Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quoc Phong K10HK12010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.79 MB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

BAØI :

1/ Truyền thống đánh giặc của dân tộc Việt


Nam. (trang 6)



2/ Lịch sử, truyền thống của Quân đội và


Công an nhân dân Việt Nam.(trang 13)



3/ Đội ngũ từng người khơng có súng

.


(trang 16)



ĐỊA ĐIỂM: TRƯỜNG THPT NGƠ GIA TỰ



Phê duyệt Thông qua tổ


Hiệu trưởng Tổ trưởng


Ngày. . . .tháng. . . năm 2010 Ngày. . . .tháng. . . năm 2010


Dương Xn Chức Đặng Thanh Sơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU</b>


<i><b>1. Mục đích:</b></i>


+ Nhằm rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức, kỷ luật, tư thế, tác phong nhanh
nhẹn, dứt khoát, khẩn trương theo tác phong của người quân nhân.


+Giúp cho học sinh hiểu và thực hiện thành thạo các động tác, các đội hình cơ
bản của đội ngũ từng người khơng có súng.


+Làm cơ sở vận dụng trong các hoạt động của nhà trường.
<i><b>2. Yêu cầu:</b></i>



+ Nắm vững kỹ thuật động tác.


+ Học đến đâu vận dụng thực hành ngay đến đó.


+Tập luyện nghiêm túc, hàng ngũ chỉnh tề và có trật tự.


<b>II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM</b>


<i><b>1. Nội dung: đội ngũ từng người khơng có súng.</b></i>


+ Vấn đề huấn luyện 1: Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ.


+ Vấn đề huấn luyện 2: Tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy.
+ Vấn đề huấn luyện 3: Đi đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân.


<i><b>2. Trọng tâm: Động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ. </b></i>


<b>III. THỜI GIAN</b>


Tổng thời gian: 4 tiết.


+ Lên lớp lý thuyết: 1 tiết.


+ Giới thiệu động tác và đội mẫu.
+ Ôn luyện: 2 tiết.


+ Hội thao, kiểm tra đánh giá: 1 tiết.


<b>IV. TỔ CHỨC VAØ PHƯƠNG PHÁP</b>



<i><b>1. Tổ chức:</b></i>


+Lấy lớp học làm đội hình giới thiệu.
+Lấy tổ, tiểu đội làm đơn vị giới thiệu.
<i><b>2. Phương pháp:</b></i>


<i><b>a. Người dạy:</b></i>


+ Dùng phương pháp diễn giải và phương pháp trực quan sinh động để lên lớp.
Diễn giải tới đâu thì phân tích và làm động tác tới đó.


+ Tiến hành làm mẫu động tác theo 3 bước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> </b><i><b>b. Người học: </b></i>


+ Nghe, nhìn động tác mẫu của giáo viên.
+ Tập từng cử động của động tác.


+ Hoàn thiện động tác đã tập.


+ Thường xuyên tự rèn luyện và nâng cao kỹ năng kỹ xảo của động tác.
<b> c. Kiểm tra - đánh giá:</b>


- Sau ôn luyện kiểm tra, đánh giá từng người của từng nội dung.


- Gọi vài học sinh làm tốt và không tốt lên thực hiện động tác để phân tích và
sửa sai cho những học sinh cịn yếu để các em tự tập luyện thêm.


<b>V. THÀNH PHẦN NGƯỜI HỌC</b>



+ Đối tượng: Học sinh khối 10.
+ Số lượng:


<b>VI. ĐỊA ĐIỂM</b>


Sân trường.


<b>VII. BẢO ĐẢM VẬT CHẤT</b>


<i>1.</i> <i><b>Người dạy:</b></i>


Bài giảng, tài liệu giảng dạy SGK GDQP -10 của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo -
<i>Tranh ảnh.</i>


<i>2.</i> <i><b>Người học: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>I. NOÄI DUNG</b>:


Động tác cụ thể: 3 vấn đề huấn luyện:
1/ Nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ.


2/ Tiến, lùi, qua phải, qua trái, ngồi xuống, đứng dậy.
3/ Đi đều, đứng lại, đổi chân, giậm chân.


<b>II. THỜI GIAN</b>: 4 tiết.


<b>III. TỔ CHỨC – PHƯƠNG PHÁP</b>:


+ Cá nhân và tổ (tiểu đội) để ôn luyện.


+ Phương pháp:


-Tự nghiên cứu động tác 10’.
-Thực hiện 3 bước:


 Tập chậm.
 Tập nhanh.
 Tập tổng hợp.


<b>IV. ĐỊA ĐIỂM</b>:


+ Cả lớp : vị trí A.


+ Tổ 1 (tiểu đội) : vị trí B.
+ Tổ 2 : vị trí C.
+ Tổ 3 : vị trí D.


<b>V. PHỤ TRÁCH</b>:


1/ Giáo viên phụ trách chung.
2/ Tổ trưởng phụ trách tổ.


<b>VI. KÝ TÍN HIỆU</b>:


Nghe nhiều tiếng cịi : tập trung lớp ở vị trí A.
Nghe 2 tiếng cịi : giải lao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>S</b>
<b>t</b>
<b>t</b>



<b>Nội dung thời</b>


<b>gian</b> <b>Yêu cầu</b>


<b>Phương pháp tiến hành</b>


<b>Vật chất</b>


<b>Giáo Viên</b> <b>Học Sinh</b>


<b>1</b>


- Thủ tục
- Thời gian: 10’


- Giới thiệu các
qui định, hạn khoa
mục phương án
của bài tập.


- Nhận lớp: nắm sĩ số.
- Kiểm tra tác phong.
- Hạ khoa mục.


- Phổ biến các quy định.
- Phổ biến bài giảng.


- Ổn định, trật tự.
- Nghe, nhìn.


- Nêu câu hỏi thắc
mắc.


Bài giảng.


<b>2</b>


Phần: Huấn
luyện chính.
1. Nguyên taéc
chung.


Thời gian:


- Nắm vững
phương pháp,
trình tự, yếu lĩnh
kỹ thuật.


- Nêu tên bài tập.
- Giảng trình tự dứt điểm
từng nội dung.


- Kiểm tra nhận thức trả
lời thắc mắc - nhận xét.


- Theo dõi nắm chắc
phương pháp, trình
tự giáo viên giảng
phần nguyên tắc.


- Tư duy và nêu câu
hỏi thắc mắc.


Bài giảng.


2. Động tác cụ
thể.


a. Vấn đề HL1.
- Động tác
nghiêm nghỉ.
- Thời gian :


- Nắm chắc
phương pháp trình
tự giảng VĐHL 1.
+ Động tác
nghiêm nghỉ.


- Nêu tên VĐHL1 : Thời
gian.


- Giảng trường hợp vận
dụng.


- Hướng dẫn động tác
(làm mẫu 3 bước).
- Luyện tập.


- Nhận xét đánh giá.




- Nghe, theo dõi,
nắm chắc phương
pháp và trình tự
VĐHL1.


- Tư duy và nêu câu
hỏi.


Bài giảng.


b. Vấn đề huấn
luyện 2.


- Động tác quay
tại chỗ.


- Nắm chắc
phương pháp,
trình tự HL1 và
tiếp thu vận dụng
vào VĐHL2.


- Nêu tên VĐHL2, thời
gian.


- Hướng dẫn động tác
(làm mẫu 3 bước).
- Luyện tập.


- Nhận xét.


- Nghe, theo dõi,
nắm chắc phương
pháp và trình tự
VĐHL2.


- Vận dụng động tác
nghiêm vào VĐHL2.
- Tư duy, nêu câu
hỏi.


Baøi giảng.


<b>3</b>


- Phần kết thúc.
- Thời gian:


- Hồn thiện tổng
hợp VĐHL1&2.
- Đánh giá những
việc làm được và
chưa được.


- Tập trung lớp.
- Hệ thống toàn bài.
- Nêu ưu điểm và
khuyết điểm của quá
trình học.



- Biểu dương học sinh
tốt, động viên học sinh
yếu.


- Nghe, quan sát.
- Đánh giá và tự
đánh giá bằng
phương pháp thảo
luận và thực hành
động tác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>I. QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM:</b>
<i><b>1/ Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên </b></i>


DT VN bắt đầu dựng nước và giữ nước cách đây 4000 năm:
Cuộc kháng chiến chống quân tần vào TK III trước công nguyên .
TK II trước công nguyên, An Dương Vương đánh Triệu Đà.


<i><b>2/ Hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập: </b></i>


Dưới ách thống trị của chính quyền đơ hộ, ND ta đã quyết giữ gìn bản sắc
DT và đã đứng lên đt giành độc lập DT. Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của: Hai
Bà Trưng, Bà Triệu, Lí B, Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng, Dương
Khanh, Khúc Thừa Dụ… 906 ND ta đã giành quyền tự chủ.


Dưới sự lảnh đạo của Dương Đình Nghệ (931), Ngơ Quyền (938). Với chiến
thắng Bạch Đằng (938) LSDT ta bước vào kỉ nguyên mới: kỉ nguyên ĐLDT.


<i><b>3/ Các cuộc chiến tranh giữ nước từ TK X đến TK XIX</b></i>



Từ khi Ngô Quyền lên làm vua và từ đó trải qua các triều đại: Đinh, Tiền
Lê, Lí, Trần Hồ và Lê Sơ (TK X đến TK XV) với Kinh Đô Thăng Long là 1 quốc gia
cường thịnh ở châu Á, là một trong những thời kì phát triển rực rở nhất của đất
nước: Thời kì văn minh đại Việt. Nhưng trong giai đoạn lịch sử mà không một TK
nào DT ta không phải chống ngoại xâm:


Năm 981, đánh tan cuộc xăm lăng lần I của quân Tống do Lê Hoàn lãnh
đạo. Thế Kỷ XI (1075-1077) dưới triều Lí một lần nữa DT ta giành thắng lợi vẻ
vang trong cuộc kháng chiến chống Tống .


TKXIII (1258 – 1288), ba lần oanh liệt chiến thắng Mông - Nguyên. Những
chiến công lẫy lừng ở: Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương, Tây kết, Vạn Kiếp
và Bạch Đằng mãi lưu tryuền sử sách, Luôn là niềm kiêu hảnh của DT .


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trãi lảnh đạo), Trận Chi Lăng - Xương Giang nổi tiếng năm 1472 đã kết thúc 10
năm kiên trì và anh dũng của ND cả nước.


Cuối TK XIII, DT ta lại hai lần chống ngoại xăm: 1785, chiến thắng rạch
Gầm - Xoài Mút, xuân kỉ dậu 1789 chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa những chiến
công bất diệt đều do Quang Trung – Nguyễn Huệ chỉ huy .


<i><b>4/ Gần một TK đấu tranh giải phóng DT lật đổ chế độ thuộc địa nửa</b></i>
<i><b>phong kiến:</b></i>


Tháng 9/1858, Pháp tiến công Đà Nẳng, nhà Nguyễn đầu hàng giặc, Năm
1884 Pháp hồn tồn đơâ hộ nước ta.


Nhiều phong trào kháng chiến đã nổi lên tiêu biểu là: các cuộc khởi nghĩa
do Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng,


Hồn Hoa Thám lảnh đạo nhưng cuối cùng đều thất bại. Nguyên nhân do thiếu
sự lảnh đạo của một giai cấp tiên tiến, đường lối đúng đắn, phù hợp với điều kiện
mới của thời đại.


Năm 1930, Dảng của giai cấp công nhân ra đời d0 lảnh tụ Nguyễn Aùi Quốc
sáng lập là một sự kiện trọng đại, đánh dấu một bước ngoặc vĩ đại của CM Việt
Nam. Từ đây CM Việt Nam trải qua các cao trào 1930 1931; 1936 1939; 1940
-1945, và với thắng lợi rực rỡ của CM tháng tám, Nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời – nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.


<i><b>5/ Cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1945 – 1954 ): </b></i>


Ngày 23/91945, Pháp xăm lược lần hai, trắng trợn gây hấn ở Sài Gòn,
dưới sự giúp sức của quân Anh.


Dưới sự lảnh đạo tài tình của Chủ Tịch Hồ Chí Minh và TW Đảng, đã dây
mâu thuẫn cho kẻ thù, tranh thủ hịa hỗn với Pháp, đẩy 20 vạn quân Tưởng về
nước chuẩn bị kháng chiến lâu dài với thực dân Pháp.


Ngày 20/12/1946, Bác Hồ đọc lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

cơng, làm thất bại nhiều cuộc hành binh lớn của Pháp trên khắp các mặt trận.
Tiêu biểu là:


 Chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947.
 Chiến thắng Biên Giới 1950.


 Chiến thắng Tây Bắc 1952.


Cuối cùng là chiến cuộc Đơng Xuân (1953 – 1954) với đỉnh cao là chiến


dịch Điện Biên Phủ, dẫn tới việc lí hiệp định Giơ - Ne - Vơ năm 1954 giải phóng
hồn tồn miền Bắc nước ta.


<i><b>6/ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước: </b></i>


Đế Quốc Mĩ phá hoại hiệp định, hất cẳng Pháp, độc chiếm Miền Nam,
dựng lên chính quyền tay sai Nguyễn Đình Diệm, biến Miền Nam thành thuộc địa
kiểu mới, thành căn cứ Quân Sự của Mĩ, nhằm chia cắt lâu dài nước ta.


Năm 1960, phong trào đồng khởi ở Miền Nam bùng nổ và lan rộng. Mặt
trận Dân Tộc Giải Phóng Miền Nam ra đời, Miền Bắc xây dựng CNXH là hậu
phương lớn của MN. 1961 - 196, quân dân ta đã đánh bại chiến lược “chiến tranh
đặc biệt” của Mĩ.


Năm 1965 - 1968, và đặc biệt là đòn tiến công mậu thân (1968) của quân
và dân ta đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và buộc Mĩ đàm phán
với ta ở hội nghị Pari .


Mĩ tiếp tục chính sách “Việt Nam hố chiến tranh”, mỡ rộng chiến tranh
sang Lào và Cam Pu Chia, ND ba nước đã cùng nhau đánh tan cuộc hành quân
của Mĩ ngụy. Năm 1972, với chiến công xuất sắc, phá tan cuộc tập kích bằng B52
vào Miền Bắc, buộc Mĩ phải kí hiệp định Pari .


Đại thắng mùa xuân 1975, chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã kết thúc,
chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị hơn 1000 năm của chủ ngĩa Đế Quốc .


<i><b>7/ Chiến tranh bảo vệ tổ quốc ở biên giới: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thắng lợi oanh liệt, bảo vệ vững chắc biên giới tổ quốc, giúp ND Căm Pu Chia
khỏi họa diệt chủng .



<b>II. NHỮNG TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DT TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH</b>
<b>GIẶC GIỮ NƯỚC:</b>


<i><b>1. Dựng nước đi đôi với giữ nước :</b></i>


Nước ta ở vào một vị trí chiến lược quan trọng trong vùng ĐNÁ, nên có
nhiều thế lực xăm lược thèm khác và dịm ngó. Vì vậy ngay từ buổi đầu dựng
nước, giữ nước là một nhu cầu cấp thiết. Dựng nước đi đôi với giữ nước là một
quy luật tồn tại và phát triển của DT ta .Từ cuối TK III trước công nguyên đến nay,
với gần 20 cuộc chiến tranh, hàng trăm cuộc khởi nghĩa, cộng lại đến trên 12 TK,
có những TK ND đã nhiều lần đứng lên đánh giặc.


Tóm lại, ND ta thời nào cũûng vậy, dựng nước đi đôi với giữ nước là nhiệm
vụ thường xuyên và cấp thiết.


<i><b>2/ Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều: </b></i>


Trong lịch sử đấu tranh giữ nước, hầu như các cuộc chiến tranh đều diễn ra
trong hoàn cảnh hết sức chênh lệch. Kẻ thù là những nước lớn, có khả năng huy
động lực lượng, trang bị và chi viện lớn cho chiến tranh . Ngược lại, nước ta nhỏ,
dân không đơng, khả năng huy động qn đội có hạn, kinh tế thường xuyên bị
chiến tranh tàn phá nặng nề.


Sự chênh lệch tiêu biểu:


 TK XI, chiến tranh chống tống, nhà Lí có 10 vạn quân, kẻ thù có
30 vạn.


 TK XIII, kháng chiến chống Mơng – Ngun, nhà Trần có 20-30


vạn quân, kẻ thù có tới 50-60 vạn quân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Nhưng cuối cùng, mọi thế lực xâm lược, bất kể thế lực to lớn như thế nào
cũng không thắng được DT Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giữ nước.


Suốt hơn 4000 năm qua, dẫu kẻ thù là ai đi nữa, lắm mưu nhiều kế, dù là
những đội quân lừng danh trên thế giới, vẫn không tránh khỏi thất bại thảm hại tại
Việt Nam. DT Việt Nam luôn hiểu địch hiểu ta, biết lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít thắng
nhiều, lấy chất lượng thắng số lượng, biết phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn
dân đánh giặc giữ nước.


<i><b>3/ truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần chiến đấu hy sinh vì độc</b></i>
<i><b>lập tự do:</b></i>


DTộc ta có một truyền thống q báo đó là lịng u nước nồng nàn, có
tình cảm q hương đất nước gắn bó thiết tha, ai củng hiểu nước mất thì nhà tan,
vì vậy các thế hệ đều đứng lên đánh giặc giữ nước.


Trong lịch sử có biết bao anh hùng liệt sĩ, biết bao người đã hi sinh vì
ĐLDT:


o Phù Đổng Thiên Vương, “tre già ngựa sắt” đánh đuổi giặc Ân
o Hai bà Trưng với lời thề sông hát


o Bà Triệu: “Muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá
kình ở biển đơng đánh đuổi qn Ngơ, giành lại giang sơn, cởi ách
nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tì thiếp người ta”


o Trần Quốc Toản bóp nát quả cam



o Trần Bình Trọng: “thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vua
đất Bắc”


o Nguyễn Trung Trực: “bao giờ người tây nhổ hết cỏ nước Nam thì
mới hết người Nam đánh Tây:


o Bế Văn Đàn, Tơ Vĩnh Viện, Phan Đình Giót chẳng tiếc thân vì
nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Đó là những biểu tượng sáng ngời về lịng u nước, mãi mãi khơng bao
giờ phai trong kí ức người Việt Nam. Bác Hồ và vì thế “Khơng có gì q hơn độc
lập tự do” sớm trở thành tư tưởng và tình cảm lớn nhất của ND, lẽ sống thiêng
liêng của DT Việt Nam.


<i><b>4/ Cả nước chung sức đánh giặc, chiến tranh toàn dân: </b></i>


Bác Hồ đã dạy “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là mộ, sơng có
thể cạn, núi có thể mịn, song chân lí đó khơng bao giờ thay đổi”. Vì thế đồn kết,
thống nhất vì sự sống cịn của Tổ Quốc là nguồn sức mạnh lớn lao của DT và là
tình cảm cao đẹp của ND ta.


Mỗi khi có giặc ngoại xâm thì bảo vệ Tổ Quốc là nhiệm vụ thiêng liêng của
người Việt Nam. Đó chính là mục đích đấu tranh chung của mọi người. Sự sống
cịn của DT đã đoàn kết toàn dân thúc đẩy mọi tần lớp góp sức chiến đấu và
chiến thắng quân thù cường bạo. Đó là một kì cơng hiển hách trong sự nghiệp
đánh giặc giữ nước của DT ta.


<i><b>5/ Thắng giặc bằng trí thơng minh sáng tạo, bằng nghệ thuật QS độc</b></i>
<i><b>đáo:</b></i>



Mưu trí sáng tạo được thể hiện trong kho tàng kinh nghiệm phong phú của
cuộc đấu tranh giữ nước, trong tài thao lược kiệt xuất của DT ta.


Nghệ thuật QS Việt Nam là nghệ thuật QS của chiến tranh ND, nghệ thuật
QS tồn dân đánh giặc.


Với trí thông minh sáng tạo, với Nghệ Thuật QS độc đáo, dù kẻ thù từ đâu
đến, giàu có, đơng q, trang bị hiện đại, lắm mưu mô xảo quyệt chúng cũng
buộc phải đánh theo cách đánh của ta và cuối cùng đều chung theo số phận là
bó tay chịu thất bại thảm hại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Sự nghiệp đấu tranh của ND ta là sự nghiệp chính nghĩ, vì Độc Lập DT, vì
hịa bình và tiến bộ XH, góp phần vào cuộc đấu tranh cho ĐLTD của
các DT trên thế giới, vì vậy chúng ta luôn được ND nhiều nước ủng hộ.
Truyền thống đoàn kết QT trong sáng và thủy chung là một nhân tố thành


công trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước của DT ta.


<b>7/ Sự lãnh đạo cuả đảng cộng sản VN, nhân tố quyết định thắng lợi</b>
<b>cách mạng VN thời đại HCM.</b>


- Dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, nhân dân ta đứng lên lật đổ ách thống trị
cuả chế độ phong kiến, thực dân: cách mạng tháng tám thành công,
đánh thắng thực dân Pháp và đê quốc Mỹ, giành độc lập, thốnh nhất
tổ quốc, đưa cả nước lên CNXH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>I. THỜI KÌ HÌNH THÀNH:</b>


1930 - 1931, nhiều đội vũ trang CM do ĐCS ĐD tổ chức và lảnh đạo được
thành lập như :



Đội tự vệ đỏ, đội du kích nam kì, đội tự vệ Cao Bằng, đội cứu quốc quân,
dội du kích Ba Tơ...


Tháng 12 – 1944, Bác Hồ chỉ thị cho đ/c Võ Nguyên Giáp thành lập đội
Việt Nam tuyên truyền GPQ. Hai ngày sau khi thành lập, đội diệt đồn Phay Khắc,
rồi đến đồn Nà Ngần. Ngày thành lập đội 22/12/1944, trở thành ngày truyền
thống hàng năm của các lực lượng vũ trang (ngày thành lập QĐND Việt Nam
ngày nay)


Tháng 4/1945, các lực lượng vũ trang trên cả nước được thống nhất thành
Việt Nam GPQ. Và đã giành được chính quyền ở thủ đơ Hà Nội.


<b>II. THỜI KÌ XÂY DỰNG CHIẾN ĐẤU TRƯỞNG THAØNH TRONG CUỘC KHÁNG</b>
<b>CHIẾN CHỐNG PHÁP:</b>


Sau cách mạng tháng tám, Việt Nam GPQ được Bác Hồ đổi tên thành “vệ
quốc đoàn” – đoàn quân chiến đấu bảo vệ tổ quốc.


Ngày 19/12/1946, tại Hà Nội, các pháo đài Láng, xuân Canh, Xuân Tảo...
nổ phát súng đầu tiên mở đầu toàn quốc kháng chiến.


Thu đông 1947, đánh bại cuộc tiến công lớn của giặc lên Việt Bắc.


Giữa năm 1949, sư đoàn chủ lực đầu tiên đại đoàn 308 được thành lập
mang tên “quân tiên phong”. Sau đó năm 1950 – 1951 là các đại đoàn 304, 312,
320, 316, 325 bộ binh, đại đồn cơng pháo 351 và nhiều đơn vị khác ra đời.


Thu đông 1950, ta mở chiến dịch biên giới, kết thúc chiến dịch hai binh
đoàn thiện chiến và nhiều lực lượng khác của giặc bị tiêu diệt.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

tuổi đời, Quân đội ta đã cùng toàn dân giành được thắng lợi lớn, đánh bại cuộc
chiến tranh xăm lược của Đế quốc Pháp.


<b>III. THỜI KÌ CHIẾN ĐẤU VÀ CHIẾN THẮNG GIẶC MĨ XÂM LƯỢC, GIẢI PHÓNG</b>
<b>MIỀN NAM THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC, TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA QĐ.</b>


Kháng chiến chống Pháp thắng lợi: QĐ ta bước vào thời kì xây dựng, cùng
toàn dân kháng chiến chống ĐQ Mĩ xâm lược, bảo vệ Miến Bắc, giải phóng MN
thống nhất đất nuớc.


QĐ từng bước được xây dựn, trình độ được nâng cao, hình thành một đội
quân gồm nhiều quân chủng, binh chủng, xây dựng được hệ thống các nhà
trường QS để đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kĩ thuật.


Ở MN, lực lượng vũ trang ra đời và ngày càng lớn mạnh, lập nhiều chiến
công vang vội và đã đánh bại cuộc “chiến tranh dặc biệt” của Mĩ.


Xẻ dọc trường Sơn đi cứu nước, MB vừa sản xuất vừa chiến đấu hết lịng vì
MN. Hai lần (1965 - 1968, 1972) qn và dân ta đánh bại chiến tranh phá hoại
bằng không quân và hải quân của ĐQ Mĩ. Xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ MB, hỗ trợ
MN trong cuộc chiến gay go và ác liệt.


Mùa xuân 1975, với nhiều quân đoàn và binh chủng kỉ thuật hiện đại quân
và dân ta mở cuộc tiến công và nổi dậy đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, thực
hiện di chúc của Hồ Chủ Tịch “đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào”, giải phóng
Sài Gịn (30/4) Giải phóng Trường Sa (từ 13 đến 29/4), giải phóng hồn tồn MN,
thống nhất đất nước.


<b>IV. THỜI KỲ XÂY DỰNG VAØ BẢO VỆ TQ XHCN:</b>



Sau chiến thắng 1975, Quân Đội ta bước sang thời kì mới, thời kì cùng tồn
dân xây dựng và bảo vệ TQ, đưa đất nước tiến lên theo con đường Độc Lập DT
và CNXH mà Đảng và Bác Hồ cùng ND lựa chọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

anh em, đồng thời bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển và các hải đảo của
TQ.


<b>V. BẢN CHẤT CM VAØ NHỮNG TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA QĐ.</b>
<i><b>1. Bản chất cách mạng:</b></i>


Từ ND mà ra vì ND mà chiến đấu, LL VTND Việt Nam là LL VTCM của ND
lao động, thực chất của công nông, do Đảng của g/c CN tổ chức GD và lảnh đạo.


<i><b>2. Những truyền thống vẻ vang:</b></i>


Trung thành với Đảng, TQ, ND, chiến đấu đến cùng vì sự nghiệp GPDT, vì
ĐLDT và CNXH.


Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, vượt khó, hồn thành mọi nhiệm vụ.


Đoàn kết chặc chẽ với nhau, đề cao kỉ lt, tự giác nghiêm minh, thống
nhất ý chí hành động.


Đồn kết khắng khít với ND, tơn trọng, bảo vệ, giúp đỡ ND, dựa vào ND,
cùng ND chiến đấu.


Nêu cao tin thần QT vơ sản, đồn kết với các nước anh em, hoàn thành
nhiệm vụ DT và nghĩa vụ QT.



Ham học tập cầu tiến bộ, bồi dưởng phẩm chất đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>I. VẤN ĐỀ HUẤN LUYỆN I:</b>
<i><b>1. Động tác nghiêm:</b></i>


<i><b>b.</b></i> <i><b>Ý nghóa:</b></i>


- Để rèn luyện cho qn nhân có tác phong nghiêm túc, tư thế hùng
mạnh khẩn trương, đức tính bình tĩnh nhẫn nại đồng thời rèn luyện ý thức
kỷ luật thống nhất và tập trung sẵn sàng nhận mệnh lệnh.


<i><b>c.</b></i> <i><b>Khẩu lệnh: “NGHIÊM” - Khơng có dự lệnh.</b></i>


- Khi nghe dứt động lệnh “NGHIÊM” hai gót chân đặt sát nhau,
nằm trên một đường ngang thẳng, hai bàn chân mở rộng 45o <sub>(tính từ mép</sub>
trong hai bàn chân) hai đầu gối thẳng sức nặng toàn thân dồn đều vào
hai bàn chân, ngực ưỡn, bụng hơi thóp lại, hai vai thăng bằng, hai tay
bng thẳng, năm ngón tay khép lại và cong tự nhiên, đầu ngón tay cái
đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón tay trỏ, đầu ngón tay
giữa đặt đúng theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, cằm hơi thu
về sau, mắt nhìn thẳng.


<i><b>d. Những điểm cần chú ý:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>2. Động tác nghỉ:</b></i>
<i><b>a. Ý nghĩa:</b></i>


- Để quân nhân khi đứng trong đội hình đỡ mỏi mà vẫn giữ được tư
thế, hàng ngũ nghiêm chỉnh và tập trung sức chú ý.



b. Khẩu lệnh: “NGHỈ” – Không có dự lệnh.


- Khi nghe dứt động lệnh “NGHỈ” đầu gối trái hơi chùng, sức nặng
toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn tư thế đứng nghiêm,
khi mỏi trở về tư thế nghiêm rồi chuyển sang đầu gối chân phải hơi chùng.
- Động tác Nghỉ hai chân mở rộng bằng vai : áp dụng đối với quân
nhân đứng trên tàu hải quân và khi luyện tập thể thao.


<i><b>3. Động tác quay tại chỗ:</b></i>
<i><b> Ý nghĩa:</b></i>


- Để đổi hướng đội hình được nhanh chóng, chính xác, giữ được vị trí đứng, duy
trì được kỷ luật, trật tự đội hình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Khẩu lệnh:“Bên phải (trái) – QUAY” có dự lệnh và động lệnh:
“Bên phải (trái) “ là dự lệnh, “Quay” là động lệnh.


Khi nghe dứt động lệnh “Quay” thực hiện 2 cử động sau:
<i><b>Cử động 1:</b></i>


- Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân
phải (trái) và mũi bàn chân trái (phải) làm trụ (quay về bên nào thì dùng
gót chân ấy và mũi chân kia làm trụ phối hợp với sức xoay của thân người,
xoay người sang phải (trái) 90 o <sub>, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải</sub>
(trái).


<i><b>Cử động 2:</b></i>


- Đưa chân trái (phải) lên thành tư thế đứng nghiêm.
<i><b>3.2 – Động tác quay đằng sau:</b></i>



- Khẩu lệnh: “Đằng sau - Quay”, có dự lệnh và động lệnh: “Đằng
<b>sau” là dự lệnh, “Quay” là động lệnh.</b>


Nghe dứt động lệnh “Quay” thực hiện 2 cử động sau:
<i><b>Cử động 1:</b></i>


Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai gối thẳng tự nhiên, dùng gót
chân trái, mũi bàn chân phải làm trụ phối hợp với sức xoay toàn thân
xoay người quay sang bên trái về sau 180o<sub>, sức nặng toàn thân dồn vào</sub>
chân trái, khi quay xong đặt cả bàn chân xuống đất.


<i><b>Cử động 2:</b></i>


Đưa chân phải lên thành tư thế đứng nghiêm.


 <i><b>Những điểm cần chú ý:</b></i>


+ Khi nghe dự lệnh, người không chuẩn bị đà trước để quay.
+ Khi đưa chân phải (trái) lên không đưa ngang để dập gót.


+ Quay sang hướng mới sức nặng tồn thân dồn chân làm trụ để
người đứng vững ngay ngắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>II. VẤN ĐỀ HUẤN LUYỆN II:</b>


<i><b>1.</b></i> <i><b>Tiến, lùi, qua phải, qua trái.</b></i>
<b>Ý nghóa:</b>


Để điều chỉnh đội hình trong cự ly ngắn trong vòng 5 bước trở lại được


nhanh chóng trật tự và thống nhất.


<i><b>1.1</b><b>– Động tác tiến, lùi:</b></i>
<i><b>a/ Động tác tiến :</b></i>


- <b>Khẩu lệnh: “Tiến. . .bước - bước” có dự lệnh và động lệnh, “Tiến</b>
. . . .bước” là dự lệnh, “bước” là động lệnh.


- Khi nghe dứt động lệnh “bước” chân trái bước lên trước rồi đến
chân phải bước tiếp theo (độ bước đi đều : 60 – 65 cm), hai tay vẫn giữ
như khi đứng nghiêm. Khi tiến đủ số bước qui định thì đứng lại đưa chân
phải (trái) lên đặt sát gót chân trái (phải) thành tư thế đứng nghiêm.


<i><b>b/ Động tác lùi:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Khi nghe dứt động lệnh “bước” chân trái lùi trước rồi đến chân
phải, hai tay vẫn ở tư thế đứng nghiêm. Khi lùi đủ số bước qui định thì
đứng lại, đưa chân phải (trái) về đặt sát chân trái (phải), thành tư thế
đứng nghiêm.


<i><b>1.2</b></i><b>– Động tác qua phải, qua trái:</b>


- <b>Khẩu lệnh: “Qua phải (trái) x bước - bước” có dự lệnh và động</b>
lệnh, “Qua phải (trái) x bước” là dự lệnh, “bước” là động lệnh.


- Khi nghe dứt động lệnh “bước” thì di chuyển sang phải (trái) mỗi
bước rộng bằng vai (tính từ 2 mép ngồi của 2 gót chân). Bước qua bên
nào thì chân bên đó bước trước và từng bước kéo chân kia về thành tư
thế nghiêm rồi mới bước tiếp bước khác, bước đủ số bước qui định rồi
dừng lại.



 <i><b>Những điểm chú ý:</b></i>


- Cự ly trên 5 bước phải làm động tác đi đều hoặc hoặc chạy đều,
khi lùi hoặc qua phải, qua trái trên 5 bước phải quay về hướng mới đi
đều hoặc chạy đều.


- Tiến, lùi độ dài mỗi bước như đi đều.


<i><b>2.</b></i> <b>Ngồi xuống, đứng dậy:</b>


<i><b>a.</b></i> <b>Ý nghóa :</b>


Để vận dụng trong khi học tập nghe nói chuyện ở ngồi trời hoặc trong
hội trường (khơng có ghế) được thống nhất trật tự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- <b>Khẩu lệnh: “NGỒI XUỐNG” - Khơng có dự lệnh.</b>
Khi nghe dứt động lệnh “Ngồi xuống” thực hiện 2 cử động.
<i><b>Cử động 1:</b></i>


- Chân trái đứng nguyên, chân phải bắt chéo qua chân trái bàn
chân phải, đặt sát bàn chân trái, gót chân phải đặt ngang khoảng 1<sub>/</sub>


2
bàn chân trái về trước.


<i><b>Cử động 2:</b></i>


- Ngồi xuống, hai chân bắt chéo nhau, hai đầu gối mở rộng bằng
vai hoặc hai chân mở rộng bằng vai (hai bàn chân và hai đầu gối mở


rộng bằng vai). Hai cánh tay cong tự nhiên, hai khuỷu tay đặt lên hai
đầu gối, bàn tay trái nắm cổ tay phải, bàn tay phải nắm tự nhiên bàn
tay hướng lên trên. Khi mỏi thì đổi tay phải nắm cổ tay trái.


– Động tác đứng dậy:


- <b>Khẩu lệnh: “Đứng dậy” – khơng có dự lệnh.</b>


- Khi nghe dứt động lệnh “Đứng dậy”, thực hiện hai cử động sau:


<i><b>Cử động 1:</b></i>


Người đang ở tư thế ngồi hai chân bắt chéo nhau (nếu ngồi hai
chân mở rộng bằng vai thì phải trở về tư thế ngồi hai chân bắt chéo
nhau) hai bàn tay nắm lại chống xuống đất (mu bàn tay hướng về
phía trước) phối hợp với hai chân đẩy người đứng thẳng dậy.


<i><b>Cử động 2:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>III. VẤN ĐỀ HUẤN LUYỆN III:</b>


.


<i><b>1.</b></i> <b>Đi đều, đứng lại, đổi chân trong khi đi:</b>
<i><b>Ý nghĩa:</b></i>


Dùng khi di chuyển đội hình, di chuyển vị trí có trật tự biểu hiện sự thống
nhất, hùng mạnh, nghiêm trang của quân đội.


<i><b>1.1</b><b>– Động tác đi đều:</b></i>



- <b>Khẩu lệnh: “Đi đều - bước” có dự lệnh và động lệnh, “đi đều” là</b>
dự lệnh, “bước” là động lệnh.


- Khi nghe dứt động lệnh “bước” thực hiện hai cử động sau:
<i><b>Cử động 1:</b></i>


- Chân trái bước lên cách chân phải 60cm<sub> (tính từ 2 gót bàn chân).</sub>
Đặt gót chân rồi đặt cả bàn chân xuống đất, sức nặng thân người dồn
vào chân trái, chân phải đầu gối thẳng; đồng thời tay phải đánh ra
phía trước, khuỷu tay gập lại hơi nâng lên, cánh tay dưới gần thành
một đường thăng bằng, nắm tay hơi úp xuống, mép dưới của nắm tay
cao ngang mép trên thắt lưng to (nếu lấy khớp xương thứ 3 của ngón
trỏ làm chuẩn thì cao ngang khoảng giữa cúc áo thứ 2 và 3 tính từ
trên xuống) khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ cách thân người 20cm
thẵng với đường khuy áo.


- Tay trái đánh về sau thẳng tự nhiên lịng bàn tay quay vào trong,
mắt nhìn thẳng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Chân phải bước lên cách chân trái 60cm<sub>, tay trái đánh ra phía trước</sub>
như tay phải, tay phải đánh ra phía sau như tay trái ở cử động 1. Cứ
như vậy chân nọ tay kia bước với tốc độ 110 bước/1 phút.


<i><b>1.2</b><b>– Động tác đứng lại: </b></i>


- <b>Khẩu lệnh: “Đứng lại - Đứng”, có dự lệnh và động lệnh “Đứng</b>
lại” là dự lệnh, “Đứng” là động lệnh.


(Dự lệnh và động lệnh đều rơi vào chân phải).



Khi nghe dứt động lệnh “Đứng” thực hiện 2 cử động sau -:
<i><b>Cử động 1:</b></i>


- Chân trái bước lên một bước (bàn chân đặt chếch sang trái 22,5o<sub>).</sub>
<i><b>Cử động 2:</b></i>


- Chân phải đưa lên đặt sát với chân trái (bàn chân chếch sang
phải 22,5o<sub>) hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.</sub>


 <i><b>Những điểm chú ý:</b></i>


- Khi đánh tay ra phía trước giữ đúng độ cao.
- Đánh tay ra phía sau thẳng tự nhiên.


- Giữ đúng độ dài bước và tốc độ đi.


- Người ngay ngắn, khơng nhìn xung quanh, khơng nói chuyện.
- Mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi vui.


<i><b>1.3</b>– Động tác đổi chân trong khi đi:</i>


- Khi đang đi đều thấy sai nhịp đi chung của đội hoặc sai nhịp hô
của người chỉ huy thì phải đổi chân ngay.


Động tác đổi chân có 3 cử động:
<i><b>Cử động 1:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Chân phải bước tiếp 1 bước ngắn (bước đệm) đặt sau gót chân
trái, dùng mũi bàn chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về phía


trước 1 bước ngắn, hai tay hơi dừng lại không đánh.


<i><b>Cử động 3:</b></i>


Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhịp bước thống
nhất.


 <i><b>Những điểm chú ý:</b></i>


+ Khi thấy đi sai nhịp chung phải đổi chân ngay.
+ Khi đổi chân khơng nhảy cị.


+ Tay, chân phối hợp nhịp nhàng.


<i><b>2.</b></i> <b>Giậm chân, đổi chân, đang giậm chân đứng lại và đi đều:</b>


<i><b>a.</b></i> <b>Ý nghóa:</b>


- Để điều chỉnh đội hình trong khi đi được nhanh chóng và trật tự.
<b>2.1 – Động tác giậm chân tại chỗ:</b>


- Khẩu lệnh: “Giậm chân - giậm” có dự lệnh và động lệnh, “Giậm
chân” là dự lệnh, “giậm” là động lệnh.


Khi nghe dứt động lệnh “giậm” thực hiện hai cử động sau :
<i><b>Cử động 1:</b></i>


Chân trái co lên mũi bàn chân cách mặt đất 20cm<sub> rồi đặt xuống,</sub>
đồng thời tay phải đánh về phía trước, tay trái đánh về sau như đi
đều.



<i><b>Cử động 2:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>2.2– Động tác đổi chân trong khi đang giậm chân:</b>


Khi thấy giậm sai so với nhịp đếm phải làm động tác đổi chân
ngay.


Động tác đổi chân gồm 3 cử động:
<i><b>Cử động 1:</b></i>


Chân trái giậm 1 bước dừng lại.
<i><b>Cử động 2:</b></i>


Chân phải giậm liên tiếp 2 bước tại chỗ (2 tay đánh có dừng lại).
<i><b>Cử động 3:</b></i>


Chân trái giậm 1 bước, rồi 2 chân thay nhau giậm theo nhịp hô
thống nhất.


<b>2.3</b>– Động tác đứng lại khi đang giậm chân:


- Khẩu lệnh: “Đứng lại - đứng” có dự lệnh và động lệnh “Đứng
lại” là dự lệnh, “đứng” là động lệnh.


(Dự lệnh và động lệnh đều rơi vào chân phải)
Khi nghe dứt động lệnh thực hiện 2 cử động sau:
Cử động 1:


Chân trái giậm tiếp một bước (tay vẫn đánh như đi đều).


Cử động 2:


Chân phải đưa về đặt sát chân trái, đồng thời hai tay đưa về thành
tư thế đứng nghiêm.


 <i><b>Những điểm chú ý:</b></i>


+ Khi đổi chân, tay chân phối hợp nhịp nhàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×