SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
PHẦN MỘT
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục là nâng cao chất lượng giảng dạy đối
với học sinh Trung học cơ sở, môn Sinh học là môn học rất mới mẻ, việc
trang bị kiến thức có đào sâu suy nghĩ rèn luyện năng lực tư duy, phát huy
trí lực học sinh là một điều vô cùng quan trọng, nó là cơ sở vững chắc để
các em học tập Sinh học được tốt hơn.
Trong quá trình giải toán di truyền không có phương pháp nào là tối
ưu. Do đó người dạy phải thường xuyên trang bị thêm cho các em một số
kiến thức mở rộng trên nền kiến thức cơ bản đã học, biết vận dụng chúng
thành thạo trong việc giải toán di truyền.
Trong chương trình Sinh học Trung học cơ sở kiến thức phần di
truyền rất trừu tượng nên cần được đặc biệt quan tâm, vì nó được sử dụng
rất nhiều trong chương trình học cao hơn. Xuất phát từ cơ sở lý luận và
thực tiễn, bằng kinh nghiệm thức tế trong quá trình giảng dạy để giúp các
em giải thành thạo các bài toán di truyền tôi có một kinh nghiệm nhỏ:
"Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng". Nhằm giúp
các em nắm vững các phương pháp giải bài toán di truyền. Qua đó phát
huy trí lực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
PHẦN HAI
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
1
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHOA HỌC.
Trong những năm học trước giáo viên giảng dạy thường đơn thuần
theo kiến thức sách giáo khoa, không khắc sâu mở rộng để học sinh giải
thành thạo một số dạng toán. Trong quá trình giải toán di truyền các
phương pháp rất đa dạng và phong phú. Song tuỳ từng dạng bài mà ta áp
dụng phương pháp khác nhau. Vì vậy tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán
di truyền theo từng dạng.
2. NỘI DUNG CỤ THỂ.
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
Phương pháp giải bài toán di truyền gồm 3 bước:
* Bước 1: Nhận thức bài toán:
- Đọc kỹ đầu bài để hiểu dữ kiện bài toán.
- Tìm ra mối quan hệ giữa các dữ kiện với yêu cầu bài toán.
- Phải xác định rõ kiến thức có liên quan giữa cái đã biết và
cái chưa
biết.
* Bước 2: Lập kế hoạch giải bài toán.
- Cần xác định từng khâu, từng phần cần phải làm gì.
- Muốn lập kế hoạch giải bài toán cần phải bám sát các dữ
kiện mà
bài toán đã cho với yêu cầu bài toán.
* Bước 3: Kiểm tra kết quả:
- Sau khi đã tìm được kết quả cần kiểm tra lại.
- Bước kiểm tra cần đánh giá kết quả đúng hay sai.
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
2
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
Lưu ý: ở một số loại bài toán không nhất thiết phải kiểm tra kết quả.
B. CÁC DẠNG BÀI TOÁN VÀ CÁC BÀI TẬP ÁP DỤNG.
Loại toán xác định cấu trúc của vật chất di truyền về ADN:
* Dạng 1: Viết trình tự các Nuclêôtit trên từng mạch đơn ADN.
Bài tập 1: Một đoạn phân tử ADN có trình tự các Nuclêôtit trên mạch
đơn thứ nhất là:
- A - G - G - T - X - G - A - T -
a. Viết trình tự các Nuclêôtit trên mạch đơn thứ 2 của đoạn ADN.
b. Xác định trình tự các Nuclêôtit trên mạch đơn thứ 2 dựa trên
nguyên tắc nào ?.
Giải:
a. Viết trình tự các Nuclêôtit trên mạch 2.
- A - G - G - T - X - G - A - T -
- T - X - X - A - G - X - T - A -
b. Dựa vào nguyên tắc bổ sung gữa các Nuclêôtit đối diện nhau trên 2
mạch đơn: A - T, G - X.
Dạng 2: Tìm số lượng và thành phần các loại Nuclêôtit trong phân tử
ADN.
Bài tập 2: Một phân tử ADN có tỷ lệ % Nuclêôtit loại T = 20% tổng
số Nuclêôtit của ADN.
a. Tính tỷ lệ % của mỗi loại Nuclêôtit còn lại.
b. Nếu số lượng Nuclêôtit loại X bằng 300.000 thì hãy tính số lượng
mỗi loại Nuclêôtit còn lại.
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
3
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
Giải:
a. Tỷ lệ % mỗi loại Nuclêôtit còn lại:
Theo nguyên tắc bổ sung ta có:
% A = % T = 20% N
100% - 2. 20%
% G = % X = = 30% N
2
b. Số lượng Nuclêôtit mỗi loại.
Ta có: X = 300.000 = 30% tổng số Nuclêôtit của ADN (N)
⇒ tổng số Nuclêôtit của ADN là:
300.000 x 100
N = = 1.000.000 N
30
Vậy số Nuclêôtit mỗi loại của ADN là:
A = T = 20% x 1.000.000 = 200.000.
G = X = 300.000
Dạng 3: Tìm tổng số Nuclêôtit chiều dài và khối lượng của phân tử
ADN.
Bài tập 3:
Một đoạn ADN có A = 240 = 10% tổng số Nuclêôtit của đoạn ADN.
a. Tìm tổng số Nuclêôtit của đoạn ADN.
b. Tính chiều dài của đoạn ADN.
c. Đoạn ADN trên có khối lượng phân tử bằng bao nhiêu ?.
Giải:
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
4
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
a. Tổng số Nuclêôtit của đoạn ADN:
Ta có: A = 240 = 10% N
⇒ tổng số Nuclêôtit của ADN là:
240 x 10
N = = 2.400 N
10
b. Chiều dài của đoạn ADN: (l
ADN
)
Ta có: N
l
ADN
= x 3,4 A
0
2
2.400
= x 3,4 A
0
= 4.080 A
0
.
2
c. Khối lượng phân tử của đoạn ADN (M
ADN
).
Ta có M
ADN
= N x 300 đv C
= 2.400 x 300 đv C
= 720.000 đv C
Dạng 4: Tìm số lần gen tự nhân đôi, số gen con được tạo ra và số
Nuclêôtit môi trường cung cấp.
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
5
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
Bài tập 4: Một đoạn ADN có T = 800, X = 700. Khi đoạn ADN đó
tự nhân đôi 3 lần thì hãy xác định:
a. Số đoạn ADN con được tạo ra.
b. Số Nuclêôtit mỗi loại môi trường đã cung cấp cho quá trình nhân
đôi của đoạn ADN đã cho.
Giải:
a. Số đoạn ADN con được tạo ra:
Theo giả thuyết đoạn ADN đã cho tự nhân đôi 3 lần.
Ta có: số đoạn ADN con được tạo ra là:
2
n
= 2
3
= 8
b. Số Nuclêôtit mõi loại môi trường cung cấp:
- Số Nuclêôtit mỗi loại của đoạn ADN ban đầu:
A = T = 800
G = X = 700
- Số Nuclêôtit mỗi loại môi trường phải cung cấp cho đoạn
ADN ban
đầu tự nhân đôi 3 lần là:
A
mt
= T
mt
= A
ADN
(2
n
- 1 ) = 800 (2
3
- 1) = 5.600
G
mt
= X
mt
= G
ADN
(2
n
- 1 ) = 700 (2
3
- 1) = 4.900
3. BÀI HỌC RÚT RA TỪ THỰC TẾ.
Để giúp học sinh có năng lực, có tri thức giáo viên cần trang bị
cho học sinh kiến thức cơ bản một cách vững vàng. Trong sáng kiến này
cần trang bị cho học sinh nắm vững phương pháp giải toán di truyền trong
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
6
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
chương trình sách giáo khoa, đồng thời nắm vững các phương pháp mở
rộng.
4. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Từ sự lúng túng của học sinh khi giải toán di truyền. Sau khi áp dụng
chuyên đề này học sinh đã giải thành thạo bài toán di truyền các em tự tin
hơn trong học tập và say sưa với môn Sinh học nhiều hơn. Qua đó đã phát
triển tính tìm tòi sáng tạo, sự tư duy lô gíc trong quá trình làm bài tập.
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
7
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
Kết quả: Số học sinh khá, giỏi tăng từ 40 % lên 50%. Số học sinh yếu,
kém giảm từ 15% xuống 5%. Số học sinh trung bình đạt 45%
PHẦN BA
KẾT LUẬN
Việc nâng cao chất lượng giảng dạy là một yêu cầu cấp thiết ở các
trường phổ thông. Đặc biệt trong giảng dạy môn Sinh học ở trường THCS.
Trang bị cho các em những kiến thức cơ bản đào sâu và rèn luyện năng
lực tư duy sáng tạo cho các em là rất cần thiết. Qua thức tế giảng dạy khi
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
8
SKKN: Hướng dẫn học sinh giải toán di truyền theo từng dạng trong
chương trình sinh học THCS
giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng tốt phương pháp này thì các em sẽ
học tốt hơn. Kết quả cho thấy các em giải bài tập di truyền sáng tạo và tự
tin hơn. Từ đó chất lượng tăng lên rõ rệt. Do trình độ có hạn người thực
hiện chuyên đề chỉ đề cập đến một phạm vi hẹp, chắc chắn còn nhiều thiếu
sót. Mong các đồng chí, đồng nghiệp góp ý trao đổi để cùng nâng cao chất
lượng giảng dạy.
Tuân Đạo, ngày 27 tháng 3 năm 2006
Người thực hiện
Bùi Thị Hào
–––––––– Trường THCS Tuân Đạo –––––––––
9