Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.29 KB, 24 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ -KỸ THUẬT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ -KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN
THÁI NGUYÊN
KHOA KỸ THUẬT NÔNG LÂM
KHOA KỸ THUẬT NÔNG LÂM
MÔN: KÝ SINH TRÙNG THÚ Y
Chuyên đề:
“BỆNH SÁN DÂY MONIEZIA Ở GIA SÚC NHAI LẠI”
Giáo viên hướng dẫn: ĐỖ THỊ VÂN GIANG
Sinh viên thực hiện: NHÓM V
Lớp: K4-CĐTYA
<i> </i>
04/28/21 2
• Bệnh sán dây <i>Moniezia </i>thường gặp ở súc vật
nhai lại, đặc biệt là súc vật nhai lại cịn non.
• Bệnh xảy ra chủ yếu do hai loài sán dây thuộc
lớp <i>Cestoda </i>ký sinh ở ruột non.
04/28/21 4
• Lớp sán dây <i>Cestoda </i>Rudolphi, 1808
- Phân lớp <i>Eucestoda </i>Southwell, 1930
- Bộ <i>Cyclophyllidea </i>Beneden in Braun, 190
- Phân bộ <i>Anoplocephalata </i>Skrjabin,
1933
04/28/21 6
- Loài <i>Moniezia expansa </i>(Rudolphi, 1810)
Blanchard, 1891
• Sán dây <i>Moniezia </i>có hình dải băng màu trắng.
Cơ thể dài, dẹp chia thành ba phần:
-Đầu (phần đầu có các giác bám).
-Cổ (là những đất sán nối tiếp sau đầu, có
khả năng sinh các đốt thân, cơ quan sinh sản ở
các đất cổ hình thành rõ).
• Sán dây <i>Moniezia </i>được bao bọc bằng lớp da
cơ gồm các lớp:
-Cuticun: bên ngồi có nhiều lỗ thốt nhỏ
- Màng bazan và lớp dưới cuticun. -
04/28/21 10
• Căn bệnh:Do sán dây Moniezia và M.
benedeni gây ra.
• Ký chủ: Dê, cừu, trâu, bị.
• Ký chủ trung gian: Nhện đất họ
Oribatidae.
04/28/21 12
• `Đốt sán già rụng, theo phân dê, cừu, bị, trâu
ra ngồi (sán dây <i>Moniezia </i>thuộc họ
<i>Anoplocephalidae, </i>bộ <i>Cyclophyllidea </i>nên
không đẻ trứng).
• `Đốt sán phân huỷ ở ngoại cảnh. giải phóng
nhiều trứng sán. Trứng sán dây phát tán ở
trong đất, được các loài nhện đất họ Oribatidae
ăn phải. Vào đường tiêu hoá của nhện đất,
trứng nở thành ấu trùng 6 móc, rồi phát triển
thành ấu trùng có sức gây bệnh <i>(Cysticercoid) </i>
• Ký chủ cuối cùng là dê, cừu, bò.... ăn cỏ, cây
có lăn nhện đất.
• Vào đường tiêu hoá, nhện đất được tiêu hoá
nhờ enzym trong đường tiêu hoá gia súc nhai
lại, ấu trùng được giải phóng ra, bám vào niêm
mạc ruột non, thẩm thấu dinh dưỡng qua bề
04/28/21 14
• Sự phát sinh và phát triển của bệnh do
<i>Moniezia </i>gây ra phụ thuộc vào:
- Yếu tố thời tiết khí hậu và mùa vụ.
- Yếu tố tuổi vật chủ cuối cùng.
- Yếu tố lây truyền bệnh.
• Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996),
trong quá trình ký sinh, sán dây Moniezia gây
những tác hại cho súc vật nhai lại, biểu hiện ở
những tác động sau:
04/28/21 16
- Tác động cơ giới: đầu sán dây <i>Moniezia </i>
có 4 giác bám rất khoẻ. Sán dùng 4 giác bám
này bám chặt vào niêm mạc ruột, gây tổn
thương, xuất huyết ở niêm mạc ruột.
• <sub>- Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng của </sub>
vật chủ: sán dây <i>Moniezia </i>lấy dinh dưỡng là
• Súc vật ăn ít, khát nước, phân từ bình thường
chuyển sang nhão rồi lỏng, có lẫn máu và chất
nhầy, trong phân có lẫn những đốt sán.
• Một số trường hợp thân nhiệt tăng, hay nằm,
lười vận động. Con vật gầy yếu dần, lông xù
và mất độ bóng.
04/28/21 18
• Thấy rõ ở gia súc non, khơng thấy ở gia súc
trưởng thành.
• Ruột non viêm cataz, niêm mạc có thể có
những điểm xuất huyết, trong ruột non chứa
nhiều sán, có khi tắc ruột.
• Tìm đốt sán bằng phương pháp lắng cặn
Benedek.( gạn rửa sa lắng)
• Tìm trứng sán bằng phương pháp Fullebom.
• Phương pháp chẩn đoán bằng điều trị.
04/28/21 20
• <b>Điều trị bệnh</b>
Điều trị bệnh sán dây <i>Moniezia </i>có thể dùng
các thuốc sau:
- Niclosamid: 70 - 80 mg/kgTT. Cho uống
dưới dạng nhũ tương có hiệu quả cao.
- Niclosamid - Tetramisol B: 1 viên/ 75 -
80 kgTT. Cho uống.
• Sử dụng Oxfendazole, Vermitan, Niclosamid
- Tetramisol B tẩy sán dây <i>Moniezia </i>cho dê ở
tỉnh Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan
(2000) cho biết, Oxfendazole liều 5 mg/kgTT
(cho uống) có hiệu lực tẩy <i>Moniezia </i>thấp
(70%).
• Thuốc Vermitan 20%, liều 35 mg/kgTT (cho
uống) có hiệu lực tẩy <i>Moniezia </i>đạt 90% và an
toàn 100%.
04/28/21 22
• Phịng bệnh:
- Tẩy sán dây cho súc vật trước khi sán
thành thục bằng một trong các loại thuốc trên.
• - Giữ vệ sinh bãi chăn, thu gom phân súc
vật nhai lại để ủ diệt trứng sán dây; cải tạo đất,
trồng cấy những loại cỏ làm thức ăn cho gia
súc, cải tạo đồng cỏ tự nhiên....
1. Phạm Sỹ Lăng, Lê Văn Tạo, Bạch Đăng Phong
(2002), “<i>Bệnh phổ biến ở bị sữa”, </i>Nhà xuất bản
nơng nghiệp, Hà Nội, Tr. 191 - 197.
2. Phan Địch Lân, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn
Quang (2002), <i>Bệnh ký sinh trùng ở đàn dê Việt </i>
<i>Nam, </i>Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, Tr. 49 -
04/28/21 24
<i>4. </i>
<i>5. /><i>edt372/F-buski.html.</i>
<i>6. www.symic.com.tw/member/ova.htm</i>