Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học phân số ở lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.18 KB, 17 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN SỐ Ở LỚP 4


PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Bối cảnh của đề tài:
Năm học 2011 – 2012, ngành giáo dục tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới, nâng
cao chất lượng dạy và học một cách đồng bộ và toàn diện cho tất cả các cấp học nói
chung, tiểu học nói riêng. Qua đó làm cơ sở tiếp cận việc cải cách giáo dục thay đổi
tích cực các phương pháp dạy học hiện nay cho phù hợp với tình hình xã hội trong tình
hình mới nhất là giai đoạn sau 2015.
Chính vì vậy, việc cải tiến phương pháp dạy học hay các đề tài nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực giáo dục luôn luôn được ngành quan tâm triệt để và quán triệt sâu sắc
đến từng cơ sở giáo dục, nhất là những người đang trực tiếp làm cơng tác giảng dạy
trong nhà trường. Đó cũng chính là chủ trương của Đảng và nhà nước đặt ra cho ngành
giáo dục từ đây cho đến năm 2015.
II/ Lí do chọn đề tài:
Mỗi mơn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở
ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt nam. Trong các môn học ở tiểu
học, cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí hết sức quan trọng bởi vì:
-

Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các mơn học
khác.

-


Góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp
giải quyết vấn đề; góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh
hoạt , khả năng ứng xử và giải quyết vần đề nảy sinh trong cuộc sống.
Trong chương trình học hiện nay, mơn Tốn chiếm một thời lượng rất đáng kể ( Mỗi

tuần có 5 tiết). Chương trình Tốn 4 mới là sự kế thừa và phát triển cao hơn của
chương trình Toán lớp 1,2,3 và làm nền tảng cho việc học sau này ở các cấp trên. Qua
nhiều năm giảng dạy và đổi mới chương trình,tơi nhận thấy vẫn cịn đó nhiều khó
khăn và bất cập trong việc đổi mới vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại đặc
biệt là chương “ Phân số” trong chương trình Tốn 4, đây là mảng kiến thức khá trừu
tượng đối với đặc điểm tâm lý của trẻ ở Tiểu học và rất “khó nuốt” đối với giáo viên


khi dạy chương này. Chính vì những khó khăn đó mà tơi đã quyết tâm nghiên cứu để
tìm ra cách dạy đạt hiệu quả nhất.
III/ Phạm vi nghiên cứu:
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm , tôi nhân thấy học sinh trong lớp thường gặp sai
lầm khi học ở chương phân số: các em không nắm rõ khái niệm về phân số, hay lẫn
lộn các tính chất của phân số. Vì vậy tơi đã tập trung xây dựng kế hoạch nghiên cứu
cùng với tổ chuyên môn về đề tài này trong khối 4 của trường trong ba năm qua. Kết
quả khả quan sau khi áp dụng đề tài này. Riêng đối với đề tài này cũng có thể áp dụng
đại trà trong các trường vùng sâu, vùng xa.
IV/ Mục đích nghiên cứu:
Đối với học sinh tiểu học đang học chương trình lớp 4, phần phân số là nội dung
tương đối trừu tượng với các em, hơn nữa đây là mảng kiến thức có liên quan rất
nhiều đến chương trình Tốn lớp 5 đó là: Phân số thập phân, số thập phân, các phép
tính của số thập phân…; một phần kiến thức vơ cùng quan trong trong chương trình
Tốn lớp 5. Nếu các em mất đi căn bản về phân số thì lên lớp trên sẽ là một gánh nặng
cho bản thân các em và kể cả giáo viên.Để đạt được mục đích đó, trước hết giáo viên
phải nắm chắc mục tiêu, nội dung, những khả năng có thể khai thác trong từng bài.

Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra được những nét mới trong các kĩ thuật dạy
học để giúp học sinh học tập tích cực trong các hoạt động học, nắm chắc và vận dụng
thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư duy và năng
lực thực hành của học sinh. Từ đó học sinh có thể tự học và học được ở các lớp trên,
đặc biệt là chương trình Tốn lớp 5.
V/ Điểm mới trong kết quả nhiên cứu:
Với đề tài: “ Một số kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học
phân số ở lớp 4” đã cho thấy sự thay đổi về mặt nhận thức trong cách tư duy tốn học
của học sinh mà cịn giúp cho giáo viên lựa chọn những phương pháp dạy học tích cực
và hiệu quả, đặc biệt là khả năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào tiết học, góp phần
đa dạng hố các hình thức dạy học, giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách khoa
học và có chất lượng.


PHẦN NỘI DUNG
I/ Cơ sở lí luận:
Trong bộ luật giáo dục năm 2005 có nêu: “Giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
Quan điểm chương trình mới cần thực hành, vận dụng kiến thức mới nhằm giúp học
sinh học tập tích cực, linh hoạt sáng tạo theo năng lực của học sinh .Nhận thức của
học sinh ở giai đoạn này ( lớp 4) bắt đầu chuyển dần sang nhận thức lí tính trên cơ sở
quan sát, phân tích, so sánh các hiện tượng và sự kiện trong học tập và trong đời sống.
Vì vậy, khi dạy học ở giai đoạn này cần giảm dần về thời lượng sử dụng và mức độ
trực quan của các yếu tố trực quan.
Đổi mới phương dạy học là giáo viên phải biết dạy cho học sinh cách học, cách tự
học và nhu cầu tự học. Cần hướng người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động tự giác, tích cực và sáng tạo, đổi mới phải có hướng kế thừa và phát huy những
mặt tích cực của phương pháp dạy học truyền thống, tiếp thu có chọn lọc những thành

tựu hiện đại. Đổi mới phải gắn liền với mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm tra
đánh giá, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học…tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh mà
giáo viên phấn đấu và cố gắng cho riêng mình.
Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế. để giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ từ việc thay đổi phương pháp giảng dạy. Qua
thực tế, bản thân tôi luôn trăn trở làm gì và làm thế nào để các em học tập tốt, hứng
thú học tập nhất là đối với môn Tốn lớp 4 nói chung hay học tốt chương phân số nói
riêng. Chính vì vậy tơi đã xây dựng nghiên cứu đề tài về đổi mới phương pháp giảng
dạy trong chương phân số từ ba năm qua.
II/ Thực trạng của vấn đề:
Trong chương trình Tốn lớp 4 có 6 chương, mỗi chương là một mảng kiến thức.
Chương IV là chương: Phân số- các phép tính với phân số. Giới thiệu hình thoi.Đối
với học sinh lớp tơi trong các năm qua, phần phân số là nội dung tương đối trừu tượng
với các em, nên các em chỉ được giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn
giản,đọc,viết,so sánh các phân số; phân số bằng nhau. Các em được học phép cộng ,


trừ hai phân số có cùng mẫu số và khác mẫu số (trường hợp đơn giản mẫu số không
quá 100).Giới thiệu về tính chất giao hốn và kết hợp của phép cộng phân số, giới
thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên ( trường hợp đơn
giản, mẫu số của tích khơng q hai chữ số), giới thiệu quy tắc chia hai phân số, chia
phân số cho số tự nhiên khác 0, giới thiệu các tính chất giao hốn, kết hợp của phép
nhân phân số…
Đơn vị tôi là trường tiểu học dạy hai buổi trên ngày, các em đều ở bán trú, do đó
việc tiếp cận với mơi trường xung quanh có phần bó hẹp hơn những học sinh khác,
các em thiếu đi những kĩ năng sống, khả năng tư duy, phán đoán, mà có thừa sự tiếp
cận các cơng nghệ hiện đại ( do học sinh đều có mức sống khá giả), việc học tập được
giao phó tồn bộ cho giáo viên nếu giáo viên không kịp thời đổi mới phương pháp dạy
học tích cực hoặc ứng dụng cơng nghệ thơng tin thì học sinh rất khó tiếp thu bài, từ đó
khơng đạt mục tiêu đề ra. Qua nhiều năm ( từ năm 2008 đến 2010) giảng dạy trước

khi áp dụng đề tài, tơi đã tìm ra những lỗi phổ biến khi học sinh học xong chương này
mà vẫn còn những tồn tại học sinh mắc phải đó là:
-

Chưa nắm cụ thể khái niệm về phân số.

-

Vận dụng sai tính chất cơ bản của phân số.

-

Chưa nắm vững và vận dụng nhầm lẫn các quy tắc của phép tính phân số.

-

Sai lầm khi so sánh phân số .

-

Vận dụng quy tắc máy móc.

Chính vì vậy, việc tìm tịi và đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học được
chương phân số cần đưa ra bàn luận, để tìm ra nguyên nhân , giải pháp nhằm khắc
phục thành công nhiệm vụ dạy học của người làm công tác giáo dục.
III/ CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1/ Quan điểm đổi mới:
Trước hết tôi vẫn trung thành với quan điểm: Yêu cầu cơ bản của đổi mới
phương pháp dạy học là: “ Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của
học sinh. Thông qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ

động trong học tập; tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến
thức”. Bên cạnh đó đẩy mạnh việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin ( hoặc tăng cường
thực hành với các thiết bị dạy học sẵn có để học sinh tìm ra kiến thức mới) được quan
tâm nhiều hơn. Muốn làm được như vậy , đòi hỏi giáo viên phải thành thạo các phương


pháp dạy học và vận dụng một cách linh hoạt vào từng tiết học và từng đối tượng cụ
thể.
2/ Các biện pháp thực hiện:
a) Giới thiệu khái niệm về phân số:
* Những sai lầm thường mắc:
Sau khi học xong 3 tiết đầu về phân số, tôi hỏi học sinh

5
là một số hay hai số. Đáp
6

án trả lời: một số : khoảng 72 %; hai số: khoảng 18% ; 10% : không rõ
Rõ ràng, sau khi học xong khái niệm về phân số thì học sinh vẫn chưa nắm chắc khái
niệm về phân số. Vậy nguyên nhân do đâu? Tìm ra đáp án cũng đồng nghĩa chúng ta
đã khắc phục được nhược điểm này.
* Giải pháp khắc phục:
Theo tôi phần lớn giáo viên chưa chú trọng đến phương pháp giảng dạy của mình,
thiếu thiết bị dạy học, chủ yếu khi nào có “dự giờ” thì mới làm triệt để, từ đó sinh ra
hậu quả học sinh nắm chưa kĩ khái niệm phân số.
Trong chương trình Tốn lớp 4, khái niệm về phần số được giới thiệu trong 1 tiết
học. Nếu giáo viên xem nhẹ hoặc chưa nắm chắc dụng ý của sách giáo khoa thì việc
học sinh mắc lỗi chưa nắm sâu về khái niệm phân số là hồn tồn có thể xảy ra.Để các
em hiểu rõ phân số, giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp dạy học cùng với việc
sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học như hình vẽ, giấy cứng, minh hoạ hình

ảnh trên máy để giới thiệu cho học sinh về khái niệm phân số. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến sai lầm là, giáo viên chỉ quan tâm học sinh biết phân số

5
có tử
6

số là 5 cịn mẫu số là 6, chứ khơng nghĩ rằng phần được tô màu là 5 trong 6 phần bằng
nhau của hình trịn. Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh hiểu phần được tơ màu là
5
của hình tròn, nếu giáo viên quên rằng đơn vị của phần tơ màu thì chắc học sinh sẽ
6

nhầm

5
là hai số. Dụng ý của sách giáo khoa ở đây là từ trực quan đến khái niệm phân
6

số là tư duy lôgic.
Năm phần sáu hình trịn được viết là:

5
5
hình trịn. Ta gọi
là phân số ( có 5 là tử
6
6

số, 6 là mẫu số). Đặc biệt , mẫu số cho biết số phần bằng nhau được chia ra trong một

hình trịn có 6 phần, 5 là số phần đã được tô màu. Giáo viên chỉ dừng ở đây mà không


cho học sinh hiểu giá trị thực của nó được gắn với một đơn vị cụ thể ( hình trịn) thì
học sinh chỉ hiểu về phân số một cách máy móc như trên.
b) Tính chất cơ bản của phân số:
* Những sai lầm thường thấy:
Ví dụ: Bài tập này sau khi học tiết ơn tập cuối năm
2
4
và . Thì học sinh làm bài cho kết quả như sau:
3
6
2 4
Có khoảng 10% học sinh làm: điền dấu bé ( < )
3 6

So sánh hai phân số:

Có khoảng 5% học sinh làm ( vận dụng tính chất cơ bản của phân số để điền
2
3

dấu bằng) ( =

4
)
6
2
3


Còn lại đều quy đồng trước rồi so sánh hai phân số: ( =

4
)
6

Mặc dù các em nắm rất rõ công thức nhưng việc vận dụng vào thực tiễn thì
các em cịn nhầm lẫn nhiều về các tính chất cơ bản của phân số.
10
.
8
10 10
5
10 10 : 2 5
=
Học sinh làm như sau: = : 2= hay =
8
8
4
8
8
8

Ví dụ : Rút gọn phân số

Những sai lầm thì khơng đáng kể nhưng nếu khơng khắc phục thì sẽ thành thói quen
khó sửa..
* Giải pháp khắc phục:
Tính chất cơ bản của phân số được học trong một tiết. Phần khái niệm được hình

thành bằng hình ảnh trực quan từ việc so sánh phân số bằng nhau của hai mảnh giấy.
Qua hình ảnh trực quan học sinh đưa ra nhận xét: (xem phần phụ lục)
3
4

( =

6
3x2 6
6 6:2 3
) từ việc phân tích:
= và =
= đưa ra nhận xét về tính chất
8
4 x2 8
8 8:2 4

cơ bản của phân số. Vấn đề ở đây, chỉ có một ví dụ trực quan thì học sinh chưa nắm
chắc. Nếu giáo viên không khéo kết hợp các phương pháp dạy học cùng với việc sử
dụng đồ dùng dạy học hay hình ảnh minh hoạ trên máy thì học sinh nêu được khái
niệm tính chất cơ bản về phân số chẳng qua là học thuộc lí thuyết mà thơi. Một điều
cần lưu ý ở tiết học này đó là phần thực hành là phần củng cố nội dung kiến thức, nếu
giáo viên không biết vận dụng các hình thức tổ chức dạy học phù hợp thì học sinh nắm
được tính chất của phân số là không nhiều. Hơn nữa, nội dung kiến thức là chìa khố
để các em mở ra kiến thức tiếp theo về tập hợp số hữu tỉ này cho các phần sau. Nếu


hiểu được tính chất về phân số một cách chắc chắn thì quy đồng mẫu số, so sánh phân
số, các phép tính về phân số… sẽ dễ dàng với các em hơn.
c) Các phép tính của phân số:

* Những sai lầm thường mắc:
Đây là phần sai lầm chiếm tỉ lệ khá cao và vẫn còn phổ biến giữa phép cộng , trừ hai
phân số cùng mẫu số hay khác mẫu số.
Khi học sinh đã nắm được quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu hay khác mẫu. Khi
gặp bài toán có lời văn các em vẫn khơng vận dụng được quy tắc cộng.
Ví dụ: Trong một giờ học tự chọn, lớp 4A có

2
3
số học sinh học Tiếng Anh và
số
5
7

học sinh học tin học. Hỏi số học sinh học tin học và Tiếng Anh bằng bao nhiêu phần
tổng số học sinh cả lớp?
Số học sinh học tin học và Tiếng Anh chiếm số phần là:
2
3
+ =
5
7

5
( số học sinh cả lớp)
12

Có gần 10 em làm kết quả như trên ( các em lấy tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu
số)
Ví dụ: Hay trong phép chia


3 4 3
4 12
: = x =
7 3 7
3 21

Rõ ràng việc vận dụng các quy tắc của các em cịn gặp khá nhiều khó khăn , do có quá
nhiều quy tắc các em cần nắm mà mỗi quy tắc có phần giống nhau giữa các từ.
* Giải pháp khắc phục:
Trong phần học về các phép tính của phân số, các em được học về cộng trừ hai phân
số cùng mẫu số và khác mẫu số. Phép nhân chia hai phân số hay giữa phân số và số tự
nhiên. Ngồi ra cịn có các tính chất khác như: tính chất giao hốn, kết hợp, nhân một
số và một tổng …tất cả những quy tắc ấy các em đã được làm quen ở học kì I khi học
về số tự nhiên.
Với yêu cầu trên thật là đơn giản. Song việc các em vẫn bị nhầm lẫn trong thực hiện
các phép tính như ví dụ đã nêu trên.
Đối với phép cộng và phép trừ đa số giáo viên dạy theo yêu cầu sách giáo khoa.
Chỉ cần hiểu và thuộc quy tắc là đạt yêu cầu mà không chú trọng đến việc học sinh tự
hình thành quy tắc cộng hoặc trừ, điều đó khơng giúp các em nắm kiến thức sâu sắc


được. Điều này không đúng với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp. Thông qua
việc tổ chức các hoạt động học tập bằng quan sát hình ảnh minh hoạ, các em tự chọn
cho mình một phương pháp học , sáng tạo, tự chiếm lĩnh kiến thức mà mình muốn.
Cộng hai phân số khác mẫu số cần xem xét kĩ mối quan hệ giữa hai mẫu số rồi tiếp đến
tìm phương án giải quyết:
-

Cách 1: Thực hiện theo đúng quy tắc.


-

Cách 2: Thực hiện theo mẫu ( như SGK)

-

Cách 3: Tìm mẫu số chung nhỏ nhất.
Mỗi một phép tính đều có một quy tắc khác nhau, học sinh cần hiểu rõ là như vậy,

đó là đổi mới cách học. Phương pháp tự học của các em hiện nay được xem là rất quan
trọng. các em tự tìm ra kiến thức, mới tạo nên nền tri thức vững chắc.
Ví dụ: Tính
a)

1
2
+
5
5

; b)

3
2
+
7
4

; c)


4
1
+
15
5

Đối với các phép tính trên, học sinh dễ dàng áp dụng các quy tắc khác nhau để tìm
kết quả, nếu như vậy chỉ cịn máy móc, nếu các em biết cách tính nhanh hơn gọn hơn
thì phương pháp đổi mới mới thực sự thành công. ( xem thêm phụ lục: Phép nhân hai
phân số)
Câu a: Học sinh vận dụng quy tắc cùng mẫu để tính. Câu b học sinh vận dụng quy
tắc học cộng hai phân số khác mẫu để làm , riêng đối với câu c thì thường có hai nhóm
học sinh làm khác nhau nhưng cùng cho một kết quả. Vậy làm sao học sinh vận dụng
đúng quy tắc và tính nhanh hơn thì các em đã hiểu sâu sắc về các phép tính về phân số.
Ở câu C học sinh có thể làm như sau:
4
1
4
3
7
+ =
+
=
( quy đồng theo chọn mẫu số chung nhỏ nhất, vì 15:5=3
15
5 15
15 15

nên quy đồng phân số


1
3
cho 3 , ta được ).
5
15

Với cách làm như trên là các em đã biết vận dụng các tính chất của phân số, phương
pháp đổi mới đã thực sự thành công. Thêm một ví dụ khác.
Ví dụ:

2
5 7
+ + . Nếu để các em làm theo quy tắc sẽ rất khó và mẫu số sẽ rất lớn.
4
6 3

Giáo viên có thể gợi mở bằng hình ảnh minh hoạ như sau:


2
5 7
+ + =
+ +
4
6 3
12 12 12

Với cách này sẽ kích thích học sinh tìm ngay ra mẫu số chung hoặc tử số của các
phân số đó, một lần nữa củng cố cho các em về tính chất cơ bản của phân số.

Ví dụ:

3 17
17 2 17
3 2
17
17
x
+
x =
x( + )=
x 1=
( áp dụng tính chất nhân một
5
21
21 5 21
5 5
21
21

số với một tổng).
d) So sánh phân số:
* Những sai lầm thường mắc:
Mặc dù đã là học sinh lớp 4, song thói quen “trực giác” từ nhỏ vẫn cịn thể hiện
nhiều ở các em. Các em hay liên tưởng so sánh phân số như số tự nhiên, chẳng hạn:
Ví dụ: Khi so sánh

2
3
2

3
và các em hay có thói quen ghi là: < ( Vì 2< 3; 5<6)
5
6
5
6

mà các em không nắm rằng phải qua quy đồng mẫu số hai phân số mới so sánh được
hay dù nắm quy tắc nhưng sai cách trình bày. Đây là trường hợp ít , nhưng cũng cần
khắc phục ngay.
Ví dụ: So sánh

2
3
và ta làm như sau
5
6

2 2 x6 12 3 3 x5 15
=
=
; =
=
5 5 x6 30 6 6 x5 30



12 15
2 3
<

nên <
30 30
5 6

Hay sai lầm khi các em sắp xếp các phân số từ lớn đến bé hay ngược lại, các em cứ
vận dụng quy tắc quy đồng thành những phân số có mẫu số quá lớn, việc này gây khó
khăn cho các em trong q trình giải, từ đó mất tự tin.
* Giải pháp khắc phục:
- Trước hết giáo viên phải giúp học sinh thấy được hình ảnh minh hoạ. ( Xem phụ lục
: So sánh hia phân số khác mẫu số)
- Kiểu sai thứ nhất: Điền dấu >,<,= vào ô trống, Giáo viên cần yêu cầu học sinh đừng
vội điền dấu mà hãy nghiên cứu kĩ cách so sánh nhanh nhất đã được học. Như ví dụ đã
nêu trên.
- Kiểu sai thứ hai: Sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn.


Ví dụ:

12 4 3
; ; các em sẽ quy đồng theo tính chất cơ bản của phân số, Đây là điều
30 5 6

không nên làm mà hướng cho học sinh cách làm ngắn gọn hơn, đó là quy đồng theo
cách tìm mẫu số chung để dễ tính và ngắn gọn.
-

Kiểu sai thứ 3: sai cách trình bày

Ví du: So sánh



2
3

5
6

2 2 x6 12 3 3 x5 15
12 15
=
=
; =
=
nên
<
5 5 x6 30 6 6 x5 30
30 30

Đây là cách không nên làm mà giáo viên cần định hướng cho học sinh thấy rõ cách
trình bày qua hình thức học tập theo nhóm, mỗi nhóm được gợi ý theo những cách giải
khác nhau. Từ đó giúp học sinh định hướng chọn cách nào là hợp lí và phù hợp nhất.
IV/ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG` KIẾN KINH NGHIỆM:
Qua quá trình áp dụng, tôi đã nhận thấy sự tiến bộ trong học tập của các em. Các em
học tập hứng thú hơn, mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, học sinh ham học, tự
tin hơn trước. các em dần dần biết cách tự phát hiện và tự tìm cách giải quyết để chiếm
lĩnh kiến thức. Sự tiến bộ đó được biểu hiện qua điểm số, phụ huynh yên tâm hơn, tin
tưởng vào việc giáo dục của nhà trường.
Qua các nghiên cứu và ứng dụng kết quả học tập của năm học trước và năm học vừa
qua 2010 -2011 như sau:
Năm học


Trước khi áp dụng đề tài

Sau khi áp dụng đề tài

Giỏi : 10 em ; đạt: 28,57%

Giỏi : 15 em ; đạt: 42,86%

Năm học 2008 -

Khá : 13 em ; đạt: 37,14%

Khá : 10 em ; đạt: 28,57%

2009

TB : 8 em ; đạt: 22,85%

TB : 10 em ; đạt: 28,57%

Yếu : 4 em ; đạt: 11,44%

Yếu : 0 em ; đạt: 0%

Giỏi : 8 em ; đạt: 22,85%

Giỏi : 12 em ; đạt: 34,29%

Năm học 2009 -


Khá : 10 em ; đạt: 28,57%

Khá : 15 em ; đạt: 42,86%

2010

TB : 10 em ; đạt: 28,57%

TB : 8 em ;đạt: 22,85%

Yếu : 7 em ; đạt: 20,01%

Yếu : 0 em ; đạt: 0%

Giỏi : 8 em ; đạt: 22,22%

Giỏi : 10 em ; đạt: 27,77%


Khá : 10 em ; đạt: 27,77%

Khá : 13 em; đạt: 36,11%

Năm học 2010 -

TB : 12 em ; đạt: 33,33%

TB : 8 em ; đạt: 22,22%


2011

Yếu : 6 em ; đạt: 16,68%

Yếu : 4 em ; đạt: 13,9%

V/ Nguyên nhân thành cơng và tồn tại:
Để có được thành cơng như kế hoạch đề ra, trước hết người giáo viên phải nắm
chắc nội dung mục tiêu, những khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan
trọng là giáo viên phải xây dựng những phương pháp dạy học và giúp học sinh tích cực
trong hoạt động học để nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài,
góp phần phát triển năng lực tư duy và thực hành của học sinh. Bên cạnh đó việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học tốn phân số cũng góp phần đáng kể vào việc
đổi mới phương pháp, học sinh hứng thú học tập. Song vẫn không quên kế thừa những
phương pháp truyền thống tích cực, có chọn lọc những thành tựu khoa học hiện đại
*Tồn tại:
Bên cạnh việc tồn tại cũng còn những khuyết điểm trong quá trình áp dụng đề tài
đó là:
-

Học sinh thuộc nhiều đối tượng khác nhau, không cân đối về mặt bằng kiến thức,
nên đề tài đòi hỏi phải áp dụng đúng đối tượng và có hiệu quả.

-

Trang bị các thiết bị cơng nghệ hiện đại như máy chiếu chưa kịp thời, các đồ dùng
thiết bị thì xuống cấp, mới bổ sung sau.

-


Để cải tiến được cách dạy chương phân số đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, chịu khó
suy nghĩ đầu tư thì mới đạt hiệu quả.

PHẦN KẾT LUẬN
I/ Những bài học kinh ngiệm:
Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi giáo viên phải có nghiệp vụ chun mơn, cần
được thường xun bồi dưỡng tay nghề. Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố hết
sức quan trọng. Cùng một nội dung, cùng một điều kiện dạy học, nhưng phương pháp
dạy học khác nhau sẽ cho ra hiệu quả khác nhau nhất là ở cấp tiểu học.
Đổi mới phương pháp dạy học cần tiến hành theo các bước:
-

Tạo cho học sinh có thói quen suy nghĩ độc lập, để các em tự phát huy.

-

Cần tạo cho học sinh thực sự hoạt động một cách tích cực và có hệ thống.


-

Mọi hoạt động của học sinh đều có sự can thiệp của giáo viên với vai trò là người
hướng dẫn , giao việc cho học sinh.

-

Biết chọn lọc các phương pháp truyền thống cịn phù hợp, mang tính tích cực, đổi
mới phải mang tính kế thừa cho các năm sau, học sinh có thể học được và học tốt.
Tóm lại, đối với mơn Tốn lớp 4. Phần phân số là một mảng kiến thức tương đối


quan trọng và có tính trừu tượng cao. Nếu giáo viên xem nhẹ việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực thì hiệu quả của q trình dạy học sẽ khơng đạt được mục tiêu
đề ra.
II/ Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện các phương pháp suy
nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh
hoạt, khả năng ứng xử và xử lí các tinh huống nảy sinh trong cuộc sống nói chung.
Nhờ đó mà hình thành cho học sinh những phẩm chất cần thiết của con người mới.
Chính vì lẻ đó mà tơi ln tìm tòi, suy nghĩ và đầu tư làm sao giáo dục cho các em trở
thành những con người tích cực, hiện đại và sống khoa học đầy tự tin trong cuộc sống.
Qua thực tế nghiên cứu áp dụng, các em học sinh được trang bị đầy đủ kiến thức
về phân số, dễ dàng học được ở các lớp trên. Các em biết giải quyết các vấn đề một
cách có khoa học, biết suy nghĩ có lập trình, từ đó các em có thể tự giải quyết các vấn
đề cũng như khả năng ứng xử linh hoạt và tự tin hơn trong cuộc sống. Việc học phân
số khơng cịn là vấn đề khó khăn mà các em ngày càng thích học hơn sau khi được
tiếp cận. Đối với bản thân cũng đã giải toả được vấn đề mà tôi luôn trăn trở trong
những năm qua. Từ đây, tôi cảm thấy rất tự tin và thích thú với chủ trương đẩy mạnh
đổi mới phương pháp dạy trong giáo dục mà các ngành, các cấp phát động trong
những năm qua.
III/ Khả năng ứng dụng:
Sau khi áp dụng khá thành công vào đối tượng học sinh lớp mình, tơi tiến hành áp
dụng cách làm này với các lớp khác trong tổ khối thì kết quả cũng cho thấy sự tiến bộ
của học sinh khi học phân số. Theo đánh giá của đồng nghiệp thì biện pháp giải quyết
vấn đề đã thực sự đem lại hiệu quả , giáo viên dễ dàng áp dụng , học sinh cảm thấy
thích thú hơn. Kết quả trong ba năm qua, tổ tơi khơng có học sinh yếu tốn cuối năm,
tập thể luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.


IV/ Kết quả áp dụng:
Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kịp thời những kiến

thức và vận dụng chúng vào các bài tập cụ thể một cách vững vàng, học sinh tự tin
hơn, chủ động học tập hơn…Để làm được điều này đòi hỏi chúng ta cần phải có một
q trình chuẩn bị và nghiên cứu, có lịng nhiệt quyết thì chắc chắn sẽ thành cơng.
Trên đây là q trình nghiên cứu về những biện pháp cần trao đổi để các bạn đồng
nghiệp có thể cùng chia sẽ và đóng góp thêm ý kiến để tơi có thể hồn thiện mình hơn
trong q trình đẩy mạnh đổi mới các phương pháp dạy học của bản thân.
V/ Những đề xuất:
Đề tài : “Một số kinh nghiệm dạy học phân số lớp 4” được thành cơng khơng chỉ
riêng bản thân mà cịn có sự hỗ trợ từ đồng nghiệp, sự chỉ đạo kịp thời của lảnh đạo
trong đơn vị đã giúp tôi nghiên cứu đề tài này thành công như hôm nay, tôi xin đề
xuất một số vấn đề như sau:
-

Về cơ sở vật chất: cần trang bị đầy đủ các dồ dùng học tập máy chiếu phục vụ cho
mơn tốn ở tiểu học và các môn học khác với khả năng của địa phương.

-

Đẩy mạnh việc làm đồ dùng dạy học phục vụ cho mơn tốn ở tiểu học nói chung
hay chương trình tốn lớp 4 nói riêng.

-

Tăng cường trao đổi chun mơn nghiệp vụ bằng nhiều hình thức: thao giảng, mở
chuyên đề, thảo luận bàn bạc các vấn đề cần giải quyết để rút kinh nghiệm . Hơn ai
hết đó chính là lịng nhiệt huyết và yêu nghề của chính bản thân người giáo viên thì
nhất định sẽ thành cơng, góp phần thúc đẩy phong trào cải cách giáo dục trong tình
hình mới.

VI/ Kết luận:

Đổi mới phương pháp giáo dục trong nhà trường luôn là chủ trương hàng đầu mà
tất cả những người làm cơng tác giáo dục xem đó là thước đo để tự kiểm chứng được
năng lực cũng như phát huy kinh nghiệm của bản thân trong nghề nghiệp. Việc cải
cách đổi mới phương pháp giáo dục sẽ góp phần hình thành và phát triển nhân cách
con người Việt Nam trong thời đại mới nói chung và hồn thiện giáo dục nhận thức
phát triển tư duy toán học cho học sinh tiểu học nói riêng .
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân đúc kết được trong những năm. Đề tài
chắc cịn nhiều thiếu sót, rất mong các bạn đồng đóng góp thêm./.


PHỤ LỤC
Hoạt động giáo viên

Hoạt động học sinh

Các bước tiến hành: ( Trình chiếu)
-

Bước 1: Có hai băng giấy bằng

Bài: Hai phân số bằng nhau

nhau. ( lick chuột minh hoạ
hình hai băng giấy bằng nhau).
-

Bước 2: Chia băng giấy thứ
3
4


nhất thành 4 phần bằng nhau và
tô màu 3 phần ( lick chuột minh
hoạ hình ảnh). Hỏi: các con
hãy đọc phân số chỉ phần đã tô

6
8

màu?
-

Bước 3: Chia băng giấy thứ hai
thành 8 phần bằng nhau và tô
màu 6 phần ( lick chuột minh
hoạ hình ảnh). Gọi học sinh
đọc phân số chỉ phần tô màu.

-

Băng giấy thứ nhất: học sinh đọc:

-

Băng giấy thứ hai: học sinh đọc

Bước 4: Hỏi: con thấy phần tơ màu trên hình như thế nào?
( lick chuột minh hoạ hình ảnh)

-


-

Bước 5: kết luận vậy :

6
3
=
4
8

( lick chuột minh hoạ hình ảnh)

Học sinh nhận xét được:

6
3
=
4
8

6
8

3
4


Giáo viên

Học sinh


Các bước tiến hành ( trình
chiếu)
-

Bước 1: Lấy hai băng
giấy bằng nhau .
(lick chuột minh hoạ).
Bước 2: Chia băng giấy
thứ nhất thành 3 phần
( lick chuột minh hoạ).
Bước 3: Lấy 2 phần, tức
là lấy

-

-

2
3

2
băng giấy. ( lick
3

chuột).
Bước 4: chia băng giấy
thứ hai thành 4 phần bằng
nhau, lấy 3 phần tức là
lấy


-

Bài : So sánh hai phân số khác mẫu số

3
băng giấy. ( lick
4

3

chuột minh hoạ)
4
Bước 5: (Lick chuột minh
họa hình vẽ), u cầu học
sinh so sánh phần tơ màu. Phần tô màu : 2 < 3
Bước 6: kết luận:
3 4
2 3
<
3 4


Giáo viên
Các bước tiến hành trình
chiếu.
- Bước 1: Gọi học sinh
nêu ví dụ. ( lick chuột
trình chiếu nội dung bài
tốn)

- Bước 2: Hỏi: Muốn
tính diện tích hình chữ
nhật ta làm sao?
- Bước 3: Hình vng có
diện tích bằng 1m2 và
gồm 15 ơ, mỗi ơ có
diện tích là
-

-

1
m2.
15

( lick chuột minh họa).
Bước 4: Hình chữ nhật
( phần tơ màu) chiếm 8
ơ. ( lick chuột minh
họa).
Bước 5: Vậy diện tích
hình chử nhật là bao
nhiêu? ( minh hoạ)

Học sinh
Học sinh nêu ví dụ
Lấy chiều dài nhân với chiều rộng.
Bài: Phé
Phép nhân hai phân số
1m


2
m
3

1m

4
m
5

Diện tích hình chữ nhật bằng

8 2
m
15

Thực hiện

BÙI VĂN CỊN



×