Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh quảng bình PGD quảng trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.2 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN TRUNG HIẾU

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH - PGD QUẢNG TRẠCH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng – Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Nguyễn Minh Huy

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Phản biện 2: TS. Lê Cơng Tồn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:




Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng



Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vietinbank chi nhánh Quảng Bình – PGD Quảng Trạch mới
được thành lập từ tháng 04/2019. Mặc dù được mới được thành lập
nhưng PGD đã tích cực, nỗ lực xây dựng được các chính sách để
phát triển cho vay cá nhân kinh doanh trên địa bàn. Theo đó, hoạt
động cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh đã đạt được những
thành công nhất định như: Về quy mô cho vay cá nhân kinh doanh,
số lượng khách hàng, dư nợ cho vay và doanh số cho vay cá nhân
kinh doanh gia tăng mạnh mẽ kể từ khi thành lập đến nay. Mới có
hơn một năm thành lập PGD nhưng dư nợ cho vay cũng như số
lượng khách hàng đã gia tăng rất nhanh gấp từ 2 – 3 lần so với 1 năm
trước. Về kết quả tài chính cho thấy, lợi nhuận từ hoạt động cho vay
CNKD tại Vietinbank PGD Quảng Trạch ngày càng gia tăng cả về
mặt giá trị và tỷ trọng Vietinbank PGD Quảng Trạch đang dần chiếm
lĩnh thị phần cho vay cá nhân kinh doanh so với các NHTM khác có
lịch sử lâu đời trên địa bàn huyện như Agribank, BIDV. Bên cạnh
những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay cá nhân tại Vietinbank
PGD Quảng Trạch vẫn còn nhiều hạn chế như: Cơ cấu cho vay đang

tập trung quá nhiều vào một số loại sản phẩm cho vay, đặc biệt là hai
sàn phẩm cho vay siêu nhỏ và cho vay nhỏ lẻ. Rủi ro trong hoạt động
cho vay CNKD ngày càng tăng cao đặc biệt là bước sang năm 2020,
tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn có xu
hướng gia tăng nhành chóng mà mạnh mẽ. Thị phần vẫn còn rất nhỏ
cần phải tiếp tục mở rộng triển khai trong hoạt động cho vay của
mình.
Là một cán bộ cơng tác tại Vietinbank PGD Quảng Trạch, sau
khi nghiên cứu, họpc tập chương trình cao học tagi chính ngân hàng,


2
tác giả chọn “Hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
tại Ngân hàng thƣơng mại cổ Phần công thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình - PGD Quảng Trạch” làm luận văn tốt nghiệp
với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận và giải quyết thực
tiễn xảy ra tại đơn vị. Theo sự hiểu biết của tác giả, cho đến hiện tại
chưa có bài nghiên cứu phân tích hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh nào được thực hiện tại Vietinbank – PGD Quảng Trạch.
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1.Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại
Vietinbank Quảng Trạch, qua đó phân tích thành cơng, hạn chế và đề
xuất các khuyến nghị nhằm góp phần hồn thiện các hoạt động cho
vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay cá nhân

kinh doanh của ngân hàng thương mại.
-

Phân tích thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh

tại Vietinbank Quảng Trạch giai đoạn từ quý III.2019 đến hết quý
III.2020. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân hạn chế.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trạch giai đoạn 2021 – 2025.
2.3.Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, cụ thể luận văn cần phải cụ
thể hoá các nhiệm vụ nghiên cứu thành các câu hỏi nghiên cứu sau:
Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh tại ngân hàng thương mại là gì?


3
-

Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại

Vietinbank Quảng Trạch kể từ khi thành lập cho đến nay như thế
nào? Đã đạt được những kết quả gì? Hạn chế như thế nào? Nguyên
nhân gây ra các hạn chế trên
Vietinbank Quảng Trạch cần thực hiện các giải pháp nào để
hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của mình?
3.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cho vay cá nhân kinh
doanh của Vietinbank Quảng Trạch. Các đối tượng khảo sát của luận
văn là các khách hàng cá nhân vay vốn tại Vietinbank Quảng Trạch
nhằm mục đích SXKD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại
Vietinbank Quảng Trạch.
-

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp kể từ

khi thành lập cho đến nay (từ quý III.2019 đến hết quý III.2020). Dữ
liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10/2020 đến hết tháng 11/2020.
Các giải pháp được đề xuất đến năm 2025.
-

Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động

cho SXKD đối với KHCN tập trung ở các nội dung: (1) Hoạch định
chính sách cho vay cá nhân kinh doanh; (2) Đẩy mạnh hoạt động cho
vay cá nhân kinh doanh; (3) Kiểm soát rủi ro
4.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả đã
sử dụng một số phương pháp như sau:
-


Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu:

-

Phương pháp thống kê.


4
-

Phương pháp so sánh, phân tích.

-

Phương pháp khảo sát:

Các dữ liệu sơ cấp trong luận văn sẽ được thu thập thông qua
khảo sát bảng hỏi được hỏi trực tiếp và gửi qua email (có sử dụng
thêm điện thoại để nhắc thực hiện), với đối tượng khảo sát là các
KHCN thực hiện vay vốn nhằm mục đích SXKD trong giai đoạn từ
khi thành lập cho đến nay.
Kích thước mẫu khảo sát: Tác giả khảo sát 100 khách hàng cá
nhân vay vốn nhằm mục đích SXKD trong giai đoạn từ quý III.2019
đến quý III.2020.
5.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

6.


BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Bình – Phịng giao dịch Quảng Trạch.
Chương 3: Khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện hoạt động
cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Bình – Phịng giao dịch Quảng Trạch.
7. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi
nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai” của Lê Thị Hồng Hạnh (2017).
Đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi
nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai” của Lê Thị Hồng Hạnh (2017).


5
Đề tài luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động cho vay sản xuất
kinh doanh đối với cá nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ tại BIDV Chi
nhánh Nam Quảng Trạch” của tác giả Nguyễn Trường Kỳ (2018)
Đề tài luận văn thạc sĩ “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn” của Trần
Văn Huy (2018).
Đề tài luận văn thạc sĩ “Phân tích hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn chi nhánh PGD huyện Quảng Trạch tỉnh Đăk Nông” của Trần
Xuân Đức (2018).
Nguyễn Thành Long (2019) trong bài báo“Thúc đẩy cho vay
sản xuất kinh doanh thủy sản theo chuỗi giá trị” trên Tạp chí Tài
chính.
Trong bài nghiên cứu “Cho vay cá nhân của các ngân hàng
thương mại giai đoạn 2014-2018” trên Tạp chí Tài chính tác giả Lê
Thị Anh Quyên (2019)
“Tín dụng ngân hàng thương mại đối với sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng”, tác giả Đào Trí
Dũng (2019).


6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH
1.1.1. Khái niệm
a.

Khái niệm cho vay

b.

Khái niệm cá nhân kinh doanh

c.


Khái niệm cho vay cá nhân kinh doanh

Từ các khái niệm trên, quan điểm của tác giả về hoạt động cho
vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại được hiểu như
sau: “Cho vay cá nhân kinh doanh là hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao hoặc cam kết giao cho các KHCN một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích SXKD trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”
1.1.2. Đặc điểm cho vay cá nhân kinh doanh
1.1.3. Vai trò cho vay cá nhân kinh doanh
1.1.4. Phân loại cho vay cá nhân kinh doanh
1.1.5. Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
Dựa vào những phân tích từ mơi trường bên trong ngân hàng
như: các nguồn lực; mạng lưới hoạt động; chính sách cho vay… và
các cơ hội thách thức từ mơi trường bên ngồi như: môi trường cạnh
tranh và các yếu tố thuộc mội trường vĩ mơ, ngân hàng có thể đặt ra
các mục tiêu như sau:
- Tăng trưởng quy mô, phát triển thị phần


7
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, ổn định vững chắc thị
phần.
- Kiểm soát rủi ro cho vay cá nhân kinh doanh
-Tăng trưởng thu nhập cho ngân hàng
1.2.2. Nội dung hoàn thiện hoạt động vay cá nhân kinh doanh a.

Hoạch định chính sách cho vay cá nhân kinh doanh

Hoạch định chính sách cho vay là việc xác định những mục
tiêu cơ bản của hoạt động cho vay, đưa ra phương án hành động,
phân bổ nguồn lực và kiểm sốt rủi ro để đạt được những mục tiêu
đó.
b. Đẩy mạnh hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
Phân tích các hoạt động triển khai cho vay cá nhân kinh doanh
là việc xem xét, đánh giá những hoạt động mà ngân hàng đang thực
hiện trong cho vay cá nhân kinh doanh hiện nay nhằm đạt được
những mục tiêu kinh doanh đã đề ra, bao gồm:
hàng

Nghiên cứu thị trường, củng cố và phát triển khách

KHCN
-

Hoạch định và thực thi các giải pháp marketing trong cho
vay cá nhân kinh doanh: Sản phẩm, lãi suất, kênh phân phối,
cổ động truyền thông, thủ tục và quy trình, nhân sự, cơng
nghệ và cơ sở vật chất.

-

Giải pháp về quản trị rủi ro trong cho vay cá nhân kinh
doanh, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
vay

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho


c. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là áp dụng những kỹ thuật, cơng cụ, chiến
lược và q trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua


8
việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và
mức độ của rủi ro và tổn thất hoặc lợi ích.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh
a. Chỉ tiêu đánh giá về quy mô
-

Số lượng khách hàng

-

Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng

-

Số lượt khác hàng

-

Dư nợ tín dụng

-


Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

-

Thị phần cho vay CNKD

b. Chỉ tiêu đánh giá về cơ cấu
dư nợ

Tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh trong tổng

Tỷ lệ doanh số cho vay cá nhân kinh doanh trong
tổng dư nợ
-

Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh loại i

c. Chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng hoạt động cho vay
Sự gia tăng về chất lượng dịch vụ được thể hiện qua sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ.
d. Chỉ tiêu về kết quả tài chính
Lợi nhuận từ cho vay cá nhân kinh doanh của
NHTM.
- Tỷ trọng lợi nhuận cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM
e. Chỉ tiêu về rủi ro cho vay cá nhân kinh doanh
-

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay cá nhân kinh doanh

-


Tỷ lệ nợ xấu

-

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn


-

Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro


9
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.3.1. Yếu tố xuất phát từ phía ngân hàng
Thứ nhất, Trình độ ứng dụng cơng nghệ, khoa học kỹ thuật.
Thứ hai, Chính sách tín dụng của ngân hàng, chi nhánh
Thứ ba, nguồn nhân lực
Thứ tư, Năng lực tài chính
Thứ năm, mạng lưới phân phối
Thứ sáu, quy trình thẩm định và phê duyệt tín
dụng Thứ bảy, sản phẩm dịch vụ
1.3.2. Nhóm yếu tố xuất phát từ mơi trường bên ngồi
Thứ nhất, mơi trường pháp lý
Thứ hai, sự phát triển kinh tế xã hội
Thứ ba, đối thủ cạnh tranh
Thứ tư, chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước

Thứ năm, khả năng tiếp cận vốn khách hàng cá nhân.


10

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH – PHỊNG GIAO DỊCH
QUẢNG TRẠCH.
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG
BÌNH – PGD QUẢNG TRẠCH
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh
doanh a. Tình hình huy động
vốn
Nguồn vốn huy động tại Vietinbank PGD Quảng Trạch, nguồn
vốn huy động có xu hướng gia tăng nhanh do chi nhánh mới, số
lượng khách hàng tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm
dần từ 80% (Quý IV.2019) và giảm dần xuống 43,21% (I.2020). Đến
năm quý III.2020 tốc độ tăng trưởng giảm xuống cịn 24,07%.
b. Hoạt động tín dụng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của PGD Quảng Trạch tăng
nhanh trong những quý đầu tiên hoạt động. Cụ thể, Quý III. 2019 dư
nợ tín dụng tại PGD đạt 216 tỷ đồng. Đến Quý IV.2019, dư nợ tín
dụng của PGD đã tăng lên 288 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt
33,33%. Đến quý I.2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đã giảm
xuống 23,61%. Đến quý III.2020, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

đạt 26,20%.
c. Các hoạt động kinh doanh khác
d. Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Vietinbank PGD Quảng


11
Trạch
Đơn vị: Tỷ đồng
Tiêu chí
Tổng doanh
thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
trước thuế
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH – PGD
QUẢNG TRẠCH
2.2.1. Mục tiêu của hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
Việc xác định mục tiêu hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
được PGD triển khai ngay khi mới thành lập. Nội dung của mục tiêu
hoạt động cho vay nói chung và CVCNKD nói riêng được xác định
bao gồm: (1) Thị trường mục tiêu; (2) Khách hàng mục tiêu; (3) Dư
nợ cho vay cá nhân kinh doanh; (4) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay cá nhân kinh doanh; (5) Chất lượng cho vay cá nhân kinh doanh.
Các mục tiêu được đặt ra theo quý và được thực hiện bởi bộ phận
quan hệ khách hàng cá nhân và được phê duyệt bởi Giám đốc chi
nhánh.
2.2.2. Thực trạng nội dung hoạt động cho vay cá nhân kinh

doanh a. Hoạch định chính sách cho vay cá nhân kinh
doanh


Hiện nay Vietinbank PGD Quảng Trạch mới chỉ tập trung phát
triển, mở rộng khách hàng cho vay cá nhân kinh doanh mà chưa thực
sự quan tâm đến các nội dung như thu thập, đánh giá mức độ phù


12
hợp của các sản phẩm cho vay cá nhân kinh doanh có phù hợp với
đối tượng cho vay trên địa bàn huyện từ đó đề xuất các cải tiến để
thay đổi các chính sách, sản phẩm cho vay.
b. Đẩy mạnh hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh
- Nghiên cứu thị trƣờng, củng cố và phát triển khách hàng
Số liệu khảo sát, phỏng vấn các cán bộ thuộc bộ phận QHKH
cá nhân cho thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, PGD mới chỉ thực
hiện phân tích tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Quảng
Trạch với số báo cáo là 2 cho năm 2019 và năm 2020. Trong khi đó,
các hoạt động khác như Phân tích các sản phẩm cho vay CNKD của
các NHTM trên địa bàn; Khảo sát nhu cầu vay vốn kinh doanh của
KHCN trên địa bàn huyện Quảng Trạch; Phân tích, đánh giá xu
hướng vay vốn kinh doanh của KHCN trên địa bàn huyện không
được thực hiện trên địa bàn huyện.
-

Thực hiện các hoạt động marketing để mở rộng khách
hàng và thị trƣờng cho vay cá nhân kinh doanh

Mặc dù mới được thành lập nhưng PGD đã triển khai toàn bộ

các sản phẩm cho vay cá nhân kinh doanh trên địa bàn
Lãi suất cho vay đối với các sản phẩm cho vay cá nhân tại
Vietinbank PGD Quảng Trạch phải được tuân thủ theo quy định lãi
suất chung của hệ thống Vietibank.
Quy trình cho vay cá nhân kinh doanh được tuân thủ theo quy
trình cho vay chung của hệ thống Vietinbank.
Tổng số lượng tờ rơi phát ra từ quý III.2019 đến hết quý
III.2020 lên tới 5.261 tờ rơi. Hoạt động treo băng rôn, áp phích cũng
được thực hiện với số lượng băng rơn treo trong giai đoạn này 10
băng rơn, 26 áp phích tại các địa điểm trên địa bàn huyện Quảng
Trạch.


13
Hiện tại PGD mới chỉ đẩy mạnh kênh phân phối trực tiếp.
Theo đó, các sản phẩm cho vay cá nhân kinh doanh sẽ được mang
đến khách hàng thông qua đội ngũ cán bộ QHKH tại PGD.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân kinh doanh,
PGD đã thực hiện một loạt các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch
vụ. Đánh giá chung về công tác nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
cá nhân đã được Vietinbank PGD Quảng Trạch thực hiện theo đúng
chỉ đạo của Vietinbank PGD Quảng Bình. Các hoạt động nâng cao
trình độ chuyên mơn, kỹ năng, chăm sóc khách hàng được thực hiện
theo các chương trình của chi nhánh.
c. Kiểm sốt rủi ro
- Né tránh rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh:
Công tác thẩm định khách hàng của cán bộ quản lý khách
hàng trước khi đưa ra quyết định cấp tín dụng là một trong những
bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng.
Từ chối cho vay: PGD từ chối cho vay đối với khách hàng

không đủ điều kiện vay vốn, không đáp ứng được các tiêu chuẩn cho
vay. Trong giai đoạn 2019 – 2020, số lượng hồ sơ vay vốn cá nhân
kinh doanh tại PGD bị từ chối là 81 hồ sơ.
Áp dụng hạn mức cho vay tối đa đối với từng khách hàng theo
sản phẩm cho vay cá nhân.
- Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
Theo số liệu thống kê cho thấy, tính đến thời điểm ngày
30/09/2020, tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm trên 90%; Yêu
cầu khách hàng cá nhân vay vốn kinh doanh phải có vốn tự có tham
gia vào phương án SXKD, dự án đầu tư.
Bên cạnh đó, PGD cũng tăng cường các hoạt động kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay.


14
-

Giảm thiểu tổn thất rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
kinh doanh
Một số giải pháp mà PGD áp dụng nhằm giảm thiểu tổn thất

RRTD trong cho vay CNKD là: Phân loại nợ; Trích lập quỹ dự
phịng RRTD đối với các khoản cho vay cá nhân kinh doanh; Sử
dụng lãi suất cho vay tương ứng với mức độ RRTD của từng khoản
cho vay CNKD.
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh a. Chỉ tiêu đánh giá về quy mô
-

Số lượng khách hàng và tốc độ tăng trưởng khách hàng vay

vốn cá nhân kinh doanh
Số lượng KHCN vay vốn với mục đích sản xuất kinh doanh

gia tăng mạnh mẽ trong những năm đầu thành lập của PGD. Cuối
quý III.2019, số lượng KHCN vay vốn mục đích sản xuất kinh doanh
là 191 KH. Đến quý III.2020 (Sau 1 năm) thì số lượng KHCN vay
vốn kinh doanh tăng lên gần gấp đơi là 358 khách hàng. Tốc độ tăng
trưởng bình quân khách hàng cá nhân kinh doanh giai đoạn này là
17,10%/quý
-

Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cho vay
cá nhân kinh doanh.

Dư nợ cho vay CNKD tăng từ 44,8 tỷ đồng (quý III.2019) tăng
lên 126 tỷ đồng (quý III.2020). Tốc độ tăng trưởng bình quân theo
quý đạt 30%.
-

Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay cá
nhân kinh doanh

Doanh số cho vay thường ở mức cao vì vịng quay vốn ngắn
và nhanh. Số liệu thống kê cho thấy, doanh số cho vay trung bình


15
hàng quý của Vietinbank Quảng Trạch đạt khoảng 36,3 tỷ đồng. Con
số này là khá tốt đối với quy mô của một phòng giao dịch.
b. Chỉ tiêu đánh giá về cơ cấu

- Tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh trên tổng dư nợ cho
vay
Tính từ quý III.2019 đến hết quý III.2020, dư nợ cho vay cá
nhân kinh doanh gia tăng nhanh chóng cả về giá trị và tỷ trọng. Cụ
thể, quý III.2019, tỷ trọng dư nợ cho vay CNKD chỉ đạt 45,71%.
Đến quý III.2020, tỷ trọng cho vay cá nhân kinh doanh tăng lên
50,81%.
- Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn
Số liệu thống kê trên Hình 2.12 cho thấy, dư nợ cho vay cá
nhân kinh doanh ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu khoảng 80%. Tuy
nhiên, tỷ trọng này có xu hương dịch chuyển dần sang cho vay dài
hạn.
- Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm
Số liệu thống kê cho thấy từ tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo
đảm luôn đạt trên 85% trong tổng dư nợ.
- Cơ cấu dư nợ cho vay theo sản phẩm
Cơ cấu cho vay chưa thực sự đa dạng khi mới chỉ tập trung
phần lớn dư nợ cho vay vào hai sản phẩm chính là cho vay kinh
doanh siêu nhỏ và kinh doanh nhỏ, lẻ.
c. Đánh giá về chất lƣợng hoạt động cho vay
Để đánh giá được chất lượng hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh, tác giả tiến hành khảo sát 100 khách hàng cá nhân vay mục
đích sản xuất kinh doanh.
-

Đối với đội ngũ cán bộ nhân viên


16
Mức độ hài lịng của khách hàng khơng cao, các tiêu chí như

“Cán bộ QHKH của VietinBank PGD Quảng Trạch có phong cách
làm việc chuyên nghiệp”; “Cán bộ QHKH của VietinBank PGD
Quảng Trạch có trình độ chun mơn tốt” được đánh giá với mức độ
hài lòng thấp nhất và chỉ đạt 3,19/5 điểm và 3,51/5 điểm.
- Sản phẩm và lãi suất
Tiêu chí “Lãi suất cho vay có tính cạnh tranh cao so với các
NHTM khác trên địa bàn” chỉ đạt mức điểm trung bình là 3,01/5
điểm. Mặc dù khó cạnh tranh với Agribank nhưng lại được khách
hàng đánh giá vẫn nằm trong mức cho phép và hợp lý.
- Sự thuận tiện
Nhiều khách hàng lại không đánh giá cao về thời gian làm
việc linh hoạt. Vietinbank PGD Quảng Trạch thường khá cứng nhắc
trong giờ giấc hoạt động.
- Sự tin cậy
Sự tin cậy của dịch vụ cũng không được đánh giá cao ở các
tiêu chí “Thời gian giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian thơng báo”;
“Các lời khun, tư vấn có độ chính xác cao”.
-

Cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất được đánh giá với mức điểm trung bình khá tố.
-

Mức độ hài lòng chung

Mức độ hài lòng chung được đánh giá ở mức khá, với mức
điểm trung binh đạt 3,59/5 điểm.
d. Chỉ tiêu về kết quả tài chính
Hoạt động cho vay CNKD tại chi nhánh đã mang lại những

kết quả tương đối khả quan. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay CNKD
có xu hướng gia tăng và đạt 1,76 tỷ đồng vào quý III.2020, chiếm tỷ
lệ 34,65% lợi nhuận từ hoạt động cho vay.


17
e. Chỉ tiêu về rủi ro cho vay cá nhân kinh doanh
Nợ quá hạn và nợ xấu tại PGD có xu hướng tăng mạnh bắt đầu
vào quý I. 2020. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn là khá cao so với
mặt bằng chung của chi nhánh. Số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ nợ
quá hạn có xu hướng gia tăng từ 1,12% (quý III.2019) tăng lên
1,65% (quý III.2020). Cùng với đó, tỷ lệ nợ xấu cũng gia tăng mạnh
từ 0,57% (quý III.2019) tăng lên 0,90% (quý III.2020).
Tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD trong hoạt động cho vay
CNKD có xu hướng gia tăng mạnh nhanh chóng.
f. Thị phần
Hiện nay trên địa bàn huyện Quảng Trạch, cho vay cá nhân
kinh doanh đang được nắm giữ cao nhất bởi Agribank chi nhán
Quảng Trạch với thị phần đạt 42,8%. Tiếp đó, đến BIDV chi nhánh
Bắc Quảng Bình với thị phần đạt 31,2%. Sacombank PGD Ba Đồn
có thị phần chiếm 15,2% và Vietinbank PGD Quảng Trạch vươn lên
mạnh mẽ và chiếm 10,8%.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH – PGD QUẢNG TRẠCH
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất về mục tiêu hoạt động, được xây dựng tương đối cụ
thể, chi tiết về thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu và các chỉ
tiêu dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho

vay cá nhân theo hàng tháng, quý.
Thứ hai, về nội dung hoạt động cho vay: PGD đã tuân thủ,
triển khai các chính sách, sản phẩm cho vay theo đúng chỉ đạo của


18
Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh Quảng Bình nói riêng.
-

PGD đã tích cực trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho
vay cá nhân kinh doanh để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Thứ ba, về cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng cho vay cá nhân
kinh doanh đã được PGD quan tâm và thực hiện theo đúng quy trình
Thứ tư về các chỉ tiêu đánh giá.
-

Về quy mơ cho vay cá nhân kinh doanh, số lượng khách
hàng, dư nợ cho vay và doanh số cho vay cá nhân kinh
doanh gia tăng mạnh mẽ kể từ khi thành lập đến nay. Tỷ lệ
nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn vẫn đang nằm trong tầm kiểm
soát và vẫn nằm trong mục tiêu cho phép của PGD.

2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, đối với xác định mục tiêu của hoạt động cho vay
CNKD tại Vietinbank PGD Quảng Trạch vẫn còn mang tính chất chủ
quan.
Thứ hai, về nội dung hoạt động cho vay CNKD tại Vietinbank
PGD Quảng Trạch cho thấy công tác nghiên cứu thị trường chưa
được thực hiện; Công tác thực hiện marketing mới chỉ tập trung bằng

các hình thức marketing truyền thống; Các hoạt động nâng cao chất
lượng dịch vụ mới chỉ thực hiện thụ động theo chỉ đạo của
Vietinbank và Vietinbank chi nhánh Quảng Bình mà chưa có sự chủ
động;
Thứ ba, cơng tác kiểm sốt rủi ro: các hoạt động kiểm sốt rủi
ro vẫn cịn lỏng lẻo.
Thứ tư, các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay: Cơ
cấu cho vay đang tập trung quá nhiều vào một số loại sản phẩm cho
vay. Một số tiêu chí cho vay khơng tạo được sự hài lịng của khách


19
hàng; Rủi ro trong hoạt động cho vay CNKD ngày càng tăng cao đặc
biệt là bước sang năm 2020, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ
có khả năng mất vốn có xu hướng gia tăng nhành chóng mà mạnh
mẽ. Thị phần vẫn cịn rất nhỏ cần phải tiếp tục mở rộng triển khai
trong hoạt động cho vay của mình.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
-

Số lượng đội ngũ cán bộ nhân viên tại Vietinbank PGD
Quảng Trạch là rất ít so với số lượng khách hàng.
hóa.

Bộ máy tổ chức vẫn cịn đơn giản, chưa chun mơn

-

Mơ hình quản lý tín dụng tại PGD chưa có sự tách bạch giữa

các bộ phận với chức năng chuyên biệt

-

PGD thiếu kinh phí để tổ chức nghiên cứu thị trường một
cách bài bản cũng như thực hiện thường xun các hoạt
động cổ

động truyền thơng và chăm sóc khách
hàng. b. Nguyên nhân khách quan
-

Diễn biến phức tạp của đại dịch Covid 19 đã gây tổn thương
rất lớn đến các cá nhân kinh doanh trong năm 2020.

-

KHCN vẫn còn rất khó khăn trong việc chứng minh tài chính
để tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

-

Đạo đức của một số khách hàng không tốt: chủ tâm lừa gạt,
giả mạo chữ ký, chứng từ, chây lì khơng trả nợ, sử dụng vốn
sai mục đích…dẫn đến nhiều rủi ro cho ngân hàng khi cho
vay.

-

Số lượng các NHTM trên địa bàn huyện Quảng Trạch là khá

nhiều, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng phát
triển khách hàng trên địa bàn huyện.


Khả năng quản lý kinh doanh của cá nhân kinh
doanh yếu
kém.


20

CHƢƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH – PHỊNG GIAO DỊCH
QUẢNG TRẠCH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH – PGD QUẢNG TRẠCH
3.1.1. Định hướng phát triển chung
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay cá nhân kinh
doanh
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH – PGD QUẢNG TRẠCH
3.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng mục tiêu hoạt động cho vay
cá nhân kinh doanh tại Vietinbank PGD Quảng Trạch

-

Cơ sở xây dựng mục tiêu cần phải được dựa vào các cơ sở
sau: (i) Chỉ tiêu đưa xuống từ phía Vietinbank chi nhánh
Quảng Bình; (2) Kết quả khảo sát, đánh giá về tiềm năng và
nhu cầu vay cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện Quảng
Trạch; (3) Đánh giá các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
trên cùng địa bàn; (4) Căn cứ vào chiến lược, định hướng
phát triển cho vay nói chung và cho vay cá nhân kinh doanh
nói riêng tại Vietinbank PGD Quảng Trạch.


×