b> . Luật BVMT năm 2005</b></i>
cũng quy định nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện, cơng cụ có tính huỷ diệt
trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển (Điều 56).
<i><b>Mục 2. BVMT nước sông gồm 4 điều (từ Điều 59 đến Điều 62) quy định nguyên tắc</b></i>
<i><b>BVMT nước sơng; kiểm sốt, xử lý ơ nhiễm mơi trường nước trong lưu vực sông; trách</b></i>
<i><b>nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với BVMT nước trong lưu vực sông và quy định về</b></i>
<i><b>tổ chức BVMT nước của lưu vực sông.</b></i>
<i><b>Đối với việc BVMT nước sông, việc phải tuân thủ nguyên tắc BVMT nước sông là một</b></i>
trong những nội dung cơ bản của quy hoạch khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước trong
lưu vực sông. Các địa phương trên lưu vực sông phải cùng chịu trách nhiệm BVMT nước trong
lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước trong lưu vực sơng mang
lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư (Điều 59).
<i><b>Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp</b></i>
kiểm sốt, xử lý trước khi thải vào sông. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khống sản dưới lịng sơng và chất thải sinh hoạt của các
hộ gia đình sinh sống trên sơng phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về BVMT trước khi thải
vào sông. Việc phát triển mới các khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung
trong lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể tồn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng
chảy, chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dịng sơng và hiện trạng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và phát triển đơ thị trên tồn lưu vực (Điều 60).
<i><b>Mục 3. BVMT các nguồn nước khác </b><b>gồm 3 điều (từ Điều 63 đến Điều 65) quy định</b></i>
<i><b>việc BVMT nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch, hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi,</b></i>
<i><b>thuỷ điện, nước dưới đất.</b></i>
thị, khu dân cư. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt
TCMT và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương, rạch (Điều 63).
<i><b>Đối với việc BVMT hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thuỷ điện, thì việc xây</b></i>
dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thuỷ điện phải gắn với
BVMT; khơng được lấn chiếm diện tích hồ, đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý
vào lòng hồ (Điều 64).
<i><b>Đối với việc thăm dò, khai thác nước dưới đất, thì dự án khai thác nước dưới lịng đất có</b></i>
cơng suất từ 10.000 mét khối trong một ngày đêm trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
<b>Chương VIII. QUẢN LÍ CHẤT THẢI </b><i><b>Bao gồm 20 điều, từ Điều 66 đến Điều 85)</b></i>
<i>Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng,</i>
<i>tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải. Luật BVMT năm 1993 đã có quy định về quản lý chất</i>
<i>thải tại Điều 26, tuy nhiên còn sơ sài. Luật BVMT năm 2005 đã quy định việc quản lý chất thải</i>
<i><b>thành một chương mới nhằm cụ thể hoá quyền và nghĩa vụ đối với từng trường hợp.</b></i>
<i><b>Mục 1. Quy định chung về quản lý chất thải gồm 4 điều (Điều 66 đến Điều 69) quy</b></i>
<i><b>định về trách nhiệm quản lý chất thải; thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ;</b></i>
<i><b>tái chế chất thải và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải.</b></i>
<i><b>Luật BVMT- 2005 quy định tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải</b> có</i>
trách nhiệm giảm thiểu, tái chế, tái SD để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu
huỷ, thải bỏ. Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có phương pháp
và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải. Tổ chức, cá nhân SX, kinh doanh, dịch vụ
thực hiện tốt việc quản lý chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt TCMT (Điều 66).
<i><b>Đồng thời, Nhà nước cũng có chính sách ưu đãi khuyến khích các tổ chức, cá nhân có</b></i>
hoạt động tái chế chất thải; tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải (Điều 68).
<i><b>Mục 2. Quản lý chất thải nguy hại bao gồm 7 điều (Điều 70 đến Điều 76)</b><b> quy định việc</b></i>
<i><b>lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại; phân loại, thu</b></i>
<i><b>Luật BVMT năm 2005 quy định tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải</b></i>
<i><b>nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan</b></i>
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực quản lý
chất thải nguy hại thì được cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại (Điều 70).
<i><b>Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại,</b></i>
thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom chất thải nguy
hại; lưu giữ chất thải nguy hại tạm thời trong thiết bị chuyên dụng bảo đảm khơng rị rỉ, rơi vãi,
phát tán ra mơi trường; có kế hoạch, phương tiện phịng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây
ra; không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường (Điều 71).
<i><b>Đồng thời, trong vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, Luật quy định chỉ những tổ</b></i>
chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại mới được tham gia vận chuyển
<i><b>(Điều72); chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy</b></i>
phép và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại (Điều 73).
<i><b>Mục 3. Quản lý chất thải rắn thông thường gồm 4 điều (Điều 77 đến Điều 80) quy định</b></i>
<i><b>phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường; cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn</b></i>
<i><b>lấp chất thải rắn thông thường và quy hoạch về thu gom, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn</b></i>
<i><b>thông thường.</b></i>
<i><b>Chất thải rắn thông thường được phân thành hai nhóm chính là: chất thải có thể dùng để</b></i>
tái chế, tái sử dụng và chất thải phải tiêu huỷ, chôn lấp. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn
thơng thường có trách nhiệm thực hiện phân loại tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải (Điều 77)
<i><b>Về thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường, Luật BVMT năm 2005 cũng quy</b></i>
định: Tổ chức, cá nhân quản lý khu SX, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu
vực công cộng phải bố trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp
với việc phân loại tại nguồn. Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã
được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dụng phù hợp, bảo đảm khơng rơi vãi, phát tán
mùi trong q trình vận chuyển. Vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện
theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thơng quy định (Điều 78).
<i><b>Luật BVMT năm 2005 quy định việc thu gom, xử lý nước thải tại các đô thị, khu dân cư</b></i>
tập trung phải có hệ thống thu gom nước mưa và nước thải; nước thải sinh hoạt phải được xử lý
đạt TCMT trước khi đưa vào môi trường; nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom, xử lý đạt TCMT (Điều 81).
<i><b>Quy định cụ thể các đối tượng phải có hệ thống xử lý nước thải bao gồm: Khu sản xuất,</b></i>
kinh doanh, dịch vụ tập trung; Khu, cụm công nghiệp làng nghề; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ không liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung (Điều 82).
<i><b>Mục 5. Quản lý và kiểm sốt bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ bao gồm</b></i>
<i><b>3 điều (Điều 83 đến 85) quy định việc quản lý và kiểm sốt bụi, khí thải; quản lý khí thải gây</b></i>
<i><b>hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ơ zơn và việc hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ.</b></i>
<i><b>Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải</b></i>
phải có trách nhiệm kiểm sốt và xử lý bụi, khí thải đạt TCMT. Phương tiện giao thơng, máy
móc, thiết bị, cơng trình xây dựng có phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí
thải đạt TCMT, có thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm đạt TCMT (Điều 83).
<i><b>Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt q TCMT</b></i> phải có
trách nhiệm kiểm sốt, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực
hiện biện pháp hạn chế, giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ của cộng đồng
<i><b>Có tính đến tác động của các vấn đề mơi trường tồn cầu, thể hiện sự tham gia, đóng</b></i>
góp tích cực của Việt Nam vào việc BVMT thế giới, Điều 84 Luật BVMT năm 2005 quy định cụ
thể việc quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ơzơn.
<b>Chương IX. PHỊNG NGỪA, ỨNG PHĨ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, KHẮC PHỤC Ô</b>
<b>NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG</b> <i><b>Bao gồm 8 điều, từ Điều 86 - 93</b></i>.
Kế thừa những quy định tại Chương III Luật BVMT năm 1993 quy định về khắc phục suy
thối mơi trường, ơ nhiễm mơi trường, sự cố mơi trường, Chương IX Luật BVMT quy định cụ
thể hơn về phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường, khắc phục ô nhiễm và bổ sung nội dung phục
hồi môi trường.
<i><b>Điều 86 </b><b>Luật BVMT năm 2005 quy định chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,</b></i>
<i><b>phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố mơi trường phải thực hiện các biện pháp phịng</b></i>
ngừa sau đây: Lập kế hoạch phịng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; lắp đặt, trang bị các thiết
bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố mơi trường; đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại
chỗ ứng phó sự cố môi trường; tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra
thường xuyên; có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời
biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố mơi trường.
<i><b>Khi xảy ra sự cố MT thì trách nhiệm ứng phó sự cố MT được quy định như sau:</b></i>
- Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố mơi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn
cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thơng báo cho
chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
- Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương
đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;
- Sự cố mơi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở,
địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;
<i><b>Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì</b></i> phải khẩn cấp
báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng
phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp
ứng phó sự cố mơi trường trong phạm vi khả năng của mình (Điều 90).
Bên cạnh quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong xây dựng lực lượng, trang bị, thiết
bị dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết, sự cố môi trường, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
cũng quy định trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc xây dựng
năng lực phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố mơi trường (Điều 91).
<i><b>Mục 2. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường bao gồm 2 điều (Điều 92 và Điều</b></i>
<i><b>93) quy định các căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm; khắc phục ô nhiễm và</b></i>
<i><b>phục hồi môi trường.</b></i>
<i><b>Điều 92 Luật BVMT năm 2005 đã quy định căn cứ để xác định khu vực môi trường bị ô</b></i>
nhiễm, bị ô nhiễm nghiêm trọng và bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
Để việc khắc phục ô nhiễm môi trường kịp thời và hiệu quả, Luật BVMT năm 2005 đã
quy định trách nhiệm điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm của UBND cấp tỉnh và
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Một điểm mới của Luật BVMT năm 2005 là quy định kết quả
điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công
khai để nhân dân được biết (Điều 93).
<i><b>Đồng thời,</b><b>Khoản 3 Điều 93 Luật BVMT năm 2005 cũng quy định cụ thể trách nhiệm</b></i>
khắc phục ô nhiễm và phục hồi MT của các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường như sau:
- Tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và
hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;
- Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường;
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ơ nhiễm mơi trường thì cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ mơi trường có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách
nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
<b>Chương X. QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG</b>
<i><b>Bao gồm 12 điều (từ Điều 94 đến Điều 105)</b></i>
<i><b>Quy định về quan trắc môi trường, hệ thống quan trắc, quy hoạch hệ thống quan trắc</b></i>
<i><b>và chương trình quan trắc mơi trường; chỉ thị mơi trường; báo cáo hiện trạng mơi trường cấp</b></i>
<i><b>tỉnh; báo cáo tình hình tác động mơi trường của ngành, lĩnh vực; báo cáo môi trường quốc</b></i>
<i><b>gia; thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường; công bố, cung cấp, công khai thông</b></i>
<i><b>tin, dữ liệu về môi trường và thực hiện dân chủ cơ sở về BVMT</b></i>
<i><b>Quan trắc môi trường là q trình theo dõi có hệ thống về mơi trường, các yếu tố tác</b></i>
động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng
môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. Quan trắc và thông tin về môi trường là quy
định mới của Luật BVMT năm 2005 so với Luật BVMT năm 1993.
Đặc biệt nhằm xã hội hóa mạnh mẽ, nâng cao vai trò của người dân trong hoạt động
BVMT, bên cạnh việc quy định trách nhiệm quan trắc môi trường của các cơ quan nhà nước như
Bộ Tài nguyên và Môi trường; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh,
<i><b>Điều 103 Luật BVMT năm 2005 quy định trách nhiệm công bố, cung cấp thông tin về môi</b></i>
trường của cơ sở SX, kinh doanh, dịch vụ, các khu SX, kinh doanh, dịch vụ tập trung như sau:
- Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường có trách
nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan chun
mơn về BVMT cấp tỉnh.
môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư
được biết.
<i><b>Nhằm đảm bảo quyền được biết thông tin về môi trường của mọi tổ chức, cá nhân, Luật</b></i>
BVMT năm 2005 cịn quy định về cơng khai thông tin, dữ liệu về môi trường (Điều 104) và thực
hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường (Điều 105). Theo đó, trừ các thơng tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước, các thơng tin, dữ liệu về môi trường phải được công khai bao gồm: Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; cam
kết BVMT đã đăng ký; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây
hại tới sức khoẻ con người và môi trường; khu vực môi trường bị ơ nhiễm, suy thối ở mức
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; quy hoạch
thu gom, tái chế, xử lý chất thải; báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác
động mơi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia.
Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất,
<b>Chương XI. NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG </b>
<i><b>Bao gồm 12 điều (từ Điều 106 đến Điều 117</b></i>)
<i><b>Quy định việc tuyên truyền về BVMT; giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân</b></i>
<i><b>lực BVMT; phát triển khoa học, công nghệ về BVMT; phát triển công nghiệp môi trường,</b></i>
<i><b>xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường; nguồn tài chính, ngân sách nhà nước về</b></i>
<i><b>BVMT; thuế, phí BVMT; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài</b></i>
<i><b>nguyên thiên nhiên; quỹ BVMT; phát triển dịch vụ BVMT và chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt</b></i>
<i><b>động BVMT.</b></i>
Luật BVMT năm 1993 đã quy định các nguồn lực BVMT tại Điều 4, Điều 7. Tuy nhiên,
những quy định này chỉ mang tính khái quát, thiếu cụ thể và chưa đầy đủ. Để phát huy sức mạnh
tổng hợp của các nguồn lực trong BVMT.
<i><b>Luật BVMT năm 2005 đã quy định khá toàn diện về các nguồn lực BVMT bao gồm: </b></i>
Nguồn lực về con người (Điều 106, Điều 107);
Nguồn lực về công nghiệp, khoa học, công nghệ (Điều 108, Điều 109);
<i><b>Trong đó, các quy định về thuế mơi trường </b></i>(<i><b>Điều 112</b></i>); phí BVMT (Điều 113); ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên (Điều 114); quỹ
bảo BVMT (Điều 115) là những công cụ kinh tế góp phần quản lý mơi trường một cách hiệu quả.
<b>Chương XII. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>
<i><b>Bao gồm 3 điều (từ Điều 118 đến Điều 120</b></i>)
<i><b>Quy định việc thực hiện các điều ước quốc tế về mơi trường; BVMT trong q trình</b></i>
<i><b>hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hố; mở rộng hợp tác quốc tế về BVMT. </b></i>
Ngày nay, BVMT là vấn đề có tính chất tồn cầu, kế thừa những quy định về hợp tác
quốc tế về BVMT của Luật BVMT năm 1993, Luật BVMT năm 2005 đã quy định vấn đề hợp
<i><b>tác quốc tế về BVMT một cách cụ thể</b></i><b>.</b> Trong đó, quy định rõ Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm nâng
cao năng lực và hiệu quả công tác BVMT trong nước; nâng cao vị trí, vai trị của Việt Nam về
BVMT trong khu vực và quốc tế. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn
nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động
khác trong lĩnh vực BVMT (Điều 120).
<i><b>Luật BVMT năm 2005 cũng đã bổ sung quy định về BVMT trong quá trình hội nhập</b></i>
kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa (Điều 119), nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, hội nhập
kinh tế quốc tế gắn với BVMT .
<b>Chương XIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN</b>
<b> TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VỀ BVMT</b>
<i><b>Bao gồm 4 điều (từ Điều 121 đến Điều 124) </b></i>
<i><b>Quy định trách nhiệm của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính</b></i>
<i><b>phủ, UBND các cấp; cơ quan chun mơn, cán bộ phụ trách về BVMT và trách nhiệm của</b></i>
<i><b>Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong BVMT.</b></i>
<i><b>Điều 123 Luật BVMT năm 2005 quy định rõ việc tổ chức cơ quan, bộ phận chuyên môn,</b></i>
cán bộ phụ trách về BVMT ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh, thành
<i><b>Quán triệt tư tưởng BVMT là sự nghiệp của toàn dân, Luật BVMT năm 2005 cũng quy</b></i>
định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi
trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT (Điều 124).
<b>Chương XIV. THANH TRA, XỬ LÍ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, </b>
<b>TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG</b>
<i><b>Bao gồm 9 điều (từ Điều 125 đến Điều 134).</b></i>
<i><b>Mục 1. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường</b></i> bao gồm 4
<i><b>điều (Điều 125 đến Điều 129)</b><b>quy định về trách nhiệm của thanh tra BVMT; xử lý vi phạm;</b></i>
<i><b>khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường và tranh chấp về môi trường.</b></i>
<i><b>Luật BVMT năm 2005 quy định thanh tra BVMT là thanh tra chuyên ngành BVMT.</b></i>
Thẩm quyền, nhiệm vụ của thanh tra BVMT được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra. Tổ chức và hoạt động của thanh tra BVMT do Chính phủ quy định (Điều 125). Đồng thời,
quy định rõ trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra BVMT một cách cụ thể của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND tỉnh, thanh tra BVMT thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, thanh tra BVMT cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (Điều 126).
<i><b>Về vấn đề xử lý vi phạm pháp luật về BVMT , Điều 127 Luật BVMT - 2005 quy định:</b></i>
- Người vi phạm pháp luật về BVMT thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ơ nhiễm, suy thối, sự cố mơi
trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì cịn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi
trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà,
nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ơ nhiễm, sự cố mơi trường nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì
cịn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết theo pháp luật Việt Nam; trừ trường
hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên (Điều 129).
<i><b>Mục 2. Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thối mơi trường</b></i> bao gồm 5 điều (Điều
<i><b>130 đến 134) quy định các loại thiệt hại do ô nhiễm, suy thối; xác định thiệt hại do ơ nhiễm,</b></i>
<i><b>suy thối mơi trường; giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của MT; giải</b></i>
<i><b>quyết bồi thường thiệt hại về MT và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về MT.</b></i>
Trong quá trình giải quyết tranh chấp về môi trường, vấn đề bồi thường thiệt hại do ơ
nhiễm, suy thối mơi trường cũng đã được đặt ra. Song Luật BVMT năm 1993 chưa có quy định
cụ thể về vấn đề này, gây khó khăn cho quá trình giải quyết tranh chấp về mơi trường. Luật
BVMT năm 2005 đã quy định tương đối cụ thể vấn đề này làm cơ sở cho việc giải quyết bồi
thường thiệt hại xảy ra trong thực tế.
<i><b>Điều 130 Luật BVMT năm 2005 quy định thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối mơi trường</b></i>
<i><b>bao gồm: Suy giảm chức năng, tính hữu ích của mơi trường và thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng</b></i>
của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm
chức năng, tính hữu ích của mơi trường gây ra.
<i><b>Luật cũng quy định cụ thể việc xác định thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối mơi trường gồm</b></i>
có: các mức độ suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường; xác định phạm vi, giới hạn môi
trường bị suy giảm chức năng, tính hữu ích; xác định các thành phần mơi trường bị suy giảm;
việc tính tốn chi phí thiệt hại về MT; cơ chế xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu
Theo quy định tại Điều 133 Luật BVMT năm 2005, việc giải quyết bồi thường thiệt hại
về MT được thực hiện trên cơ sở tự thoả thuận của các bên. Trường hợp các bên không thoả
thuận được với nhau thì có thể thống nhất u cầu trọng tài giải quyết hoặc khởi kiện tại toà án.
<i><b>Một biện pháp chế tài mới trong quản lý môi trường được quy định trong Luật BVMT</b></i>
<i><b>năm 2005 là việc bắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về mơi trường đối với</b></i>
tổ chức, cá nhân có hoạt động tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho môi trường (Điều 134).
<b>Chương XV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b><i><b>Gồm 2 điều (Điều 135 và Điều 136)</b></i>
<i><b>Quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành. Luật BVMT năm 2005 có hiệu</b></i>
lực thi hành từ ngày 01/07/2006, Luật này thay thế Luật BVMT năm 1993.
<b>1. </b><i><b>Luật quy định một cách có hệ thống các hoạt động BVMT; chính sách, biện pháp và</b></i>
nguồn lực cho BVMT; quyền và nghĩa vụ BVMT của tổ chức, cá nhân.
<b>2. </b><i><b>Các quy định của Luật đã ở mức khá chi tiết, cụ thể, phù hợp hơn với thực tiễn</b> cuộc</i>
<i>sống nên có tính khả thi cao. Luật đã đáp ứng yêu cầu giảm số lượng các quy phạm giao Chính</i>
phủ quy định.
<b>3. </b><i><b>Quy định rõ trách nhiệm BVMT của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng,</b></i>
hộ gia đình, cá nhân; phân cơng, phân cấp quản lý BVMT rõ ràng hơn; giảm bớt các thủ tục hành
chính gây phiền hà đối với doanh nghiệp, người dân, thể hiện rõ quan điểm cải cách hành chính
của Đảng và Nhà nước.
<b>4. </b><i><b>Cho phép áp dụng nhiều công cụ, biện pháp, chế tài “mạnh” có tính răn đe cao hơn,</b></i>
quy định các nguồn lực cụ thể cho BVMT cũng như tăng cường năng lực quản lý nhà nước từ
TW đến cơ sở nên hiệu lực thi hành của Luật được đảm bảo.
<b>5. </b><i><b>Xã hội hoá mạnh mẽ các hoạt động BVMT nhằm tạo cơ hội để mọi đối tượng có thể</b></i>
tham gia BVMT và huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho BVMT
<b>6. </b><i><b>Có tính đến tác động của các vấn đề mơi trường tồn cầu, thúc đẩy hội nhập kinh tế</b></i>
quốc tế và đẩy việc thực hiện các nghĩa vụ quốc tế cũng như nâng cao vai trò, vị trí của Việt Nam
trên các diễn đàn quốc tế về môi trường.
<b>IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>
Luật BVMT đã được Quốc hội Khố XI, kỳ họp thứ tám thơng qua ngày 29/11//2005 và
chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006. Theo đánh giá của các chuyên gia trong
nước và quốc tế, Luật lần này được xem là một bước tiến quan trọng, chuyển biến về chất trong
q trình hồn thiện và nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật về BV MT, với nhiều quy định,
nội dung cụ thể, khả thi và phù hợp hơn với thực tiễn cuộc sống.
Luật BVMT có 15 chương, 136 điều, Luật đã kế thừa và được sửa đổi một cách toàn diện,
cơ bản Luật BVMT năm 1993, tất cả các chương, điều đều được sửa đổi hoặc bổ sung mới.
Để Luật có thể đi vào cuộc sống, trước mắt cần tổ chức thực hiện tốt một số nội dung chính
sau đây:
<b>1. Soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành</b>
Ba dự thảo Nghị định: Hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật BVMT, Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực BVMT và Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT sẽ
ban hành sau khi Luật có hiệu lực. Đối với các văn bản do Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành, Bộ
TN&MT xây dựng các văn bản thuộc trách nhiệm của Bộ và đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan soạn thảo, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
<b>2. Về tổ chức quản lý và nguồn nhân lực</b>
Để thực hiện tốt các nội dung, quy định của Luật thì nhân tố quan trọng và quyết định chính
là hệ thống tổ chức quản lý. Nếu khơng có nhân lực hoặc nguồn nhân lực hạn chế về số lượng
hay chất lượng thì sẽ khơng thể nói đến việc thực thi thành cơng các quy định của Luật. Hiện nay,
hệ thống tổ chức quản lý và cán bộ làm công tác quản lý MT đang thiếu về số lượng và chưa đáp
ứng được về chất lượng, trong khi Luật BVMT 2005 bên cạnh nhiều quy định, chế tài mới và
Luật cũng phân cấp rất mạnh cho các địa phương, đặc biệt là ỦBND cấp huyện, cấp xã - những
cấp hành chính lần đầu tiên thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về BVMT.
Như vậy, có thể thấy một khối lượng cơng việc lớn trong khi thiết chế để thực hiện lại chưa
đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn quản lý. Để giải quyết vấn đề này, Bộ Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Bộ TN&MT soạn thảo và trình CP dự thảo Nghị định quy định về cơ quan chuyên môn,
chuyên trách về BVMT, dự kiến sẽ được ban hành trong tháng 7/2006.
<b> 3. Về nguồn lực tài chính</b>
Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị đã quy định dành 1% chi ngân sách cho sự
nghiệp MT. Thể chế hóa nội dung này, Luật BVMT đã quy định rõ khoản ngân sách trên được chi
cho những nội dung cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 111, tránh chi tiêu dàn trải, sai mục đích.
Để sử dụng 1% chi ngân sách nêu trên một cách có hiệu quả trong việc thực thi Luật, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP và UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW phải bố trí kinh
phí theo đúng tinh thần của Luật BVMT và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Chỉ sử dụng khoản kinh
phí trên cho hoạt động sự nghiệp MT.
<b>4. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ mơi trường</b>
Luật Bảo vệ mơi trường có đi vào cuộc sống hay không phụ thuộc vào nhận thức và ý thức
pháp luật của người dân. Trong những năm qua, nhận thức về BVMT trong các tầng lớp nhân dân
Nhận thức rõ điều này, Bộ TN&MT đã xây dựng và đang tổ chức thực hiện Đề án phổ biến,
giáo dục pháp luật về BVMT từ năm 2006 đến năm 2008 với mục đích nâng cao nhận thức và
hiểu biết pháp luật về BVMT trong các tầng lớp nhân dân.
được phát huy tối đa nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý và BVMT hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
<b>TS. Trương Mạnh Tiến </b>
<i>Vụ trưởng Vụ Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường)</i>
<b>LUẬT</b>
<b>BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>
Căn cứ vào Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về bảo vệ môi trường.
<b>Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</b>
<b>Điều 1. Phạm vi điều chỉnh</b>
Luật này quy định về hoạt động BVMT; chính sách, biện pháp và nguồn lực để BVMT;
<b>Điều 2. Đối tượng áp dụng </b>
Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt động trên lãnh thổ nước
CHXHCNVN.
Trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
<b>Điều 3. Giải thích từ ngữ</b>
<i><b>Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:</b></i>
1. MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, SX, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
2. Thành phần MT là yếu tố vật chất tạo thành MT như đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh
sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài
hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và BVMT.
5. TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng MT xung quanh, về hàm lượng
của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ
để quản lý và BVMT.
6. Ô nhiễm MT là sự biến đổi của các thành phần MT không phù hợp với TCMT, gây ảnh
7. Suy thoái MT là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần MT, gây ảnh
hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
8. Sự cố MT là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến
đổi thất thường của tự nhiên, gây ơ nhiễm, suy thối hoặc biến đổi MT nghiêm trọng.
9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong MT thì làm cho MT bị ô nhiễm.
10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác.
11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn,
dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi
để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
14. Sức chịu tải của MT là giới hạn cho phép mà MT có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
15. Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn
tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.
16. Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.
17. Quan trắc MT là quá trình theo dõi có hệ thống về MT, các yếu tố tác động lên MT nhằm
cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng MT và các tác động xấu đối với MT.
18. Thông tin về MT bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần MT; về trữ lượng, giá trị
sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn TNTN; về các tác động đối với MT; về chất thải; về mức
độ MT bị ô nhiễm, suy thối và thơng tin về các vấn đề MT khác.
19. Đánh giá MT chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến MT của dự án chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
21. Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt giữa trái đất
và không gian xung quanh làm nhiệt độ của khơng khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên.
22. Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây hiệu ứng nhà kính
của mỗi Q.Gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định của các điều ước Q.Tế liên quan.
<b>Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ MT (BVMT) </b>
1. BVMT phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển
bền vững đất nước; bảo vệ MT quốc gia phải gắn với BVMT khu vực và toàn cầu.
2. BVMT là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.
3. Hoạt động BVMT phải thường xun, lấy phịng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ơ
nhiễm, suy thối và cải thiện chất lượng MT.
4. BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường có trách nhiệm khắc
phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
<b>Điều 5. Chính sách của Nhà nước về BVMT</b>
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá
nhân tham gia hoạt động BVMT.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, GD, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế
và các biện pháp khác để XD ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động BVMT.
3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm TNTN, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh
tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề MT bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm MT
nghiêm trọng; phục hồi MT ở các khu vực bị ơ nhiễm, suy thối; chú trọng BVMT đơ thị, khu dân cư.
5. Đầu tư BVMT là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho BVMT và bố trí
khoản chi riêng cho sự nghiệp MT trong ngân sách nhà nước hằng năm.
6. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động BVMT và các sản phẩm thân
thiện với MT; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và SD có hiệu quả các thành phần MT cho phát triển.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các
thành tựu KH & CN về BVMT; hình thành và phát triển ngành công nghiệp MT.
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về
BVMT; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về BVMT
<b>Điều 6. Những hoạt động BCMT được khuyến khích</b>
1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia BVMT, giữ gìn vệ sinh MT, bảo
vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.
4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng
nhà kính, phá hủy tầng ơzơn.
5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn MT, sản phẩm thân thiện với MT.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ
thân thiện với MT.
7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ BVMT; sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm thân thiện với MT; cung cấp dịch vụ bảo vệ MT.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế
và có lợi cho MT.
9. Xây dựng thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thân thiện với MT.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh MT của
cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh MT, xóa bỏ hủ tục gây hại đến MT
12. Đóng góp kiến thức, cơng sức, tài chính cho hoạt động BVMT.
<b>Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm </b>
1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp
huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm
thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Chơn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định
và quy trình kỹ thuật về bảo vệ MT.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn MT; các chất độc, chất phóng xạ và chất
nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào khơng khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các
chất ion hố vượt q tiêu chuẩn MT cho phép.
8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn MT.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động-thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; SX,
sử dụng nguyên liệu, VLXD chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại cơng trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động BVMT.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về MT đối với sức khỏe và tính mạng con người.
15. Che giấu hành vi huỷ hoại MT, cản trở hoạt động BVMT, làm sai lệch thông tin dẫn đến
gây hậu quả xấu đối với MT.
16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về BVMT theo quy định của pháp luật.
<b>Chương II. TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 8. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường (TCMT)</b>
1. Việc xây dựng và áp dụng TCMT phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
a) Đáp ứng mục tiêu BVMT; phịng ngừa ơ nhiễm, suy thối và sự cố MT;
b) Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển KT-XH, trình độ công
nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;
c) Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và cơng nghệ SX, kinh doanh, DVụ
2. Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ TCMT do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng.
<b>Điều 9. Nội dung TCMT quốc gia</b>
1. Cấp độ tiêu chuẩn.
2. Các thông số về MT và các giá trị giới hạn.
3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn.
4. Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn.
5. Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu chuẩn.
6. Phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân tích.
<b>Điều 10. Hệ thống TCMT quốc gia </b>
2. Tiêu chuẩn về chất lượng MT xung quanh bao gồm:
a) Nhóm TCMT đối với đất phục vụ cho các mục đích về SX nơng nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản và mục đích khác;
b) Nhóm TCMT đối với nước mặt và nước dưới đất phục vụ các mục đích về cung cấp
nước uống, sinh hoạt, cơng nghiệp, ni trồng thuỷ sản, tưới tiêu NN và mục đích khác;
c) Nhóm TCMT đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục đích về ni trồng thuỷ sản, vui
chơi, giải trí và mục đích khác;
d) Nhóm TCMT đối với khơng khí ở vùng đơ thị, vùng dân cư nơng thơn;
đ) Nhóm TCMT về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi công cộng.
3. Tiêu chuẩn về chất thải bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải cơng nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu huỷ
chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác đối với chất thải;
c) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện GT, máy móc, thiết bị chuyên dụng;
d) Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung đối với phương tiện giao thông, cơ sở SX, kinh
doanh, dịch vụ, hoạt động XD.
<b>Điều 11. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng MT xung quanh</b>
1. Tiêu chuẩn về chất lượng MT xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thơng
số MT phù hợp với mục đích sử dụng thành phần MT, bao gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các thông số MT bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con
người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của các thông số MT có hại để khơng gây ảnh hưởng xấu đến sự
sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.
2. Thông số MT quy định trong tiêu chuẩn về chất lượng MT phải chỉ dẫn cụ thể các phương
pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác định thơng số đó.
<b>Điều 12. u cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải</b>
1. Tiêu chuẩn về chất thải phải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất
thải bảo đảm không gây hại cho con người và sinh vật.
2. Thông số ô nhiễm của chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng
chất thải phát sinh và sức chịu tải của MT tiếp nhận chất thải.
<b>Điều 13. Ban hành và công bố áp dụng TCMT quốc gia</b>
1. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và công nhận tiêu
chuẩn MT quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn hóa.
2. Bộ TN&MT cơng bố, quy định lộ trình áp dụng, hệ số khu vực, vùng, ngành cho việc áp
dụng TCMT quốc gia phù hợp với sức chịu tải của MT.
3. Việc điều chỉnh TCMT quốc gia được thực hiện năm năm một lần; trường hợp cần thiết,
4. TCMT quốc gia phải được công bố rộng rãi để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
<b>Chương III. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC </b>
<b>ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Mục 1. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC</b>
<b>Điều 14. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá MT chiến lược </b>
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước.
3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, TP trực thuộc TW (gọi chung
là cấp tỉnh), vùng.
4. Quy hoạch SD đất; bảo vệ và phát triển rừng; khai thác và SD các nguồn TNTN khác trên
phạm vi liên tỉnh, liên vùng.
5. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm.
6. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh.
<b>Điều 15. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược</b>
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự án quy định tại Điều 14 của Luật này có trách nhiệm
lập báo cáo đánh giá MT chiến lược.
2. Báo cáo đánh giá MT chiến lược là một nội dung của dự án và phải được lập đồng thời với
<b>Điều 16. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược</b>
1. Khái quát về mục tiêu, quy mô, đặc điểm của dự án có liên quan đến MT.
2. Mơ tả tổng qt các ĐKTN, KT-XH, MT có liên quan đến dự án.
3. Dự báo tác động xấu đối với MT có thể xảy ra khi thực hiện dự án.
4. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
5. Đề ra phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề về MT trong quá trình thực hiện dự án.
1. Báo cáo đánh giá MT chiến lược được một hội đồng tổ chức theo quy định tại khoản 7
Điều này thẩm định.
2. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án có quy mơ quốc gia, liên tỉnh bao
gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án; đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND cấp tỉnh có liên quan đến dự án; các chun gia có kinh nghiệm, trình độ
chun mơn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ
quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
3. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án của tỉnh, TP trực thuộc TW bao gồm
đại diện của UBND cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn về BVMT và các ban, ngành cấp tỉnh có liên
quan; các chun gia có kinh nghiệm, trình độ chun mơn phù hợp với nội dung, tính chất của
dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm
định quyết định.
4. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có trên 50% số thành
viên có chuyên môn về MT và các lĩnh vực liên quan đến nội dung dự án. Người trực tiếp tham
gia lập báo cáo đánh giá MT chiến lược không được tham gia hội đồng thẩm định.
5. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về BVMT đến cơ quan tổ chức hội đồng
thẩm định và cơ quan phê duyệt dự án; hội đồng và cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm xem
xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết luận, quyết định.
6. Kết quả thẩm định báo cáo MT chiến lược là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án.
7. Trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá MT chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ TN&MT tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá MT chiến lược đối với các dự
án do Quốc hội, CP, Thủ tướng CP phê duyệt;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
MT chiến lược đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
c) UBND cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá MT chiến lược đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của HĐ nhân dân cùng cấp.
<b>Mục 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 18. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động MT</b>
1. Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động MT:
a) Dự án cơng trình quan trọng quốc gia;
c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sơng, vùng ven biển, vùng có
hệ sinh thái được bảo vệ;
d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
chế xuất, cụm làng nghề;
đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung;
e) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, TNTN quy mơ lớn;
g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với MT.
2. Chính phủ quy định danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động MT.
<b>Điều 19. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường</b>
1. Chủ dự án quy định tại Điều 18 của Luật này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động
MT trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Báo cáo đánh giá tác động MT phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
3. Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động MT và
chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động MT.
4. Trường hợp có thay đổi về quy mơ, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện, hồn thành dự
án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết phải lập
báo cáo đánh giá tác động MT bổ sung.
5. Tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động MT phải có đủ điều kiện về cán bộ
chun mơn, CSVC-KT cần thiết.
<b>Điều 20. Nội dung báo cáo đánh giá tác động MT</b>
1. Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục cơng trình của dự án kèm theo quy mơ về không gian,
thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục cơng trình và của cả dự án.
2. Đánh giá chung về hiện trạng MT nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm
và sức chịu tải của MT.
3. Đánh giá chi tiết các tác động MT có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các
thành phần MT, yếu tố KT-XH chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố MT do công trình gây ra.
4. Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với MT; phòng ngừa, ứng phó sự cố MT.
5. Cam kết thực hiện các biện pháp BVMT trong q trình XD và vận hành cơng trình.
6. Danh mục cơng trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề MT trong quá trình triển
khai thực hiện dự án.
7. Dự tốn kinh phí XD các hạng mục cơng trình BVMT trong tổng dự tốn kinh phí của dự án.
9. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
<b>Điều 21. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường</b>
1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT được thực hiện thông qua hội đồng thẩm
định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
Bộ TN&MT quy định điều kiện và hướng dẫn hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động
MT của tổ chức dịch vụ thẩm định.
2. Thành phần hội đồng thẩm định đối với các dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 7
Điều này bao gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án; cơ quan chuyên môn về BVMT của cơ
quan phê duyệt dự án; cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh nơi thực hiện dự án; các chun
gia có kinh nghiệm, trình độ chun mơn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của
tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
3. Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án quy định tại điểm c khoản 7 Điều
này bao gồm đại diện UBND cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn về BVMT và các sở, ban chuyên
Trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh có thể mời đại diện của Bộ TN & MT, bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc CP có liên quan tham gia hội đồng thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có trên 50% số thành
viên có chun mơn về MT và lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án. Người trực tiếp tham
gia lập báo cáo đánh giá tác động MT không được tham gia hội đồng thẩm định.
5. Tổ chức dịch vụ thẩm định được tham gia thẩm định theo quyết định của cơ quan phê
duyệt dự án và phải chịu trách nhiệm về ý kiến, kết luận thẩm định của mình.
6. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về BVMT đến cơ
quan tổ chức việc thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này; cơ quan tổ chức thẩm định có trách
nhiệm xem xét yêu cầu, kiến nghị đó trước khi đưa ra kết luận, quyết định.
7. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT đối với dự án được quy
định như sau:
a) Bộ TN&MT tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo
cáo đánh giá tác động MT đối với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng CP
quyết định, phê duyệt; dự án liên ngành, liên tỉnh;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ
chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ dự án liên ngành, liên tỉnh;
<b>Điều 22. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT</b>
1. Cơ quan thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT có trách nhiệm xem
xét và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT sau khi đã được thẩm định.
2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT có trách nhiệm xem xét khiếu nại, kiến
nghị của chủ dự án, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trước khi phê duyệt.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động MT đã
được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận của hội đồng thẩm định, tổ chức dịch vụ thẩm định, thủ
trưởng cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này phải xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động MT; nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ dự án biết.
4. Các dự án quy định tại Điều 18 của Luật này chỉ được phê duyệt, cấp phép đầu tư, xây
dựng, khai thác sau khi báo cáo đánh giá tác động MT đã được phê duyệt.
<b>Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh</b>
<b>giá tác động MT </b>
1. Chủ dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo với UBND nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động MT;
b) Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án về các loại chất thải, công nghệ xử lý,
thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp BVMT để cộng đồng dân cư biết, kiểm
tra, giám sát;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung BVMT nêu trong báo cáo đánh giá tác động MT và
các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT;
d) Thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT để kiểm tra, xác nhận
việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động MT;
đ) Chỉ được đưa cơng trình vào SD sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT do mình phê
duyệt cho UBND cấp tỉnh nơi thực hiện dự án; UBND cấp tỉnh thông báo nội dung
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT do mình hoặc bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc CP phê duyệt cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là UBND cấp huyện), UBND cấp xã nơi thực hiện dự án;
<b>Mục 3. CAM KẾT BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 24. Đối tượng phải có bản cam kết BVMT</b>
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mơ hộ gia đình và đối tượng khơng thuộc quy định
tại Điều 14 và Điều 18 của Luật này phải có bản cam kết BVMT.
<b>Điều 25. Nội dung bản cam kết BVMT </b>
1. Địa điểm thực hiện.
2. Loại hình, quy mô SX, kinh doanh, dịch vụ và nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.
3. Các loại chất thải phát sinh.
4. Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của
pháp luật về BVMT.
<b>Điều 26. Đăng ký bản cam kết BVMT</b>
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết BVMT; trường hợp cần
thiết, có thể ủy quyền cho UBND cấp xổ tổ chức đăng ký.
2. Thời hạn chấp nhận bản cam kết BVMT là không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được bản cam kết BVMT hợp lệ.
3. Đối tượng quy định tại Điều 24 của Luật này chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký bản cam kết BVMT.
<b>Điều 27. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết BVMT</b>
1. Tổ chức, cá nhân cam kết BVMT có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã
ghi trong bản cam kết BVMT.
2. UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung
đã ghi trong bản cam kết BVMT.
<b>Chương IV. BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ </b>
<b>TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (TNTN)</b>
<b>Điều 28. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng TNTN</b>
1. Các nguồn TNTN phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế
để làm căn cứ lập quy hoạch SD và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác, mức thuế MT,
phí BVMT, ký quỹ phục hồi MT, bồi thường thiệt hại về MT và biện pháp khác về BVMT.
2. Quy hoạch sử dụng TNTN phải gắn với quy hoạch bảo tồn thiên nhiên.
3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng TNTN được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tài nguyên.
1. Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải
được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia,
khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài - sinh cảnh (gọi chung là khu bảo
tồn thiên nhiên).
2. Căn cứ để lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm:
a) Giá trị di sản tự nhiên của thế giới, quốc gia và địa phương;
b) Giá trị nguyên sinh, tính đặc dụng, phịng hộ;
c) Vai trị điều hồ, cân bằng sinh thái vùng;
d) Tính đại diện hoặc tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên;
đ) Nơi cư trú, sinh sản, phát triển thường xuyên hoặc theo mùa của nhiều loài động vật,
thực vật đặc hữu, quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
e) Giá trị sinh quyển, sinh cảnh, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái nhân văn đối với quốc gia,
địa phương;
g) Các giá trị bảo tồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khu bảo tồn thiên nhiên có quy chế và ban quản lý riêng.
5. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo tồn thiên nhiên, thành lập và quản lý các khu bảo tồn thiên
<b>Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học</b>
1. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.
2. Nhà nước thành lập các ngân hàng gen để bảo vệ và phát triển các nguồn gen bản địa quý
hiếm; khuyến khích việc nhập nội các nguồn gen có giá trị cao.
3. Các loài động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải được bảo vệ theo các
quy định sau đây:
a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc săn bắt, khai thác,
kinh doanh, sử dụng;
c) Thực hiện chương trình chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc biệt phù hợp với
từng loài; phát triển các trung tâm cứu hộ động vật hoang dã.
4. Bộ TN & MT chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và UBND cấp
tỉnh có liên quan thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
1. Nhà nước khuyến khích phát triển các mơ hình sinh thái đối với thơn, làng, ấp, bản, bn,
phum, sóc, khu dân cư, khu cơng nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan
thiên nhiên khác để tạo ra sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tơn tạo cảnh quan thiên nhiên.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm lập quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan thiên
nhiên theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
<b>Điều 32. Bảo vệ MT trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng TNTN</b>
1. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng TNTN phải tuân theo quy hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy phép khai thác, sử dụng TNTN phải quy định đầy đủ các điều kiện về BVMT.
Việc khai thác, sử dụng TNTN phải theo đúng nội dung BVMT quy định trong giấy phép
khai thác, sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về BVMT trong q trình khảo sát,
thăm dị, khai thác, sử dụng TNTN; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác phải phục hồi MT
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
<b>Điều 33. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với MT</b>
1. Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ gió, mặt trời, địa
nhiệt, nước, sinh khối và các nguồn tái tạo khác.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, SD năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, SX các sản
phẩm thân thiện với MT được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để XD cơ sở SX.
3. Chính phủ xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
a) Tăng cường năng lực quốc gia về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai thác và sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực tham gia khai thác và sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo;
c) Nâng dần tỷ trọng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong tổng sản lượng năng lượng
quốc gia; thực hiện mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng, tiết kiệm TNTN, giảm thiểu
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính;
4. Nhà nước khuyến khích sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm, hàng hố ít gây ơ nhiễm MT, dễ
phân huỷ trong tự nhiên; sử dụng chất thải để SX năng lượng sạch; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
máy móc, thiết bị, phương tiện GT dùng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
<b>Điều 34. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với MT</b>
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tiêu dùng các loại sản phẩm tái chế từ chất thải,
SP hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, SP được cấp nhãn sinh thái và SP khác thân thiện với MT.
2. Bộ VH-TT, cơ quan thơng tin, báo chí có trách nhiệm phối hợp với Bộ TN&MT tuyên
truyền, giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với MT để người dân tiêu dùng các
SP thân thiện với MT.
<b>Chương V. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG, </b>
<b>SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ</b>
<b>Điều 35. Trách nhiệm BVMT của tổ chức, cá nhân trong họat động SX, kinh doanh, dịch vụ</b>
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về BVMT.
2. Thực hiện các biện pháp BVMT nêu trong báo cáo đánh giá tác động MT đã được phê
3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với MT từ các hoạt động của mình.
4. Khắc phục ơ nhiễm MT do hoạt động của mình gây ra.
5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT cho người lao động trong cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của mình.
6. Thực hiện chế độ báo cáo về MT theo quy định của pháp luật về BVMT.
7. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra BVMT.
8. Nộp thuế MT, phí BVMT.
<b>Điều 36. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung</b>
1. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm cơng nghiệp, khu du
lịch và khu vui chơi giải trí tập trung (trong Luật này gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể đã được phê duyệt;
b) Quy hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với BVMT;
c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động MT đã được phê duyệt;
d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thơng thường, chất thải
đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt TCMT và
được vận hành thường xuyên;
e) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan MT, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người LĐ;
g) Có hệ thống quan trắc MT;
h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ BVMT.
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm cơng nghiệp có nguy cơ gây tác
hại đối với MT phải có khoảng cách an tồn về MT đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Việc triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong khu SX, kinh doanh, dịch
vụ tập trung chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều
này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.
4. Bộ phận chuyên môn về BVMT trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có
nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về BVMT đối với các cơ sở, dự án đầu tư
bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ
thống thu gom và xử lý nước thải tập trung và hệ thống xử lý khí thải;
c) Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng MT, tổng hợp, xây dựng báo cáo MT và định kỳ
báo cáo cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh;
d) Tư vấn cho ban quản lý giải quyết tranh chấp liên quan đến MT giữa các dự án trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
5. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP có
liên quan để chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện BVMT đối với khu SX, kinh doanh, dịch vụ tập trung
trên địa bàn quản lý của mình.
<b>Điều 37. BVMT đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ</b>
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt TCMT. Trường hợp nước
thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định
của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung;
b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại
chất thải rắn tại nguồn;
c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra MT; bảo
đảm khơng để rị rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra MT; hạn chế tiếng ồn, phát
sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với MT xung quanh và người lao động;
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân
cư hoặc phải có khoảng cách an tồn về MT đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm;
d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;
đ) Gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước;
e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.
<b>Điều 38. BVMT đối với làng nghề</b>
1. Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với BVMT.
Nhà nước khuyến khích phát triển khu, cụm cơng nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu
hạ tầng BVMT.
2. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của
các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải quyết tình trạng ơ nhiễm MT của làng nghề bằng
các biện pháp sau đây:
a) Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;
b) Xây dựng khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, bố trí thiết bị đáp
ứng yêu cầu thu gom chất thải và phù hợp với việc phân loại tại nguồn phục vụ cho việc
xử lý tập trung;
c) Quy hoạch khu, cụm công nghiệp làng nghề để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm MT
nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư;
d) Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và áp dụng cơng nghệ mới ít gây ơ nhiễm.
3. Cơ sở sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu sau
đây về BVMT:
a) Nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường
hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải có biện pháp xử lý nước thải đạt
TCMT trước khi thải;
b) Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo
quy định về quản lý chất thải; trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì phải được
phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
c) Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về BVMT và nộp đầy đủ phí BVMT theo
quy định của pháp luật.
<b>Điều 39. BVMT đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác</b>
a) Có hệ thống hoặc biện pháp thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt TCMT;
b) Bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn;
c) Có biện pháp xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ
sinh, TCMT;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị phịng ngừa, ứng phó sự cố MT do chất thải y tế gây ra;
đ) Chất thải rắn, nước thải sinh hoạt của bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm
bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu huỷ tập trung.
2. Bệnh viện, cơ sở y tế khác điều trị các bệnh truyền nhiễm phải có các biện pháp cách ly
khu dân cư, các nguồn nước.
Bệnh viện, cơ sở y tế khác XD mới điều trị các bệnh truyền nhiễm không được đặt trong khu dân cư.
3. Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu
cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ quy định tại Điều 89 của Luật này và pháp luật về an
toàn hạt nhân và an toàn bức xạ.
4. Người lao động trong bệnh viện, cơ sở y tế khác có hoạt động liên quan đến chất thải y tế
phải được trang bị quần áo, thiết bị bảo đảm an toàn, tránh lây nhiễm dịch bệnh từ chất thải y tế.
5. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và UBND cấp tỉnh
có liên quan chỉ đạo, tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh
viện, cơ sở y tế khác; đề ra biện pháp giải quyết ô nhiễm và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
<b>Điều 40. BVMT trong hoạt động xây dựng </b>
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về BVMT.
2. Việc thi cơng cơng trình xây dựng phải bảo đảm các u cầu BVMT sau đây:
a) Cơng trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm khơng phát tán bụi,
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm
u cầu kỹ thuật khơng làm rị rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm MT;
c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt TCMT.
3. UBND các cấp, đơn vị quản lý trật tự công cộng được áp dụng biện pháp xử lý đối với chủ
cơng trình, phương tiện vận tải vi phạm quy định về BVMT.
<b>Điều 41. BVMT trong hoạt động GTVT </b>
1. Quy hoạch giao thông phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về BVMT.
Bộ GTVT chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT hướng dẫn kiểm tra, xác nhận đạt TCMT đối
với xe ô tô, mô tô và xe cơ giới khác.
3. Ơ tơ phải có giấy chứng nhận đạt TCMT do Bộ GTVT cấp mới được lưu hành.
4. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi
vãi gây ô nhiễm MT trong khi tham gia giao thơng.
5. Việc vận chuyển hàng hố, vật liệu có nguy cơ gây sự cố MT phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chun dụng, bảo đảm khơng rị rỉ, phát tán ra MT;
b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
6. Nhà nước khuyến khích chủ phương tiện vận tải hàng hố có nguy cơ gây sự cố môi trường
mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về MT.
<b>Điều 42. BVMT trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hố </b>
1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, ngun liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá nhập khẩu phải
đáp ứng TCMT.
2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá sau đây:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện khơng đạt TCMT;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thơng vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ;
c) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hoá chất, hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác
chưa được tẩy rửa hoặc khơng có khả năng làm sạch;
đ) Thực phẩm, thuốc y tế, thuốc bảo vệ động vật, thực vật đã hết hạn sử dụng hoặc khơng
đạt TCMT về chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm.
3. Khi máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này nhập khẩu thì chủ hàng hóa phải tái xuất hoặc tiêu huỷ, thải
bỏ theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng đến
MT thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
4. Hàng hố, thiết bị, phương tiện có khả năng gây ơ nhiễm, suy thối và sự cố MT q cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam phải được phép và chịu sự kiểm tra về MT của cơ quan quản lý nhà nước về MT.
5. Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT, Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc CP có liên quan hướng dẫn thực hiện yêu cầu về BVMT trong việc nhập khẩu, quá
cảnh hàng hoá.
1. Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập
khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là
thành viên;
b) Không chứa chất thải, các tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời ra trong
quá trình bốc xếp, vận chuyển;
c) Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ TN & MT quy định.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ
các điều kiện sau đây mới được phép nhập khẩu phế liệu:
a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về BVMT;
b) Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu;
c) Có cơng nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT các quy định khác của pháp luật có liên quan;
quan quản lý nhà nước về BVMT cấp tỉnh nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc kho, bãi chứa phế
liệu nhập khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu nhập, tuyến vận
chuyển, kho, bãi tập kết phế liệu và nơi đưa phế liệu vào sản xuất;
c) Xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu; không được cho, bán tạp chất đó.
4. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
phế liệu nhập khẩu;
b) Hằng năm, báo cáo Bộ TN & MT tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề
MT liên quan đến phế liệu nhập khẩu tại địa phương mình.
5. Nhập khẩu phế liệu là loại hình kinh doanh có điều kiện. Bộ Thương mại chủ trì phối hợp
với Bộ TN & MT quy định tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.
<b>Điều 44. BVMT trong hoạt động khoáng sản</b>
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dị, khai thác, chế biến khống sản phải có biện pháp
phịng ngừa, ứng phó sự cố MT và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, phục hồi MT sau đây:
a) Thu gom, xử lý nước thải đạt TCMT;
2. Khoáng sản phải được lưu giữ, vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, được che chắn
tránh phát tán ra MT.
3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị, hố chất độc hại trong thăm dị, khảo sát, khai thác, chế
biến khống sản phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà
4. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí, khống sản khác có chứa
ngun tố phóng xạ, chất độc hại phải tuân thủ các quy định về an tồn hóa chất, an tồn hạt
nhân, bức xạ và các quy định khác về BVMT.
5. Bộ Cơng nghiệp chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và UBND
cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm MT của các
cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT của các cơ sở này.
<b>Điều 45. BVMT trong hoạt động du lịch </b>
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp
BVMT sau đây:
a) Niêm yết quy định về BVMT tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý cơng trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh MT.
2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về BVMT của khu du lịch, điểm du lịch;
b) Vứt chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;
d) Không được xâm hại cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh
vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở TW chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc CP và UBND cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
BVMT trong hoạt động du lịch theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
<b>Điều 46. BVMT trong sản xuất nông nghiệp</b>
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Khơng được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử
dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.
4. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ MT sau đây:
a) Bảo đảm vệ sinh MT đối với khu dân cư;
b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt TCMT;
c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát
tán ra MT;
d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phịng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
đ) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
5. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT, UBND cấp
tỉnh chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT trong SXNN
<b>Điều 47. BVMT trong nuôi trồng thủy sản </b>
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong ni trồng
thủy sản phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về BVMT và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Khơng được sử dụng thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngồi danh mục cho
phép trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y, hóa chất dùng trong ni trồng thuỷ sản đã hết hạn SD; bao bì đựng thuốc thú
y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm
vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu
BVMT sau đây:
a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt TCMT về chất thải;
b) Phục hồi MT sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh MT, phịng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; khơng được sử dụng hố
chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
5. Không được xây dựng khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng
cửa sơng ven biển; phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
6. Bộ Thủy sản chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT, UBND cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT trong nuôi trồng thủy sản.
<b>Điều 48. BVMT trong hoạt động mai táng</b>
1. Nơi chôn cất, mai táng phải bảo đảm các u cầu sau đây:
a) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng điều kiện về vệ sinh MT, cảnh quan khu dân cư;
b) Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.
3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư, người dân thực hiện chôn cất trong khu nghĩa
trang, nghĩa địa theo quy hoạch; hỏa táng hợp vệ sinh, xóa bỏ hủ tục mai táng gây ô nhiễm MT.
5. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành đúng các quy định của pháp
luật về BVMT và pháp luật về vệ sinh phịng dịch.
6. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP có liên quan và
UBND cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện BVMT trong hoạt động mai táng quy định tại Điều này.
<b>Điều 49. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ơ nhiễm MT</b>
1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô
nhiễm MT được quy định như sau:
a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt TCMT;
b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp BVMT cần thiết;
c) Xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm MT thì cịn phải bồi thường
thiệt hại theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật này hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm MT nghiêm trọng thì ngồi việc bị xử lý
theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp sau đây:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi MT theo quy định tại Điều 93
của Luật này;
b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của MT;
c) Cấm hoạt động.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm MT, gây ô
nhiễm MT nghiêm trọng được quy định như sau:
a) Cơ quan chun mơn về BVMT cấp tỉnh có trách nhiệm phát hiện và hằng năm lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm MT, gây ô nhiễm MT nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo
UBND cùng cấp, Bộ TN&MT, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP có liên quan;
b) UBND cấp tỉnh quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm MT trên địa bàn theo
thẩm quyền và theo phân cấp của Thủ tướng CP;
d) Bộ TN & MT chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và UBND
cấp tỉnh có liên quan trình Thủ tướng CP quyết định danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
MT nghiêm trọng và việc xử lý đối với cơ sở gây ơ nhiễm MT nghiêm trọng có quy mô
vượt quá thẩm quyền hoặc khả năng xử lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP
hoặc UBND cấp tỉnh.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc CP, Chủ tịch UBND
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý đối với cơ sở gây ô
nhiễm MT theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm MT, gây ô nhiễm MT nghiêm trọng phải được
thông báo cho UBND cấp huyện, cấp xã nơi có cơ sở gây ơ nhiễm MT và công khai cho nhân dân
biết để kiểm tra, giám sát.
6. Bộ TN & MT hướng dẫn cụ thể về kiểm tra, thanh tra việc xử lý cơ sở gây ô nhiễm MT.
7. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm MT; hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước, quỹ đất, ưu đãi tín dụng và nguồn lực khác để thực hiện nhiệm vụ xử
lý cơ sở gây ô nhiễm MT nghiêm trọng.
<b>Điều 50. Quy hoạch BVMT đô thị, khu dân cư </b>
1. Quy hoạch BVMT đô thị, khu dân cư phải là một nội dung của QH đô thị, khu dân cư.
2. Nội dung quy hoạch BVMT đô thị, khu dân cư bao gồm các quy hoạch về đất đai cho XD
kết cấu hạ tầng BVMT và các hệ thống cơng trình kết cấu hạ tầng BVMT sau đây:
a) Hệ thống cơng trình thu gom, xử lý nước thải tập trung; hệ thống tiêu thoát nước mưa; hệ
thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn;
b) Hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất;
c) Hệ thống công viên, khu vui chơi, giải trí, cơng trình vệ sinh cơng cộng;
d) Hệ thống cây xanh, vùng nước;
đ) Khu vực mai táng.
3. Cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố MT
trong đô thị, khu dân cư.
4. UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch BVMT theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với quy hoạch đô thị, khu dân cư.
<b>Điều 51. Yêu cầu về BVMT đối với đô thị, khu dân cư tập trung</b>
1. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
b) Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối
lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại
nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;
c) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh MT.
2. Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch BVMT của khu dân cư;
b) Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh MT.
3. Chủ đầu tư xây dựng mới khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện đầy đủ các yêu
cầu về BVMT quy định tại khoản 1 Điều này thì mới được bàn giao đưa vào sử dụng.
<b>Điều 52. Bảo vệ môi trường nơi công cộng </b>
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về
BVMT và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng
nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch,
chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi cơng cộng;
b) Bố trí đủ cơng trình vệ sinh cơng cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng
nhu cầu giữ gìn vệ sinh MT;
c) Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh MT trong phạm vi quản lý.
3. Những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, quy định giữ gìn vệ sinh MT nơi cơng cộng
bị xử lý bằng các biện pháp sau đây:
a) Phạt tiền;
b) Buộc lao động vệ sinh MT có thời hạn ở nơi cơng cộng;
c) Tạm giữ phương tiện có liên quan gây ra ô nhiễm MT.
4. UBND các cấp, lực lượng công an, đơn vị quản lý trật tự công cộng trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm về BVMT ở nơi công cộng
theo quy định của pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
<b>Điều 53. Yêu cầu về BVMT đối với hộ gia đình </b>
1. Hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về BVMT sau đây:
a) Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh MT tại
địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải;
c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí BVMT theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động vệ sinh MT khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi cơng cộng và hoạt
động tự quản về BVMT của cộng đồng dân cư;
đ) Có cơng trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn
đối với khu vực sinh hoạt của con người;
e) Thực hiện các quy định về BVMT trong hương ước, bản cam kết BVMT.
2. Thực hiện tốt các quy định về BVMT là một trong những tiêu chí gia đình văn hóa.
<b>Điều 54. Tổ chức tự quản về BVMT</b>
1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về BVMT nơi mình
sinh sống nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, đơn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và
BVMT;
b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý rác thải, chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, nơi cơng cộng;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về BVMT; tuyên truyền, vận động nhân dân
xố bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho MT;
đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trên địa bàn.
2. Tổ chức tự quản về BVMT được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện,
cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về
BVMT hoạt động có hiệu quả.
<b>Chương VII. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, NƯỚC </b>
<b>SÔNG VÀ CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC</b>
<b>Mục 1. BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG BIỂN</b>
<b>Điều 55. Ngun tắc bảo vệ mơi trường biển</b>
1. BVMT biển là một nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển nhằm giảm
thiểu tác động xấu đối với MT biển và tăng hiệu quả kinh tế biển.
2. Phòng ngừa và hạn chế chất thải từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; chủ động, phối
hợp ứng phó sự cố MT biển.
4. BVMT biển phải gắn với quản lý tổng hợp tài nguyên và MT biển phục vụ phát triển bền vững.
<b>Điều 56. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển</b>
1. Các nguồn tài nguyên biển phải được điều tra, đánh giá về trữ lượng, khả năng tái sinh và
giá trị kinh tế phục vụ việc quản lý và BVMT biển.
2. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên
quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải được thực hiện theo quy hoạch sử dụng TNTN
đã được phê duyệt.
3. Hoạt động trong khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng ngập mặn, di sản tự nhiên biển phải
tuân theo quy chế của ban quản lý, quy định của pháp luật về BVMT và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện, cơng cụ có tính huỷ diệt trong khai
thác tài nguyên và nguồn lợi biển.
<b>Điều 57. Kiểm sốt, xử lý ơ nhiễm mơi trường biển </b>
1. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu dân cư ven biển,
2. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây
dựng, GT, vận tải, khai thác trên biển phải được kiểm soát và xử lý đạt TCMT.
3. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, hoá chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong các hoạt
động thăm dò, khai thác tài nguyên biển sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ trong thiết bị
chuyên dụng và phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải trong vùng biển nước Cộng hồ XHCNVN.
<b>Điều 58. Tổ chức phịng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển </b>
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu,
hố chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển phải có kế hoạch, nhân lực, trang thiết
bị bảo đảm phịng ngừa và ứng phó sự cố MT.
2. Lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng cảnh sát biển phải được đào tạo, huấn
luyện, trang bị phương tiện, thiết bị bảo đảm ứng phó sự cố MT trên biển.
3. Chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hố trên biển có nguy cơ gây ra sự cố MT phải
có hình thức thơng báo cho các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức, cá nhân liên
quan khác được biết và có phương án phịng tránh sự cố MT.
<b>Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG</b>
<b>Điều 59. Nguyên tắc BVMT nước sông</b>
1. BVMT nước sông là một trong những nội dung cơ bản của quy hoạch khai thác, sử dụng
và quản lý tài nguyên nước trong lưu vực sông.
2. Các địa phương trên lưu vực sông phải cùng chịu trách nhiệm BVMT nước trong lưu vực
sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước trong lưu vực sông mang lại và
bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư.
<b>Điều 60. Kiểm sốt, xử lý ô nhiễm MT nước trong lưu vực sông</b>
1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm
sốt, xử lý trước khi thải vào sông.
2. Chất thải từ hoạt động SX, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, GTVT, khai thác khống sản
dưới lịng sơng và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sơng phải được kiểm soát
và bảo đảm yêu cầu về BVMT trước khi thải vào sông.
3. Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung trong
lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể tồn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng chảy,
chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dịng sơng và hiện trạng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực.
4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT đối với dự án phát triển mới khu SX, kinh
doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung, cơ sở SX, kinh doanh, dịch vụ có quy mơ lớn trong lưu
vực phải có sự tham gia ý kiến của UBND cấp tỉnh nơi có sơng chảy qua.
<b>Điều 61. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh đối với bảo vệ MT nước trong lưu vực sông </b>
1. UBND cấp tỉnh trên lưu vực sơng có trách nhiệm sau đây:
a) Công khai thông tin các nguồn thải ra sông;
b) Kiểm sốt nguồn thải vào nước sơng và xử lý các trường hợp vi phạm TCMT;
c) Phối hợp với cơ quan hữu quan trong việc xác định đối tượng gây thiệt hại về MT và giải
quyết bồi thường thiệt hại về MT trong trường hợp đối tượng bị thiệt hại thuộc các địa
phương khác trên lưu vực.
2. UBND cấp tỉnh trên thượng nguồn dịng sơng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp tỉnh
trên hạ nguồn dịng sơng trong việc điều tra phát hiện, xác định nguồn gây ô nhiễm nước sông và
áp dụng các biện pháp xử lý.
3. UBND cấp tỉnh nơi phát sinh nguồn thải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cưỡng chế
buộc đối tượng gây ô nhiễm MT trên địa bàn phải thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
<b>Điều 62. Tổ chức BVMT nước của lưu vực sông</b>
1. Việc điều phối hoạt động BVMT nước của lưu vực sông nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, TP
trực thuộc TW được thực hiện theo quy định của Thủ tướng CP.
2. UBND cấp tỉnh trên lưu vực sơng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp BVMT nước của
lưu vực sông.
3. Bộ TN & MT chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện quy định của Thủ tướng CP về BVMT nước
của lưu vực sông.
<b>Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC</b>
<b>Điều 63. BVMT nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch </b>
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng
và bảo vệ để điều hồ nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đơ thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ
Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương; dự án san lấp hồ, ao, kênh, mương, rạch phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt TCMT và các
loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương, rạch.
4. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập quy
hoạch bảo vệ, điều hoà chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải
tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, cơng trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ơ nhiễm MT,
tắc nghẽn dịng chảy, suy thối hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
<b>Điều 64. BVMT hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện</b>
1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện
phải gắn với BVMT .
2. Không được lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý vào lòng hồ.
3. Môi trường nước trong hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải được quan
trắc định kỳ nhằm dự báo diễn biến chất lượng nước, chế độ thuỷ văn để điều hoà nguồn nước và BVMT.
<b>Điều 65. BVMT nước dưới đất</b>
1. Việc BVMT trong thăm dò, khai thác nước dưới đất được quy định như sau:
a) Dự án khai thác nước dưới đất có cơng suất từ 10.000 mét khối trong một ngày đêm trở
lên phải lập báo cáo đánh giá tác động MT;
b) Chỉ sử dụng các loại hoá chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất;
c) Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước dưới đất các loại hoá chất, chất độc hại, chất thải,
vi sinh vật chưa được kiểm định và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật;
d) Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai
thác nước dưới đất; cơ sở khai thác nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi MT khu vực
thăm dò, khai thác; các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác khơng cịn SD phải được
lấp lại theo đúng quy trình kỹ thuật để tránh làm ơ nhiễm nguồn nước dưới đất.
2. Dự án khai thác khoáng sản, dự án khác có sử dụng hố chất độc hại, chất phóng xạ phải có
biện pháp bảo đảm khơng để rị rỉ, phát tán hố chất, chất thải độc hại, chất thải phóng xạ, sinh
vật nhiễm bệnh vào nguồn nước dưới đất.
3. Kho chứa hoá chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được XD bảo đảm an
tồn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hoá chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.
4. Bộ TN & MT có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức điều tra, đánh giá, quan trắc định kỳ trữ
lượng, chất lượng nước dưới đất.
<b>Chương VIII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI</b>
<b>Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI</b>
<b>Điều 66. Trách nhiệm quản lý chất thải</b>
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái chế,
tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu huỷ, thải bỏ.
2. Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có phương pháp và quy
trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản lý chất thải được
cấp giấy chứng nhận đạt TCMT.
4. Việc quản lý chất thải được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
<b>Điều 67. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ</b>
a) Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Pin, ắc quy;
c) Thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;
d) Dầu nhớt, mỡ bơi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;
đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc chữa
bệnh cho người;
e) Phương tiện giao thông;
g) Săm, lốp;
h) Sản phẩm khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng CP quy định việc thu hồi, xử lý các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
<b>Điều 68. Tái chế chất thải </b>
1. Chất thải phải được phân loại tại nguồn theo các nhóm phù hợp với mục đích tái chế, xử lý,
tiêu huỷ và chôn lấp.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tái chế chất thải, sản phẩm quy định tại Điều 67 được hưởng
chính sách ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ
trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở tái chế chất thải.
<b>Điều 69. Trách nhiệm của UBND các cấp trong quản lý chất thải</b>
1. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải.
2. Đầu tư, xây dựng, vận hành các cơng trình cơng cộng phục vụ quản lý chất thải thuộc phạm
vi quản lý của mình.
3. Kiểm tra, giám định các cơng trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng.
4. Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy
định của pháp luật.
<b>Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI</b>
<b>Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại </b>
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất
thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh.
3. Bộ TN & MT quy định điều kiện về năng lực và hướng dẫn việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép, mã số hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
<b>Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại</b>
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu
gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong thiết bị chuyên dụng bảo đảm khơng rị
rỉ, rơi vãi, phát tán ra MT.
3. Tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại
gây ra; không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường.
<b>Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại</b>
1. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp,
đi theo tuyến đường và thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân luồng GT quy định.
2. Chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại mới được tham gia
vận chuyển.
3. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có thiết bị phịng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố
do chất thải nguy hại gây ra.
4. Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải nguy hại chịu trách nhiệm về tình trạng để rị rỉ, rơi
vãi, xảy ra sự cố mơi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.
<b>Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại</b>
1. Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc
tính hố học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm đạt TCMT; trường
2. Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải lập báo cáo đánh giá
tác động MT và thực hiện yêu cầu về BVMT .
4. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh
chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận
của cơ quan chun mơn về BVMT cấp tỉnh.
5. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành
phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý.
<b>Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại</b>
a) Phù hợp với Q.Hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại đã được phê duyệt;
b) Đã đăng ký danh mục chất thải nguy hại được xử lý;
c) Đã đăng ký và được thẩm định công nghệ xử lý chất thải nguy hại;
d) Có khoảng cách an toàn về MT đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước
mặt, nước dưới đất;
đ) Có kế hoạch và trang thiết bị phịng ngừa và ứng phó sự cố MT;
e) Được thiết kế, xây dựng theo đúng u cầu kỹ thuật và quy trình cơng nghệ bảo đảm xử
lý chất thải nguy hại đạt TCMT;
g) Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước về BVMT có thẩm
quyền kiểm tra xác nhận;
h) Chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý phải được lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng
phù hợp với loại hình chất thải nguy hại;
i) Bảo đảm an tồn về sức khoẻ và tính mạng cho người lao động làm việc trong cơ sở xử lý
chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn,
kiểm tra, xác nhận cơ sở xử lý chất thải nguy hại.
<b>Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại</b>
1. Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về BVMT sau đây:
a) Được bố trí đúng quy hoạch, thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chơn lấp chất thải
nguy hại; có khoảng cách an toàn về MT đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên,
nguồn nước mặt, nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt; có hàng rào ngăn cách và
biển hiệu cảnh báo;
b) Có kế hoạch và trang thiết bị phịng ngừa và ứng phó sự cố MT;
c) Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh MT, tránh phát tán khí độc ra MT xung quanh;
d) Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật tiếp nhận, chôn lấp chất thải nguy hại.
2. Bộ XD chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm
<b>Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại</b>
1. Bộ XD chủ trì phối hợp với Bộ TN&MT và UBND cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể quốc
gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại trình Thủ tướng CP phê duyệt.
b) Xác định địa điểm cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại;
c) Xác lập phương thức thu gom, tuyến đường vận chuyển chất thải nguy hại, vị trí, quy
mơ, loại hình, phương thức lưu giữ; xác định công nghệ xử lý, tái chế, tiêu huỷ, chôn
lấp chất thải nguy hại;
d) Xác định kế hoạch và nguồn lực thực hiện bảo đảm tất cả các loại chất thải nguy hại phải
được thống kê đầy đủ và được xử lý triệt để.
3. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng xây dựng khu chơn lấp chất thải nguy hại
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
<b>Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG</b>
<b>Điều 77. Phân loại chất thải rắn thông thường </b>
1. Chất thải rắn thơng thường được phân thành hai nhóm chính sau đây:
a) Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;
b) Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
2. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm thực hiện phân loại
tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải.
<b>Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường</b>
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu SX, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu
vực công cộng phải bố trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp
với việc phân loại tại nguồn.
2. Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn,
trong thiết bị chuyên dụng phù hợp, bảo đảm khơng rơi vãi, phát tán mùi trong q trình vận
chuyển. Vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến
đường được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thơng quy định.
3. Chất thải rắn thông thường được tận dụng ở mức cao nhất cho tái chế, tái SD; hạn chế thải
bỏ chất thải rắn thơng thường cịn có giá trị tái chế hoặc SD cho mục đích hữu ích khác.
<b>Điều 79. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường</b>
1. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường
đã được phê duyệt;
b) Không được đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn
nước dưới đất;
d) Có phân khu xử lý nước thải phát sinh từ chất thải rắn thông thường;
đ) Sau khi XD xong phải được cơ quan quản lý nhà nước về BVMT kiểm tra, xác nhận mới
được tiếp nhận chất thải và vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải.
2. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, quản lý các cơ sở tái chế, tiêu hủy,
3. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT quy định TCMT kỹ thuật, hướng dẫn,
kiểm tra, xác nhận cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường.
<b>Điều 80. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường</b>
1. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn phát thải và tổng lượng chất thải rắn phát sinh;
b) Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế chất thải;
c) Xác định vị trí, quy mơ các điểm thu gom, cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải;
d) Lựa chọn cơng nghệ thích hợp;
đ) Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện.
2. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng, tổ chức xây dựng và quản lý các cơ sở thu
gom, tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn theo quy hoạch đã
được phê duyệt.
3. Bộ XD chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia về thu
gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường trình Thủ tướng CP phê duyệt.
<b>Mục 4. QUẢN LÝ NƯỚC THẢI</b>
<b>Điều 81. Thu gom, xử lý nước thải</b>
1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải; nước
thải sinh hoạt phải được xử lý đạt TCMT trước khi đưa vào MT.
2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung phải được thu gom, xử lý đạt TCMT.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn.
4. Nước thải, bùn thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại.
<b>Điều 82. Hệ thống xử lý nước thải</b>
c) Cơ sở SX, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các u cầu sau đây:
a) Có quy trình cơng nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt TCMT;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thốt phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát;
đ) Vận hành thường xuyên.
3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và
sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ
thống xử lý nước thải.
<b>Mục 5. QUẢN LÝ VÀ KIỂM SỐT BỤI, KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN, ĐỘ RUNG, ÁNH</b>
<b>SÁNG, BỨC XẠ</b>
<b>Điều 83. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải</b>
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có
2. Hạn chế việc SD nhiên - nguyên liệu, thiết bị, phương tiện thải khí độc hại ra MT.
3. Phương tiện giao thơng, máy móc, thiết bị, cơng trình xây dựng có phát tán bụi, khí thải
phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải đạt tiêu chuẩn mơi trường, có thiết bị che chắn hoặc biện
pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm đạt TCMT.
4. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
<b>Điều 84. Quản lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ơ zơn</b>
1. Bộ TN & MT có trách nhiệm thống kê khối lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong
phạm vi cả nước nhằm thực hiện điều ước quốc tế mà CH XHCNVN là thành viên.
2. Việc chuyển nhượng, mua bán hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính của Việt
Nam với nước ngoài do Thủ tướng CP quy định.
3. Nhà nước khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giảm thiểu khí thải gây
hiệu ứng nhà kính.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hợp chất làm suy giảm tầng ô zôn theo điều ước quốc tế
mà CHXHCNVN là thành viên.
<b>Điều 85. Hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ</b>
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức
xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực hiện biện pháp hạn chế, giảm thiểu không làm ảnh
hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ của cộng đồng dân cư.
3. Tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thơng cao, cơng trình xây dựng gây
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải có biện pháp giảm thiểu,
khắc phục để đáp ứng TCMT.
4. Cấm SX, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc SX, nhập khẩu, vận
chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quy định của Thủ tướng CP.
<b>Chương IX. PHỊNG NGỪA, ỨNG PHĨ SỰ CỐ MƠI TRƯỜNG, </b>
<b>KHẮC PHỤC Ơ HIỄM VÀ PHỤC HỒI MƠI TRƯỜNG</b>
<b>Mục 1. PHỊNG NGỪA, ỨNG PHĨ SỰ CỐ MƠI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 86. Phịng ngừa sự cố MT </b>
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố MT
phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố MT;
b) Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố MT;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố MT;
d) Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên;
đ) Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện
pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố MT.
2. Nội dung phòng ngừa sự cố MT do thiên tai gây ra bao gồm:
a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của các loại hình thiên tai có
thể gây sự cố MT;
b) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi cả
nước, từng khu vực;
c) Quy hoạch xây dựng các cơng trình phục vụ mục đích phịng ngừa, giảm thiểu thiệt hại ở
những nơi dễ xảy ra sự cố MT.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
<b>Điều 87. An toàn sinh học</b>
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép tiến hành hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, nhập khẩu, xuất khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh vật biến đổi gen và sản
phẩm của chúng thuộc danh mục được pháp luật cho phép và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
về an toàn sinh học và thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Động vật, thực vật, vi sinh vật nhập nội và quá cảnh phải được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cho phép và phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về kiểm dịch động
vật, thực vật, vi sinh vật.
<b>Điều 88. An toàn hoá chất</b>
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng hoặc có hoạt động
khác liên quan đến hoá chất chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục,
biện pháp an tồn hóa chất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hạn chế sử dụng phân bón hố học, hố chất, thức ăn và thuốc bảo vệ thực vật, động vật
gây ô nhiễm, suy thoái MT, suy giảm đa dạng sinh học.
<b>Điều 89. An toàn hạt nhân và an toàn bức xạ</b>
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hạt nhân và bức xạ gồm:
a) Thăm dò, khai thác, tinh chế chất phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên;
b) Tàng trữ, bảo quản, vận chuyển chất phóng xạ;
c) Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nguyên liệu có chất phóng xạ, sản phẩm phóng xạ;
d) Sản xuất sản phẩm, xây dựng cơng trình gây bức xạ điện từ;
đ) SD cơng nghệ nguyên tử, hạt nhân, thiết bị chứa chất phóng xạ, thiết bị gây bức xạ điện từ;
e) Xuất khẩu, nhập khẩu ngun liệu, thiết bị, cơng nghệ có chất phóng xạ.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về an toàn hạt nhân, an toàn bức xạ điện từ.
3. An toàn hạt nhân, an toàn bức xạ phải nhằm các mục đích sau đây:
a) Khơng gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật;
b) Không gây ô nhiễm MT, ảnh hưởng xấu đến các thành phần MT;
c) Không gây sự cố, thảm họa MT.
4. Tiêu chuẩn về an toàn hạt nhân, an toàn bức xạ điện từ là tiêu chuẩn quốc gia bắt buộc áp
dụng và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
<b>Điều 90. ứng phó sự cố mơi trường</b>
a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố MT có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để
bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thơng báo
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về BVMT nơi xảy ra sự cố;
trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;
c) Sự cố MT xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở,
địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;
d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp
báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác
tham gia ứng phó sự cố MT; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện
các biện pháp ứng phó sự cố MT trong phạm vi khả năng của mình.
2. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố MT được bồi hồn chi phí
theo quy định của pháp luật.
3. Việc ứng phó sự cố MT đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về tình trạng khẩn cấp.
4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố MT gây ra được thực hiện theo quy định tại mục 2
Chương XIV của Luật này, Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
<b>Điều 91. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố mơi trường</b>
1. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực lượng, trang bị, thiết bị dự báo, cảnh báo về thiên
tai, thời tiết, sự cố MT.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực phịng ngừa và ứng
phó thiên tai, sự cố MT.
<b>Mục 2. KHẮC PHỤC Ơ NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG</b>
1. MT bị ô nhiễm trong trường hợp hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá
tiêu chuẩn về chất lượng MT.
2. MT bị ô nhiễm nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng
vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng MT từ 3 lần trở lên, hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều
chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng MT từ 5 lần trở lên.
3. MT bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại
nặng vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng MT từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc
nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng MT từ 10 lần trở lên.
1. Việc điều tra, xác định khu vực MT bị ô nhiễm bao gồm các nội dung sau đây:
a) Phạm vi, giới hạn khu vực MT bị ô nhiễm;
b) Mức độ ô nhiễm;
c) Nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan;
d) Các công việc cần thực hiện để khắc phục ô nhiễm và phục hồi MT;
đ) Các thiệt hại đối với MT làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường.
2. Trách nhiệm điều tra, xác định khu vực MT bị ô nhiễm được quy định như sau:
a) UBND cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực MT bị ô nhiễm trên địa bàn;
b) Bộ TT & MT chỉ đạo việc phối hợp của UBND cấp tỉnh tổ chức, điều tra, xác định khu
Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về MT phải được
công khai để nhân dân được biết.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm MT có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về MT quy định tại khoản 2 Điều
này trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp
khắc phục ô nhiễm và phục hồi MT;
b) Tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm MT và hạn chế
sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;
c) Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi MT theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về MT quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ơ nhiễm MT thì cơ quan quản lý nhà nước về
BVMT quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ
trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi MT.
4. Trường hợp MT bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm MT.
5. Trường hợp khu vực bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, TP trực thuộc TW trở lên thì
việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi MT được thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng CP.
<b>Chương X. QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG</b>
1. Hiện trạng MT và các tác động đối với MT được theo dõi thơng qua các chương trình quan
trắc MT sau đây:
a) Quan trắc hiện trạng MT quốc gia;
b) Quan trắc các tác động đối với MT từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;
c) Quan trắc hiện trạng MT của tỉnh, TP trực thuộc TW;
d) Quan trắc các tác động môi trường từ hoạt động của cơ sở SX, kinh doanh, dịch vụ, khu
SX, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2. Trách nhiệm quan trắc MT được quy định như sau:
a) Bộ TN & MT tổ chức việc quan trắc hiện trạng MT quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP tổ chức việc quan trắc các tác động đối với MT
từ hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
c) UBND cấp tỉnh tổ chức việc quan trắc hiện trạng MT theo phạm vi địa phương;
d) Người quản lý, vận hành cơ sở SX, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu SX, kinh doanh, dịch
vụ tập trung có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với MT từ các cơ sở của mình.
<b>Điều 95. Hệ thống quan trắc MT</b>
1. Hệ thống quan trắc MT bao gồm:
a) Các trạm lấy mẫu, đo đạc phục vụ hoạt động quan trắc MT;
b) Các phịng thí nghiệm, trung tâm phân tích mẫu, quản lý và xử lý số liệu quan trắc MT.
2. Hệ thống quan trắc MT phải được quy hoạch và xây dựng đồng bộ, bảo đảm yêu cầu quan
trắc nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và BVMT.
3. Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chun mơn và trang thiết bị kỹ thuật được tham gia hoạt
động quan trắc MT.
<b>Điều 96. Quy hoạch hệ thống quan trắc MT</b>
1. Quy hoạch hệ thống quan trắc MT bao gồm các nội dung sau:
a) Điều tra, nghiên cứu xác định đối tượng quan trắc và dữ liệu cần thu thập phục vụ mục
đích BVMT;
b) Xác định mật độ, quy mơ, tính năng của hệ thống các trạm lấy mẫu quan trắc MT;
c) Bố trí hệ thống thiết bị sử dụng trong quan trắc MT;
d) Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện;
đ) Đào tạo nguồn nhân lực đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ quan trắc MT.
2. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch hệ thống quan trắc MT được quy định như sau:
a) Bộ TN & MT lập quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc MT quốc gia trình Thủ tướng
b) Cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh lập quy hoạch mạng lưới quan trắc MT trên địa
bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt;
c) Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung tổ chức xây dựng
và quản lý mạng lưới quan trắc MT trong phạm vi quản lý.
<b>Điều 97. Chương trình quan trắc MT</b>
1. Chương trình quan trắc MT bao gồm chương trình quan trắc hiện trạng MT và chương
trình quan trắc tác động MT từ các hoạt động KT-XH. Chương trình quan trắc MT phải được
thực hiện thống nhất, đồng bộ.
2. Chương trình quan trắc hiện trạng MT bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Định kỳ lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, khơng khí;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các nguồn TNTN;
c) Theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng thái các hệ sinh thái, lồi sinh
vật và nguồn gen.
3. Chương trình quan trắc tác động MT bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn tác động xấu lên MT;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn, khí thải,
nước thải;
c) Phát hiện, đánh giá các tác động xuyên biên giới đến MT trong nước.
4. Bộ TN & MT hướng dẫn việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc MT.
<b>Điều 98. Chỉ thị MT </b>
1. Chỉ thị MT là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của MT phục vụ mục đích
đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng MT, lập báo cáo hiện trạng MT.
2. Bộ TN & MT ban hành bộ chỉ thị MT của quốc gia để áp dụng trong cả nước.
<b>Điều 99. Báo cáo hiện trạng MT cấp tỉnh</b>
1. Báo cáo hiện trạng MT cấp tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng MT đất;
b) Hiện trạng và diễn biến chất lượng MT nước;
c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng MT khơng khí;
d) Hiện trạng và diễn biến số lượng, trạng thái, chất lượng các nguồn tài TNTN;
đ) Hiện trạng và diễn biến chất lượng, trạng thái các hệ sinh thái; số lượng, thành phần các
loài sinh vật và nguồn gen;
g) Các khu vực MT bị ơ nhiễm, suy thối, danh mục các cơ sở gây ô nhiễm MT nghiêm trọng;
h) Các vấn đề MT búc xúc và nguyên nhân chính;
i) Các biện pháp khắc phục ơ nhiễm, suy thối và cải thiện MT;
k) Đánh giá công tác BVMT của địa phương;
l) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu BVMT.
2. Định kỳ năm năm một lần, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng MT theo
kỳ kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ TN &
MT.
<b>Điều 100. Báo cáo tình hình tác động MT của ngành, lĩnh vực</b>
1. Báo cáo tình hình tác động MT của ngành, lĩnh vực bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu đối với MT;
b) Hiện trạng, diễn biến, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải theo ngành, lĩnh vực;
c) Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm MT nghiêm trọng và tình hình xử lý;
d) Đánh giá công tác BVMT của ngành, lĩnh vực;
đ) Dự báo các thách thức đối với MT;
e) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu BVMT.
2. Định kỳ năm năm một lần, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP lập báo cáo tình hình
tác động MT của ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo kỳ kế hoạch năm năm gửi Bộ TN & MT .
<b>Điều 101. Báo cáo MT quốc gia</b>
1. Báo cáo MT quốc gia gồm có các nội dung sau đây:
a) Các tác động MT từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;
b) Diễn biến MT quốc gia và các vấn đề môi trường búc xúc;
c) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, tổ chức quản lý và biện pháp BVMT;
d) Dự báo các thách thức đối với MT;
đ) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu BVMT .
2. Định kỳ năm năm một lần, Bộ TN & MT có trách nhiệm lập báo cáo MT quốc gia theo kỳ
kế hoạch phát triển KT-XH quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội; hằng năm lập báo cáo chuyên đề về MT.
<b>Điều 102. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về MT</b>
1. Số liệu về MT từ các chương trình quan trắc MT phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục vụ
công tác quản lý và BVMT.
a) Bộ TN & MT phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thống kê ở TW để xây dựng cơ
sở dữ liệu về MT quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống kê, lưu trữ số liệu về MT của
ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
c) UBND các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về MT tại địa phương;
d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với
MT, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của mình.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, UBND các cấp có trách nhiệm XD hệ thống thu
thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ và áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số liệu về MT.
<b>Điều 103. Công bố, cung cấp thông tin về MT</b>
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu SX, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở SX, kinh
doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động MT có trách nhiệm báo cáo
các thơng tin về mơi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan
chun mơn về BVMT cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về BVMT cấp xã nơi cơ sở hoạt động và
công bố thông tin về MT để cộng đồng dân cư được biết.
3. Cơ quan chun mơn về BVMT các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về MT trên
địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về MT theo định kỳ hoặc
theo yêu cầu.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP có trách nhiệm định kỳ cung cấp cho Bộ TN &
MT, cơ quan quản lý nhà nước về thống kê ở TW thông tin về MT liên quan đến ngành, lĩnh vực
mình quản lý.
<b>Điều 104. Cơng khai thơng tin, dữ liệu về MT</b>
1. Thông tin, dữ liệu về MT sau đây (trừ các thơng tin thuộc danh mục bí mật nhà nước), phải
được công khai:
a) Báo cáo đánh giá tác động MT, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT và
kế hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT;
b) Cam kết BVMT đã đăng ký;
c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ
con người và MT;
d) Khu vực MT bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu
vực có nguy cơ xảy ra sự cố MT;
e) Báo cáo hiện trạng MT cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động MT của ngành, lĩnh vực và
báo cáo MT quốc gia.
2. Hình thức cơng khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin về MT chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, khách quan của thơng tin được công khai.
<b>Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về BVMT</b>
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về BVMT có trách nhiệm cơng khai
với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình MT, các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với MT và biện pháp khắc phục ơ nhiễm, suy thối
bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động;
b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết.
2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về MT:
a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về BVMT các cấp;
c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về MT được quy định như sau:
a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích
hoặc đối thoại;
b) Trong thời hạn khơng q 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu
cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về BVMT yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có
liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đã yêu cầu.
4. Việc đối thoại về MT được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì
của UBND hoặc cơ quan chuyên môn về BVMT .
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ
để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về
BVMT, bồi thường thiệt hại về MT.
<b>Chương XI. NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>
1. Pháp luật về BVMT, gương người tốt, việc tốt và các điển hình tốt trong hoạt động BVMT
phải được tuyên truyền, phổ biến thường xuyên và rộng rãi.
2. Nhà nước có các giải thưởng, hình thức khen thưởng về BVMT cho tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong hoạt BVMT; tổ chức các hình thức tìm hiểu về BVMT nhằm nâng cao
nhận thức và ý thức BVMT của người dân.
3. Thực hiện tốt BVMT là căn cứ để xem xét công nhận, phong tặng các danh hiệu thi đua.
4. Bộ TN & MT chủ trì, phối hợp với các cơ quan thơng tin, tun truyền, báo chí các ngành,
các cấp có trách nhiệm tuyên truyền về BVMT.
<b>Điều 107. Giáo dục về MT và đào tạo nguồn nhân lực BVMT</b>
1. Công dân Việt Nam được giáo dục tồn diện về mơi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý
thức BVMT.
2. Giáo dục về MT là một nội dung của chương trình chính khoá của các cấp học PT.
3. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực BVMT, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham
gia đào tạo nguồn nhân BVMT.
4. Bộ GD-ĐT chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện
chương trình giáo dục về MT và đào tạo nguồn nhân lực BVMT.
<b>Điều 108. Phát triển khoa học, công nghệ về BVMT</b>
1. Nhà nước đầu tư NCKH về MT; phát triển, ứng dụng, chuyển giao cơng nghệ MT; khuyến
khích tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp cơng nghệ trong BVMT.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi chuyển giao công nghệ phục vụ giải quyết các vấn đề MT
bức xúc và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm MT nghiêm trọng.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu công nghệ MT được quyền chuyển nhượng, ký kết hợp đồng dịch
vụ thực hiện việc giảm thiểu và xử lý chất thải.
4. Bộ KH-CN chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP có liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện phát triển khoa học, công nghệ về BVMT
<b>Điều 109. Phát triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về MT</b>
1. Nhà nước đầu tư và có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển cơng nghiệp MT.
2. Nhà nước có trách nhiệm XD năng lực, trang bị máy móc, thiết bị dự báo, cảnh báo về
thiên tai, thời tiết; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo về
thảm họa MT nhằm phòng ngừa và hạn chế tác động xấu của thiên tai và sự cố đối với MT
<b>Điều 110. Nguồn tài chính BVMT</b>
b) Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với MT từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;
c) Vốn của tổ chức, cá nhân cho các hoạt động NCKH, phát triển công nghệ, công nghiệp
và dịch vụ về MT;
d) Tiền bồi thường thiệt hại về mơi trường, thuế MT, phí BVMT, tiền phạt về MT và các
đ) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
e) Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ BVMT;
g) Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước có mục chi thường xuyên cho sự nghiệp MT phù hợp với yêu cầu
BVMT của từng thời kỳ; hằng năm bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho sự nghiệp MT cao hơn
tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước.
<b>Điều 111. Ngân sách nhà nước về BVMT</b>
1. Ngân sách nhà nước cho BVMT được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng BVMT công cộng;
b) Chi thường xuyên cho sự nghiệp MT.
2. Sự nghiệp MT bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Quản lý hệ thống quan trắc và phân tích MT; xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên
tai và phịng ngừa, ứng phó sự cố MT;
b) Điều tra cơ bản về MT; thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng MT, các tác động
đối với MT;
c) Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ơ nhiễm, suy thối và sự cố MT; XD năng lực tái
chế chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải;
d) Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm MT nghiêm trọng;
đ) Quản lý các cơng trình vệ sinh cơng cộng; trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải
sinh hoạt, vệ sinh MT ở khu dân cư, nơi công cộng;
e) Kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về BVMT; xây dựng và
phát triển hệ thống tổ chức sự nghiệp BVMT;
g) Điều tra, nghiên cứu, XD, thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ KH-KT-CN về BVMT; chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, mơ hình
quản lý về BVMT;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về MT; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản
lý về BVMT;
l) Tặng giải thưởng, khen thưởng về BVMT;
m) Quản lý ngân hàng gen quốc gia, cơ sở chăm sóc, ni dưỡng, nhân giống các lồi động
vật q hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
n) Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên;
o) Các hoạt động sự nghiệp MT khác.
3. Hằng năm, Bộ TN & MT có trách nhiệm tổng hợp kinh phí cho sự nghiệp MT quy định tại
khoản 2 Điều này của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và của các tỉnh, TP trực thuộc
TW và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT trình Chính phủ.
<b>Điều 112. Thuế mơi trường</b>
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu
2. Chính phủ trình Quốc hội quyết định danh mục, thuế suất đối với các sản phẩm, loại hình
sản xuất, kinh doanh phải chịu thuế MT.
<b>Điều 113. Phí bảo vệ môi trường </b>
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra MT hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối
với MT phải nộp phí BVMT.
2. Mức phí BVMTđược quy định trên cơ sở sau đây:
a) Khối lượng chất thải ra MT, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với MT;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với MT;
c) Sức chịu tải của MT tiếp nhận chất thải.
3. Mức phí BVMTđược điều chỉnh theo lộ trình phù hợp với điều kiện KT-XH và yêu cầu
BVMTcủa từng giai đoạn phát triển của đất nước.
4. Tồn bộ nguồn thu từ phí BVMT được sử dụng đầu tư trực tiếp cho việc BVMT.
5. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT xây dựng, trình Chính phủ quy định các
loại phí BVMT.
<b>Điều 114. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác TNTN</b>
1. Tổ chức, cá nhân khai thác TNTN phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi MT theo các quy
định sau đây:
c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi MT hoặc thực hiện khơng
đạt u cầu thì tồn bộ hoặc một phần số tiền ký quỹ được sử dụng để cải tạo, phục hồi
MT nơi tổ chức, cá nhân đó khai thác.
2. Thủ tướng CP quy định cụ thể mức ký quỹ cải tạo, phục hồi MT đối với từng loại hình tài
nguyên và việc tổ chức thực hiện quy định tại Điều này.
<b>Điều 115. Quỹ bảo vệ môi trường</b>
1. Quỹ BVMT là tổ chức tài chính được thành lập ở TW, ngành, lĩnh vực, địa phương để hỗ
trợ hoạt động BVMT. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác thành lập quỹ BVMT.
2. Vốn hoạt động của quỹ BVMT quốc gia, quỹ BVMT của ngành, lĩnh vực, địa phương
được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Phí BVMT;
c) Các khoản bồi thường thiệt hại về MT đối với Nhà nước;
d) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT;
đ) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, uỷ thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Thẩm quyền thành lập quỹ BVMT được quy định như sau:
a) Thủ tướng CP quy định việc tổ chức và hoạt động của quỹ BVMT quốc gia, quỹ BVMT
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, tổng công ty nhà nước;
b) UBND cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ BVMT địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân thành lập quỹ BVMTcủa mình và hoạt động theo điều lệ của quỹ.
<b>Điều 116. Phát triển dịch vụ BVMT</b>
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ giữ gìn vệ sinh
MT để thực hiện các hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh, BVMT thơng qua hình thức đấu thầu
trong các lĩnh vực sau đây:
a) Thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
b) Quan trắc, phân tích mơi trường, đánh giá tác động MT;
c) Phát triển, chuyển giao công nghệ SX thân thiện với MT, công nghệ MT;
d) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về MT;
đ) Giám định về MT đối với máy móc, thiết bị, cơng nghệ; giám định thiệt hại về MT;
e) Các dịch vụ khác về BVMT.
2. Bộ TN & MT phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP có liên quan và
UBND cấp tỉnh để hướng dẫn triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ về đất đai đối với hoạt động BVMT sau đây:
a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung;
b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn
lấp chất thải;
c) Xây dựng trạm quan trắc MT;
d) Di dời cơ sở gây ô nhiễm MT nghiêm trọng;
đ) Xây dựng cơ sở công nghiệp MT và cơng trình BVMT khác phục vụ lợi ích cơng về BVMT.
a) Hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải; SX năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được
miễn hoặc giảm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế MT, phí BVMT;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ nhập khẩu được sử dụng trực tiếp trong việc thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích MT; sản xuất
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được miễn thuế nhập khẩu;
c) Các sản phẩm tái chế từ chất thải, năng lượng thu được từ việc tiêu huỷ chất thải, các sản
phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có lợi cho MT được Nhà nước trợ giá.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư BVMT được ưu tiên vay vốn từ các quỹ BVMT; trường hợp vay
vốn tại các tổ chức tín dụng khác để đầu tư BVMT thì được xem xét hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của quỹ BVMT.
4. Chương trình, dự án BVMT trọng điểm của Nhà nước cần sử dụng vốn lớn được ưu tiên
xem xét cho sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
5. Chính phủ quy định cụ thể các chính sách ưu đãi đối với hoạt động BVMT.
<b>Chương XII. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 118. Thực hiện điều ước quốc tế về MT</b>
1. Điều ước quốc tế có lợi cho việc BVMT toàn cầu, MT khu vực và MT trong nước được ưu
tiên xem xét để ký kết hoặc gia nhập.
2. Điều ước quốc tế về MT mà CHXHCNVN là thành viên phải được thực hiện đầy đủ.
<b>Điều 119. BVMT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hố </b>
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về MT để nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và quốc tế.
3. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước áp dụng các biện pháp đối xử quốc gia phù hợp với
thông lệ quốc tế để BVMT trong nước.
<b>Điều 120. Mở rộng hợp tác quốc tế về BVMT</b>
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả cơng tác BVMT trong
nước; nâng cao vị trí, vai trị của Việt Nam về BVMT trong khu vực và quốc tế.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, NCKH, chuyển
giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong lĩnh vực BVMT.
3. Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn việc phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực
hợp tác quốc tế về BVMT.
4. Nhà nước Việt Nam đẩy mạnh hợp tác với các nước láng giềng và khu vực để giải quyết
các vấn đề quản lý, khai thác TNTN và BVMT có liên quan.
<b>Chương XIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN</b>
<b>TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VỀ BVMT</b>
<b>Điều 121. Trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT của Chính phủ, bộ, cơ quan</b> <b>ngang bộ,</b>
<b>cơ quan thuộc Chính phủ</b>
1. <b>Chính phủ</b> thống nhất quản lý nhà nước về BVMT trong phạm vi cả nước.
2. <b>Bộ TN & MT</b> chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
BVMT và có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT;
b) Trình Chính phủ quyết định chính sách, chiến lược, kế hoạch quốc gia về BVMT;
c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng CP giải quyết các vấn đề MT liên
ngành, liên tỉnh;
d) Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn MT theo quy định của Chính phủ;
đ) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc MT quốc gia và quản lý thống nhất số liệu
quan trắc MT;
e) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng MT cả nước phục vụ cho việc đề ra các chủ trương,
giải pháp về BVMT;
giá tác động MT thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện
với MT và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn MT;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về BVMT; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến BVMT theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
i) Trình CP tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về MT; chủ trì
các hoạt động hợp tác quốc tế về BVMT với các nước, các tổ chức quốc tế;
k) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT của UBND các cấp;
l) Bảo đảm yêu cầu BVMT trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, chiến lược
quốc gia về tài nguyên nước và quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược
tổng thể quốc gia về điều tra cơ bản, thăm dị, khai thác, chế biến tài ngun khống sản.
3. <b>Bộ Kế hoạch và Đầu tư</b> có trách nhiệm chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc CP và UBND cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu BVMT trong chiến lược, quy hoạch tổng thể
và kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước, vùng và dự án, cơng trình quan trọng thuộc thẩm
quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng CP.
4. <b>Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn</b> có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ TN &
MT, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP có liên quan và UBND cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với SX, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nơng
nghiệp; đối với quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; đối
với các hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nơng thơn.
5. <b>Bộ Cơng nghiệp</b> có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc CP Có liên quan và UBND cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công
nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm MT nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý;
chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp MT.
6. <b>Bộ Thủy sản</b> có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc CP có liên quan và UBND cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực hoạt động
ni trồng, khai thác, chế biến thủy sản; sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng;
các khu bảo tồn biển.
8. <b>Bộ GTVT</b> có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ TN & MT, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
9. <b>Bộ Y tế</b> chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công tác BVMT trong các
cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.
10. <b>Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an</b> có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác BVMT trong lực lượng vũ trang
thuộc thẩm quyền quản lý.
11. <b>Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP</b> có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ được quy định cụ thể tại Luật này và phối hợp với Bộ TN & MT chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về BVMT thuộc phạm vi quản lý của mình.
<b>Điều 122. Trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT của UBND các cấp</b>
1. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về BVMT tại địa phương theo
quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về BVMT
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về BVMT;
c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc MT của địa phương;
d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng MT;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT thuộc thẩm quyền;
e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về BVMT;
g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm pháp luật về BVMT; giải quyết
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về BVMT tại địa phương
theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về BVMT;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về BVMT;
c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết BVMT;
d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về BVMT;
e) Phối hợp với UBND cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề MT liên huyện;
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về BVMT theo uỷ quyền của cơ quan quản lý
nhà nước về BVMT cấp tỉnh;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về BVMT của UBND cấp xã.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về BVMT tại địa phương theo
quy định sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ BVMT, giữ gìn vệ sinh MT
trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân
XD nội dung BVMT trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu
chí về BVMT vào trong việc đánh giá thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc và gia đình VH;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về BVMT hoặc báo cáo cơ
d) Hoà giải các tranh chấp về MT phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự
quản về giữ gìn vệ sinh MT, BVMT trên địa bàn.
<b>Điều 123. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về BVMT </b>
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP phải có tổ chức hoặc bộ phận chun mơn về
BVMT phù hợp với nhiệm vụ BVMT thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
2. Tỉnh, TP trực thuộc TW, huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh phải có tổ chức hoặc bộ phận
chuyên môn về BVMT giúp UBND cùng cấp về quản lý MT trên địa bàn.
3. UBND cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về BVMT.
4. Các tổng cơng ty nhà nước, tập đồn kinh tế, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc
tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố MT phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về BVMT.
5. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn về BVMT quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
<b>Điều 124. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên</b>
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tun truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia
BVMT; giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên tham gia BVMT.
<b>TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Mục 1. THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MT </b>
<b>Điều 125. Thanh tra BVMT</b>
1. Thanh tra BVMT là thanh tra chuyên ngành BVMT: Thanh tra BVMT có đồng phục và
phù hiệu riêng, có thiết bị và phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của thanh tra BVMT được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra BVMT.
<b>Điều 126. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra BVMT</b>
1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra BVMT được quy định như sau:
a) Bộ trưởng TN & MT , Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định
thanh tra hoạt động BVMT theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về
thanh tra;
b) Thanh tra BVMT thuộc Bộ TN & MT kiểm tra, thanh tra việc thực hiện BVMT của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động MT của
Bộ TN & M, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP; phối hợp với thanh tra chuyên ngành
BVMT của Bộ QP và Bộ Công an để kiểm tra, thanh tra việc BVMT của các đơn vị trực thuộc;
c) Thanh tra BVMT cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc thực hiện BVMT của tổ chức kinh tế,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác
d) UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện BVMT của cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm c khoản này và của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;
đ) UBND cấp xã kiểm tra việc BVMT của hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cần thiết, thanh tra BVMT các cấp, UBND cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ,
phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra, thanh tra về BVMT đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm
nghiêm trọng pháp luật về BVMT.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan chun mơn hữu quan có trách nhiệm giúp đỡ,
phối hợp với thanh tra BVMT trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện BVMT trong
trường hợp có yêu cầu.
<b>Điều 127. Xử lý vi phạm</b>
1. Người vi phạm pháp luật về BVMT thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ơ nhiễm, suy thối, sự cố MT,
gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì cịn phải khắc phục ơ nhiễm, phục hồi MT, bồi thường
thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà,
nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về BVMT hoặc thiếu
trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố MT nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì cịn phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
<b>Điều 128. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về mơi trường</b>
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện
tại Toà án về hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cơng dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về BVMT sau đây:
a) Gây ô nhiễm, suy thối, sự cố MT;
b) Xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, gia đình và cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của Luật này.
<b>Điều 129. Tranh chấp về môi trường</b>
1. Nội dung tranh chấp về MT bao gồm:
a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm BVMT trong khai thác, sử dụng thành phần MT;
b) Tranh chấp về việc xác định nguyên nhân gây ra ơ nhiễm, suy thối, sự cố MT; về trách
nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối, sự cố MT gây ra.
2. Các bên tranh chấp về MT bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần MT có tranh chấp với nhau;
b) Giữa tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các thành phần MT và tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực MT bị ơ nhiễm, suy thối, bồi thường thiệt hại về MT.
3. Việc giải quyết tranh chấp về MT được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
<b>Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO Ơ NHIỄM, SUY THỐI MƠI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 130. Thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối MT </b>
Thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối MT bao gồm:
1. Suy giảm chức năng, tính hữu ích của MT;
2. Thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của MT gây ra.
<b>Điều 131. Xác định thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối MT</b>
1. Sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của MT gồm các mức độ sau đây:
a) Có suy giảm;
b) Suy giảm nghiêm trọng;
c) Suy giảm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Việc xác định phạm vi, giới hạn MT bị suy giảm chức năng, tính hữu ích gồm có:
a) Xác định giới hạn, diện tích của khu vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng;
b) Xác định giới hạn, diện tích vùng đệm trực tiếp bị suy giảm;
c) Xác định giới hạn, diện tích các vùng khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi và vùng đệm.
3. Việc xác định các thành phần MT bị suy giảm gồm có:
a) Xác định số lượng thành phần MT bị suy giảm, loại hình hệ sinh thái, giống lồi bị thiệt hại;
4. Việc tính tốn chi phí thiệt hại về MT được quy định như sau:
a) Tính tốn chi phí thiệt hại trước mắt và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích
của các thành phần MT;
b) Tính tốn chi phí xử lý, cải tạo, phục hồi MT;
c) Tính tốn chi phí giảm thiểu hoặc triệt tiêu nguồn gây thiệt hại;
d) Thăm dò ý kiến các đối tượng liên quan;
đ) Tuỳ điều kiện cụ thể có thể áp dụng một trong những biện pháp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản này để tính tốn chi phí thiệt hại về MT, làm căn cứ để bồi thường và
giải quyết bồi thường thiệt hại về MT.
5. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của mơi trường được tiến hành
độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại.
6. Việc xác định thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân do gây ô nhiễm, suy thoái MT được thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ hướng dẫn việc xác định thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối MT.
<b>Điều 132. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của MT</b>
1. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của MT được thực hiện theo yêu
cầu của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về MT.
2. Căn cứ giám định thiệt hại là hồ sơ địi bồi thường thiệt hại, các thơng tin, số liệu, chứng cứ
3. Việc lựa chọn cơ quan giám định thiệt hại phải được sự đồng thuận của bên đòi bồi thường
và bên phải bồi thường; trường hợp các bên không thống nhất thì việc chọn tổ chức giám định
thiệt hại do cơ quan được giao trách nhiệm giải quyết việc bồi thường thiệt hại quyết định.
<b>Điều 133. Giải quyết bồi thường thiệt hại về MT</b>
Việc giải quyết bồi thường thiệt hại về MT được quy định như sau:
1. Tự thoả thuận của các bên;
2. Yêu cầu trọng tài giải quyết;
3. Khởi kiện tại Toà án.
<b>Điều 134. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về MT</b>
1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động bảo
hiểm đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại về MT.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mua bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về MT.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại lớn cho MT thì phải mua bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về MT.
<b>Chương XV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b>
<b>Điều 135. Hiệu lực thi hành</b>
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
<b>Điều 136. Hướng dẫn thi hành</b>
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được QH nước CHXHCNVN khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005.
<b>Đã ký. Nguyễn Văn An</b>
<b>CHÍNH PHỦ</b>
<i>Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;</i>
<i>Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;</i>
<i>Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường,</i>
<b>NGHỊ ĐỊNH</b>
<b>CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</b>
<b>Điều 1. </b>Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Luật BVMT được QH nước CHXHCNVN
thông qua ngày 27/12/1993 và CT nước ra Lệnh công bố số 29-L/CTN ngày 10/01/1994.
<b>Điều 2. </b>Những quy định của Nghị định này được áp dụng đối với mọi hoạt động của tổ chức cá
nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ nước CHXHCNVN đã được Luật
BVMT quy định.
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị
định này thì áp dụng các quy định của điều ước quốc tế đó.
<b>CHƯƠNG II</b>
<b>PHÂN CƠNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BVMT; </b>
<b>TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN ĐỐI VỚI VIỆC BVMT</b>
<b>Điều 4. </b>
1- Bộ KH-CN-MT thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về BVMT trong phạm vi cả nước,
chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động BVMT trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình như sau:
a) XD và trình CP ban hành, ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về BVMT;
b) Xây dựng và trình CP quyết định chiến lược, chính sách về BVMT;
c) Chủ trì xây dựng, trình CP quyết định và phối hợp tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn
và hàng năm về phịng, chống, khắc phục suy thối MT, ơ nhiễm MT, sự cố MT, về các
cơng trình BVMT và các cơng trình có liên quan đến BVMT;
d) Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc chung về MT;
đ) Đánh giá hiện trạng MT cả nước, định kỳ báo cáo Chính phủ và Quốc hội;
e) Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động MT của các dự án, các cơ sở theo quy định tại
Chương III của Nghị định này;
f) Chỉ đạo việc tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
BVMT; tổ chức xây dựng và áp dụng hệ thống TCMT; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt
TCMT; tổ chức tập huấn cán bộ khoa học MT và quản lý, BVMT;
g) Hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương, các tổ chức và cá nhân trong việc thi hành
pháp luật về BVMT, tổ chức công tác thanh tra MT, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên
quan đến BVMT trong phạm vi thẩm quyền;
h) Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc
tế về BVMT, tiến hành các hoạt động quốc tế liên quan đến BVMT.
2- Cục Môi trường có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ KH-CN-MT thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về BVMT trong phạm vi cả nước. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cục
MT do Bộ trưởng Bộ KH-CN-MT quy định.
<b>Điều 5</b>
1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về BVMT như sau:
b) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các kế hoạch và biện pháp
về BVMT theo hướng dẫn của Bộ KH-CN-MT trong phạm vi ngành mình và các cơ sở
thuộc quyền quản lý trực tiếp;
c) Quản lý các công trình của ngành liên quan đến BVMT;
d) Phối hợp thẩm định Báo cáo đánh giá tác động MT của các dự án, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh theo quy định tại Chương III của Nghị định này;
đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về
BVMT trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP phối hợp với Bộ KH-CN-MT để tiến hành các
công tác sau đây:
a) Điều tra, quan trắc, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng MT trong phạm vi ngành;
b) Xây dựng trình CP quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch phịng, chống, khắc phục suy
thối MT, ơ nhiễm MT, sự cố MT trong phạm vi ngành;
c) Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực BVMT thuộc phạm vi
ngành.
d) Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về BVMT trong phạm vi ngành.
<b>Điều 6.</b>
1- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước BVMT như sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản về BVMT tại địa phương;
b) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện tại địa phương các quy định của Nhà nước, của địa
phương về BVMT ;
c) Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động MT của các dự án, các cơ sở theo quy định tại
Chương III của Nghị định này;
d) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt TCMT cho các cơ sở SX, kinh doanh;
đ) Phối hợp với các cơ quan TW trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp
e) Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về BVMT trong
phạm vi quyền hạn được giao hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
2- Sở KH-CN-MT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, TP trực thuộc TW thực hiện quản lý Nhà
nước về BVMT ở địa phương. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở KH-CN-MT
trong lĩnh vực BVMT ở địa phương do UBND tỉnh, TP trực thuộc TW quy định theo hướng
dẫn của Bộ KH-CN-MT.
1- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh tại trụ sở cơ quan, đoàn thể, các quy định của pháp luật, của
các cơ quan TW và địa phương BVMT ;
2- Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thực trách nhiệm của các thành viên cơ quan, tổ chức
trong việc BVMT ;
3- Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, kiểm tra, giáo dục hoặc theo dõi việc thi
hành pháp luật về BVMT , kịp thời phạt hiện, báo cáo để cơ quan có thẩm quyền xử lý các
hành động vi phạm pháp luật về BVMT .
<b>Điều 8. </b>Các tổ chức SX, kinh doanh có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của
pháp luật về:
1- Đánh giá tác động môi trườn; bảo đảm thực hiện đúng các TCMT; phòng chống, khắc phục
suy thối MT, ơ nhiễm MT, sự cố MT;
2- Đóng góp tài chính BVMT, bồi thường thiệt hại do có hành vi gây tổn hại MT theo quy định
của pháp luật;
3- Cung cấp đầy đủ tài liệu và tạo điều kiện cho các đoàn kiểm tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên thi hành công vụ; chấp hành quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên;
4- Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức của cán bộ, công nhân trong việc BVMT ; định kỳ
báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT ở địa phương về hiện trạng MT tại nơi hoạt
động của mình.
<b>CHƯƠNG III. </b>
<b>ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 9. </b>Chủ đầu tư, chủ quản dự án hoặc Giám đốc các cơ quan, xí nghiệp... thuộc các đối tượng
sau đây phải thực hiện đánh giá tác động MT:
1- Các quy hoạch tổng thể phát triển vùng, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc TW, các quy hoạch đô thị, khu dân cư;
2- Các dự án kinh tế, khoa học, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng;
3- Các dự án do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, viện trợ, cho vay hoặc
liên doanh thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
4- Các dự án nói tại các Khoản 1, 2 và 3 của Điều này được duyệt trước ngày 10/01/1984 nhưng
chưa tiến hành đánh giá tác động MT theo đúng yêu cầu;
5- Các cơ sở kinh tế, KH, y tế, văn hoá, xã hội, AN-QP đã hoạt động từ trước ngày 10/01.
<b>Điều 10</b>
1- Nội dung đánh giá tác động MT bao gồm:
c) Kiến nghị các biện pháp xử lý về mặt MT.
2- Các nội dung nói tại Điều này được thể hiện thành một bản báo cáo riêng gọi là Báo cáo đánh
giá tác động MT.
<b>Điều 11</b>
1- Đối với các đối tượng nói tại Khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 9, việc xây dựng Báo cáo đánh giá
tác động MT được tiến hành thành 2 bước: sơ bộ và chi tiết (riêng các đối tượng nói tại
Khoản 4 chỉ đánh giá chi tiết).
Nội dung của Báo cáo đánh giá sơ bộ tác động MT được quy định Phụ lục I.1; (*)
Nội dung của Báo cáo đánh giá chi tiết tác động MT được quy định tại Phụ lục I.2. (*)
2- Đối với các đối tượng nói tại Khoản 5 Điều 9, nội dung của Báo cáo đánh giá tác động MT
được quy định tại Phụ lục I.3. (*)
<b>Điều 12</b>
1- Các phương pháp đánh giá tác động MT được sử dụng phải bảo đảm tính khách quan, tính
khoa học, tính thực tiễn và phù hợp với trình độ quốc tế hiện hành.
2- Báo cáo đánh giá tác động MT phải do các cơ quan và các tổ chức có đủ điều kiện về cán bộ
chuyên môn và cơ sở vật chất thực hiện.
3- Để tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động MT phải sử dụng các TCMT Việt Nam. Đối với
các lĩnh vực chưa có TCMT, cần thoả thuận bằng văn bản với cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT .
<b>Điều 13. </b>Hồ sơ xin thẩm định báo cáo đánh giá tác động MT bao gồm:
a) Báo cáo đánh giá tác động MT,
b) Hồ sơ dự án và các phụ lục liên quan.
2- Đối với các đối tượng nói tại Khoản 5 của Điều 9:
a) Báo cáo đánh giá tác động MT,
b) Báo cáo hiện trạng hoạt động SX kinh doanh của cơ sở và các vấn đề liên quan khác.
3- Hồ sơ xin thẩm định được làm thành 3 bản. Đối với các đối tượng nói tại Khoản 3 của Điều 9,
văn bản cần được thể hiện bằng tiếng Việt.
<b>Điều 14</b>
1- Việc thẩm định Báo cáo đánh giá tác động MT của các dự án và các cơ sở đang hoạt động
được phân thành 2 cấp:
b) Các địa phương do Sở KH-CN-MT thẩm định.
2- Bộ KH-CN-MT có trách nhiệm xây dựng trình Chính phủ danh mục các dự án mà Báo cáo
đánh giá tác động MT cần phải đưa ra để Quốc hội xem xét.
<b>Điều 15</b>
1- Việc thẩm định Báo cáo đánh giá tác động MT do cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT chịu trách nhiệm.
2- Trong trường hợp cần thiết thành lập Hội đồng thẩm định:
a) Hội đồng thẩm định cấp TW do Bộ trưởng Bộ KH-CN-MT ra quyết định thành lập.
b) Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, TP trực thuộc TW do Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc
TW ra quyết định thành lập.
3- Thành phần Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, quản lý, có thể có đại diện của các tổ chức
xã hội và đại diện của nhân dân. Số thành viên Hội đồng không quá 9 người.
<b>Điều 16.</b>
- Thời gian thẩm định Báo cáo đánh giá tác động MT không quá 2 tháng kể từ ngày nhận được
đầy đủ các văn bản liên quan.
- Đối với các đối tượng ghi tại Khoản 3 của Điều 9 thời hạn thẩm định phải phù hợp với thời gian
quy định cho việc cấp giấy phép đầu tư.
<b>Điều 17. </b>Cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT có trách nhiệm giám sát việc thiết kế kỹ thuật và
thực thi các biện pháp BVMT theo kiến nghị của Hội đồng thẩm định.
<b>Điều 18. </b>Trường hợp khơng nhất trí với kết luận của Hội đồng thẩm định, chủ đầu tư, chủ quản
dự án hoặc Giám đốc cơ quan, xí nghiệp... có quyền khiếu nại với cơ quan đã quyết định
thành lập Hội đồng và cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT cấp trên những khiếu nại cần
được xem xét giải quyết trong thời hạn 1 đến 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn.
<b>Điều 19. </b>Đối với các đối tượng nói tại Điều 9 của Nghị định này thuộc diện quản lý của Bộ QP,
Bộ Nội vụ. Bộ trưởng Bộ QP, Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức xây dựng và thẩm định Báo cáo
đánh giá tác động MT theo hướng dẫn của Bộ KH-CN-MT.
<b>Điều 20</b>
1- Đối với các đối tượng nói tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định nàyiệc xây dựng và thẩm định
Báo cáo đánh giá tác động MT phải được tiến hành từng bước và trong thời hạn theo hướng
2- Kết quả của việc thẩm định Báo cáo đánh giá tác động MT của các cơ sở đang hoạt động được
phân thành 4 loại sau đây để xử lý:
a) Được phép tiếp tục hoạt động không phải xử lý về mặt môi trường;
b) Phải đầu tư xây dựng các cơng trình xử lý chất thải;
<b>CHƯƠNG IV. </b>
<b>PHỊNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC SUY THỐI MƠI TRƯỜNG,</b>
<b>Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 21</b>
- Việc sử dụng, khai thác các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di tích lịch sử, VH,
cảnh quan thiên nhiên... phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan. Trước khi cấp
giấy phép, cơ quan quản lý ngành hữu quan phải được sự thoả thuận bằng văn bản của cơ quan
quản lý Nhà nước về BVMT.
- Sau khi nhận được các thủ tục cho phép khai thác, sử dụng, tổ chức, cá nhân đứng tên trong
giấy phép tiến hành các thủ tục đăng ký với chính quyền địa phương nơi trực tiếp quản lý các
khu bảo tồn trên.
- Giấy phép cần ghi rõ các nội dung sau: Đối tượng, phạm vi xin được sử dụng, mục đích và thời
gian khai thác, các giải pháp BVMT trong khi khai thác.
<b>Điều 22. </b>Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến môi trường phải tuân theo các
TCMT. Danh mục các loại TCMT Việt Nam bao gồm:
1- TCMT đối với BVMT đất; 2- TCMT đối BVMT nước;
5- TCMT trong lĩnh vực bức xạ và ion hoá; 6- TCMT đối với bảo vệ khu vực dân cư;
7- TCMT đối với bảo vệ khu SX; 8- TCMT trong lĩnh vực bảo vệ rừng;
9- TCMT trong lĩnh vực bảo vệ hệ sinh vật;
10- TCMT trong lĩnh vực bảo vệ hệ sinh thái; 11- TCMT đối với bảo vệ biển;
12- TCMT đối với bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên và cảnh quan thiên nhiên;
13- TCMT trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng công nghiệp, đô thị và dân dụng;
14- TCMT liên quan đến việc vận chuyển, tàng trữ, sử dụng các chất độc hại, phóng xạ;
15- TCMT trong khai thác các mỏ lộ thiên và khai thác các mỏ hầm lò;
16- TCMT đối với các phương tiện giao thông cơ giới;
17- TCMT đối với cơ sở có sử dụng các vi sinh vật;
18- TCMT đối với bảo vệ lịng đất;
19- TCMT đối với bảo vệ mơi trường khu du lịch;
20- TCMT trong lĩnh vực xuất nhập khẩu;
21- TCMT đối với bệnh viện và các khu chữa bệnh đặc biệt.
Tất cả tiêu chuẩn trong danh mục trên do Bộ KH-CN-MT phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan tổ chức biên soạn và ban hành.
<b>Điều 23. </b>
người và gia súc gia cầm hoặc các nguy cơ gây ơ nhiễm hoặc suy thối MT phải báo cáo khẩn
cấp cho chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT nơi gần nhất để có biện
pháp xử lý bao vây hoặc tiêu huỷ ngay. Với các loài động vật, thực vật quý, hiếm theo 'Cơng ước
<b>Điều 24. </b>
<b>- </b>Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu các hoá chất độc hại, các chế phẩm vi sinh vật phải
được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan và cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT và phải
tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam. Trong đơn cần ghi cụ thể mục đích
sử dụng, số lượng, đặc tính kỹ thuật, thành phần và cơng thức nếu có, tên thương mại, hãng và
nước sản xuất. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xuất khẩu, nhập khẩu đúng chủng loại và số
lượng đã ghi trong giấy phép.
- Trong trường hợp để quá hạn phải huỷ, cần làm đơn ghi rõ số lượng, đặc tính kỹ thuật, cơng
nghệ huỷ và phải có sự giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT và cơ quan công an
được uỷ quyền.
- Đối với các chất bảo vệ thực vật cần tuân thủ đúng Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.
<b>Điều 25</b>
- Việc nhập khẩu các loại thiết bị tồn bộ và cơng nghệ theo các dự án, các liên doanh chỉ được
thực hiện sau khi đã có luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt cùng với kết luận thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án do cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT thực hiện.
- Đối với những thiết bị lẻ quan trọng có liên quan đến BCMT, khi xét thấy cần thiết, cơ quan
quản lý Nhà nước về BVMT xem xét và cho phép nhập.
- Phân cấp giải quyết giấy phép về việc này như sau:
+ Bộ KH-CN-MT cấp giấy phép cho các trường hợp nhập của các dự án, liên doanh được Hội
đồng thẩm định của Nhà nước duyệt.
+ Sở KH-CN-MT địa phương cấp giấy phép cho các trường hợp còn lại theo hướng dẫn của
Bộ KH-CN-MT.
<b>Điều 26</b>
1- Tất cả các phương tiện giao thông đường sắt, đường bộ, đường thuỷ không được thải khói bụi,
dầu, khí chứa chất độc ra MT vượt q tiêu chuẩn quy định. Đối với các loại phương tiện giao
thông kể trên được nhập vào Việt Nam từ ngày Luật BVMT có hiệu lực phải bảo đảm các chỉ
tiêu chất thải theo tiêu chuẩn mới được phép vận hành.
3- Đối với các loại phương tiện được phép vận hành trước ngày Luật BVMT có hiệu lực, cần
phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật để hạn chế tới mức tối đa lượng khói và chất thải độc hại
vào MT. Kể từ ngày 1 tháng 4 năm 1995 mọi loại phương tiện giao thông cơ giới trên địa bàn
thành phố phải bảo đảm mức xả khói khơng vượt quá 60 đơn vị Hartridge, không được thải
các chất gây ô nhiễm MT nêu trên và không được phép gây độ ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Phương tiện nào khơng đạt các tiêu chuẩn trên buộc phải đình chỉ hoạt động.
4- Các phương tiện giao thơng có động cơ khi qua các bệnh viện, khu điều dưỡng, trường học và
khu đông dân cư vào giờ nghỉ trưa và sau 22 giờ khơng được dùng cịi.
Bộ GTVT chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra và cấp giấy phép về việc đạt tiêu chuẩn MT đối
với các phương tiện GTVT.
<b>Điều 27</b>
1- Mọi cơ sở SX, kinh doanh, bệnh viện, khách sạn, nhà hàng v.v. .. có các chất thải ở các dạng
2- Chất thải sinh hoạt tại các thành phố, đô thị, KCN cần phải được thu gom, vận chuyển, xử lý
theo quy chế quản lý chất thải.
3- Chất thải có chứa vi sinh vật, vi trùng gây bệnh cần phải được xử lý nghiêm ngặt trước khi thải
vào các khu chứa chất thải công cộng theo quy định hiện hành.
4- Chất thải chứa các hoá chất độc hại, khó phân huỷ phải được xử lý theo công nghệ riêng,
không được thải vào các khu chứa chất thải sinh hoạt.
<b>Điều 28</b>
1- Nghiêm cấm việc xuất, nhập khẩu chất thải có chứa độc tố hay các vi trùng gây bệnh, có thể
gây ơ nhiễm MT.
2- Bộ KH-CN-MT hướng dẫn các ngành, các địa phương lập danh mục các nguyên liệu thứ
phẩm, các phế liệu bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh MT được phép nhập từ nước ngoài vào làm
nguyên liệu SX để trình Thủ tướng CP quyết định.
<b>Điều 29</b>
- Bắt đầu từ ngày 01/01/1995, nghiêm cấm việc SX, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ và sử dụng
tất cả các loại pháo nổ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Chính phủ quy định việc SX và sử dụng pháo hoa trong một số ngày lễ, tết đặc biệt.
<b>Điều 30</b>
1- Bộ trưởng Bộ KH-CN-MT trình Thủ tướng CP các trường hợp sự cố môi trường đặc biệt
nghiêm trọng và kiến nghị các biện pháp xử lý khẩn cấp để Thủ tướng ra quyết định.
a) Đối với tính mạng và tài sản của nhiều người;
b) Đối với các cơ sở kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng;
c) Đối với khu vực rộng lớn thuộc phạm vi nhiều tỉnh, thành phố;
d) Đối với vùng có ảnh hưởng về mặt quốc tế.
3- Bộ trưởng Bộ QP, Bộ trưởng Bộ Nội vụ tổ chức một lực lượng chuyên trách để làm lòng cốt
trong việc khắc phục sự cố về MT. Bộ KH-CN-MT cùng với Bộ Nội vụ, Bộ QP và các Bộ,
ngành có liên quan lập phương án xây dựng các lực lượng này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
<b>Điều 31</b>
- Việc thanh tốn chi phí để khắc phục sự cố MT cho tổ chức, cá nhân được huy động phải tuân
theo nguyên tắc thoả thuận giữa tổ chức, cá nhân được huy động với cơ quan có thẩm quyền huy động.
- Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ thanh tốn chi phí này.
<b>CHƯƠNG V. </b>
<b>NGUỒN TÀI CHÍNH CHO NHIỆM VỤ BVMT</b>
<b>Điều 32. </b>Nguồn tài chính cho nhiệm vụ BVMT gồm:
1- Ngân sách Nhà nước dành cho hoạt động BVMT , cho các nhiệm vụ NCKH và quản lý Nhà
nước về BVMT ;
2- Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động của các cơng trình KT-XH; phí BVMT do các tổ
3- Các khoản khác (tiền phạt vi phạm hành chính về BVMT, đóng góp của các tổ chức KT-XH...).
<b>Điều 33</b>
- Chính phủ lập quỹ dự phịng quốc gia khắc phục tình trạng suy thối MT , ơ nhiễm MT và sự có
MT nhằm chủ động đối phó với các trường hợp đột xuất về sự cố MT, ơ nhiễm MT và suy thối MT.
- Nguồn tài chính lập quỹ nói trên gồm nguồn trích từ ngân sách Nhà nước, đóng góp của các
doanh nghiệp (kể cả các liên doanh với nước ngồi), đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong
nước và nước ngoài cho các hoạt động BVMT ở Việt Nam.
- Bộ KH-CN &MT và Bộ Tài chính xây dựng quy chế quản lý và sử dụng quỹ này.
<b>Điều 34. </b>
<b>- </b>Các tổ chức, cá nhân SX, kinh doanh thuộc các lĩnh vực hoặc đối tượng sau đây phải nộp phí BVMT :
+ Khai thác dầu mỏ, khí đốt, khống sản khác;
+ Sân bay, bến cảng, bến xe, nhà ga;
+ Phương tiện giao thông cơ giới;
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động SX kinh doanh có gây ơ nhiễm MT
phải nộp phí BVMT
- Mức thu phí BVMT tuỳ thuộc vào mức độ tác động xấu của hoạt động SX kinh doanh có thể
xảy ra đối với MT.
- Bộ KH-CN-MT và Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu và sử dụng phí BVMT .
<b>Điều 35. </b>Nguồn tài chính cho nhiệm vụ BVMT hàng năm được chi cho các nội dung sau:
1- Điều tra cơ bản các yếu tố về MT, chú trọng các MT đất, nước, khơng khí, rừng, biển và các
khía cạnh văn hố liên quan...;
2- Điều tra tình hình ô nhiễm MT ở các tỉnh, thành phố lớn, KCN, khu đông dân cư quan trọng,
các vùng biển đang khai thác dầu khí...;
3- Các biện pháp bảo vệ, khơi phục, cải tạo MT, quản lý chất thải (nhất là các chất thải độc hại) ở
các thành phố và các KCN;
4- Các dự án bảo tồn, khôi phục các hệ sinh thái có tầm quan trọng cho phát triển lâu bền KT-XH
và duy trì tính đa dạng sinh học (bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo vệ và dự trữ thiên
nhiên, các hệ sinh thái đất ngập nước ở các cửa sông và ven biển, các hệ sinh thái rừng ngập
mặn, các ám tiêu san hơ, các lồi sinh vật quý hiếm, bảo vệ các nguồn gien...);
5- Xây dựng cơ bản các cơng trình cần thiết về BVMT .
<b>Điều 36. </b>Bộ KH-CN-MT và Bộ Tài chính quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản trong
cơng tác BCMT phù hợp với các chế độ quản lý hiện hành.
<b>CHƯƠNG VI. </b>
<b>THANH TRA VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Điều 37. </b>Bộ KH-CM-MT chịu trách nhiệm trước CP tổ chức và chỉ đạo thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về BVMT, với nhiệm vụ sau đây:
1- Thanh tra việc BCMT của các Bộ, ngành và việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
BVMT tại địa phương của UBND các cấp.
2- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT: tiêu chuẩn, quy định về
phịng, chống, khắc phục suy thối MT, ơ nhiễm MT, sự cố MT khi sử dụng và khai thác
thành phần MT của tổ chức và cá nhân.
<b>Điều 38. </b>Tổ chức, quyền hạn, phạm vi hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về BVMT do Bộ
trưởng Bộ KH-CN-MT và Tổng Thanh tra Nhà nước thống nhất quy định, phù hợp với
các quy định của Luật BVMT và Pháp lệnh Thanh tra.
<b>CHƯƠNG VII. </b>
<b>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b>
<b>Điều 40. </b>Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc CP; Chủ tịch
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thi hành
Nghị định này theo chức năng và quyền hạn của mình.
<b>CHÍNH PHỦ</b>
o <i>Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;</i>
o <i>Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27/12/1993;</i>
o <i>Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995;</i>
o <i>Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường</i>
<b>Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</b>
<i><b>Điều 1. </b></i><b>Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về BVMT</b>
1. Mọi hành vi cố ý hoặc vơ ý vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về BVMT (gọi là vi
phạm hành chính về BVMT) của các tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
Tổ chức, cá nhân nước ngồi có hành vi vi phạm hành chính về BVMT trong phạm vi lãnh
thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước CHXHCNVN cũng bị xử phạt theo quy
định của Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác.
3. Mọi hành vi vi phạm hành chính về BVMT phải được phát hiện kịp thời và bị đình chỉ
ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, cơng minh, đúng pháp luật; mọi hậu quả về
môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về BVMTgây thiệt hại về vật chất phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
4. Một hành vi vi phạm hành chính về BVMTchỉ bị xử phạt một lần.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về BVMT thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm.
Nhiều người vùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về BVMT thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt.
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính về BVMT cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ, nhân
thân và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức xử phạt và các biện
6. Không xử phạt vi phạm hành chính về BVMT trong các trường hợp thuộc tình thế cấp
thiết, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác
đã làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
<i><b>Điều 2- </b></i><b>Bồi thường thiệt hại về MT</b>
Việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính về BVMT gây ra được tiến hành theo
nguyên tắc thoả thuận giữa bên có hành vi gây ra thiệt hại và bên bị thiệt hại.
Đối với những thiệt hại về vật chất do vi phạm hành chính về BVMT gây ra có giá trị đến
1.000.000 đồng mà khơng tự thoả thuận được thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức
bồi thường, những thiệt hại có giá trị từ trên 1.000.000 đồng được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
<i><b>Điều 3- </b></i><b>Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về BVMT</b>
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về BVMT là hai năm kể từ ngày hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện. Nếu q thời hạn nói trên thì khơng xử phạt, nhưng có thể áp dụng
các biện pháp quy định tại các điểm a, b và d thuộc khoản 3 của Điều 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính.
2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm Luật BVMT ra
xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị
xử phạt vi phạm hành chính về BVMT; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng kể từ
ngày có quyết định đình chỉ.
tính từ thời điểm thực hiện vi phạm mới hoặc từ thời điểm có hành vi cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử lý chấm dứt.
4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về BVMT nếu quá một năm, kể từ ngày
<i><b>Điều 4- </b></i><b>Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT</b>
1.Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT ở địa phương mình.
2. Chánh Thanh tra và Thanh tra viên về BVMT của các cơ quan: Bộ KH-CN-MT, Cục Môi
trường và Sở KH-CN-MT có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính về BVMT thuộc lĩnh
vực cơ quan mình quản ly.
3. Trường hợp vi phạm hành chính về BVMT thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì
việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
4.Trường hợp hành vi vi phạm về BVMT phải xử phạt ở mức cao hơn mức xử phạt quy định đối với
người có thẩm quyền đang thụ lý thì phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền cao hơn quyết định.
5. Khi xét thấy hành vi vi phạm hành chính về BVMT có dấu hiệu tội phạm thì những người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan
điều tra hoặc Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp giải quyết.
Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm về BVMT có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.
<i><b>Điều 5- </b></i><b>Áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khác</b>
1. Khi xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành
chính là mức trung bình của khung phạt tiền quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết
giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối
thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng cao
hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Pháp lệnh
2. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phải được áp dụng kèm theo hình phạt
chính nếu Nghị định này có quy định việc xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi
vi phạm hành chính nhằm triệt để xử lý vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm
và khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
<b>Chương II.</b>
<b>NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BVMT</b>
<b>HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT</b>
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000đ đến 400.000đ đối với hành vi nộp không đúng
thời hạn quy định Bản kê khai các hoạt động có ảnh hưởng đến MT và Báo cáo đánh giá tác động
MT của các cơ sở đang hoạt động.
2. Phạt tiền từ 500.000đ đến 2.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Không nộp bản kê khai các hoạt động có ảnh hưởng đến MT của cơ sở đang hoạt động.
b.Không nộp Báo cáo đánh giá tác động MT của các dự án hoặc cơ sở đang hoạt động do cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc TW thẩm định theo danh mục của cơ quan quản lý Nhà nước về
BVMT ban hành.
c.Cản trở công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát đánh giá hiện trạng MT, thanh tra về
BVMT do Cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT tiến hành.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Không nộp hoặc nộp không đúng thời hạn quy định Báo cáo đánh giá tác động MT của các
b.Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu ghi tại phiếu thẩm định hoặc giấy
phép về MT của cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với vi phạm quy định tại Điều này:
a.Tước quyền sử dụng đến 6 tháng GP về MT đối với vi phạm tại điểm b khoản 3 của Điều này.
b.Buộc chấm dứt vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 của Điều này; buộc
thực hiện đúng yêu cầu đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 của Điều này.
<i><b>Điều 7- </b></i><b>Vi phạm về bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên</b>
1. Phạt tiền từ 500.000đ đền 1.500.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Khai thác các nguồn lợi sinh vật không theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp và bằng
công cụ, phương tiện huỷ diệt hàng loạt, làm tổn hại tính đa dạng sinh học, gây mất cân
bằng sinh thái.
b.Sử dụng, khai thác thu bảo tồn thiên nhiên khơng có GP của cơ quan có thẩm quyền cấp.
c.Sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên không theo đúng các quy định ghi trong GP
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Khai thức các nguồn lợi sinh vật gây tổn hại tính đa dạng sinh học, gây mất cân bằng sinh
thái trong trường hợp tái phạm.
b.Sử dụng, khai thức khu bảo tồn thiên nhiên khơng có giấy phép hoặc không theo đúng quy
định ghi trong giấy phép trong trường hợp tái phạm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với vi phạm quy định tại Điều này:
a.Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện khai thức đối với trường hợp vi phạm quy định
khoản 1, khoản 2 của Điều này; Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép đối với vi phạm
quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 của Điều này.
b. Buộc chấm dứt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại đối với vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 của Điều này.
<i><b>Điều 8</b></i><b>- Vi phạm về khai thác, kinh doanh thực vật quý hiếm thuộc danh mục do các Bộ</b>
<b>Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thuỷ sản công bố.</b>
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, kinh doanh các
đối tượng trên lần đầu, hậu quả đã được khắc phục.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác, kinh doanh
số lượng lớn có tính chất chuyên nghiệp một chủng loại hoặc một số lượng nhỏ nhưng nhiều
chủng loại khác đối tượng trên.
3. Phạt tiền từ 10.000,000 đồng đến 30.000.000 đồng trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
a.Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện khai thác đối với vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 của Điều này.
b.Buộc chấm dứt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 1, khoản 2 khoản 3 của Điều này.
<i><b>Điều 9- </b></i><b>Vi phạm về BCMT trong lĩnh vực SX, kinh doanh, bệnh viện, khách sạn, nhà hàng</b>
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000đ đến 400.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp xử lý theo quy định của cơ
quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trước khi thải chất thải ở các dạng rắn, lỏng,
khí ra ngồi phạm vi quản lý của cơ sở.
b.Không trang bị hoặc trang bị không đủ, không đúng các thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải
theo yêu cầu hoặc thiết kế đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 4.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải trong trường
hợp tái phạm.
b.Không trang bị hoặc trang bị không đúng, không đầy đủ các thiết bị kỹ thuật để xử lý chất
thải trong trường hợp tái phạm.
4. Phạt tiền từ 30.000.000đ đến 50.000.000đ trường hợp các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, khoản 3 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, gây hậu quả xấu về BVMT.
5. Phạt tiền từ 500.000đ đến 2.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Thải khói, bụi, khí độc quá giới hạn cho phép, thải mùi hôi thối gây hại vào khơng khí.
b.Thải dầu mỡ, hố chất độc hại, chất phóng xạ vượt quá giới hạn cho phép, thải xác động
thực vật, vi khuẩn, siêu vi trùng độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước.
6. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 của Điều này
trong trường hợp tái phạm.
7. Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 của Điều
này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
a.Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
b.Buộc đình chỉ vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả xấu và bồi thường thiệt
hại đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
<i><b>Điều 10</b></i><b>- Vi phạm về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cơng nghệ, thiết bị tồn bộ, thiết bị lẻ</b>
<b>quan trọng, hoá chất độc hại, chế phẩm vi sinh vật có liên quan đến BVMT.</b>
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000đ đến 400.000đ đối với các ành vi cho thuê, mua
bán giấy phép lần đầu, chưa gây hậu quả.
2. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 8.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Khai man trong việc xin cấp giấy phép.
b. Khơng có giấy phép của Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
c. Không theo đúng quy định ghi trong GP về số lượng, nồng độ hoặc hàm lượng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 30.000.000đ đối với hành vi quy định ở khoản 2 của Điều này
trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
a.Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép về môi trường đối với vi phạm quy định tại
khoản 1, điểm c khoản 2 của Điều này; tước quyền sử dụng không thời hạn giấy phép về
MT đối với vi phạm quy định tại điểm a, khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
b. Tịch thu tang vật hoặc buộc tiêu huỷ khối lượng sai khác so với giấy phép của các chế
phẩm vi sinh, các loài động vật, thực vật, nguồn gien; buộc tái xuất hàng hoá nhập khẩu trái
phép vi phạm quy định tại khoản 2 khoản 3 của Điều này.
<i><b>Điều 11- </b></i><b>Vi phạm về nhập khẩu, xuất khẩu chất thải</b>
2. Phạt tiền từ 10.000,000đ đến 30.000.000đ trường hợp tái phạm.
3. Phạt tiền từ 30.000.000đ đến 50.000.000đ trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này.
Buộc tiêu huỷ hoặc tái xuất chất thải, bồi thường thiệt hại và chấm dứt vi phạm.
<i><b>Điều 12- </b></i><b>Vi phạm về phòng tránh sự cố MT trong tìm kiếm, thăm do, khai thác, vận chuyển dầu khí</b>
1. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 8.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Khơng có phương án phòng tránh rò rỉ dầu, cháy dầu, sự cổ nổ dầu và tràn dầu.
b.Khơng có phương tiện xử lý sự cố chảy nổ dầu và tràn dầu
2. Phạt tiền từ 10.000.000đ đến 30.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Khơng có chứng chỉ kỹ thuật khi sử dụng các hố chất độc hại.
b.Khơng chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT.
3. Phạt tiền từ 30.000,000đ đến 50.000.000đ đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ
dầu và tràn dầu.
4. Phạt tiền từ 50.000.000đ đến 100.000.000đ đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1,
khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này.
Buộc thực hiện theo quy định đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều
này. Buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại đối với các vi
phạm quy định tại khoản 3 của Điều này.
<i><b>Điều 13</b></i><b>- Vi phạm quy định của Cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT đối với chất phóng xạ</b>
1. Phạt tiền từ 200.000đ đến 800.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh chất phóng xạ mà khơng có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm sốt chất bức xạ.
b.Kinh doanh chất phóng xạ khơng có giấy phép kinh doanh.
c.Khơng có giấy phép khi sản xuất, vận chuyền, sử dụng, cất giữ chất phóng xạ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000đ đến 5.000.000đ đối với trường hợp không đảm bảo điều kiện kinh
doanh và quy định khi sản xuất, vận chuyển sử dụng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000đ đến 10.000.000đ đối với trường hợp tái phạm một trong các hành
vi quy định tại khoản 2 của Điều này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
a.Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường
hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 của Điều này.
<i><b>Điều 14- </b></i><b>Vi phạm quy định của Cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT khi sử dụng nguồn</b>
<b>phát bức xạ</b>
1. Phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Sử dụng nguồn bức xạ mà khơng xin phép.
b.Sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư có nguồn phát bức xạ điện từ, bức xạ ion hố có hại
khơng theo đúng quy định về an tồn bức xạ.
c.Khơng thường xun kiểm tra và định kỳ báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước về
BVMT về tác động đến MT của cơ sở sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư có nguồn bức xạ
điện tử, bức xạ ion hoá.
2. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 8.000.000đ đối với vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này
trong trường hợp có tình tiết tăng nặng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
a.Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép sử dụng nguồn bức xạ đối với vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1, khoản 2 của Điều này.
b.Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại đối với
vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 của Điều này.
<i><b>Điều 15- </b></i><b>Vi phạm về vận chuyển và xử lý nước thải, rác thải</b>
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000đ đến 500.000đ đối với một trang các hành vi sau đây:
a.Vận chuyển rác và các chất gây ô nhiễm MT không đúng các quy định về BVMT.
b.Không xử lý theo quy định nước thải, rác thải trước khi thải.
2. Phạt tiền từ 500.000đ đến 2.000.000đ đối với hành vi tái phạm tại điểm a khoản 1 của Điều này.
3. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 8.000.000đ đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 1 của
Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định ở Điều này:
khoản 2 của Điều này.
b.Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại đối với
vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.
<i><b>Điều 16- </b></i><b>Vi phạm quy định về ô nhiễm đất</b>
1. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 5.000.000đ đối với hành vi chôn vùi, thải các chất độc hại quá
giới hạn cho phép vào đất.
3.Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
<i><b>Điều 17- </b></i><b>Vi phạm quy định về tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép làm tổn hại sức khoẻ</b>
<b>và ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân</b>
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000đ đến 400.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá giới hạn cho phép.
b.Gây bất kỳ tiếng ồn, độ rung lớn nào trong thời gian từ 22 giờ đêm đến 5 giờ sáng.
2. Phạt tiền từ 500.000đ đến 2.000.000đ đối với hành vi gây tiếng ồn, đổ rung trong trường
hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm qui định tại Điều này:
Buộc chấm dứt vi phạm và bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2
của Điều này.
<i><b>Điều 18- </b></i><b>Vi phạm trong việc SX, vận chuyển, buôn bán nhập khẩu, tàng trữ pháo, thuốc</b>
<b>pháo và đốt pháo hoa</b>
1. Phạt tiền từ 2.000.000đ đến 8.000.000đ đối với một trong các hành vi sau đây:
a.Thực hiện không đúng nội dung, quy định của giấy phép khi sản xuất, buôn bán, vận
chuyển pháo hoa.
b.Vi phạm quy định về an toàn khi sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa.
2. Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 15.000.000đ đối với hành vi vận chuyển pháo hoa trên các
phương tiện chuyên chở người.
3. Phạt tiền từ 15.000.000đ đến 30.000.000đ đối với hành vi sử dụng các loại thuốc nổ lấy từ
bom, mìn, đạn, lựu đạn và các loại vũ khí khác để sản xuất pháo hoa.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm ở Điều này.
a.Tịch thu tang vật, tước quyền sử dụng không thời hạn giấy phép đối với vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.
b.Buộc chấm dứt vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.
<i><b>Điều 19- </b></i><b>Vi phạm trong việc khắc phục hậu quả sự cố môi trường</b>
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 50.000đ đến 200.000đ đối với MT trong các hành vi sau đây:
a.Không kịp thời báo cho UBND, cơ quan hoặc tổ chức gần nhất khi phát hiện sự cố MT.
b. Không thực hiện những biện pháp thuộc trách nhiệm của mình để kịp thời khắc phục sự cố MT.
c.Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư,
2. Phạt tiền từ 5.000.000đ đến 20.000.000đ đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
của Điều này trong trườn hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
Buộc chấm dứt vi phạm, buộc thực hiện các yêu cầu đối với các hành vi quy định tại điểm b,
điểm c khoản 1 khoản 2 của Điều này.
<b>Chương III. </b>
<b>THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT</b>
<i><b>Điều 20</b></i><b>- Thẩm quyền quyết định xử lý</b>
1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học, Công nghệ và MT thuộc các tổ thanh tra: Thanh
tra Sở MT Tỉnh, TP trực thuộc TW, Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Bộ
KH-CN-MT đang thi hành cơng vụ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 1 Điều 34 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000đ đối với những vi
phạm hành chính thuộc địa bàn quản lý của mình; tích thu tang vật phương tiện được SD để gây ô
nhiễm MT có giá trị đến 500.000đ; được quyền buộc các tổ chức, cá nhân vi phạm đình chỉ hành
vi vi phạm, khơi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi
vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho MT sống.
2. Chánh Thanh tra chuyên ngành KH-CN-MT thuộc Sở KH-CN-MT có quyền áp dụng các
quyền quy định tại khoản 2 Điều 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: phạt cảnh
cáo, phạt tiền đến 10.000.000đ; tước quyền sử dụng GP về MT do Sở KH-CN-MT cấp; tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm MT; được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000đ, buộc khơi phục tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật
phẩm gây hại cho MT sống.
3. Chánh Thanh tra chuyên ngành Khoa học, Công nghệ và MT thuộc Bộ KH-CN-MT và
Chánh Thanh tra Cục Mơi trường có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 34
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000đ; tước
quyền sử dụng GP về MT do Bộ KH-CN-MT và Cục Môi trường cấp; tịch thu tang vật phương
tiện được sử dụng để gây ô nhiễm MT; được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm bồi thường
thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000đ, khơi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho MT sống.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Điều 26 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm hành chính về BVMT quy định tại Chương II của Nghị định này trong phạm vi quản lý của
địa phương về BVMT.
hành vi vi phạm hành chính về BVMT quy định tại Chương II của Nghị định này trong phạm vi
quản lý của địa phương về BVMT.
6. Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc TW có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (trừ quyền tước quyền sử
dụng giấy phép về MT do Bộ KH-CN-MT, Cục Môi trường cấp) đối với các hành vi vi phạm
hành chính về BVMT quy định tại Chương I của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa
phương về BVMT.
<i><b>Điều 21- </b></i><b>Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT của các cơ quan Hải quan,</b>
<b>Thanh tra Nhà nước chuyên ngành</b>
Người có thẩm quyền của các cơ quan Hải quan, Thanh tra Nhà nước chuyên ngành được
quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT theo quy định của Điều 30, Điều 34 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
<i><b>Điều 22</b></i><b>- Thủ tục xử phạt</b>
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong quản lý và BVMT người có thẩm quyền xử
phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi phạm, nói rõ cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết tên văn
bản pháp luật, điều khoản mà họ đã vi phạm, mức độ trách nhiệm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ,
hình thức xử phạt áp dụng đối với hành vi của họ và tiến hành các thủ tục sau:
1. Trường hợp xử phạt bằng hình thức cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định
xử phạt tại chỗ.
2. Trường hợp áp dụng mức xử phạt tiền trên 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt
phải lập biên bản theo đúng quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử
phạt và gửi quyết định xử phạt tới tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo đúng quy định tại Điều 48
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Nếu có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trên có thể được
kéo dài, nhưng khơng được quá 30 ngày.
QĐ phạt tiền từ 2.000.000đ trở lên phải được gửi cho Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp.
3. Quyết định xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và nơi thu tiền phạt trong
thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tổ chức, cá
nhân nhận được quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác chấp hành thì
người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều 55 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
<i><b>Điều 23- </b></i><b>Thu nộp tiền phạt</b>
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về BVMT bị phạt tiền phải nộp tiền phạt
đúng thời gian và đúng nơi ghi trong quyết định xử phạt.
Trong trường hợp không nộp phạt đúng thời hạn quy định thì bị cưỡng chế thi hành.
Nghiêm cấm người xử phạt trực tiếp thu tiền phạt dưới bất kỳ hình thức nào.
1. Tổ chức, cá nhân được Cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT cấp các loại GP, giấy chứng
nhận có nội dung liên quan về BVMT (dưới đây gọi là GP) đều có thể bị tước quyền SD nếu có
các vi phạm hành chính liên quan trực tiếp đến quy định về sử dụng giấy phép đó.
Khi quyết định tước quyền sử dụng GP, người có thẩm quyền phải lập biên bản, ghi rõ lý do
tước quyền SD giấy phép theo các nội dung quy định tại Điều 50 Pháp lệnh Xử lý vi phạm HC,
đồng thời phải buộc đình chỉ vi phạm.
Việc tước quyền sử dụng GP chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 20 của Nghị định này. Quyết định phải
giữ cho tổ chức, cá nhân bị xử lý, đồng thời thông báo cho nơi cấp GP biết.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 khoản 5, khoản 6 Điều 20 của Nghị định này có
quyền đề nghị cơ quan cấp GP về môi trường thu hồi giấy phép.
2. Tước quyền sử dụng GP có thời hạn đối với các vi phạm lần đầu, có thể khắc phục được.
Khi hết thời hạn ghi trong quyết định xử phạt người có thẩm quyền sử phạt phải trả lại GP cho tỏ
chức, cá nhân được sử dụng GP.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn áp dụng trong các trường hợp sau.
a.Giấy phép được cấp khơng đúng thẩm quyền
b.Giấy phép có nội dung trái với quy định về bảo vệ môi trường
c.Vi phạm nghiêm trọng xét thấy không thể cho tiếp tục hoạt động được.
<i><b>Điều 25- </b></i><b>Thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác</b>
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định ở Điều 20 của Nghị định này khi quyết định áp
dụng các biện pháp hành chính khác phải căn cứ vào quy định của pháp luật và mức độ thiệt hại
2. Tổ chức, cá nhân bị áp dụng những biện pháp HC khác thi hành các hình thức phạt do
trong thời hạn 5 ngày sau khi được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Trường hợp khơng thi hành sẽ bị cưỡng chế trong thời gian quy định. Chi phí cho việc tổ
chức cưỡng chế do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế chịu trách nhiệm.
3. Trong trường hợp các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về BVMT phải tịch thu
hoặc tiêu huỷ thì khi thi hành phải lập biên bản có chữ ký của người quyết đinh, người bị phạt,
người làm chứng và xử lý tang vật vi phạm HC theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 52 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
<b>Chương IV. </b>
<b>KHIẾU NẠI, TỐ CÁO XỬ LÝ VI PHẠM</b>
<i><b>Điều 26- </b></i><b>Khiếu nại, tố cáo và giải quyết kiếu nại, tố cáo</b>
2. Cơng dân có quyền tố cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành
chính về BVMT của tổ chức, cá nhân khác.
<i><b>Điều 27- </b></i><b>Xử lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT</b>
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT mà vi phạm các quy định về xử
phạt hành chính, sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt
khơng đúng thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, công dân thì phải bồi thường theo quy định
<b>Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b>
<i><b>Điều 28. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký; các quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo</b></i>
vệ mơi trường trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
<i><b>Điều 29. Bộ trưởng, Bộ KH-CN-MT và Bộ trưởng Bộ tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm</b></i>
vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.
<i><b>Điều 30. Các bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,</b></i>
Chủ tịch UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
<b>T/M Chính phủ - Thủ tướng: </b><i><b>Đã ký: </b></i><b>Võ Văn Kiệt</b>
<b>Nghị định số 91/2002/NĐ-CP - Hà Nội, ngày 11/11/2002</b>
<b>QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC</b>
<b>CỦA BỘ TÀI NGUYÊN &MƠI TRƯỜNG</b>
<b>CHÍNH PHỦ</b>
- Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001.
- Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05/08/2002 của Quốc hội nước CHXHCNVN
khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của chính phủ.
- Căn cứ nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2002 số 11/2002/NQ-CP ngày
04/10/2002.
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Theo đề nghị của Bộ Trưởng Bộ TN&MT và Bộ Trưởng Bộ Nội vụ.
<b>Điều 1: Vị trí chức năng</b>
Bộ TN&MT là cơ quan của CP thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, MT, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả
nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khống sản, MT, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
<b>Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn </b>
<i>Bộ TN&MT có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số</i>
<i>86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ</i>
<i>cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:</i>
<i><b>Trình chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về tài</b></i>
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khống sản, MT, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ.
<i><b>Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng</b></i>
năm về các lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài ngun khống sản, MT, khí tượng thuỷ
văn, đo đạc và bản đồ, các cơng trình quan trọng của ngành.
<i><b>Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các</b></i>
định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài ngun đất, tài ngun nước, tài ngun khống
sản, MT, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền.
<i><b>Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chiến lược, quy hoạch, kế</b></i>
hoạch sau khi được phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy định, quy phạm, các định mức kinh tế - kỹ
thuật của ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài ngun khống sản, MT, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ.
<i><b>Về tài nguyên đất: </b></i>
oXây dựng, trình Chính phủ để chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước;
oThẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phịng, an ninh của Bộ Quốc
phịng, Bộ cơng an trình Chính phủ xét duyệt;
oTrình Chính phủ quyết định giao đất, thu hồi đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền của CP
oChỉ đạo việc thực hiện công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập
bản đồ địa chính; hướng dẫn và tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, lập và quản lý hồ sơ
địa chính;
oThống nhất quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền SD đất, chuyển
mục đích SD đất, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền SD đất;
oHướng dẫn UBND tỉnh, TP trực thuộc TW trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận
oKiểm tra UBND tỉnh, TP trực thuộc TW trong việc định giá đất theo khung giá các loại
đất do CP quy định.
<i><b>Về tài ngun nước: </b></i>
oTrình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản và thẩm quyền cấp,
thu hồi giấy phép về tài nguyên nước; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt
oTổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước và
xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước;
oQuy định và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ TN nước.
oThường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.
<i><b>Về tài ngun khống sản: </b></i>
oTrình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản; lập bản đồ địa chất trong phạm vi cả nước, quy định và phân bố khu vực cấm
hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu hoạt động
khoáng sản; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
oTrình Chính phủ quy định thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi GP hoạt động khoáng sản và
thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại GP hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển
nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, đăng ký hoạt động khống sản;
oXác định khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; Khoanh định khu vực có
khống sản độc hại; thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các đề án, báo cáo về điều tra
cơ bản tài ngun khống sản, khảo sát, thăm dị trong hoạt động khoáng sản;
oQuy định và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản
oTổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;
thống kê,, kiểm kê, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản, tổ chức lưu trữ,
quản lý tài liệu, mẫu vật và bảo mật nhà nước về số liệu, thơng tin về địa chất và tài
ngun khống sản
oThường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản nhà nước
<i><b>Về môi trường: </b></i>
oChỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định, biện pháp BVMT, các chương trình, dự
án về phịng, chống, khắc phục suy thái, ô nhiễm, sự cố MT theo sự phân công của Chính phủ;
oThống nhất quản lý hệ thống quan trắc MT quốc gia, tổng hợp, xử lý số liệu về quan trắc
MT và định kỳ đánh giá hiện trạng MT, dự báo diễn biến MT
oThống nhất quản lý hệ thống quan trắc MT quốc gia, tổng hợp, xử lý số liệu về quan trắc
MT và định kỳ đánh giá hiện trạng MT, dự báo diễn biến MT;
oThẩm định báo cáo đánh giá tác động MT của các dự án và các cơ sở SX, kinh doanh, quy
oVận động các nguồn tài trợ, tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ các chương trình,
dự án, các hoạt động, nhiệm vụ BVMT và quản lý việc sử dụng Quỹ BVMT Việt Nam
<i><b>Về khí tượng thuỷ văn: </b></i>
oChỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản khí tượng thuỷ văn, thu nhập, đánh
giá các yếu tố, tài liệu khí tượng thuỷ văn; xử lý, cung cấp thông tin, tư liệu và dự báo khí
tượng thuỷ văn;
oThẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thuỷ văn đối với các dự án xây dựng cơ bản, cải
tạo, mở rộng và nâng cấp các cơng trình khí tượng thuỷ văn, tổ chức đăng ký, cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thuỷ văn theo quy định của pháp luật
<i><b>Về đo đạc và bản đồ: </b></i>
oThống nhất quản lý về hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản, bản đồ về biên giới quốc gia
và địa giới hành chính; quản lý hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống quy chiếu quốc
gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống
không ảnh cơ bản và chuyên dùng; cấp và thu hồi GP hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định của pháp luật
oThành lập hiệu chỉnh xuất bản và phát hành các loại bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền,
bản đồ hành chính, quản lý việc cung cấp thơng tin, tư liệu và bảo mật nhà nước về hệ
thống thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
<i><b>Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện cá dự án đầu tư thuộc lỉnh vực tài nguyên đất, tài</b></i>
nguyên nước, tài nguyên khống sản, MT, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật
<i><b>Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài ngun nước, tài ngun</b></i>
khống sản, MT, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật
<i><b>Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch NCKH</b></i><b>,</b> ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài ngun khống sản, MT, khí tượng thuỷ văn,
đo đạc và bản đồ
<i><b>Quyết định các chủ trương</b></i><b>,</b> biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động
của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, mơi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật, quản lý và chỉ
đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ
<i><b>Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà</b></i>
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực tài ngun đất, nước, tài ngun khống
sản, MT, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
<i><b>Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực</b></i>
<i><b>Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực và xử lý các vi</b></i>
phạm pháp luật về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài ngun khống sản, MT, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của Bộ.
<i><b>Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và</b></i>
nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng CP phê duyệt.
<i><b>Quản lý về tổ chức bộ máy</b></i><b>,</b> biên chế, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức trong lĩnh vực tài nguyên tài ngun đất, tài ngun nước, tài ngun khống
sản, MT, kkhí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ
<i><b>Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy</b></i>
định của pháp luật.
<b>Điều 3: Cơ cấu tổ chức của Bộ </b>
<i><b>Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước: </b></i>
- Vụ đất đai - Vụ đăng ký và thống kê đất đai
- Vụ môi trường - Vụ thẩm định và Đánh giá tác động mơi trường
- Vụ khí tượng thủy văn - Vụ khoa học - Công nghệ
- Vụ kế hoạch - tài chính - Vụ hợp tác quốc tế
- Vụ pháp chế - Vụ Tổ chức cán bộ
- Cục Quản lý tài nguyên nước - Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
- Cục bảo vệ môi trường - Cục Đo đạc và Bản đồ
- Thanh tra - Văn phòng
<i><b>Các tổ chức sự nghiệp thuộc bộ: </b></i>
- Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia - Trung tâm Điều tra QH đất đai
- Trung tâm Viễn thám - Trung tâm Thông tin
- Tạp chí Tài ngun và Mơi trường - Báo Tài nguyên và Môi trường
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
- Nội vụ xây dựng phương án sắp xếp các viện: Viện nghiên cứu Địa chất và
- Khoáng sản Việt Nam, Viện Khoa học Địa chính, Viện Khoa học Khí tượng
- Thủy văn và các trường thuộc Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tượng thủy văn, trình
thủ tướng Chính phủ quyết định.
<b>Điều 4: Hiệu lực thi hành</b>
<i><b>Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. </b></i>
<i><b>Bãi bỏ Nghị định số 34/CP ngày 23/04 /1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,</b></i>
<b>Điều 5: Trách nhiệm thi hành</b>
<i>Bộ trưởng Bộ TN&MT, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan</i>
thuộc Chính phủ và Chủ tịch UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này
<b>CÁC VĂN BẢN PHÁP QUI</b>
<b>TT</b> <b>Số hiệu</b> <b>Tiêu đề</b> <b>Ban hành</b>
1 08/2003/QÐ-B QĐ số 08/2003/QĐ-UB ngày 10-01-2003 về việc phân cấp và qui định<sub>trình tự thủ tục thực hiện chính sách</sub> 10/01/03
2 151/CP-CN Cơng văn số 151/CP-CN ngày 18/02/2003 của CP về việc kết quả đấuthầu gói thầu số 8 - xây lắp trạm bơm, thiết bị lược rác và thiết bị kiểm
soát - dự án vệ sinh môi trường TP HCM
18/02/03
3 45/2003/QÐ-Tg QĐ 45/2003/QĐ-TTG của Thủ tướng CP về việc thành lập Sở TN &MT, đổi tên Sở KH-CN & MT thành Sở KH & CN thuộc UBND tỉnh, TP
trực thuộc TW
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực VSMT trên địa bàn TP HCM
12 01/2003/TTLT<sub>-BTNMT-BNV</sub> Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV của Bộ TN & MT và Bộ nội vụ vềviệc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan
chun mơn giúp UBND quản lí nhà nước về TN & MT ở địa phương
15/07/03
13 121/2003/QÐ-UB QĐ số 121/2003/QĐ-UB ngày 18-07-2003 về thành lập Sở TN & MT 18/07/03
14 123/2003/QÐ-UB QĐ số 123/2003/QĐ-UB ngày 18/07/2003 về đổi tên Sở KH-CN&MT<sub>thành Sở TN&MT thuộc UBND tỉnh, TP trực thuộc TW </sub> 18/07/03
15 02/2003/QÐ-<sub>BTNMT</sub> QĐ 02/2003/QĐ-BTNMT của Bộ TN & MT về việc ban hành qui chế<sub>BVMT trong lĩnh vực du lịch</sub> 29/07/03
16 997/CP-CN Công văn số 997/CP-CN ngày 30/07/2003 của CP về việc kết quả đấuthầu gói thầu số 2 (tư vấn giám sát thi công) dự án vệ sinh môi trường
TP HCM (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè)
30/07/03
17 3803/VPCP-QHQT Công văn số 3803/VPCP-QHQT ngày 6/08/2003 của Văn phòng CP về<sub>việc đưa dự án về MT vào danh mục hợp tác với Đan Mạch </sub> 06/08/03
18 2145/BTNMT-KHTC Công văn số 2145/BTNMT-KHTC ngày 1/09/2003 của Bộ TN & MT về<sub>việc hướng dẫn XD kế hoạch BVMT năm 2004 của các bộ, ngành </sub> 01/09/03
19 3623/TM-XNK QĐ 92/2003/QĐ-TTG của Thủ tướng CP về việc phê duyệt chiến lược<sub>quản lí hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến 2010 </sub> 17/09/03
20 192/2003/QÐ-TTg Công văn số 2145/BTNMT-KHTC ngày 1/09/2003 của Bộ TN & MT về<sub>việc hướng dẫn XD kế hoạch BVMT năm 2004 của các bộ, ngành</sub> 17/09/03
21 06/2003/QÐ-<sub>BTNMT</sub> QĐ 06/2003/QĐ-BTNMT của Bộ TN & MT về việc ban hành qui định về<sub>trình tự, thủ tục cấp GP hoạt động khống sản </sub> 19/09/03
22 1275/CP-HQT Cơng văn số 1275/CP-QHQT ngày 22/09/2003 của CP về việc phê<sub>duyệt dự án hỗ trọ kĩ thuật do Đan Mạch tài trợ về MT ở Thái Nguyên </sub> 22/09/03
23 93/2003/TT-BTC Thông tư 93/2003/TT-BTC của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực<sub>hiện chế độ quản lí tài chính đối với quĩ BVMT Việt Nam </sub> 06/10/03
24 212/2003/QÐ-TTg QĐ 212/2003/QĐ-TTG của Thủ tướng CP về danh mục bí mật Nhà<sub>nước độ tối mật trong lĩnh vực tài nguyên MT </sub> 21/10/03
25 3848 TCT/NV4 Công văn số 3848 TCT/NV4 ngày 24/10/2003 của Tổng cục thuế về<sub>việc thu phí, lệ phí của trạm quan trắc MT</sub> 24/10/03
26 1466/CP-CN
Công văn số 1466/CP-CN ngày 28/10/2003 của Chính phủ về việc kết
quả đấu thầu các gói số 1 và 2 thuộc KHĐT giai đoạn 1, dự án cải thiện
môi trường TP.HCM 28/10/03
27 5328/TCHQ<sub>-GSQL</sub> Công văn số 5328/TCHQ-GSQL ngày 23/10/2003 của Tổng cục hải<sub>quan về việc nhập khẩu thép phế liệu</sub> 28/10/03
28 1622/CP-QHQT Công văn số 1622/CP-QHQT ngày 19/11/2003 của CP về việc phê<sub>duyệt dự án hỗ trợ kĩ thuật do quĩ MT toàn cầu của Pháp tài trợ </sub> 19/11/03
29 256/2003/QÐ-TTg QĐ 256/2003/QĐ-TTG của Thủ tướng CP về việc phê duyệt chiến lược<sub>BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 </sub> 02/12/03
30 284/2003/QÐ-UB QĐ số 284/2003/QĐ-UB ngày 05-12-2003 về giao chỉ tiêu dự toán chi<sub>ngân sách năm 2003 cho Sở TN & MT</sub> 05/12/03
31 125/2003/TTLT-<sub>BTC-BTNMT</sub> Thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ TN &MT về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/06/2003 của Chính phủ về phí BVMT đối với nước thải
18/12/03
32 19/2003/QÐ-<sub>BTNMT</sub>
QĐ 19/2003/QĐ-BTNMT Bộ TN & MT về việc ban hành qui định về thủ
tục chứng nhận cơ sở gây ô nhiễm MT nghiêm trọng đã hành thành
30/12/03
33 81/CP-NN Công văn số 81/CP-NN ngày 09/01/2004 của CP về việc phê duyệt<sub>Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học trung Trường Sơn </sub> 09/01/04
34 172/CP-QHQT Cơng văn số 172/CP-QHQT ngày 09/02/2004 của Chính phủ về việc bổ sung<sub>kinh phí cho dự án "Cải thiện môi trường TP HCM" do Na Uy tài trợ </sub> 09/02/04
35 121/2004/NÐ-CP Nghị định 121/2004/NĐ-CP của CP về việc qui định về xử phạt vi phạm<sub>hành chính trong lĩnh vực BVMT</sub> 15/02/04
36 884/VPCP-QHQT
Công văn số 884/VPCP-QHQT ngày 26/02/2004 của văn phịng Chính
phủ về việc tiếp nhận hỗ trợ kĩ thuật vùng chương trình MT và đói
gói thầu số 9 và thực hiện trước cơng tác sơ tuyển 4 gói thầu thuộc giai đoạn 2
của dự án VSMT TP HCM (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè)
41 1623/UB-ÐT
Công văn số 1623/UB-ĐT ngày 29/03/2004 của UBND TP HCM về việc
hưởng ứng ngày môi trường thế giới 05/06 và tuần lễ quốc gia nước
sạch và VSMT 29/03/04
42 10/2004/CT-UB
Chỉ thị số 10/2004/CT-UB ngày 30-3-2004 về tăng cường cơng tác
quản lí khai thác nước dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất trên
đất liền địa bàn TP HCM 30/03/04
43 03/2004/QÐ<sub>-BTNMT</sub> QĐ 03/2004/QĐ-BTNMT của Bộ TN & MT về việc ban hành qui định<sub>BVMT</sub><sub> đối với phế liệu nhập khẩu là nguyên liệu SX</sub> 02/04/04
44 62/2004/QÐ-TTg QĐ 62/2004/QĐ-TTG của Thủ tướng CP về tín dụng thực hiện chiến<sub>lược quốc gia về cấp nước sạch và VSMT nông thôn </sub> 16/04/04
45 103/2004/QÐ-UB QĐ số 103/2004/QĐ-UB ngày 19/04/2004 về ban hành kế hoạch "Quản<sub>lí chất thải rắn thành phố" </sub> 19/04/04
Chỉ thị số 13/2000/CT-UB ngày 20-04-2000 về việc triển khai các hoạt động
hưởng ứng "Tuần lễ quốc gia nước sạch và VSMT và ngày MT thế giới 5/6”
trên địa bàn thành phố (từ ngày 20/04/2004 đến ngày 05/06/2004) 20/04/04
47 111/2004/QÐ-UB QĐ số 111/2004/QĐ-UB ngày 23/04/2004 về thành lập Chi cục BVMT 23/04/04
48 1343/BTNMT-BVMT Công văn số 1343/BTNMT-BVMT ngày 28/04/2004 của Bộ TN & MT về việc tổ<sub>chức các hoạt động hưởng ứng ngày đa dạng sinh học thế giới 22/05/2004 </sub> 28/04/04
49 2710/BKH-<sub>KCN&KCX</sub> Công văn số 2710/BKH-KCN&KCX ngày 07/05/2004 của Bộ KH-ĐT về<sub>việc tái chế chất thải để SX các sản phẩm phụ xuất khẩu </sub> 07/05/04
50 657/CP-CN
Công văn số 657/CP-CN ngày 14/05/2004 của Chính phủ về việc bổ
sung hợp đồng tư vấn (gói 1) thuộc dự án vệ sinh MT TP HCM (lưu
vực Nhiêu Lộc- Thị Nghè) 14/05/04
51 02/2004/CT-BTNMT Chỉ thị 02/2004/CT-BTNMT của Bộ TN & MT về việc tăng cường cơng<sub>tác quản lí tài ngun nước dưới đất</sub> 02/06/04
52 1833/BTNMT-BVMT Công văn số 1833/BTNMT-BVMT ngày 08/06/2004 của Bộ TN & MT về<sub>việc Giám định phế liệu nhập khẩu </sub> 08/06/04
53 2644/TCHQ-GSQL Công văn số 2644/TCHQ-GSQL ngày 09/06/2004 của Tổng cục hải<sub>quan về việc phế liệu nhập khẩu là nguyên liệu sản xuất </sub> 09/06/04
54 1959/BTNMT-KHTC Công văn số 1959/BTNMT-KHTC ngày 17/06/2004 của Bộ TN & MT về việc<sub>Hướng dẫn nội dung kế hoạch BVMT năm 2005 của các bộ, ngành </sub> 17/06/04
55 2845/TCHQ-GSQL Công văn 2845/TCHQ-GSQL của Tổng cục hải quan về việc phế liệu<sub>nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất</sub> 22/06/04
56 143/2004/NÐ-CP Nghị định 143/2004/NĐ-CP của CP về việc Sửa đổi, bổ sung Điều 14Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Luật BVMT
12/07/04
57 3777 TM/XNK Công văn số 3777 TM/XNK ngày 15/07/2004 của Bộ Thương mại vềviệc Xử lí phế liệu nhựa NK khơng đúng QĐ 03/2004/QĐ-BTNMT ngày
02/04/2004 của Bộ TN & MT
15/07/04
Công văn số 3786 TM/XNK ngày 16/07/2004 của Bộ Thương mại về
việc kinh doanh chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất máy vi tính và nhựa
các loại đã qua sử dụng 16/07/04
59 190/2004/QÐ-UB QĐ số 190/2004/QĐ-UB ngày 30/07/2004 về việc thực hiện phí BVMT<sub>đối với nước thải trên địa bàn TP HCM. </sub> 30/07/04
60 4103/TCHQ-GSQL Công văn số 4103/TCHQ-GSQL ngày 31/08/2004 của Tổng cục hải<sub>quan về việc bán phế liệu của KCX </sub> 31/08/04
61 205/2004/QÐ-UB
QĐ số 205/2004/QĐ-UB ngày 27/08/2004 ủy quyền cho Giám đốc Sở
TN & MT giải quyết một số lĩnh vực trong đầu tư xây dựng thuộc ngành
tài nguyên môi trường. 27/08/04
62 200/2004/QÐ-UB QĐ số 200/2004/QĐ-UB ngày 18/03/2004 về việc công bố danh sách cácngành nghề SX, kinh doanh không cấp mới giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh, khơng cấp mới hoặc điều chỉnh GP đầu tư trong khu dân cư tập trung.
68 179/2004/QÐ-TTg
QĐ 179/2004/QĐ-TTG của Thủ tướng CPvề việc phê duyệt Chiến lược
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin TN & MT đến năm 1015 và
định hướng đến năm 2020 06/10/04
69 5500/VPCP-QHQT Công văn số 5500/VPCP-QHQT ngày 06/10/2004 của văn phòng CP<sub>về việc dự án “XD hệ thống giám sát TNTN và MT Việt Nam </sub> 06/10/04
70 5210/TM-XNK Công văn số 5210/TM-XNK ngày 12/10/2004 của Bộ Thương mại về<sub>việc cấp GP nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu SX </sub> 12/10/04
71 1585/CP-CN
Công văn số 1585/CP-CN ngày 22/10/2004 của CP về việc phệ duyết
kế hoạch đấu thầu giai đoạn 2 dự án vệ sinh MT TP HCM (khu vực
Nhiêu Lộc - Thị Nghè) 22/10/04
72 41-NQ/TW NQ 41-NQ/TW của Bộ CTrị về BVMT trong thời kì đẩy mạnh CNH’ và<sub>HĐH’ đất nước </sub> 15/11/04
73 338/2004/QÐ-UB QĐ số 338/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 về Kiện toàn tổ chức nhân<sub>sự Ban chỉ đạo chương trình mơi trường TP </sub> 31/12/04
74 341/2004/QÐ-UB QĐ số 341/2004/QĐ-UB ngày 31-12-2004 về Tổ chức các cơ quan<sub>chuyên môn thuộc UBND quận, huyện</sub> 31/12/04
75 07/2005/TT-BNV Thông tư 07/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ<sub>phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức </sub> 05/01/05
76 13/2005/QÐ-UB
QĐ số 13/2005/QĐ-UB ngỳa 24-01-2005 về Sửa đổi một số điều qui
định của Qui chế quản lí nhà nước về MT đối với các KCX và KCN trên
địa bàn TP HCM ban hành kèm theo QĐ số 76/2002/QĐ-UB ngày
02/07/2002 của UBND TP HCM
24/01/05
77 15/2005/TTLT-BTC-<sub>BTNMT</sub> Thông tư Liên tịch 15/2005/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và BộTN-MT về việc Hướng dẫn việc quản lí và SD kinh phí sự nghiệp kinh
tế thực hiện nhiệm vụ BVMT
22/02/05
78 34/2005/QÐ-TTg
QĐ 34/2005/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về BVMT trong thời kì đẩy
mạnh CNH’ và HĐH’ đất nước
22/02/05
79 44/2005/QÐ-UB QĐ số 44/2005/QĐ-UB ngày 16-03-2005 v/v Ban hành qui định điềukiện, thủ tục và trình tự để các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ơ nhiễm
16/03/05
80 68/2005/QÐ-UB
QĐ số 68/2005/QĐ-UB ngày 04-05-2005 Qui định về một số chính
sách tài chính cho việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các