Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN: Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục tại trường Tiểu học Yên Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.85 KB, 22 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC
HIỆN TỐT CƠNG TÁC XÃ HỘI
HỐ GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC N PHƯƠNG


MỤC LỤC
Trang

PHẦN I: MỞ ĐẦU
CHƯƠNGI:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CƠNG TÁC
XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1- Cơ sở lý luận
1.1 Vai trò của giáo dục
1.2 Vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH
1.3 Vai trị của cơng tác xã hội hố giáo dục
1.4 Nội dung của cơng tác xã hội hoá giáo dục
2- Cơ sở thực tiễn
2.1 Nhưng thành tựu giáo dục của cả nước trong mấy năm qua
2.2 Những tồn tại trong công tác xã hội hoá giáo dục ở nước ta hiện nay

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
1 - Đặc điểm tình hình
1.1 Tình hình địa phương
1.2 Tình hình chung của nhà trường
2 - Q trình thực hiện cơng tác xã hội hoá giáo dục tại trường tiểu học
Yên Phương
2.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân


2.2 Những hạn chế còn tồn tại
2.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết

CHƯƠNG III: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC
1 - Mục tiêu
2 - Một số giải pháp cơ bản

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2

3
3
4
5
6
6
7
7

8
8
8
9
9
12
12
13
14


14
19


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc Lần thứ IX xác định: “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, nhằm
chuẩn bị tốt nhất về nguồn lực đáp ứng u cầu của thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước”, “đổi mới giáo dục phổ thơng nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục và chuẩn bị nguồn lực về con người, nhằm rút
ngắn khoảng cách giáo dục so với các nước trong khu vực và trên thế giới,
chuẩn bị tiềm lực để xây dựng nền kinh tế tri thức”.
Văn kiện Đại hội X, báo cáo Chính trị tiếp tục chỉ rõ: “Đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - coi
trọng hàng đầu việc bảo đảm và nâng cao chất lượng dạy và học, điều chỉnh
và khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trình giáo
dục và sách giáo khoa phổ thơng có tính khoa học, đại chúng và phổ cập,
phù hợp tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Hoàn thiện hệ
thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện xã hội hoá giáo
dục, đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào
tạo, phấn đấu đến năm 2010 năng lực khoa học và cơng nghệ nước ta đạt
trình độ các nước trong khu vực và đến năm 2020 cơ bản nước ta trở thành
nước công nghiệp”.
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng nhằm tạo cơ sở ban đầu để hình
thành nhân cách con người, phẩm chất năng lực của công dân, đào tạo nguồn
nhân lực cho tương lai theo hướng toàn diện, năng động và sáng tạo, có niềm
tự hào dân tộc, có đạo đức và ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội.
Đảng ta đã xác định: “Sự nghiệp giáo dục là của nhà nước và của tồn dân”,
vì vậy cơng tác xã hội hố giáo dục càng có tầm quan trọng và ý nghĩa vô
cùng to lớn trong giai đoạn hiện nay.
Là người cán bộ quản lý trường tiểu học, chịu trách nhiệm trước
Đảng, Nhà nước và nhân dân trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện việc
dạy và học của một nhà trường Tiểu học. Tôi càng thấy mình cần xác định rõ
hơn trọng trách, đầu tư hơn về tâm huyết, cơng sức, trí tuệ. Khơng ngừng


nâng cao học tập để đưa nhà trường ngày một đi lên. Củng cố, duy trì, nâng
cao chất lượng dạy và học của nhà trường nhằm xây dựng đơn vị từng bước
đạt chuẩn quốc gia theo mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước đề ra.
Bên cạnh đó, việc huy động nội lực của nhân dân để tham gia đóng
góp trong cơng tác xây dựng cơ sở hạ tầng lại đạt kết quả rất thấp mà nguyên
nhân căn bản vẫn là tính trơng chờ, ỷ lại dai dẳng của thời kỳ quan liêu bao
cấp cịn sót lại mà chưa bứt phá lên được của mỗi người dân nơi đây. Cơng
tác xã hội hố vì thế mà cịn kém phát triển.
Là người quản lý nhà trường, việc đi sâu nghiên cứu và đề ra được
những giải pháp mang tính thực tiễn và có khả năng thực thi để huy động tốt
mọi nguồn lực cùng xây dựng nhà trường ngày cảng phát triển, vừa bảo đảm
phù hợp với đường lối chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, vừa mang tính đột
phá, lại vừa là cơ sở thực tiễn đòi hỏi trong giai đoạn hiện nay. Có như thế
mới đảm bảo được yêu cầu mới đối với người quản lý giáo dục và là con
đường ngắn nhất đưa nhà trường tiến tới đạt chuẩn quốc gia, tạo được uy tín
và niềm tin của xã hội.

Đề tài chỉ giới hạn đi sâu nghiên cứu thực trạng cơng tác xã hội hố
giáo dục của một nhà trường vùng đặc biệt khó khăn. Từ đó đề ra một số
giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng bậc học, chủ yếu là công tác vận
động quần chúng cùng tham gia làm công tác giáo dục, nhằm đưa nhà
trường tiến tới đạt các tiêu chuẩn của một nhà trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia.
Nhìn nhận, đánh giá đồng thời có những giải pháp hữu hiệu chính là
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn. Thúc đẩy
giáo dục cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện ổn định phổ cập giáo dục tiểu
học; góp phần hồn thành phổ cập trung học cơ sở. Tạo niềm tin vững chắc
cho cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp và nhân dân địa phương. Cùng huyện
nhà đưa nền giáo dục tiến kịp các huyện bạn trong xu thế phát triển của quốc
gia và khu vực.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN PHƯƠNG
1. Cơ sở lý luận
1.1 Vai trị của giáo dục
Trong q trình tồn cầu hóa ngày nay, nhiều quốc gia phương Tây
càng chú trọng phát triển giáo dục, coi đấy như một nhiệm vụ quan trọng của
nhà nước trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Họ ý thức rất rõ rằng trong thế
giới ngày càng trở nên “phẳng” và mọi thứ đều giống nhau, một dân tộc


muốn “nhận diện” được so với các dân tộc khác chỉ có thể dựa vào bản sắc
dân tộc và nếu bản sắc dân tộc khơng cịn thì điều đó đồng nghĩa với thảm
họa dân tộc ấy sẽ bị xóa sổ, hịa tan.
Mặt khác, ngồi chức năng bao trùm trên, giáo dục cịn mang một
nhiệm vụ khơng kém phần quan trọng, đó là đảm bảo sự tồn tại và phát triển
hay cụ thể hơn là hiện thực hóa quyền bình đẳng về cơ hội vào đời và tạo

dựng cuộc sống của mỗi cá nhân trong xã hội. Bởi, để đạt được điều đó thì
họ phải có cơ hội, ai cũng như ai, tiếp thu những giá trị, tri thức và kỹ năng
mà nền giáo dục đã đưa lại cho họ.
Với ý nghĩa này, Hiến pháp của nước ta cũng coi “giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu”; “mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân” “học tập là quyền và nghĩa
vụ của công dân” Cần lưu ý rằng trách nhiệm biến những chức năng ấy của
giáo dục thành hiện thực thuộc về trọng trách của Nhà nước và của tồn dân.
1.2 Vai trị của việc nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cơng tác xã hội
hố giáo dục giữ vai trị rất quan trọng:
Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là xu hướng phát triển của các nước
trên thế giới. Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên
mục tiêu "Xã hội công bằng văn minh, dân giàu nước mạnh" cơng nghiệp
hố, hiện đại hố khơng chỉ là cơng cuộc xây dựng kinh tế mà chính là q
trình biến đổi cách mạng sâu sắc với lĩnh vực đời sống xã hội (kinh tế, chính
trị, khoa học của con người…) làm cho xã hội phát triển lên một trạng thái
mới về chất. Sự thành cơng của q tình cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi
hỏi ngồi mơi trường chính trị ổn định, phải có nguồn lực cần thiết như
nguồn lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Các nguồn lực này quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng tham gia vào q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nhưng mức độ tác động vào vai trò của chúng
đối với tồn bộ q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố khơng giống nhau,
trong đó nguồn nhân lực phải đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Nói cách
khác nguồn nhân lực phải trở thành động lực phát triển. Nguồn nhân lực
phát triển thì tất yếu cơng nghiệp hố, hiện đại hố phải tiến hành để đáp
ứng nhu cầu đó.
Để thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước, chúng ta phải sử dụng đúng nguồn lực trong đó nguồn lực con người

là nguồn lực quan trọng nhất. Để tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng
trong nguồn lực con người cần có hàng loạt những giải pháp thích ứng nhằm
phát triển tốt yếu tố của con người trong sự nghiệp đi lên của đất nước.


Chăm sóc đào tạo phát huy nguồn lực con người phục vụ cho cơng
cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Vấn đề con người trong cơng cuộc đổi mới vì cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá tập trung thành vấn đề quan trọng bậc nhất trong "kết cấu hạ tầng xã
hội, kinh tế" tức là một trong những tiền đề cơ bản để phát triển xã hội, đi
vào cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Đại hội VIII của Đảng ta là đại hội cơng nghiệp hố, hiện đại hố mở
ra bước ngoặt lịch sử đưa nước ta tiến lên một thời kỳ phát triển toàn diện
mỗi "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững". Vì vậy cần được tập trung và chăm sóc bồi dưỡng,
đào tạo phát huy sức mạnh của con người Việt Nam thành lực lượng lao
động xã hội, lực lượng sản xuất có đủ bản lĩnh và kỹ năng nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước, đủ sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc hợp tác
cạnh tranh trong kinh tế thị trường mở cửa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Sức mạnh của con người và các dân tộc sống trên
đất nước Việt Nam. Phải thể hiện thành sức mạnh của đội ngũ nhân lực,
trong đó có bộ phận nhân tài trên nền dân trí với cốt lõi là nhân cách nhân
phẩm đậm đà bản sắc dân tộc của từng người, từng nhà cộng đồng, giai cấp
và cả dân tộc.
1.3 Vai trò của cơng tác xã hội hố giáo dục
Xã hội hố thực chất là một quá trình huy động nguồn lực trong xã
hội để phát triển các dịch vụ công và làm cho nhiều người hơn được hưởng
lợi từ các dịch vụ đó cũng như chịu trách nhiệm nhiều hơn khi sử dụng dịch
vụ.
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch tập trung, người dân tham gia

vào các hoạt động giáo dục do Nhà nước quản lý rất hạn chế. Tuy nhiên,
cũng phải thừa nhận rằng trong thời gian đó, doanh nghiệp nhà nước giúp
được nhiều hơn đối với giáo dục trong việc tạo cơ sở cho học sinh thực tập
mà khơng phải trả bất cứ khoản chi phí nào.
Đến ngày nay, người dân lại có điều kiện để tham gia vào quá trình
giáo dục và tổ chức giáo dục nhiều hơn. Xã hội hố giáo dục khơng chỉ là
những đóng góp vật chất mà cả những ý kiến góp ý của người dân cho quá
trình đổi mới giáo dục. Xã hội hố giáo dục là cách tiếp cận mang tính dân
chủ
nhiều
hơn.
Như vậy, có thể xem xã hội hố giáo dục là sự huy động nguồn lực
trong xã hội để làm giáo dục, để đấu tranh với nghèo nàn và lạc hậu, là tạo
điều kiện tốt hơn cho người dân được hưởng dịch vụ giáo dục có chất lượng
và nhiều cơ hội học tập, đóng góp sáng kiến với giáo dục... Ngược lại, lạm
dụng cái gọi là xã hội hoá để huy động tối đa đóng góp người dân, chuyển
gánh nặng ngân sách sang cho người dân, trong khi chất lượng dịch vụ


không tăng tương xứng, ngân sách dành cho giáo dục cắt giảm là khơng
đúng với chính sách của Đảng và Nhà nước trong xã hội hố giáo dục. Đã
khơng ít nhà trường chỉ hiểu một chiều về sự đóng góp của người dân, “tăng
thu” các kiểu phí trong nhà trường và một số người đã lên tiếng phê phán
mang tính một chiều của chủ trương xã hội hố .
Dù gì đi chăng nữa, xã hội hoá giáo dục cần đảm bảo các nguyên tắc:
Ngân sách nhà nước dành cho giáo dục không giảm, chất lượng giáo dục và
số người được đi học tăng, đảm bảo sự cơng bằng và bình đẳng về cơ hội
tiếp cận giáo dục.
Xã hội hố khơng có nghĩa là Nhà nước bị loại mất vai trị quản lý của
mình, ngược lại vai trị quản lý nhà nước cần tăng lên khi thiết lập lại vai trò

và trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ cơng. Sự thiếu
vắng vai trị quản lý nhà nước và bỏ mặc theo kiểu “khốn trắng” có thể dẫn
đến sự mất ổn định trong cung ứng dịch vụ công và làm cho q trình xã hội
hố thiếu tính bền vững, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Đặc biệt,
trong những lĩnh vực trước đây Nhà nước nắm độc quyền hoặc những dịch
vụ do “cầu” vượt quá “cung” dẫn đến sự độc quyền tự nhiên trong cung ứng
dịch vụ, thì vai trị quản lý Nhà nước là vừa đảm bảo các mục tiêu phát triển
xã hội trên cơ sở huy động nguồn lực lại vừa phải đảm bảo q trình xã hội
hố diễn ra theo quy luật của thị trường.
1.4 Nội dung của cơng tác xã hội hố giáo dục
- Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội, làm cho nền giáo dục
trở thành một nền giáo dục cho mọi người.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động tồn dân chăm
sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội.
Tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức
đồn thể, tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân đối với giáo dục.
- Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách, khai thác triệt để và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để phát huy giáo dục.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục phổ thơng cần phải có cơ sở vật
chất đạt chuẩn để đảm bảo việc dạy và học trong nhà trường.
Tuy nhiên, khơng nên hiểu xã hội hóa giáo dục một cách đơn giản
dưới góc độ huy động nguồn vốn đầu tư mà phải mở rộng ra nhiều góc độ,
phạm vi khác nhau.
Trước hết, là dưới góc độ của người đi học. Xã hội hóa giáo dục ở đây
có nghĩa tạo điều kiện để làm sao cho người đi học được tham gia vào việc
quản lý của trường cũng như xây dựng chương trình học tập, giảng dạy.


Ở một góc độ khác, xã hội hóa giáo dục nhìn từ phía thầy giáo, nhà
trường chính là nhằm mục tiêu đảm bảo quyền tự do giảng dạy của họ hơn

nữa. Cịn dưới góc độ phụ huynh, xã hội hóa giáo dục là nhằm đảm bảo cho
họ quyền tự do lựa chọn nơi học tập cho con em của họ. Có những gia đình
giàu có, muốn con em của họ vào học ở những trường tốt hơn thì nhà nước
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức mở những cơ sở giáo dục tiện
nghi, chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu. Nhưng, một lần nữa xin lưu ý
xã hội hóa giáo dục khơng có nghĩa là nhà nước chuyển giao hay phó thác
nhiệm vụ hiến định của mình cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, mà là
tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia vào giáo dục, sao cho nó đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội, sao cho ai cũng được đến
trường, ai cũng có điều kiện hưởng cơ hội vào đời như nhau.
2 . Cơ sở thực tiễn
2.1 Những thành tựu giáo dục của cả nước trong mấy năm qua
2.1.1 Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội
Mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp trong toàn quốc. Về cơ
bản đã xóa được "xã trắng" về giáo dục mầm non; trường tiểu học đã có ở tất
cả các xã, trường trung học cơ sở có ở xã hoặc cụm liên xã, trường trung học
phổ thơng có ở tất cả các huyện. Các tỉnh và nhiều huyện miền núi đã có
trường nội trú và bán trú cho con em các dân tộc thiểu số.
2.1.2 Chất lượng giáo dục đã có tiến bộ. Nội dung dạy học và kiến
thức của học sinh phổ thơng đã tồn diện hơn. Trình độ hiểu biết, năng lực
tiếp cận tri thức mới của một bộ phận học sinh được nâng cao. Trong những
năm gần đây, công tác quản lý chất lượng đã đặc biệt được chú trọng.
Đồng thời với sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy
học theo Nghị quyết 40/2000/QH của Quốc hội, phương pháp giáo dục ở các
nhà trường đã bước đầu được đổi mới theo tinh thần phát huy tính năng
động, chủ động và tích cực của người học, đồng thời tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học. Chuẩn nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên ở các cấp học và trình độ đào tạo đã và đang được xây dựng
làm cơ sở cho việc đánh giá và bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn.

2.1.3 Công tác xã hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho
giáo dục đã đạt được những kết quả bước đầu. Các lực lượng xã hội tham
gia ngày càng tích cực vào việc huy động trẻ đến trường, giám sát, đánh giá
và hiến kế cho giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất trường học, đóng góp kinh
phí cho giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngân sách nhà nước đầu
tư cho giáo dục tăng.


2.1.4 Cơng tác quản lý giáo dục đã có nhiều chuyển biến. Công tác
quản lý chất lượng đã được chú trọng với việc tăng cường hệ thống đánh giá
và kiểm định chất lượng. Việc phân cấp quản lý giáo dục trong nhà trường
được đẩy mạnh, đặc biệt tăng quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục. Cải
cách hành chính trong toàn ngành giáo dục được đẩy mạnh.
Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ, thể hiện
trong từng gia đình, từng dịng họ, từng cộng đồng dân cư. Nhân dân đã
không tiếc công sức, tiền của đầu tư và khuyến khích động viên con em vượt
khó, chăm chỉ học tập, hỗ trợ và tạo điều kiện dạy tốt, học tốt cho nhà
trường.
2.2 Những tồn tại trong cơng tác xã hội hố giáo dục ở trường Tiểu học
Yên Phương
Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường còn thiếu thốn. Mặc dù tình hình cơ
sở vật chất kỹ thuật nhà trường trong những năm gần đây đã có nhiều cải
thiện rõ rệt nhưng tính đến vẫn cịn các phịng chức năng ở tình trạng tạm,
phịng cấp 4 cũ nát và các phương tiện dạy học còn thiếu và lạc hậu.
Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa thực sự được quán triệt
đúng mức ở các cấp lãnh đạo địa phương
Trong nhiều năm qua Đảng ta đã luôn luôn nhấn mạnh quan điểm
“Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu,
là động lực của quá trình phát triển”. Tuy nhiên trong thực tiễn, quan điểm
này chưa được hiểu một cách đầy đủ để triển khai một cách thực sự hiệu quả

ở mọi lĩnh vực. Nhiều cán bộ giáo viên, địa phương chưa nhận thức đầy đủ
về vai trò của giáo dục, chưa thấy hết trách nhiệm đối với giáo dục nên chưa
dành ưu tiên thỏa đáng tạo điều kiện phát triển giáo dục.
Chính sách huy động và phân bổ nguồn lực tài chính cho giáo dục chưa
hợp lý, chưa quan tâm đúng mức. Đầu tư của nhà nước cho giáo dục còn
thiếu hiệu quả, chưa tập trung cao cho những mục tiêu ưu tiên. Cơ cấu chi
ngân sách giáo dục chưa hợp lý, trong đó phần chi cho hoạt động chuyên
môn là không đáng kể.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG HIỆN
NAY

1.Đặc điểm tình hình
1.1 Tình hình địa phương
Trường Tiểu học Yên Phương nằm trên địa bàn thôn Dân Trù trung
tâm của xã Yên Phương.Yên Phương là một xã thuộc vùng đất giữa của
huyện Yên Lạc, với tổng diện tích tự nhiên 526,5 ha, dân số 8463 người; xã


có 4 thơn nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp. Đời sống nhân dân
nói chung cịn gặp nhiếu khó khăn.
Yên Phương là một xã có phong trào học tập khá tốt, cùng với sự phát
triển đi lên của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ,HĐND,UBND xã và
sự nỗ lực của nhân dân nên đời sống nhân dân trong xã đã đang từng bước
phát triển, Đời sống ngày càng được ổn định. Lãnh đạo đảng, chính quyền
và nhân dân địa phương luôn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đầu
tư thích đáng về cơ sở vật chất, động viên kịp thời về tinh thần và tạo điều
kiện tốt nhất cho sự nghiệp giáo dục.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Yên Phương, đời sống nhân dân đã có
nhiều khởi sắc. Hộ nghèo đã được giảm xuống nhanh chóng, thu nhập của

nhân dân ngày càng cao hơn. Vì vậy đã góp phần làm cho bộ mặt xã hội tại
địa phương cũng có nhiều đổi thay rõ rệt. Văn hoá, tinh thần ngày càng phát
triển, nhân dân ngày càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề nâng cao dân trí,
chăm lo nhiều hơn cơng tác giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên, so với mặt bằng chung, Yên Phương vẫn là xã có mức
sống của người dân trung bình. Nhìn chung cơng tác xã hội hố đang có
chiều hướng ngày một phát triển. Việc huy động đảm bảo số lượng học sinh
đi học, quản lý học sinh học bài đã và đang đi vào nề nếp trong các thơn
xóm, các đồn thể như Hội phụ nữ, Hội khuyến học, Hội CCB và Đồn
thanh niên.

1.2 Tình hình chung của nhà trường
Trường Tiểu học Yên phương có 01 điểm trường, 18 lớp và 606 học
sinh Trường có 30 CBCNV, tỷ lệ giáo viên/lớp đạt 1,33. Ban giám hiệu 03
đồng chí, 1 hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng, có 3 tổ chun mơn .
2. Q trình thực hiện cơng tác xã hội hoá giáo dục tại trường tiểu học
Yên Phương trong thời gian qua
2.1 - Những kết quả đạt được và nguyên nhân
* Kết quả
+ Về công tác tổ chức và quản lý:
- Cán bộ quản lý: 03 người; trình độ chun mơn đại học: 2/3 người.
Tồn bộ Ban giám hiệu đều là Đảng viên, có phẩm chất đạo đức tốt, tư
tưởng chính trị vững vàng, được đồng nghiệp và nhân dân tín nhiệm.
- Hoạt động của các tổ chức, đồn thể và hội đồng trong nhà trường:
Trường có đủ các tổ chức đoàn thể, hoạt động thường xuyên theo đúng điều


lệ, chức năng và nhiệm vụ của từng tổ chức. Chi bộ đảng của trường có 16
đảng viên, sinh hoạt và lãnh đạo nhà trường theo đúng Điều lệ Đảng cộng
sản Việt nam. Hàng năm chi bộ luôn đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững

mạnh, 100% đảng viên được xếp loại đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ. Chi
đoàn thanh niên hoạt động có hiệu quả, là nịng cốt trong các phong trào thi
đua của nhà trường. Liên đội thiếu niên và các sao nhi đồng hoạt động
thường xuyên và có nhiều hoạt động bổ ích trong cơng tác giáo dục và chăm
sóc thiếu niên nhi đồng. Cơng đồn nhà trường hoạt động theo đúng Luật
cơng đồn và theo sự chỉ đạo của cơng đồn cấp trên. Các tổ chức và hội
đồng trong nhà trường phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động đã góp phần
làm cho nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy. Quy
chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường được thực hiện tốt.
+ Về đội ngũ giáo viên:
- Tổng số giáo viên, nhân viên: 27 người.
- Số giáo viên đảm bảo đủ về số lượng và cơ cấu,có 24 giáo viên/18
lớp, tỷ lệ 1,33 giáo viên trên một lớp, trong đó có đủ giáo viên dạy các mơn
: Tiếng anh, nhạc hoạ, tin học, có giáo viên Tổng phụ trách kiêm dạy thể dục
và 01 nhân viên phụ trách Thư viện - Thiết bị, 1 nhân viên y tế học đường, 1
nhân viên kế toán đã qua tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Trình độ đào tạo của giáo viên:
Tổng số 100% giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong đó có
83.3% giáo viên trình độ trên chuẩn.
Cụ thể trình độ đào tạo của giáo viên như sau:
+ Đại học: 12 người = 50 %.
+ Cao đẳng: 8 người = 33.3%.
+ Trung học: 4 người = 16.7 %.
- Số giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh:
Có 5 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện;
đạt tỉ lệ: 20.8
Có 4 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh;
đạt tỷ lệ: 16.7%
- Số giáo viên dạy giỏi cấp trường: 8 đạt tỉ lệ: 33.3%
+ Về cơ sở vật chất:

- Khuôn viên nhà trường:


Diện tích đất đai mà nhà trường đang sử dụng và UBND xã đang lập
hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất là: đạt 21.5m2 cho mỗi học sinh. Đất đai
khơng bị tranh chấp.
Diện tích đất đai đã được xây dựng: 1350m2, diện tích sân chơi cho
học sinh: 5000m2; diện tích bãi tập: 3000m2.
- Hệ thống cây bóng mát, cây cảnh, thảm cỏ đầy đủ đảm bảo cảnh
quan xanh, sạch, hợp vệ sinh.
- Tổng số phòng học: 18 phòng học / 18 lớp, trong đó có 18/18 phịng
học kiên cố mỗi phịng có diện tích 54 m2, bình qn 5,3 m2/ 01 học sinh.
- Thư viện có diện tích 54m2, có các loại sách tham khảo, sách nghiệp
vụ, sách giáo khoa phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập nghiên cứu .
- Có các phịng chức năng phục vụ cho hoạt động của nhà trường.
Bao gồm:
+ Phòng Hội đồng sư phạm:

30 m2.

+ Phòng Hiệu trưởng:

18 m2.

+ Phòng P.Hiệu trưởng: 18 m2
+ Phịng đồn đội: 54 m2.
+ Phịng nghệ thuật: 54 m2
+ Phòng tin học: 54 m2
+ Phòng thư viện: 24 m2
+ Phòng TBDH; 30 m2

+ Phòng Y tế: 24 m2
+ Nhà ăn học sinh bán trú: 70 m2
- Phương tiện trong lớp học:Phòng học đã được xây dựng chuẩn hố,
có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh theo đúng quy cách và hệ thống
điện đủ ánh sáng cho học sinh. Phịng học có đủ ánh sáng và được trang trí
theo đúng quy định.
- Thiết bị giáo dục:
Có các trang thiết bị giáo dục đầy đủ theo danh mục tối thiểu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định. Có các thiết bị nghe nhìn, nhạc cụ, các bộ
thiết bị mơ hình, tranh ảnh dùng chung cho tất cả các khối lớp.
- Điều kiện vệ sinh.
Nhà trường được đặt ở trung tâm xã, địa thế bằng phẳng, cao ráo và
thoáng mát thuận tiện cho học sinh tới trường học tập.


Trường có cơng trình vệ sinh, có cổng, biển trường, tường bao và bờ
rào bảo vệ. Khơng có hàng qn trong khu vực nhà trường. Các điều kiện về
vệ sinh được nhà trường đảm bảo tốt, cảnh quan môi trường sạch sẽ. Nhà
trường có hệ thống cây xanh, cây bóng mát và thảm cỏ.
+ Về chất lượng giáo dục:
Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục.
- Nhà trường tổ chức dạy đủ các mơn học theo đúng chương trình và
kế hoạch theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tồn trường có 18 / 18
lớp học 2 buổi / tuần đạt tỷ lệ 100 %,. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp được tổ chức thường xuyên và có hiệu quả thu hút được 100% học sinh
tham gia. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu theo đúng
quy định. Đặc biệt nhà trường đã làm tốt cơng tác giáo dục hồ nhập.
Thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ.
Nhà trường đã làm tốt công tác PCGDTH - CMC và PCGDTH-ĐĐT
trên địa bàn quản lí. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi phổ cập đạt 100%, tỷ lệ

học sinh học đúng độ tuổi:98%
Số học sinh 11 tuổi hồn thành chương trình tiểu học:100%
Duy trì tốt sĩ số, năm học 2012-2013 khơng có học sinh bỏ học,
khơng có hiện tượng tái mù chữ
- Duy trì sĩ số hàng năm đạt 100 %.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục
- Tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng toàn trường đạt 100 %.
- Kết quả học sinh được đánh giá nhận xét việc thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ của học sinh: 100%
Học lực:
Năm học

TSHS

Giỏi
TS

%

Khá
TS

%

Trung bình
TS

Yếu

%


TS

%

2009-2010

523

171

32.7 210 40.2 140

26.7

2

0.4

2010-2011

541

175

32.3 216 39.9 146

27.1

4


0.7

2011-2012

583

178

30.5 265 45.5 140

24.0

0

0

* Nguyên nhân của những kết quả trên


Sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng uỷ - HĐND - UBND xã
Yên Phương đối với nhà trường, nhân dân tin tưởng. Đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, tồn tâm tồn ý vì nghề nghiệp, vì
học sinh, an tâm cơng tác, đồn kết nhất trí. Học sinh ngoan ngỗn, xã hội ổn
định về an ninh chính trị, nhân dân phấn khởi làm ăn, mơi trường lành mạnh
ít xẩy ra các tệ nạn xã hội là điều kiện tốt cho người làm công tác giáo dục.
Nhân dân đã bước đầu chuyển biến được về mặt nhận thức của công
tác học hành cho con cái, trước xu thế phát triển ngày càng đi lên của nền
kinh tế xã hội tại địa phương nói riêng và của tồn quốc nói chung. Kinh tế
tại xã nhà từng bước được tăng trưởng do xã nhà có nhiều chính sách phát

triển kinh tế khá phù hợp. Chính sách đầu tư của nhà nước có hiệu quả khá
rõ nét.
2.2 – Những hạn chế còn tồn tại
Quy mô, mạng lưới trường lớp, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học chưa đáp ứng yêu cầu với việc đổi mới phương pháp dạy; trình
độ năng lực của một số giáo viên còn chưa đáp ứng so với yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông; một số giáo viên chưa biết vận đổi mới trong giảng dạy
nên hạn chế trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh; nhiều ngành, địa
phương, hộ gia đình chưa thật sự quan tâm đến công tác giáo dục, chưa coi
công tác giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Nhân dân trên địa bàn xã chủ yếu là thuần nông, kinh tế phụ thuộc vào
mùa vụ, điều kiện vật chất thiếu thốn. Các phòng chức năng xuống cấp, hệ
thống sân trường chưa được quy hoạch. Diện tích sân chơi khơng đảm bảo,
chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học…
Giáo dục nói riêng và các lĩnh vực thuộc kiến trúc thượng tầng nói
chung phản ánh kinh tế - xã hội. Kết quả đạt được của giáo dục và đào tạo
phải được coi là phản ánh toàn bộ kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội.
Cùng mức độ về tinh thần trách nhiệm và năng lực nhưng điều kiện
đường sá đi lại, nhiều điểm trường đã làm cho sự quản lý, chỉ đạo của ban
giám hiệu chưa đạt hiệu quả đúng mực.
2.3 - Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
- Ổn định quy mô trường lớp;
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bao gồm: hệ thống
phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,và nâng cấp hệ thống sân
trường và mua trang thiết bị dạy và học, cơng trình vệ sinh đảm bảo theo quy
định. Tập trung cao độ để trong thời gian sớm nhất đạt chuẩn quốc gia mức
độ 2.


- Xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, tăng

cường đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đại trà, chất
lượng mũi nhọn, sớm đưa nhà trường đạt chất lượng tối thiểu theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường quản lý sĩ số học sinh, dạy học đảm bảo chất lượng,
sớm đưa xã nhà đạt chuẩn về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức
độ .
- Tăng cường cơng tác xã hội hố giáo dục:
Nhà trường phối hợp với cộng đồng tổ chức Đại hội Giáo dục cấp cơ sở
theo định kỳ với nội dung thiết thực.
Nhà trường đóng vai trị nịng cốt trong Hội đồng Giáo dục cấp cơ sở,
chủ động đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế
hoạch do Đại hội Giáo dục đề ra.
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động đều, có hiệu quả trong việc kết
hợp với nhà trường để giáo dục học sinh.
Các hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng mơi trường
giáo dục Nhà trường - Gia đình - Xã hội lành mạnh
Có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng thêm sự
hiểu biết trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục tiểu học, về nội dung,
phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng
đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học.
Nhà trường phối hợp với các bậc cha mẹ cùng gia đình giáo dục con em
và tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập; đảm bảo mối liên hệ thường
xuyên giữa nhà trường, giáo viên và gia đình thơng qua việc sử dụng hợp lý
các hình thức trao đổi thơng tin như họp giáo viên - gia đình, ghi sổ liên
lạc,...
Tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể như giáo dục đạo đức, lối sống,
pháp luật, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.
Sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong việc tăng cơ sở vật chất
cho nhà trường
Huy động được sự đóng góp về cơng sức và tiền của của các tổ chức, cá

nhân và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị
dạy và học khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh học giỏi và hỗ trợ học
sinh nghèo.
CHƯƠNG III

MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP


CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC
I - MỤC TIÊU.
1.1 Giáo dục học sinh phát triển tồn diện, có đạo đức, trí thức, sức
khoẻ. Phát triển được năng lực cá nhân, đào tạo được những người lao động
có kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, có ý
thức cơng dân - góp phần làm cho “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh” theo mục tiêu của Đảng đề ra. Phục vụ sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
1.2 Xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2014
theo lộ trình đã đăng ký và được UBND huyện phê duyệt. Nhà trường đạt
danh hiệu “Trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh”.
* Để phát triển mạnh và vững chắc và mang tính bền vững. Giáo dục
tiểu học Yên Phương cần phải thực hiện từng bước nhưng phải vững chắc,
trong đó hết sức coi trọng xây dựng các điều kiện cơ bản, về CSVC, về chất
lượng dạy và học, không dàn trải, chạy theo thành tích.
* Phải hết sức coi trọng việc xây dựng và phát huy các yếu tố nội lực.
Hết sức chú trọng nâng cao và phát triển nhu cầu về giáo dục của nhân dân.
Tích cực đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên để
từng bước hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong đó khơng ngừng nâng cao về
cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ.

II - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
+ Phát triển và nâng cao nhu cầu giáo dục trong nhân dân;
+ Thu hút 100% trẻ trong độ tuổi đến trường đi học và hồn thành
chương trình tiểu học;
+ Bảo đảm nâng cao chất lượng các tiết dạy và học, các buổi sinh hoạt
ngoài giờ lên lớp.
Nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của nhà trường và địa phương là luôn
luôn nêu cao việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu
học Đây là nhiệm vụ thường xuyên không được coi thường. Trên cơ sở các
điểm trường, các điểm thôn bản phải phân công cụ thể cho cán bộ và giáo
viên phụ trách một cách khép kín và chặt chẽ. Từ đó thực hiện một cách tích
cực, trung thực và nghiêm túc thường xuyên việc điều tra cơ bản và xây
dựng các loại hồ sơ, sổ sách như đã quy định, số liệu phải thường xuyên
được cập nhật và chính xác. Tổ chức hội nghị giữa nhà trường và BCH đảng
bộ, UBND, UBMT xã và các khu xóm để bàn bạc các giải pháp cơ bản trong
việc quản lý học sinh, ký văn bản liên tịch giữa nhà trường với các ban
ngành để tạo sự phối hợp nhịp nhàng nhằm giáo dục học sinh. Nhà trường


phải thực hiện cho được 3 công khai: “Công khai về chất lượng đào tạo;
cơng khai về tài chính ngân sách; công khai về cơ sở vật chất nhà trường” để
nhân dân biết, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường.
Tập trung đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng nhà
trường tạo uy tín của nhà trường trong xã hội, coi như là sự khẳng định
thương hiệu để nhân dân và chính quyền tin tưởng.
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên
nhà trường, tạo sự đồng thuận nhất trí từ trên xuống dưới, xây dựng nhà
trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất nhà trường, nhất là mua sắm trang
thiết bị dạy học giúp cho công tác dạy học đạt hiệu quả tốt nhất.

Việc đầu tư cho giáo dục phải mang tính trọng điểm, khơng dàn trải.
Từng bước tham mưu chính quyền các cấp có những giải pháp phù hợp, kiên
quyết. Tập trung xây dựng đề án rất chi tiết, thành lập các ban thực hiện đề
án, xác định lộ trình, có kiểm tra, có giám sát, có chính sách huy động, đầu
tư thì mới hồn thành được mục tiêu đặt ra.
Mở rộng và tăng cường các mối quan hệ của nhà trường với các
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội...tạo điều
kiện để xã hội có thể đóng góp cơ sở cật chất, góp ý kiến cho quy hoạch phát
triển nhà trường, hỗ trợ kinh phí cho nhà trường, giám sát các hoạt động giáo
dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.
Cụ thể:
- Nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng,
sự giám sát của Hội đồng nhân dân, sự quản lý của Uỷ ban nhân dân xã, phát
huy vai trò của các tổ chức khác trên địa bàn trong việc huy động nguồn lực
xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Trên cơ sở đó các cấp, các
ngành “vào cuộc”, có những định hướng, có những cơ chế, điều chỉnh các
mối quan hệ, tạo điều kiện để nhà trường thực hiện có hiệu quả xã hội hoá
giáo dục.
- Xây dựng Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học lớn
mạnh, coi hội là thành viên của Hội đồng giáo dục nhà trường để liên minh,
liên kết, cộng đồng trách nhiệm trong việc giáo dục đạo đức, khen
thưởng...Là nơi để tuyên truyền mọi chính sách chủ trương đường lối của
Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục làm cho họ thấy rõ trách nhiệm của
mình trong việc đóng góp kinh phí cũng như việc cùng với nhà trường quản
lý phối kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục con em mình được tốt
hơn.
- Tập trung được sức mạnh của cộng đồng, của các ngành, phát huy
được năng lực vốn có, sức mạnh tổng hợp của các thành viên trong cộng



đồng, trước hết là các đoàn thể xã hội như : Đồn thanh niên, Hội phụ nữ,
Hội nơng dân, Hội CCB, Hội Chữ thập đỏ, các tổ chức khác... mỗi tổ chức
có một chức năng giáo dục và có những lợi thế riêng mà chúng tôi cần khai
thác, cần huy động nhằm tạo môi trường tốt để học sinh tham gia các hoạt
động xã hội và các chương trình phát triển cộng đồng .
Để làm tốt được công tác xã hội hóa, huy động được nguồn lực từ
nhân dân, địi hỏi người làm cơng tác giáo dục phải kiên trì, chịu khó. Đầu tư
nhiều cơng sức, tâm huyết và trí tuệ mới động viên thuyết phục được nhân
dân cùng tự giác tích cực tham gia làm cơng tác giáo dục. Phải làm cho dân
hiểu được về giáo dục, được hưởng lợi từ sản phẩm mà giáo dục mang lại, từ
đó nhân dân mới tin tưởng. Không thể hô hào chung chung hay dùng biện
pháp mệnh lệnh, luật hóa mà thành công được.
Tạo mối quan hệ tốt giữa nhà trường và chính quyền địa phương, với
các đồn thể nhân dân. Nhà trường hoạt động và phát triển phần lớn dựa vào
sự tham gia xây dựng giáo dục của địa phương, do lịng thương u con em
và lịng mến thầy cơ, mến trường. Mức độ đó càng được nâng lên cao nhờ sự
tổ chức và lãnh đạo của chính quyền địa phương. Khi chính quyền quan tâm,
nhân dân đã đồng tình, tập thể nhà trường đồn kết nhất trí thì mọi khó khăn
gặp phải trên con đường nhà trường tiến lên đều có thể vượt qua. Do vậy,
cần làm tốt cơng tác tham mưu, tuyên truyền, vận động giúp các đồng chí
phụ trách chính quyền nắm thật chắc tình hình nhà trường, tình hình giáo
viên và chuẩn bị sao cho họ có những quyết định đúng đắn về công tác giáo
dục tại địa phương mình.
Tranh thủ sự tín nhiệm, sự q trọng và lòng thương yêu của nhân dân
và cán bộ trong xã bằng việc làm tốt công tác giảng dạy và giáo dục để con
em nhân dân chăm chỉ, ngoan ngoãn, học hành có kết quả, đạo đức tiến bộ.
Làm tốt một số cơng tác xã hội đem đến lợi ích thiết thực cho nhân dân địa
phương. Chính thơng qua những thực tế này mà cán bộ và nhân dân cũng
hiểu thêm vai trị tích cực của giáo dục, của nhà trường và càng quý trọng
thêm công việc và phẩm chất của thầy cơ giáo.

Thuyết phục bằng lời lẽ có lý, có tình, bằng tình cảm nhằm tác động lên
nhận thức và tình cảm của nhân dân như: trị chuyện, nêu gương tốt, thưởng
việc tốt cho học sinh có thành tích.
Đưa các em vào hoạt động tập thể như hoạt động tập thể trong và ngoài
nhà trường, vui chơi, thăm quan các di tích lịch sử… qua đó hiểu thêm học
sinh, gắn bó học sinh với tập thể, xố đi những thiếu sót. Từ đó có tác dụng
tốt đến nhân dân và chính quyền địa phương.
+ Phát huy tính chủ động sáng tạo - tích cực tham mưu và có giải pháp
có tính khả thi để địa phương cùng nhà trường bám sát các tiêu chuẩn, từng
tiêu chí của mơ hình trường đạt chuẩn quốc gia để có bước đi phù hợp, tập


trung đầu tư trọng điểm, bảo đảm tiến độ. Đặc biệt ưu tiên đầu tư về cơ sở
vật chất.
+ Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy giỏi các cấp, cần phải đạt tỷ lệ
70% giáo viên dạy giỏi cấp trường; 40% giáo viên dạy giỏi cấp huyện; 20%
giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
+ Xây dựng đội ngũ vững vàng về chính trị và nghiệp vụ sư phạm, tạo
được đội ngũ giáo viên giỏi làm nòng cốt ở các khối lớp. Tổ chức cho giáo
viên hàng năm đi tham quan học tập tại một số đơn vị tiên tiến.
+ Tiếp tục thực hiện tốt việc đánh giá phân loại giáo viên theo các văn
bản
- Bên cạnh phương pháp trên, nhà trường cịn thực hiện việc đổi mới
mơi trường sư phạm tạo ra khung cảnh sư phạm đẹp, đủ điều kiện dạy và
học để thu hút các em tới trường, chăm lo cái đẹp đang có ở trường mình.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện đúng u cầu mục đích cơng tác tổ chức nhà trường đề ra cho công tác
giáo dục.
- Xuất phát từ chính nhiệm vụ của ngành giáo dục, của Đảng, của nhà
nước, từ thực trạng xã hội, tình hình đạo đức của học sinh trong thời mở cửa

nhà trường xây dựng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh trong và ngoài
nhà trường.
- Nhà trường, các đoàn thể, các ngành các gia đình cùng tổ chức giáo
dục học sinh.
- Lãnh đạo nhà trường thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo học sinh
do Bộ quy định. Nhiệm vụ trọng tâm của công tác lãnh đạo là: Nâng cao
chất lượng đạo đức và văn hố, đổi mới mơi trường sư phạm, đổi mới dạy và
học, chăm sóc đời sống thầy và trị, đẩy mạnh xã hội hố giáo dục.
Đẩy mạnh công tác khuyến học trong nhà trường, trong địa phương.
Vận động mọi thành viên đều tham gia công tác khuyến học, khuyến tài
nhằm động viên con em học tập. Hàng năm cần tham mưu cho địa phương
tổ chức đại hội, hội nghị khuyến học, kịp thời có chủ trương và giải pháp tốt,
vận động các tầng lớp nhân dân cùng tham gia công tác khuyến học, khuyến
tài. Xây dựng được quỹ khuyến học để thưởng kịp thời cho giáo viên và học
sinh có thành tích, có như vậy mới động viên được ý thức phấn đấu vươn lên
của giáo viên và học sinh.
Xây dựng nhà trường thực sự là trung tâm văn hố, mơi trường giáo
dục lành mạnh.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của HĐND, sự quản lý
của UBND xã, vai trò của UBMT và các tổ chức chính trị, tố chức xã hội.


Nâng cao trách nhiệm quản lý, tăng cường trật tự kỷ cương nhà
trường. Xây dựng hoàn thiện quy chế và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc.
Đổi mới tư duy và phương thức quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực
và chất lượng quản lý.
Thực hiện việc nắm bắt và chỉ đạo thực hiện nghiêm các văn bản chỉ
đạo của các cấp.
Thực hiện đúng đắn việc lựa chọn và bố trí giáo viên vào các cương vị
và vị trí phù hợp. Tăng cường kiểm tra phương hướng tư tưởng của việc

giảng dạy, chất lượng kiến thức và hạnh kiểm cảu học sinh. Việc tổ chức
khoa học cơng tác giáo dục ngồi lớp và ngồi trường.
Tổ chức cơng tác với các phụ huynh và các tổ chức xã hội, chỉ đạo
công tác của ban phụ huynh học sinh.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về
việc đảm bảo về chất lượng giáo dục của nhà trường mình phụ trách. Giữ vai
trị thủ trưởng, thường xun nắm thơng tin và có những quyết định kịp thời
khơng để những hiện tượng thiếu trách nhiệm, phản sư phạm xảy ra hoặc
tiếp diễn làm tổn hại đến chất lượng giáo dục thế hệ trẻ. Cần làm tốt công tác
phối hợp với các cấp để làm tốt khâu TCCB. Không ngừng tự rèn để trở
thành nhà sư phạm mẫu mực, nhà giáo dục có tâm hồn, nhà hoạt động xã hội
có uy tín.
Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, xây dựng và hưởng ứng có
hiệu quả các phong trào thi đua. Phấn đấu có nhiều giáo viên giỏi, học sinh
giỏi các cấp. Xây dựng mơ hình giáo dục phù hợp với địa phương.
Để làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục địi hỏi người là cơng tác
quản lý nhà trường, đặc biệt là đồng chí hiệu trưởng phải tăng cường làm tốt
cơng tác dân vận. Bám sát chính quyền để tham mưu có hiệu quả.
Theo quan điểm của Đảng: “Sự nghiệp giáo dục là của Nhà nước và
của toàn dân”. Nhà nước chịu trách nhiệm về chương trình, sách giáo khoa,
về đội ngũ giáo viên; về ngân sách cho hoạt động bộ máy, trang thiết bị phục
vụ cho dạy và học. Hộ trợ một phần ngân sách trong xây dựng cơ sở vật chất
trường sở. Chính quyền và nhân dân địa phương chịu trách nhiệm về huy
động và duy trì số lượng học sinh, chịu trách nhiệm về cấp đất đai, xây
dựng trường sở cho con em học. Chính sách Nhà nước và nhân dân cùng làm
là nhằm để huy động nội lực nhân dân cùng tham gia, đồng thời cũng nhằm
gắn trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng.
Để thực hiện tốt các nội dung trên cần tuyên truyền sâu rộng trong tập
thể cán bộ, cơng nhân viên, học sinh nhà trường; chính quyền và đoàn thể
các cấp; phụ huynh học sinh và tồn thể xã hội về mục đích, ý nghĩa, các

mục tiêu, giải pháp, lộ trình và các yêu cầu cần đạt. Làm cho mọi người hiểu


về giáo dục, cùng tham gia làm giáo dục và được hưởng lợi từ giáo dục
mang lại. Từ đó họ cùng tham gia, ủng hộ tích cực thực hiện thì đề án mới
có hiệu quả thiết thực.

PHẦN III: KÕt luËn
Trong công cuộc đổi mới hiện nay của Đảng ta, xã hội hóa về giáo
dục có ý nghĩa quan trọng, vừa là mục đích vừa là động lực trong cơng cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Thực trạng xã hội nước ta hiện nay có những nơi,
cơng tác xã hội hóa chưa được thực sự phát triển. Tính trơng chờ, ỷ lại cịn
rơi rớt nặng nề. Ngun nhân cơ bản của hiện trạng đó là sự nhận thức về
cơng tác xã hội hóa của cán bộ, nhân dân chưa được đầy đủ. Nhà trường là
một đơn vị trong cấu trúc xã hội, vì vậy khơng thể tách rời công cuộc đổi
mới của Đảng. Nhà trường phải là nơi đi đầu trong việc thực hiện công tác
xã hội hố. Hơn bao giờ hết, vấn đề xã hội hóa giáo dục được đặt ra vừa
mang tầm vĩ mô, vừa là tính cấp bách trong các nhà trường hiện nay. Trở
thành nhu cầu đòi hỏi phải giải quyết để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đáp ứng yêu cầu của cơng cuộc đổi mới, góp phần đưa nước ta ngày càng
tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên con đường XHCN.
Từ cơ sở khoa học và thực trạng thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo
dục tại nhà trường , tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt cơng
tác khó khăn này. Các giải pháp của tôi nêu ra chủ yếu đề cập đến một số
biện pháp cấp thiết nhằm nâng cao nhận thức và đề ra cơ chế thực hiện, một
số kinh nghiệm thực hiện thành công trong nhà trường. Việc thực hiện
những biện pháp đó nhằm hạn chế những yếu kém, phát huy những thành
tựu đã đạt được qua mấy năm thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục tại
trường tiểu học Yên Phương.

Những biện pháp chúng tơi đề xuất trên cịn có nhiều hạn chế nhưng
chắc chắn sẽ làm cho việc tổ chức thực hiện trong các trường học sẽ đạt hiệu
quả cao hơn. Vì vậy, tơi mong muốn đề tài được phổ biến và áp dụng rộng
rãi trong ngành .
Tuy nhiên do điệu kiện thời gian, tư liệu và năng lực cịn nhiều hạn
chế, đề tài chắc chắn khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong
được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài hoàn
chỉnh hơn./.
Yên Phương, ngày 18 tháng 4năm 2013
Người viết sáng kiến kinh nghiệm


(Ký, ghi rõ họ tên)

Đặng Thị Bé

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Điều lệ trường Tiểu học ban hành theo QĐ số 51/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Xã hội hóa cơng tác giáo dục - Phạm Minh Hạc - NXB Giáo dục - Hà Nội,
1997;
- Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa VI, VII, VIII, IX, X;
- Cẩm nang dành cho Hiệu trưởng – Nhà XB Chính trị Quốc gia - 2004.



×