Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.57 KB, 14 trang )

Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn ở HS tiểu học

Trang 1


Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

1 - Đặt vần đề :
- Mơn tốn là mơn học có vị trí vơ cùng quan trọng ở các cấp học , bậc học , ngành học, là môn
học thể hiện sự tư duy , năng động, trí tuệ sáng tạo của con người .
- Trong dạy học toán ở phổ thơng nói chung, ở tiểu học nói riêng giải tốn có một vị trí vơ cùng
quan trọng .
+ Trước hết dạy học giải toán giúp học sinh luyện tập củng cố vận dụng các kiến thức và thao
tác thực hành đã học , rèn luyện kỹ năng tính toán , từng bước tập dợt vận dụng kiến thức và rèn
luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn .
+ Qua việc dạy - học giải tốn giáo viên có thể giúp học sinh từng bước phát triển tư duy , rèn
luyện phương pgháp và kỹ năng suy luận .
+ Qua giải tốn học sinh rèn luyện được đức tính và phong cánh làm việc của người lao động
như : ý chí khắc phục khó khăn , thói quen xét đốn , tính cẩn thận , chu đáo, cụ thể là làm việc có
kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối cùng , hình thành rèn luyện khả năng suy nghĩ độc lập , linh
hoạt . Xây dựng lòng ham thích , tìm tịi sáng tạo ở mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp .
- Xét riêng về góc độ giải tốn có văn ở tiểu học q trình giải tốn theo 4 bước.
Bước 1 : tìm hiểu kỹ đầu bài
Bước 2 : lập kế hoạch giải toán.
Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải
Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải .
- Trong 4 bước của q trình giải tốn có văn thì bước 1 " Tìm hiểu kỹ đầu bài " Có vị trí vơ


cùng quan trọng , có thể ví như "chiếc chìa khố " để mở ra kho tàng tri thức , bởi lẽ có làm tốt
được bước này thì các bước sau mới đi đúng hướng và đạt kết quả cao.

Trang 2


Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

- Mặt khác vai trò của bước 1 trong giải tốn cịn có một ý nghĩa khác : Rèn luyện cho học sinh
năng lực tìm hiểu vấn đề , năng lực phát hiện giải quyết vấn đề .

2 - Cơ sở lí luận :
Qua những năm giảng dạy thực tế, qua trao đổi với đồng nghiệp bản thân rút ra được một số kinh
nghiệm để tăng cường sự hứng thú trong học tập cho HS, giúp các em chủ động tham gia tích cực
các hoạt động học tập:
a/ Thực hiện việc đổi mới trong phương pháp giảng dạy: Giáo viên phải chủ động thực hiện đổi
mới cách giảng dạy, cách học của học sinh, đổi mới cách đánh giá học sinh theo tinh thần chỉ đạo
của Bộ Giáo dục - Đào tạo từ đó sẽ có tác dụng tốt trong việc đưa học sinh từ vai trũ thụ động
sang vai trũ chủ động trong việc tiếp thu kiến thức bài giảng.
b/ Trong mỗi tiết học giáo viên cần quan tâm đến từng đối tượng HS tùy theo trỡnh độ HS, giáo
viên sẽ giao những nhiệm vụ học tập vừa với sức học, tránh những yêu cầu quá dễ hoặc quá khó
cho HS.
c/ Dạy học theo nhúm, trỡnh độ: Một phương pháp giúp cho tất cả các HS cùng tiến bộ:
Trong giảng dạy, người giáo viên luôn chú ý, quan tõm đến cách giải của từng học sinh để đưa ra
các phương pháp giải tóan có lời văn phù hợp từng trỡnh độ các em.
Nên tơi đó đưa ra sáng kiến kinh nghiệm: “ Hướng dẫn học sinh giải tóan có lời văn ở HS tiểu
học” cho mọi người cùng đóng góp.

3 - Cơ sở thực tiễn:


Trang 3


Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

- Qua quan sát q trình giải tốn của học sinh tiểu học ta thấy học sinh có thể sử dụng nhiều thủ
thuật dựa trên việc tái hiện các mẫu đã biết hoặc trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã học . Tuy
nhiên do sự chú ý chưa bền vững khả năng tập trung tư tưởng vào mục đích cuối cùng của bài
tốn cịn hạn chế nên khi giải tốn học sinh ít có khả năng ý thức được các thao tác kế tiếp nhau
trong quá trình suy luận .
- Trong q trình giải tốn có văn cũng như vậy nhất là khi thực hiện bước 1 " tìm hiểu kỹ đầu
bài " nhiều học sinh cịn gặp khó khăn và thường mắc 1 số sai lầm như: bị nhầm lẫn, ngộ nhận bởi
các từ "cảm ứng" các từ này thường gợi ra các phép tính cụ thể hoặc bị lôi cuốn vào các dữ kiện ,
điều kiện thừa hoặc yếu tố khơng tường minh.
- Học sinh khó phân biệt được dữ kiện và điều kiện , không xác định được nội dung yêu cầu của
bài đó nên học sinh gặp khó khăn trong giải tốn .
- Chính vì nhận thức được vai trị quan trọng của giải tốn có văn và đặc biệt là bước 1 " tìm hiểu
kỹ đầu bài". Trong những năm qua khi trực tiếp giảng dạy các khối lớp tôi đã thực hiện tốt vấn đề
này và đạt đượckết quả khả quan. Trong kinh nghiệm này tơi trình bày một số khó khăn mà học
sinh tiểu học thường gặp khi giải tốn có văn đặc biệt là những khó khăn gặp phải khi thực hiện
bước 1" tìm hiểu kỹ đầu bài " và đưa ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn đó.

4 - Nội dung nghiên cứu:
I- Những vấn đề chung
Muốn giảng dạy tốt tốn có văn ở tiểu học đặc biệt là thực hiện bước một" tìm hiểu kỹ đầu
bài"thì người giáo viên phải nắm được vai trị của bước 1 và những công việc mà trong bước
1phải thực hiện.


Trang 4


Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

1) Vai trị của bước 1" tìm hiểu kỹ đầu bài"trong giải tốn có văn.
- Bước 1 là bước" tìm hiểu kỹ đầu bài" có vị trí vơ cùng quan trọng, trong bước này học sinh
phải đọc kỹ đầu bài xác định được yếu tố cơ bản của bài toán( dữ kiện, điều kiện và ẩn số) phải
tóm tắt được bài toán.
- Thực tế cho thấy học sinh tiểu học gặp nhiều khó khăn khi phân biệt các yếu tố cơ bản của bài
tốn, khó nhận thức được tính chất của cái đã cho, dễ nhầm cái cần tìm với cái đã cho. Nhất là
khơng nhận thức được vai trị của câu hỏi trong bài tốn, khó nhận rõ quan hệ lơgíc giữa dự kiện
và ẩn số.
- Nội dung bài tốn ở tiểu học thường nêu ra những tình huống quen thuộc gần gũi với học sinh,
trong đó các dự kiện thường là các đại lượng. khi các em tìm hiểu đầu bài tốn thì các em thường
bị phân tán vào nội dung cụ thể của đại lượng hơn là vào các yếu tố cần thiết cho việc diễn tả điều
kiện của bài theo yêu cầu của câu hỏi.
- Trong các bài toán của tiểu học, các dự kiện thường là khơng thừa hoặc khơng thiếu. Vì vậy
học sinh tiểu học thường quan niệm bài tốn bao giờ cũng có đáp số, vấn đề là tìm cách nào đó để
có đáp số. Nhưng khi mà đề tốn ra ngồi cách đó thì học sinh rất lúng túng kể cả học sinh giỏi.
- Nhiều bài toán ở tiểu học chứa các từ gọi là" chìa khố" hay từ"cảm ứng mà nội dung của nó
thường gợi ra những phép tính cụ thể: Chẳng hạn" thêm" gợi các phép tính cộng' bớt"gợi phép
tính trừ..nhiều trường hợp do học sinh không đọc kỹ đầu bài mà các em bị ám ảnh bởi tác dụng
"cảm ứng"đó và chọn sai phép tính.
- Học sinh tiểu học thường xử lý các điều kiện và dữ kiện theo trình tự đưa ra trong đầu bài tốn
hoặc theo tiến trình diễn biến của sự việc. Nếu đảo ngược các các sự việc hay trình bày các dữ
kiện khác với thứ tự thì nhiều học sinh cịn gặp khó khăn.

Trang 5



Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

- Nhiều bài tốn có dữ kiện đưa ra khơng tường minh cũng là một vấn đề khó đối với học sinh
tiểu học.
Tóm lại : Bước 1 trong giải tốn có văn có vị trí vơ cùng quan trọng , bởi vì chỉ khi xác định
được nội dung , yêu cầu của đầu bài thì học sinh mới dễ dàng tìm ra cách giải . Như vậy có thực
hiện được tốt được bước 1 thì các bước sau mới đi đúng hướng và đạt kết quả cao.
2 . Những công việc của bước 1.
- Việc 1. đọc kỹ đầu bài : trước hết muốn hiểu đầu bài học sinh cần hiểu rõ cách diễn đạt bằng
lời văn của bài toán . Nắm được ý nghĩa và nội dung của đầu bài . Giáo viên có thể yêu cầu học
sinh nhắc lại nội dung của bài tốn ( khơng cần thuộc lòng )
- Việc 2 : Xác định yếu tố cơ bản của bài toán
+ Dữ kiện : là cái đã cho , đã biết trong đầu bài , thường được biểu diễn bằng danh số .
+ ẩn số : là cái chưa biết cần tìm ( là các câu hỏi của bài toán )
+ Điều kiện : Là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số .
- Việc 3 : Tóm tắt đề tốn .
tóm tắt bài tốn phải đạt các yêu cầu sau :
+ Ngắn gọn cô đọng
+ Thể hiện được mối quan hệ logic giữa dữ kiện , ẩn số và điều kiện .
+ Gợi ý được cách giải
Ví dụ : Một hình thang có độ dài 2 đáy lần lượt là 110 mét và 90,2 mét. Chiều cao bằng
trung bình cộng 2 đáy. Tính diện tích thửa ruộng đó ( Bài 3 trang 94 SGK tốn 5 )
Dữ kiện :Hai đáy là : 110 mét và 90,2 mét
ẩn số

: Tính diện tích thửa ruộng.


Trang 6


Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

Điều kiện : Chiều cao bằng trung bình cộng 2 đáy.
II/ Những khó khăn thường gặp của học sinh tiểu học khi thực hiện bước 1 và những giải
pháp khắc phục khó khăn .
1. Khó khăn thứ nhất là : Bài tốn có chứa các từ " Cảm ứng " hay từ " chìa khố " Thì học sinh
thường lầm lẫn ,ngộ nhận bởi vì các từ này thường gợi ra phép tính cụ thể như :" Gấp lên " hoặc "
giảm đi " bao nhiêu lần gợi ra phép tính nhân hoặc chia tương ứng …Do khơng đọc kỹ đầu bài
nên một số học sinh đã lầm lẫn ,ngộ nhận khi gặp phải các từ cảm ứng đó dẫn đến việc chọn sai
phép tính và kết quả sai
Ví dụ :
Bao thứ nhất đựng 10 kg gạo như vậy đựng gấp đôi bao thứ hai . Hỏi bao thứ hai đựng bao
nhiêu kg gạo ?
Dữ kiện : Bao thứ nhất đựng 10 kg
Điều kiện : Bao thứ nhất đựng gấp đơi bao thứ hai
ẩn số :Tính số kg gạo bao thứ hai .
Do đầu bài có chức từ " Cảm ứng ' " gấp đơi " nó gợi cho học sinh làm phép tính nhân . Do nhầm
lẫn ,ngộ nhận bởi từ " cảm ứng " đó nên một số học sinh xác định sai và giải sai bài toán . Thực
chất từ " gấp đôi " này phải làm phép chia .
- Biện pháp khắc phục khó khăn trên .
+ Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài ,diễn tả đầu bài theo ý kiến của mình .
+ Cần hướng dẫn học sinh xử lý và phát hiện các dữ kện và điều kiện của bài toán .thấy được
mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm .
+ Nhận thức một cách đúng đắn các từ "cảm ứng" đó.

Trang 7



Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

+ Lật đi lật lại vấn đề cho học sinh hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm ( bao nào
nhiều hơn ? bao nào ít hơn ? …) ,từ đó gợi được cách giải cho học sinh .
2. Khó khăn thứ hai ;
Khi đầu bài có chứa các yếu tố khơng tường minh thì học sinh thường không phát hiện ra yếu tố
không tuờng minh đó .Do vậy việc xác định nội dung yêu cầu của đầu bài khơng chính xác ,khơng
đủ dẫn đến giải sai .
Ví dụ :Cả hai hộp có 12,8 kg chè . Hếu chuyển hộp thứ nhất sang hộp thứ hai 0,4 kh chè thì số kg
chè đựng trong mỗi hộp sẽ bằng nhau . hỏi trong mỗi hộp lúc đầu có bao nhiêu kg chè .
Dữ kiện : Hai hộp có 12,8 kg chè
Điều kiện : Chuyển 0,4 kg từ hộp 1 sang hộp 2 thì hai hộp có số kg chè bằng nhau
ẩn số : Tìm số chè ở mỗi hộp lúc đầu
ở bài này phần lớn học sinh không đọc kỹ đầu bài xác định sai điều kiện của đầu bài . Yếu
tố không tường minh ở đây là khi chuyển 0,4 kg chè từ hộp 1 sang hộp 2 thì hai hộp có số kg chè
bằng nhau . Phần đông học sinh xác định đúng dạng cơ bản của bài tốn là loại tốn tìm hai số khi
biết tổng và hiệu . Nhưng xác định sai hiệu , đa số học sinh xác định 0,4 kg là hiệu . Nhưng ở bài
này hiệu là 0,8 chứ không phải là 0,4 kg . do đó học sinh giải sai bài tốn .
- Biện pháp khắc phục khó khăn
+ yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài , nêu lại đầu bài theo ý hiểu của mình .
+ Phân biệt được dữ kiện và điều kiện của đầu bài
+ Hướng dẫn học sinh phát hiện ra yếu tố không tường minh trong đầu bài .
3/ Khó khăn thứ ba
Khi trong đầu bài có chứa các dữ kiện thừa thì học sinh không biết cách loại bỏ mà thường

Trang 8



Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

bị lơi cuốn vào các diều kiện thừa đó . Do đó dẫn đến việc tìm hiểu đầu bài gặp nhiều khó khăn .
Ví dụ : Tâm cho Đào 5 cái kẹo . Đào cho Mai 3 cái , như vậy mỗi người có 9 cái kẹo . Trước khi
cho cả ba người có bao nhiêu cái kẹo
Điều kiện : Ba bạn Tâm , Đào , Mai mỗi ban có 9 cái
Dữ kiện : Tâm cho Đào 5 cái ,Đào cho Mai 3 cái
ẩn số : Cả ba bạn trước khi cho có mấy cái kẹo
Bài này học sinh khơng phát hiện ra điều kiện cơ bản của bài toán là sau khi chop mỗi bạn có 9
cái . Do đầu bài có chứa cái dữ kiện thừa . Học sinh quan niệm bài tốn bao giờ cũng có đầy đủ
dữ kiên và điều kiện không thừa ,không thiếu lên nhiều học sinh lúng túng và giải sai bài toán . ở
bài này chỉ cần quan tâm tới điều kiện " Cả ba bạn mỗi người có 9 cái kẹo " Vậy trước khi cho cả
ba người có số kẹo: 9 x 3 = 27 cái
- Biên pháp : Khắc phục khó khăn .
+ Yêu cầu học sinh cần đọc kĩ đầu bài
+ Xác định được nội dung ,yêu cầu của đầu bài với những cái đã cho và những cái cần tìm .
+ Biết cách loại bỏ các dữ kiện thừa không cần thiết nếu học sinh không biết thì giáo viên phải
gợi ý bằng câu hỏi .
+ cần hướng dẫn học sinh tập chung vào cái cần tìm tránh phân tán vào các dự kiên thừa
+ Hướng dẫn học sinh cách sàng lọc và tóm tắt đề tốn một cách cô đọng và gợi được cách giải
cho học sinh .
4. Khó khăn thứ tư :
Bài tốn mà đưa ra các đơn vị đo khơng thống nhất thì nhiều học sinh cịn cảm thấy lúng túng
khó khăn trong việc xác định các yếu tố cơ bản của bài toán .

Trang 9



Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

Ví dụ : Tùng và Tồn chạy thi trên cùng một đoạn đường . Toàn chạy hết 11 phút . Tùng chạy hết
giờ 1/10 giờ . Hỏi ai chạy nhanh hơn.
Cái khó của bài này là sự khác nhau giữa giờ và phút làm cho nhiều học sinh lúng túng khi tìm
hiểu bài . Bởi vì muốn hiểu kỹ đầu bài học sinh phải biết chuyển đổi các đơn vị đo khác nhau về
cùng một đơn vị đo thống nhất : Chẳng hạn chuyển giờ về phút.
- Biện pháp khắc phục khó khăn:
+ Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài ; xác định được các yếu tố cơ bản của bài toán
+ Hướng dẫn học sinh thấy được sự khác nhau giữa các đơn vị đo , phân biệt và hiểu được sự
khác nhau đó, tránh nhầm lẫn, ngộ nhận giữa các đơn vị đo.
+ Hướng dẫn học sinh chuyển đổi các đơn vị đo khác nhau về cùng một đơn vị đo thống nhất và
phù hợp.Trong trường hợp học sinh quên cách chuyển đổi giáo viên có thể hướng dẫn lại lý
thuyết.
+ Hướng dẫn học sinh cách tóm tắt bài toán và định hướng cách giải cho bài tốn.
5) Khó khăn thứ năm.
Học sinh hay bị ngộ nhận giữa số lần và số đơn vị. Do học sinh không đọc kỹ đầu bài nên không
xác định được yếu tố cơ bản của bài tốn. Do đó việc hiểu bài cịn gặp nhiêu khó khăn.
Ví dụ: Một thửa ruộng hình chữ nhật chiều dài là 25 m. Chiều rộng bằng 0,6 lần chiều dài. Bác
Hạnh trồng lúa trên thửa ruông này đạt năng xuất cứ 100 m2 thu được 36 kg lúa.
Hỏi bác Hạnh thu được bao nhiêu kg lúa trên thửa ruộng này( bài 4 trang 212 SGK toán 5).
ở bài này học sinh lầm lẫn giữa 0,6 lần với 0,6 đơn vị nên dẫn đến khi tìm chiều rộng nhiều học
sinh làm phép trừ chứ không làm phép nhân. Do đó kết quả bài tốn sẽ sai.
- Biện pháp khắc phục khó khăn.

Trang 10


Phan Thơ Đào

Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

+ Cần yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài.
+ Phân biệt được điều kiện và dữ kiện của bài toán xác định được mối liên quan giữa cái đã cho
và cái cần tìm.
+ Làm cho học sinh thấy được sự khác nhau giữa số lần và số đo đơn vị qua các câu hỏi gợi mở
để học sinh thấy được điều đó,từ đó các em xác em định đúng yếu tố cơ bản của bài toán.
+ Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề tốn từ đó các em hiểu rõ hơn các dữ kiện và điều kiện của bài
và từ đó định hướng được cách giải cho bài tốn.
6) Khó khăn thứ sáu.
Đối với loại tốn lơgic thì thường học sinh chưa biết cách phân biệt các dữ kiện và điều kiện của
bài toán. Chưa xác định được mối liên quan giữa cái đã cho và cái cần tìm. Một số học sinh cịn
gặp nhiều khó khăn khi tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng, thậm chí khi gặp bài tốn dài thì
học sinh cịn ngại làm.
Do vậy việc xác định nội dung yêu cầu của đề bài tốn cịn gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ: Tuổi của Tùng 1/9 bằng tuổi của ông và bằng 1/5 tuổi của bố. Ông hơn bố 32 tuổi. Hỏi
Tùng bao nhiêu tuổi.
ở bài này thường học sinh không hiểu được mối quan hệ lôgic giữa các dữ kiện đã cho các dữ
kiện có quan hệ chặt chẽ với nhau." Tuổi tùng bằng 1/9 tuổi ông bằng 1/5 tuổi bố" học sinh phải
biết tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Biện pháp khăc phục khó khăn.
+ Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài.
+ Phát hiện và phân biệt được các dữ kiện và điều kiện của bài toán thấy được mối quan hệ logic
giữa dữ kiện và điều kiện của bài toán.

Trang 11


Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn


+ Hướng dẫn học sinh cách biểu diễn nội dung yêu cầu của bài theo sơ đồ hình vẽ. Thể hiện mối
quan hệ lơgíc giữa cái đã cho và cái cần tìm và gợi được cách giải cho học sinh.
7) Khó khăn thứ bảy.
Khi gặp các bài tốn đố vui thì học sinh thường khơng phát hiện ra điều kiện cơ bản của bài tốn,
học sinh thường gắn ln phép tính vào các dữ kiện đó. Do đó kết quả của bài tốn thường bị sai.
Ví dụ: Có hai bạn đang đánh cờ với nhau mỗi bạn chơi 5 ván cờ hỏi cả hai bạn chơi tất cả mấy
ván cờ.
Bài này nhiều học sinh không xác định được điều kiện cơ bản của bài tốn và thường khơng đọc
kỹ đầu bài và làm ngay, gắn ln phép tính nhân: 5 x 2 = 10( ván). Như vậy kết quả của bài toán
sẽ sai mà nguyên nhân chủ yếu mà học sinh chưa biết phát hiện yếu tố cơ bản, chưa biết lật đi lật
lại các dữ kiện của bài toán đó là: mỗi ván cờ phải có hai người chơi.
- Biện pháp khắc phục khó khăn.
+ Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài.
+ Phân biệt được điều kiện và dữ kiện của bài toán. Xác định mối quan hệ giưa cái cần tìm và cái
đã cho.
+ Phải phát hiện ra điều kiện cơ bản của bài tốn có liên quan trực tiếp đến câu hỏi của bài.
+ Gợi cho học sinh óc suy nghĩ, tư duy sáng tạo nhanh nhậy và khả năng vận dụng thực tế thể
hiện trí thơng minh của học sinh trong khi tìm hiểu đề tốn.
+ Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề tốn một cách chính xác, ngắn gọn được cách giải của bài toán.

5 - Kết quả nghiên cứu:
Qua thực tế áp dụng vào giảng dạy trong nhiều năm tôi nhận thấy khi giáo viên phát hiện được

Trang 12


Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn


những khó khăn mà học sinh thường gặp khi giải tốn có văn và đưa ra cánh khắc phục như trên
thì chất lượng giải tốn có văn được nâng nên rõ rệt. Đặc biệt là học sinh tự tin hơn khi giải tốn
có văn . Tơi đã tiến hành làm một số trắc nghiệm để đối chứng kết quả giữa việc sử dụng kinh
nghiệm này và dạy thông thường. Kết quả cụ thể như sau:
Tôi cũng tiến hành khảo sát 10 học sinh theo 2 đề.
+) Đề 1: Thực hiện phép tính tính giá trị của biểu thức, tìm x
+ Đề 2: Các bài tốn có văn.
* Khảo sát đầu năm:
Tổng số học sinh là 10
Đề

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

SL

%

SL

%

SL

%

Đề 1


5

50%

3

30%

2

20%

Đề 2

2

20%

3

30%

5

50%

* Khảo sát cuối kỳ:
Tổng số học sinh là 10
Đề


Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

SL

%

SL

%

SL

%

Đề 1

6

60%

3

30%

1


10%

Đề 2

5

50%

4

40%

1

10%

6 - Kết luận:

Trang 13


Phan Thơ Đào
Hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn

Trên đây, tơi đã tìm hiểu những khó khăn của học sinh tiểu học thuờng mắc trong khi thực hiện
bước một của giải tốn có văn và đề ra một ssố biên pháp để khắc phục khó khăn đó. Đó là một
vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng và cấp bách đối với học sinh tiểu học Bởi lẽ có thể thực hiện tốt
bước một thì các bước sau của q trình giải tốn mới đi đúng hướng và đạt kết quả cao, mặt khác
đây cũng là một vấn đề đặt ra cho giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bài toán co văn làm sao giúp

cho học sinh đạt kết quả tốt trong việc giải tốn.
Đó là những ý kiến của riêng tôi đã đúc kết được qua thực tế giảng dạy những năm qua. Những ý
kiến đó có thể cịn thiếu, cách giải quyết cịn hạn chế mong thầy cơ tham khảo góp ý để việc giải
tốn có văn đạt kết quả cao hơn.

7 - Tài liệu tham khảo:
-Sách giải tốn có lời văn.
-Kinh nghiệm những giáo viên đi trước.
-Các tài liệu trên mạng, …
An Bình, ngày 16 tháng 03 năm 2012
Người viết

Trang 14



×